Xem Nhiều 4/2023 #️ An Nguy: ‘Định Nghĩa ‘Sao’ Là Như Thế Nào Cơ?’ # Top 13 Trend | Tvzoneplus.com

Xem Nhiều 4/2023 # An Nguy: ‘Định Nghĩa ‘Sao’ Là Như Thế Nào Cơ?’ # Top 13 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về An Nguy: ‘Định Nghĩa ‘Sao’ Là Như Thế Nào Cơ?’ mới nhất trên website Tvzoneplus.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

“Chị không có gì để phỏng vấn quá nhiều đâu” – An Nguy thương lượng vậy khi bắt đầu cuộc trò chuyện. Và đúng như cá tính sẵn có, An Nguy trả lời thẳng tuột mọi câu hỏi, không thừa, không thiếu.

– Chào An Nguy, sau khi tham gia bộ phim “Chờ em đến ngày mai” chị dường như “mất tích” khỏi showbiz. Vậy thời gian qua chị đã làm gì vậy?

Tôi vẫn ở đây thôi chứ có đi đâu đâu mà “mất tích”. Sau bộ phim “Chờ em đến ngày mai”, tôi dành thời gian nghỉ ngơi và chuẩn bị cho những sản phẩm sắp tới. Mà trong quá trình chuẩn bị thì không có gì để xuất hiện cả, nên cứ im tiếng thôi. Vì bản thân tôi không thích suốt ngày lên báo trình bày hôm nay đi ăn gì, hôm nay mặc gì, mai chụp bộ ảnh gì. Tôi thấy như thế rất là kỳ.

Khi nào tôi có sản phẩm đáng để nói, có điều gì đáng để chờ đợi thì mới xuất hiện chứ không có gì thì cứ xuất hiện tràn lan trên truyền thông để làm gì.

– Rất nhiều người nói An Nguy “một bước thành sao”. Còn chị, chị nghĩ sao về câu nói này?

Tôi nghĩ không đơn giản mà “một bước thành sao” được đâu, nếu như vậy thì ai cũng có thể làm được. Mà định nghĩa “sao” là như thế nào cơ? Nếu đánh giá tôi là diễn viên chỉ qua bộ phim “Chờ em đến ngày mai” thì chắc chưa phải đâu, vì bộ phim đó tôi vẫn còn rất nhiều thiếu sót và cần phải rèn luyện, khắc phục nhiều hơn nữa.

– Nhưng đâu phải một Vlogger nào cũng được khán giả chờ đón nhiều như chị, lại vừa tham gia The Face xong liền ẵm luôn vai chính trong bộ phim điện ảnh nữa!

Bản thân tôi tự đánh giá là người gặp may khá nhiều. Như bạn thấy đấy, sau bất cứ hoạt động gì tôi lại không xuất hiện nữa, rồi khi quay lại mà vẫn được khán giả đón nhận. Tôi cũng không lý giải được nhưng có lẽ là do may mắn.

– Làm gì có may mắn nào tồn tại quá lâu đâu?

Nếu may mắn có lúc mất đi thì do duyên số. Ai cũng có duyên số cả mà. Nhưng sắp tới tôi sẽ hoạt động nhiều hơn, nỗ lực nhiều hơn thì khi đó sẽ không còn 100% là may mắn nữa. Ví dụ như bây giờ tôi không xuất hiện nhiều trên truyền thông thôi, nhưng tôi tập trung thời gian để chuẩn bị các hoạt động khác, nên biết đâu thời gian tới tôi sẽ xuất hiện trở lại với hình ảnh khác thì sao.

– Thế việc sở hữu nhan sắc 30 tuổi mà vẫn đẹp như đôi mươi bây giờ, chị có nghĩ đó là thế mạnh để chị tồn tại lâu trong showbiz và được khán giả yêu mến?

Thôi thôi, tôi không còn trẻ nữa đâu, nét mặt thì còn trẻ nhưng da thì đã nhăn nheo đi nhiều rồi. Hiện tại tôi cũng dành thời gian đi Spa nhiều hơn, bớt strees bớt nghĩ nhiều hơn nên mới vậy.

– Bớt nghĩ? Cuộc sống đơn giản quá nên không có gì phải bận tâm sao?

Cuộc sống phức tạp quá thì mới phải bớt nghĩ đi chứ.

– Sau khi tham gia nghệ thuật, khán giả đã chẳng còn thấy An Nguy diện quần jeans áo sơ mi xuất hiện tại sự kiện nữa mà là đầm ren khoe eo thon. Vậy nhờ đâu chị có định hướng hình ảnh đó?

Không phải định hướng mà khi xuất hiện tại các sự kiện lớn thì phải ăn mặc có đầu tư hơn. Tôi nghĩ đó là cách để mình tôn trọng khán giả, tôn trọng người tổ chức chương trình. Còn ngoài đời thì tôi vẫn bình thường thôi, vẫn quần jeans áo thun, áo sơ mi mà.

Thực ra sau những lần xuất hiện như thế tôi thấy phản ứng của mọi người khá tốt, với hình ảnh được đầu tư hơn thì mọi người sẽ có cái nhìn trân trọng nỗ lực của mình.

– An Nguy nổi tiếng với những phát ngôn bất hủ cho giới trẻ và cá tính khá thẳng thắn. Với suy nghĩ nhạy bén và đa chiều như vậy, chị có nghĩ mình là người phụ nữ thông minh?

Tôi không đánh giá tôi là một người phụ nữ thông minh, mà là một người phụ nữ không nông nổi. Nếu bạn gặp tôi cách đây 9-10 năm thì tôi có rất nhiều phát ngôn ngu xuẩn. Nhưng bây giờ đã lớn tuổi rồi, tôi cũng phải nền tính hơn, ý thức hơn vì mỗi lời nói ít nhiều sẽ ảnh hưởng đến các bộ phận giới trẻ nên tôi luôn cố gắng truyền tải những thông điệp tích cực.

– Vậy thời gian tới chị có ý định dấn thân sang một lĩnh vực nào khác không hay vẫn sẽ nuôi đam mê với điện ảnh?

Tôi vẫn sẽ tham gia điện ảnh, vì những việc từ trước đến giờ tôi làm đều với mục đích theo đuổi điện ảnh. Dù tôi không quá hài lòng với bộ phim đầu tay nhưng đó lại là cơ hội giúp tôi được nhiều người biết đến, được đến gần hơn với khán giả.

– Khi dấn thân sâu hơn vào showbiz sẽ luôn đi cùng với scandal hay những chuyên trên trời rơi xuống xảy ra. Chị có sợ điều đó sẽ xảy đến với mình?

Tôi không sợ điều đó, vì bản chất tôi là người sống khá khép kín. Tôi nghĩ mọi chuyện mình phải tự làm chủ bản thân thì sẽ không vướng phải những chuyện không hay. Và scandal còn ở mắt nhìn từng người nữa, có người thấy bình thường nhưng có người lại thấy ghê gớm quá. Nên cũng vô chừng lắm.

– Vậy khán giả sẽ đón đợi một An Nguy như thế nào trong thời gian tới?

Lại tiếp tục mất tích. Đến bao giờ có sản phẩm mới thì quay trở lại.

– Chị có sợ một lúc nào đó quay lại sẽ không được khán giả đón nhận không?

Cái đó thuộc vào duyên số rồi.

– Khi đó chị sẽ làm gì?

Thực ra tôi không bao giờ có suy nghĩ quá dài 5 năm – 10 năm sau sẽ làm gì, mà tôi chỉ tập trung suy nghĩ kế hoạch phía trước như nào thôi.

– Không suy nghĩ quá dài, thế quan điểm sống của chị trước nay là gì?

Tôi là người hay nói triết lý nhiều quá nên để nói quan điểm sống thì không có một quan điểm nào nhất định. Vì ở mỗi thời điểm chúng ta lại có một suy nghĩ khác, nên không có một quan điểm nào lâu dài cả.

Ảnh: Hữu Dương

Vùng Nguy Hiểm Trong Sản Xuất Nhận Diện Yếu Tố Nguy Hiểm

Vùng nguy hiểm trong sản xuất là khoảng không gian xác định trong đó tồn tại các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại có khả năng gây chấn thương trong sản xuất dưới dạng tai nạn lao động.

Yếu tố nguy hiểm là yếu tố gây mất an toàn, làm tổn thương hoặc gây tử vong cho con người trong quá trình lao động. Yếu tố có hại là yếu tố gây bệnh tật, làm suy giảm sức khỏe con người trong quá trình lao động. (Theo điều 3 Luật số 84/2015/QH13). Cách nhận diện và đánh giá yếu tố nguy hiểm được quy định tại điều 5 Nghị định số 39/2016/NĐ-CP.

+ Cố định theo không gian, thời gian

+ Thay đổi theo không gian, thời gian

+ Yếu tố nguy hiểm có thể xuất hiện thường xuyên, chu kỳ hoặc bất ngờ

Vùng nguy hiểm có thể xuất hiện một cách thường xuyên,chu kỳ hoặc bất ngờ ví dụ như:

– Vùng giữa khuôn và đầu búa máy, máy đột dập …..

– Vùng giữa các trục cán, giữa vành tiếp xúc của các cặp bánh răng ….

– Khoảng không gian xung quanh đường dây dẫn điện dưới can của các can trục…

– Khoanh vùng được phạm vi vùng nguy hiểm

– Có các biện pháp bao che, che chắn an toàn

– Xây dựng nội quy an toàn khi làm việc trong vùng nguy hiểm

Nguyên nhân gây chấn thương khi sử dụng máy và trang thiết bị cũng được khoanh vùng là vùng nguy hiểm trong sản xuất.

Nguyên nhân thiết kế

Nguyên nhân chế tạo

Nguyên nhân bảo quản,sử dụng

Xuất phát từ điều kiện làm việc thực tế của các thiết bị,yêu cầu kỹ thuật khi thiết kế phải tính toán độ bền,độ cứng,khả năng chống chịu điều kiện làm việc để đảm bảo máy làm việc ổn định,an toàn.Tuy nhiên khi thiết kế vì các lý do khác nhau không đảm bảo điều kiện an toàn của các thiết bị sẽ gây ra tai nạn.

+Trên các loại máy móc như tiện,mài nếu không có các cơ cấu che chắn thì khi làm việc phoi bắn ra có thể gây tai nạn.

+Khi thiết kế đá mài nếu không đủ độ kết dính thì có thể dẫn đến khi làm việc đá mài bị vỡ và bắn ra ngoài gây tai nạn.

Về nguyên lý thiết kế đã đúng nhưng do quá trình chế tạo không đảm bảo các yêu cầu đề ra của máy do vậy khi làm việc thiết bị gây ra nguy hiểm cho người lao động.

VD: Việc chọn các loại vật liệu chế tạo không đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật,không đảm bảo độ bền,độ cứng,không đảm bảo tuổi thọ của chi tiết…

Máy móc và các trang thiết bị trong quá trình sử dụng phải được bảo dưỡng định kỳ theo lịch định sẵn.Việc không bảo dưỡng sẽ gây độ mất tin cậy và làm việc không ổn định.Việc sử dụng các trang thiết bị không đúng kỹ thuật cũng tạo ra nguy hiểm cho người lao động.

Việc xác định vùng nguy hiểm trong sản xuất sẽ giúp nhận diện yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại. Điều này giúp tổ chức phòng chống tai nạn lao động và giảm thiểu rủi ro mắc bệnh nghề nghiệp. Xác định vùng nguy hiểm trong sản xuất và kiểm soát yếu tố nguy hiểm là bước quan trọng đầu tiên trong công tác bảo hộ lao động.

Mong rằng sự tư vấn của bộ phận tư vấn an toàn sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của mình. Vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí 1900 0340 để nhận được ý kiến tư vấn chính xác nhất.

Nếu quý vị cần thêm thông tin thì vui lòng liên hệ Trung tâm ứng phó sự cố môi trường ESE

Address: 160 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 6, Quận 3, TP. HCM

Email: trungtam@ungphosuco.vn

Các khóa học cấp chứng chỉ và tập huấn an toàn lao động

Chất Thải Nguy Hại Là Gì? Danh Mục Chất Thải Nguy Hại

Chất thải nguy hại là tất cả những rác thải có chứa các hợp chất có chứa các đặc tính nguy hiểm như: dễ cháy nổ, độc hại, gây ngộ độc, dễ lây nhiễm, phóng xạ, hôi thối, ăn mòn.. và các đặc tính nguy hiểm khác, gây ảnh hưởng trực tiếp tới con người và gây ô nhiễm môi trường.

Chất thải nguy hại có những nguyên tố có khả năng gây bệnh và ảnh hưởng xấu tới môi trường. Cũng vì thế mà chúng lại được liệt kê vào trong danh sách những loại rác cần được phân loại và xử lý nghiêm ngặt.

Chất thải từ hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản;

Chất thải từ quá trình luyện kim; chất thải rắn

Chất thải từ quá trình sản xuất các sản phẩm che phủ như sơn, mực in, chất kết dính…;

Chất thải từ ngành may mặc, dệt, da, lông, vải;

Chất thải từ việc thi công phá dỡ hoặc xây dựng;

Chất thải từ hoạt động tái chế phế liệu;

Chất thải từ các bao bì, từ vật liệu bảo vệ;

Chất thải từ các hoạt động mua bán và xử lý dây điện cũ, dây cáp điện;

Chất thải từ Dầu thải, chất thải nhiên liệu, dung môi hữu cơ;

Chất thải từ hoạt động sản xuất hóa chất vô cơ hoặc sản xuất hữu cơ;

Chất thải từ nhà máy nhiệt điện, nhà máy luyện kim, nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng hoặc sản xuất thủy tinh;

Chất thải từ các cơ sở y tế và thú y;

Chất thải từ các hoạt động nông, lâm, thủy sản;

Chất thải từ tất cả các thiết bị giao thông vận tải;

Chất thải sinh ra từ hộ gia đình và các nguồn khác;

Các loại chất thải khác Có thể nói rằng, ở tất cả thời điểm và không gian, chất thải nguy hại luôn tồn tại ở xung quanh chúng ta, nếu với tình hình hiện nay cơ quan chức năng và người dân không có biện pháp xử lý kịp thời và đúng đắn có thể sẽ ảnh hưởng nhiều tới cuộc sống con người,ô nhiễm môi trường sống của động vật và môi trường xung quanh.

Chúng ta thường phân theo đặc tính để quản lý chất thải nguy hại. Bạn muốn biết Chất thải nguy hại gồm mấy nhóm cụ thể chúng ta có thể xem sau đây.

Phân loại theo tính cháy

Một chất thải được xem là nguy hại khi thể hiện tính dễ cháy ở điều kiện bình thường, nếu mẫu đại diện của chất thải đó có những tính chất như sau:

Là chất thải ( lỏng hoặc không phải chất lỏng ) có thể gây cháy qua việc ma sát, hay tự biến đổi hóa học, hấp thụ đổ ẩm khi bắt lửa, dễ cháy rất mãnh liệt và liên tục rồi tạo ra hay có thể tạo ra chất nguy hại, và trong các điều kiện nhiệt độ và áp suất tiêu chuẩn.

Là chất oxi hóa.

Là khí nén.

Phân loại theo tính ăn mòn

Độ pH là thông số thông dụng nhất dùng để đánh giá tính ăn mòn của các chất thải, tuy nhiên về thông số của tính ăn mòn của chất thải còn được dựa vào tốc độ ăn mòn của thép để có thể xác định chất thải có nguy hại thật sự hay không. Nhìn chung là một chất thải được coi là chất thải nguy hại sẽ có tính ăn mòn khi mẫu đại diện của chúng thể hiện một trong các tính chất sau: 1. Là chất thải lỏng có pH nhỏ hơn hoặc bằng 2 hay là lớn hơn hoặc bằng 12.5. 2. Là chất thải lỏng có tốc độ ăn mòn kim loại thép lớn hơn 6,35 mm ( 0.25 inch ) một năm ở nhiệt độ thí nghiệm là 55oC ( 130oF ).

Phân loại theo tính phản ứng

Chất thải sẽ được coi là nguy hại thật sự và luôn có tính phản ứng khi nhwuxng mẫu đại diện của chất thải này có thể hiện được một tính chất bất kỳ có trong các tính chất sau: 1. Thường không ổn định, dễ thay đổi một cách mãnh liệt mà không gây ra hiện tượng nổ hoặc phân hủy (phân ly) nổ, hay là phản ứng ở nhiệt độ và áp suất chuẩn. 2. Là chất thải chứa cyanide hoặc sulfide ở điều kiện pH giữa 2ph và 11.5ph có thể tạo ra khí độc, tạo hơi, hoặc tạo khói với lượng có thể gây nguy hại cho sức khỏe của con người hoặc môi trường. 3. Chất thải có thể nổ hoặc là phản ứng gây nổ nếu tiếp xúc với nguồn kích nổ mạnh hoặc nếu được gia nhiệt trong các thùng kín. 4. Phản ứng mãnh liệt với nguồn nước. 5. Bị biến dạng khi trộn với nước có khả năng nổ. 6. Khi trộn với nước, các chất thải sinh ra khí độc, dễ bay hơi, hoặc sinh ra khói với lượng có thể gây nguy hại cho sức khỏe con người hoặc môi trường. 7. Là chất nổ bị cấm theo luật định của pháp luật.

Phân loại theo đặc tính độc

Để xác định các đặc tính độc hại của chất thải ngoài biện pháp sử dụng bảng dưới liệt kê danh sách các chất độc hại được ban hành kèm theo luật định. Hiện nay còn sử dụng các phương pháp xác định đặc tính độc hại bằng phương thức rò rỉ ( toxicity charateristic leaching procedure-TCLP ) để xác định chúng. Kết quả của các thành phần này trong thí nghiệm được so sánh với giá trị tính trong Bảng quy định ( gồm 25 chất hữu cơ, 6 thuốc trừ sâu, 8 kim loại ), nếu như nồng độ lớn hơn giá trị trong bảng thì có thể kết luận chất thải đó là chất thải nguy hại.

Phân loại theo luật định

Nguồn phát sinh chất thải nguy hại

Phân loại chất thải nguy hại theo tính chất hóa học

1.Tính dễ cháy: Loại chất thải này theo EPA là những chất thải thuộc nhóm D001 Một chất thải được xem là chất thải nguy hại vì thể hiện tính dễ cháy nếu những chất thải có những tính chất sau:

Là chất lỏng hay dung dịch chứa lượng alcohol < 24% (theo thể tich) hay có điểm chớp cháy nhỏ hơn 600C (1400F)

Là khí nén Là chất oxy hóa Là chất thải (lỏng hoặc không phải chất thải lỏng) có thể cháy qua ma sá, hấp phụ độ ẩm hay tự biến đổi hoá học, khi bắt lửa cháy rất mãnh liệt và liên tục tạo ra hay có thể tạo ra chất thải nguy hại, trong các điều kiện nhiệt độ và áp suất tiêu chuẩn.

2. Đặc tính độc: theo bảng, nếu nồng độ lớn hơn thì có thể kết luận chất thải đó là chất thải nguy hại.

3. Tính ăn mòn: pH là thông số thông dụng để đánh giá tính ăn mòn của chất thải, tuy nhiên thông số về tính ăn mòn của chất thải còn dựa vào tốc độ ăn mòn thép để xác định chất thải có nguy hại hay không. Nhìn chung một chất thải được coi là chất thải nguy hại có tính ăn mòn khi mẫu đại diện thể hiện một trong các tính chất sau:

Loại chất thải này theo EPA là những chất thải thuộc nhóm D002

4. Tính phản ứng: chất thải được coi là nguy hại và có tính phản ứng khi mẫu đại diện chất thải này thể hiện một tính chất bất kì trong các tính chất sau:

Thường không ổn định (unstable) và dễ thay đổi một cách mãnh liệt mà không gây nổ. Phản ứng mãnh liệt với nước

Chất thải có thể dễ dàng nổ hoặc phân hủy nổ, hay phản ứng ở nhiệt độ và áp suất chuẩn. Chất nổ bị cấm theo định luật. Loại chất thải này theo EPA là những chất thải thuộc nhóm D003 Có khả năng nổ khi trộn với nước. Khi trộn với nước chất thải sinh ra khí độc, bay hơi hoặc khói với lượng có thể nguy hại cho sức khỏe con người hoặc môi trường. Là chất thải chứa cyanide hay sulfide ở điều kiện pH giữa 2 và 11.5 có thể tạo ra khí độc, hơi hoặc khói với lượng có thể nguy hại cho sức khỏe con người hoặc môi trường. Chất thải có thể nổ hoặc phản ứng gây nổ nếu tiếp xúc với nguồn kích nổ mạnh hoặc nếu được gia nhiệt trong thùng kín.

Chất thải sinh hoạt

Chất thải công nghiệp, chất thải nguy hại trong công nghiệp

Chất thải hữu cơ

Chất thải nhựa

Chất thải y tế

Chất thải rắn y tế

chất thải rắn nguy hại

Chất thải Tái Chế

Chất thải Xây Dựng

Chất thải Lây Nhiễm độc hại

Chất thải nông nghiệp

….

Mã chất thải nguy hại

Chất thải lỏng dễ cháy: là các chất thải ở dạng lỏng, hỗn hợp chất lỏng hoặc chất lỏng chứa chất rắn hoà tan hoặc lơ lửng, có nhiệt độ bắt cháy thấp theo các tiêu chuẩn hiện hành.

Chất thải rắn dễ cháy: là các chất thải rắn có khả năng tự bốc cháy hoặc phát lửa do bị ma sát trong các điều kiện vận chuyển.

Chất thải có khả năng tự bốc cháy: là chất thải rắn hoặc lỏng có thể tự nóng lên trong điều kiện vận chuyển bình thường, hoặc tự nóng lên do tiếp xúc với không khí và có khả năng bốc cháy.

Chất thải tạo ra khí dễ cháy: là các chất thải khi tiếp xúc với nước có khả năng tự cháy hoặc tạo ra lượng khí dễ cháy nguy hiểm.

Các chất thải có khả năng nhanh chóng thực hiện phản ứng oxy hoá toả nhiệt mạnh khi tiếp xúc với các chất khác, có thể gây ra hoặc góp phần đốt cháy các chất đó.

Độc tính cấp: Các chất thải có thể gây tử vong, tổn thương nghiêm trọng hoặc có hại cho sức khoẻ qua đường ăn uống, hô hấp hoặc qua da.

Độc tính từ từ hoặc mãn tính: Các chất thải có thể gây ra các ảnh hưởng từ từ hoặc mãn tính, kể cả gây ung thư, do ăn phải, hít thở phải hoặc ngấm qua da.

Sinh khí độc: Các chất thải chứa các thành phần mà khi tiếp xúc với không khí hoặc với nước sẽ giải phóng ra khí độc, gây nguy hiểm đối với người và sinh vật.

Phương pháp Xử lý chất thải nguy hại

Ngày nay, cùng với tiến bộ khoa học kĩ thuật, chất thải nguy hại có thể được xử lý bằng nhiều phương pháp khác nhau.

Hiện tại đối với các cơ sở công nghiệp tại TPHCM, Bình Dương và trên cả nước thì chất thải nguy hại cần phải được thu gom riêng biệt để ở nơi an toàn trong tất cả các thùng chứa được đậy kín và dán nhãn cảnh báo độc hại. Tại tất cả các công ty, cơ sở xử lý rác thải, họ tuyệt đối không để rò rỉ ra môi trường những kim loại nặng ra môi trường vì bản thân họ phải ý thức được ảnh hưởng nghiêm trọng tới môi trường đất, nước của nơi đó và với các khu vực lân cận.

Ngoài ra cần được xử lý rác thải nguy hại theo các phương pháp sau:

Phương pháp sinh học

Xử lý chất thải bằng phương pháp sinh học chính là sử dụng vi sinh vật để phân hủy và biến đổi chất hữu cơ trong chất thải nhằm giảm các nguy cơ của nó với môi trường. Trong quản lý chất thải nguy hại, việc xử lý chất hữu cơ nguy hại có thể thực hiện được nếu sử dụng đúng loài vi sinh vật và kiểm soát quá trình hợp lý.

Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sinh học bao gồm:

Nguồn năng lượng và nguồn cơ chất: nguồn năng lượng có thể là ánh sang, phản ứng oxy hóa khử của chất vô cơ và chất hữu cơ. CÒn nguồn carbon (cơ chất) có thể là CO2 và chất hữu cơ

Tính ức chế và độc tính của cơ chất đối với sinh vật

Cộng đồng vi sinh vật

Quá trình enzyme

Tính có thể phân hủy sinh học của cơ chất

Các loại hệ thống xử lý chất thải nguy hại bằng phương pháp sinh học có thể chia thành các loại như sau:

Các hệ thống thông thường: bùn lơ lửng, hiếu khí, kỵ khí

Xử lý bùn lỏng: dùng xử lý bùn với hàm lượng cặn từ 5-50%

Xử lý tại nguồn: dùng xử lý nước ngầm và đất ô nhiễm

Xử lý dạng rắn: xử lý bùn và chất rắn có độ ẩm thấp

Phương pháp hóa học và phương pháp hóa lý

Là quá trình được sử dụng rộng rãi trong xử lý nước sinh hoạt, nước thải nguy hại và nước thải công nghiệp không độc hại hay nước thải sinh hoạt. Được dùng để xuy hóa-khử các thành phần hữu cơ có độc tính trong nước thải, chẳng hạn như Phenol, chất BVTV, dung môi hữu cơ chứa Clo, hợp chất đa vòng, benzen, toluen,… hay các thành phần vô cơ như sunfit, amoniac, xyanua và kim loại nặng.

– Xử lý đất bằng trích ly bay hơi: Kỹ thuật dùng để xử lý đất bị ô nhiễm chất hữu cơ bay hơi (VOC). Kỹ thuật được áp dụng đối với tầng đất chưa bão hòa (nằm trên mực nước ngầm) hoặc đối với đất ô nhiễm đã được đào lên.

– Hấp thu khí: Kỹ thuật này được dùng để xử lý nước ngầm bị ô nhiễm bởi chất hữu cơ bay hơi với nồng độ thấp < 200 mg/l, không thích hợp với chất ô nhiễm kém bay hơi.

– Chưng cất (Hấp thụ hơi): Kỹ thuật được dùng để loại chất hữu cơ bay hơi và bán bay hơi trong nước thải và nước ngầm.

– Hấp phụ: Là quá trình tách chất ô nhiễm trong không khí, nước bằng chất hấp phụ. Trong kỹ thuật xử lý chất thải nguy hại, chất hấp phụ thường được dùng là than hoạt tính để loại bỏ các thành phân chất hữu cơ độc hại trong nước ngầm và nước thải công nghiệp.

– Oxy hóa học: Đây là phương pháp sử dụng tác nhân oxy hóa để oxy hóa chất hữu cơ trong chất thải với mục đích chuyển đổi dạng hoặc thành phần chất thải là mất đi hoặc giảm độc tính của nó.

– Màng: Là quá trình được dùng để tách nước từ dòng ô nhiễm. Có các loại như vi lọc, siêu lọc, thẩm thấu ngược, màng điện tích.

– Dòng tới hạn: Là dòng vật chất được gia tăng nhiệt độ và áp suất để có tính chất giữa lỏng và khí. Có hai kỹ thuật được ứng dụng trong xử lý chất thải nguy hại hiện nay là:

Trích ly sử dụng dòng tới hạn: Các chất hữu cơ trong đất, cặn lắng hay nước trong điều kiện áp suất và nhiệt độ cao sẽ hòa tan vào dòng tới hạn sau đó sẽ được tách ra khỏi dòng ở điều kiện áp suất và nhiệt độ thấp.

Oxy hóa dùng dòng tới hạn: khí và nước ô nhiễm sẽ được đưa đến trên điểm tới hạn của nước. Trong điều kiện này các thành phần hữu cơ ô nhiễm được oxy hóa nhanh chóng.

Phương pháp ổn định hóa rắn là quá trình làm tăng các tính chất vật lý của chất thải, giảm khả năng phát tán vào môi trường hay làm giảm tính độc hại của chất ô nhiễm. Phương pháp này được sử dụng rộng rãi trong quản lý chất thải nguy hại.

Các chất phụ gia thường dùng để ổn định hóa rắn chất thải nguy hại:

Xi măng: là chất hay được sử dụng nhất để đóng rắn chất thải nguy hại. Loại xi măng thông dụng nhất là xi măng Portlan được sản xuất bằng cách nung hỗn hợp đá vôi với thạch cao (hoặc chất silicat khác) trong là nung nhiệt độ cao

Đất sét hữu cơ biến tính: là đất sét tự nhiên đã được biến tính hữu cơ để trở thành đất sét organophobic. Các polymer hữu cơ

Pozzolan: là một chất mà có thể phản ứng với vôi có trong nước để tạo thành vật liệu có tính chất như xi măng. Phản ứng giữa nhôm-silic, vôi và nước sẽ tạo thành một loại sản phẩm là pozzolan. Các vật liệu pozzolan bao gồm xỉ than, xỉ lò và bụi lò xi măng. Silicat dễ tan

Nhiệt dẻo: Các chất thải nguy hại có thể được làm ổn định bằng cách trộn các vật liệu nhiệt dẻo đã được nấu chảy với chất thải ở nhiệt độ cao.

Phương pháp nhiệt

Đây là kỹ thuật xử lý chất thải nguy hại có nhiều ưu điểm hơn các kỹ thuật xử lý khác, được sử dụng để xử lý chất thải nguy hại không thể chôn lấp mà có khả năng cháy. Phương pháp này được áp dụng cho tất cả các dạng chất thải rắn lỏng khí. Trong phương pháp này, nhờ sự oxy hóa và phân hủy nhiệt, các chất hữu cơ sẽ được khử độc tính và phá vỡ cấu trúc. Tùy theo thành phần chất thải mà khí sinh ra từ quá trình đốt có thành phần khác nhau. Nhìn chung, thành phần khí thải cũng có các thành phần như sản phẩm cháy thông thường (bụi, CO2, CO, SOx, NOx). Tuy nhiên trong thành phần khí thải còn có các thành phần khác như HCl, HF, P2O5, Cl2,…

Hiện nay các thiết bị lò đốt thường dược sử dụng:

– Lò đốt chất lỏng

– Lò đốt tầng sôi

– Lò xi măng

– Lò hơi

– Lò đốt thùng quay

– Lò đốt gi/vỉ cố định

Thu gom chất thải nguy hại như thế nào?

Chất thải lây nhiễm

Chất thải không lây nhiễm

Chất thải không làm nguy hại tới con người và môi trường sẽ được thu gom và lưu giữ riêng trong khuôn viên của các cơ sở thu gom rác. Các chất như loại hàn răng, amalgam thải, thiết bị y tế bị vỡ, những chất có chứa thủy ngân… phải được lưu giữ riêng trong các loại hộp chuyên dụng bằng nhựa hoặc các vật liệu khác phù hợp đảm bảo không bị rơi hay phát tán ra ngoài môi trường. Chất thải y tế thông thường sẽ được thu gom lại với mục đích đem đi tái chế hoặc không tái chế sẽ được lưu giữ tại một khuôn viên riêng hoặc chờ tiêu hủy.

Các loại chất thải y tế phải được xử lý đúng đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia theo yêu cầu của bộ môi trường trước khi thải ra môi trường. Các cơ sở y tế phải xử lý những chất thải y tế nguy hại theo các cách sau:

THÔNG TƯ 36/2015/TT-BTNMT VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI

VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI

Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014; Căn cứ Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường; Căn cứ Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu; Căn cứ Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Theo đề nghị của Tổng Cục trưởng Tổng cục Môi trường và Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư về quản lý chất thải nguy hại.

Thông tư này quy định chi tiết Khoản 3 Điều 90, Khoản 6 Điều 141 Luật Bảo vệ môi trường; Khoản 3 Điều 8, Khoản 11 Điều 9, Khoản 7 Điều 10, Khoản 5 Điều 11, Khoản 1 Điều 13, Khoản 6 Điều 49, Khoản 1 Điều 65 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu (sau đây viết tắt là Nghị định số 38/2015/NĐ-CP).

Số lượng CTNH trong các hồ sơ, giấy phép, báo cáo, chứng từ và các giấy tờ khác quy định tại Thông tư này thống nhất sử dụng đơn vị tính là kilôgam (sau đây viết tắt là kg).

1. Bản sao giấy tờ trong hồ sơ, kế hoạch và báo cáo quy định tại Thông tư này không phải chứng thực nhưng phải được tổ chức, cá nhân đóng dấu giáp lai hoặc dấu treo vào từng trang bản sao và chịu trách nhiệm về tính xác thực của bản sao trước khi nộp cơ quan có thẩm quyền.

2. Các hồ sơ, kế hoạch, chứng từ và báo cáo được tổ chức, cá nhân lập theo quy định tại Thông tư này phải được đóng dấu giáp lai hoặc đóng dấu treo vào từng trang để xác thực trước khi nộp cơ quan có thẩm quyền.

3. Việc ủy quyền để ký, đóng dấu các hồ sơ, hợp đồng, chứng từ, kế hoạch, báo cáo lập theo quy định tại Thông tư này được thực hiện như sau:

a) Chủ nguồn thải CTNH chỉ được ủy quyền cho các cơ sở phát sinh CTNH được ghi trong Sổ đăng ký chủ nguồn thải CTNH;

c) Chủ hành nghề quản lý CTNH chỉ được ủy quyền cho các cơ sở xử lý và đại lý vận chuyển CTNH được ghi trong Giấy phép hành nghề quản lý CTNH được cấp theo quy định có trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành;

d) Chủ vận chuyển CTNH hoặc chủ xử lý, tiêu hủy CTNH chỉ được ủy quyền cho cơ sở được ghi trong Giấy phép hành nghề vận chuyển CTNH hoặc Giấy phép hành nghề xử lý, tiêu hủy CTNH được cấp theo quy định có trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.

2. Mã số quản lý CTNH là mã số của Sổ đăng ký chủ nguồn thải CTNH, Giấy phép xử lý CTNH hoặc Giấy phép quản lý CTNH (tên gọi chung cho Giấy phép hành nghề quản lý CTNH, Giấy phép hành nghề vận chuyển CTNH, Giấy phép hành nghề xử lý, tiêu hủy CTNH được cấp theo quy định có trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành ).

1. Việc phân định CTNH thực hiện theo quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này và Quy chuẩn kỹ thuật môi trường (sau đây viết tắt là QCKTMT) về ngưỡng CTNH.

2. CTNH phải được chủ nguồn thải phân loại bắt đầu từ các thời điểm:

a) Khi đưa vào khu vực lưu giữ CTNH tại cơ sở phát sinh CTNH;

b) Khi chuyển giao CTNH đi xử lý bên ngoài cơ sở mà không đưa vào khu vực lưu giữ CTNH tại cơ sở phát sinh CTNH.

3. Trường hợp CTNH được đưa vào tái sử dụng, sơ chế, tái chế, xử lý, đồng xử lý, thu hồi năng lượng tại cơ sở sau khi phát sinh thì dựa vào công nghệ, kỹ thuật hiện có, chủ nguồn thải CTNH được lựa chọn phân loại hoặc không phân loại.

1. Chủ nguồn thải CTNH thực hiện các trách nhiệm theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP với các yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý quy định từ Khoản 2 đến Khoản 9 Điều này.

2. Bố trí khu vực lưu giữ CTNH ; lưu giữ CTNH trong các bao bì hoặc thiết bị lưu chứa đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý theo quy định tại Phụ lục 2 (A) ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Yêu cầu khi chuyển giao CTNH:

a) Chỉ ký hợp đồng chuyển giao CTNH với các tổ chức, cá nhân có Giấy phép xử lý CTNH hoặc Giấy phép quản lý CTNH phù hợp;

b) Khi có nhu cầu xuất khẩu CTNH để xử lý ở nước ngoài, chủ nguồn thải CTNH phải tuân thủ Công ước Basel về kiểm soát vận chuyển xuyên biên giới các CTNH và việc tiêu hủy chúng (sau đây gọi tắt là Công ước Basel) theo quy định tại Điều 23 Thông tư này.

4. Sử dụng chứng từ CTNH mỗi lần chuyển giao CTNH theo quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này, trừ các trường hợp sau:

a) Tự tái sử dụng, sơ chế, tái chế, xử lý, đồng xử lý, thu hồi năng lượng từ CTNH trong khuôn viên cơ sở;

b) Trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 23 Thông tư này.

5. Sau thời hạn 06 (sáu) tháng kể từ ngày chuyển giao CTNH, nếu không nhận được hai liên cuối cùng của chứng từ CTNH mà không có lý do hợp lý bằng văn bản từ phía tổ chức, cá nhân tiếp nhận CTNH thì chủ nguồn thải CTNH báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Tổng cục Môi trường để kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật.

6. Lập và nộp các báo cáo:

a) Báo cáo quản lý CTNH định kỳ hàng năm (kỳ báo cáo tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12) theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 (A) ban hành kèm theo Thông tư này và nộp Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 31 tháng 01 của năm tiếp theo. Trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 12 Thông tư này, chủ nguồn thải CTNH chỉ báo cáo một lần trong thời hạn 01 (một) tháng kể từ ngày chấm dứt hoạt động;

b) Báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

9. Trường hợp tự tái sử dụng, sơ chế, tái chế, xử lý, đồng xử lý, thu hồi năng lượng từ CTNH thì phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý quy định tại Phụ lục 2 (A) ban hành kèm theo Thông tư này và đăng ký trong Sổ đăng ký chủ nguồn thải CTNH.

1. Các phương tiện, thiết bị lưu giữ, vận chuyển và xử lý CTNH (kể cả sơ chế, tái chế, đồng xử lý, thu hồi năng lượng từ CTNH) phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý quy định tại Phụ lục 2 (B) ban hành kèm theo Thông tư này.

2 . Phương tiện vận chuyển CTNH phải có hệ thống định vị vệ tinh (GPS) được kết nối mạng thông tin trực tuyến để xác định vị trí và ghi lại hành trình vận chuyển CTNH.

3. Một phương tiện, thiết bị chỉ được đăng ký cho một Giấy phép xử lý CTNH, trừ các phương tiện vận chuyển đường biển, đường sắt, đường hàng không.

4. Công trình bảo vệ môi trường tại cơ sở xử lý CTNH và trạm trung chuyển CTNH (nếu có) phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý quy định tại Phụ lục 2 (B) ban hành kèm theo Thông tư này.

5. Tổ chức, cá nhân đăng ký cấp phép xử lý CTNH phải xây dựng đầy đủ các nội dung về quy trình vận hành an toàn các hệ thống, phương tiện, thiết bị; các kế hoạch về kiểm soát ô nhiễm và bảo vệ môi trường, an toàn lao động và bảo vệ sức khỏe, phòng ngừa và ứng phó sự cố, đào tạo, tập huấn định kỳ hàng năm, xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường khi chấm dứt hoạt động; chương trình giám sát môi trường, giám sát vận hành xử lý và đánh giá hiệu quả xử lý CTNH theo các nội dung tương ứng quy định tại Phụ lục 5 (B) ban hành kèm theo Thông tư này.

6. Tổ chức, cá nhân đăng ký cấp phép xử lý CTNH phải lập các bảng hướng dẫn dạng rút gọn hoặc dạng sơ đồ về quy trình vận hành an toàn quy định tại Khoản 5 Điều này với kích thước phù hợp và lắp đặt tại vị trí thuận tiện để quan sát trên phương tiện vận chuyển, trong cơ sở xử lý và trạm trung chuyển CTNH (nếu có).

1. Chủ xử lý CTNH thực hiện các trách nhiệm theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP với các yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý quy định từ Khoản 2 đến Khoản 13 Điều này.

2. Thực hiện biện pháp quản lý và chịu hoàn toàn trách nhiệm đối với hoạt động của phương tiện vận chuyển không chính chủ trong quá trình vận chuyển CTNH; báo cáo Tổng cục Môi trường về việc thay đổi nội dung, gia hạn hoặc chấm dứt hợp đồng bàn giao phương tiện vận chuyển không chính chủ trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày thực hiện việc thay đổi, gia hạn hoặc chấm dứt.

3. Khi tham gia vận chuyển trong nội địa đối với CTNH vận chuyển xuyên biên giới thì phải phối hợp với chủ nguồn thải CTNH hoặc nhà xuất khẩu đại diện cho chủ nguồn thải CTNH để tuân thủ các quy định của Công ước Basel theo quy định tại Điều 22 Thông tư này.

5. Lập các loại báo cáo:

b) Báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

c) Báo cáo cơ quan cấp phép về các thay đổi đối với cơ sở vật chất, kỹ thuật, nhân sự (người đại diện theo pháp luật và các đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 9 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP) hoặc các chương trình, kế hoạch trong hồ sơ đăng ký kèm theo Giấy phép xử lý CTNH so với khi được cấp phép.

6. Lập: sổ giao nhận CTNH để theo dõi tên, số lượng, mã CTNH, thời gian, đơn vị chuyển giao hoặc tiếp nhận CTNH với cơ sở xử lý CTNH của mình, bảo đảm khớp với chứng từ CTNH; nhật ký vận hành các hệ thống, phương tiện, thiết bị cho việc xử lý CTNH; sổ theo dõi số lượng, chất lượng, nguồn tiêu thụ của các sản phẩm tái chế hoặc thu hồi từ CTNH; hồ sơ trực tuyến theo dõi hành trình phương tiện vận chuyển bằng GPS (hệ thống định vị toàn cầu) và cung cấp quyền truy cập cho cơ quan cấp phép; cơ sở dữ liệu quan trắc tự động liên tục (nếu có).

8. Khi 02 (hai) tổ chức, cá nhân có nhu cầu liên kết trong đó một bên chỉ thực hiện việc vận chuyển CTNH và chuyển giao trách nhiệm xử lý cho bên còn lại (bao gồm cả cơ sở đang vận hành thử nghiệm xử lý CTNH) thì bên chuyển giao hoặc tiếp nhận phải gửi văn bản đề nghị kèm theo hợp đồng đến cơ quan cấp phép để được xem xét, chấp thuận trước khi thực hiện. Trường hợp chấm dứt, thay đổi, bổ sung hoặc gia hạn hợp đồng thì phải có văn bản gửi cơ quan cấp phép để xem xét. Thời hạn cơ quan cấp phép trả lời bằng văn bản là 15 (mười lăm) ngày làm việc. Việc chuyển giao chỉ được thực hiện giữa hai bên theo hợp đồng được cơ quan cấp phép chấp thuận, không được phép chuyển giao CTNH cho bên thứ ba.

11. Trường hợp thay đổi người đảm nhiệm việc quản lý, điều hành, hướng dẫn về chuyên môn, kỹ thuật của cơ sở xử lý CTNH theo quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 9 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP thì người thay thế phải có chứng chỉ quản lý CTNH trong thời hạn 06 (sáu) tháng kể từ ngày thay thế người quản lý, điều hành.

12. Phải vận chuyển CTNH về cơ sở xử lý để xử lý bằng các hệ thống, thiết bị xử lý CTNH đã được cấp phép sau khi tiếp nhận từ chủ nguồn thải CTNH, trừ trường hợp chuyển giao cho cơ sở xử lý CTNH khác quy định tại Khoản 3, Khoản 8 Điều này.

13. Bảo đảm c ác hệ thống, phương tiện, thiết bị vận chuyển , xử lý CTNH (kể cả sơ chế, tái chế, đồng xử lý, thu hồi năng lượng từ CTNH) đã được cấp phép và c ông trình bảo vệ môi trường tại cơ sở xử lý và trạm trung chuyển (nếu có) đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý quy định tại Phụ lục 2 (B) ban hành kèm theo Thông tư này trong quá trình vận hành.

2. Sao gửi Giấy phép xử lý CTNH hoặc Quyết định thu hồi Giấy phép do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp đến Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có địa điểm cơ sở xử lý được cấp phép và công khai thông tin trên trang thông tin điện tử do Tổng cục Môi trường quản lý.

1.Thực hiện trách nhiệm theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 14 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP .

3. Công khai thông tin về Sổ đăng ký chủ nguồn thải CTNH do mình cấp trên Cổng thông tin điện tử (nếu có).

4. Lập các báo cáo:

a) Báo cáo quản lý CTNH định kỳ theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 (C) ban hành kèm theo Thông tư này (kỳ báo cáo tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm) trong thời hạn 03 (ba) tháng kể từ ngày cuối của kỳ báo cáo tương ứng, bao gồm cả nội dung về việc thực hiện việc thu gom, vận chuyển và xử lý CTNH theo kế hoạch được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt theo quy định tại Điều 23 và Điều 24 Thông tư này (nếu có);

b) Báo cáo đột xuất về quản lý CTNH theo yêu cầu của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

5. Có văn bản trả lời văn bản lấy ý kiến về việc cấp phép xử lý CTNH theo quy định tại Khoản 5 Điều 17, Điểm b Khoản 3 Điều 18, Khoản 3 Điều 19 Thông tư này.

Mục 1: ĐĂNG KÝ CHỦ NGUỒN THẢI CHẤT THẢI NGUY HẠI

1. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có hoạt động phát sinh CTNH phải đăng ký chủ nguồn thải CTNH với Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có cơ sở phát sinh CTNH.

2. Nguyên tắc xác định chủ nguồn thải CTNH:

a) Việc xác định chủ nguồn thải CTNH để đăng ký chủ nguồn thải và quản lý CTNH phải căn cứ vào nơi phát sinh CTNH;

b) Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có phát sinh CTNH bên ngoài cơ sở của mình phải có văn bản thỏa thuận với tổ chức, cá nhân quản lý nơi phát sinh về việc lựa chọn giữa một trong hai đối tượng này để đăng ký chủ nguồn thải CTNH trừ trường hợp CTNH phát sinh do sự cố hoặc trường hợp bất khả kháng;

c) Chủ nguồn thải CTNH được đăng ký chung cho các cơ sở phát sinh CTNH do mình sở hữu hoặc điều hành trong phạm vi một tỉnh hoặc được lựa chọn một điểm đầu mối để đại diện đăng ký chung đối với cơ sở phát sinh CTNH có dạng tuyến trải dài trên phạm vi một tỉnh.

3. Các đối tượng không phải thực hiện thủ tục lập hồ sơ đăng ký để được cấp Sổ đăng ký chủ nguồn thải CTNH mà chỉ phải đăng ký bằng báo cáo quản lý CTNH định kỳ:

a) Cơ sở phát sinh CTNH có thời gian hoạt động không quá 01 (một) năm;

c) Cơ sở dầu khí ngoài biển.

1. Hồ sơ đăng ký để được cấp Sổ đăng ký chủ nguồn thải CTNH:

a) Đơn đăng ký theo mẫu quy định tại Phụ lục 6 (A) ban hành kèm theo Thông tư này;

b) 01 (một) bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương;

c) Hồ sơ, giấy tờ đối với trường hợp đăng ký tự tái sử dụng, tái chế, sơ chế, xử lý, đồng xử lý, thu hồi năng lượng từ CTNH theo hướng dẫn tại điểm 5.2 Đơn đăng ký theo mẫu quy định tại Phụ lục 6 (A) ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Hồ sơ đối với trường hợp đăng ký chủ nguồn thải CTNH theo quy định tại Khoản 3 Điều 12 Thông tư này được thay thế bằng báo cáo theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 (A) ban hành kèm theo Thông tư này.

1. Lập hồ sơ đăng ký để được cấp Sổ đăng ký chủ nguồn thải CTNH:

a) Chủ nguồn thải CTNH (trừ các đối tượng quy định tại Khoản 3 Điều 12 Thông tư này) lập 01 (một) hồ sơ đăng ký chủ nguồn thải CTNH và nộp trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện đến Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có cơ sở phát sinh CTNH;

b) Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc không hợp lệ thì trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường thông báo cho chủ nguồn thải CTNH để hoàn thiện hồ sơ;

c) Chủ nguồn thải CTNH sau khi nộp hồ sơ đăng ký theo quy định tại Điểm a Khoản này được coi là hoàn thành trách nhiệm đăng ký với Sở Tài nguyên và Môi trường khi có văn bản tiếp nhận của Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc giấy xác nhận của đơn vị có chức năng chuyển phát bưu phẩm (trường hợp gửi qua bưu điện), trừ trường hợp có thông báo của Sở Tài nguyên và Môi trường về việc hoàn thiện hồ sơ theo quy định của Điểm b Khoản này. Văn bản tiếp nhận hoặc giấy xác nhận nêu tại Điểm này có giá trị pháp lý tạm thời để thay thế Sổ đăng ký chủ nguồn thải CTNH trong thời gian thực hiện thủ tục cấp Sổ đăng ký chủ nguồn thải CTNH.

2. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét và cấp Sổ đăng ký chủ nguồn thải CTNH trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều này.

3. Trường hợp đăng ký chủ nguồn thải CTNH thuộc đối tượng tự tái sử dụng, sơ chế, tái chế, xử lý, đồng xử lý, thu hồi năng lượng từ CTNH trong khuôn viên cơ sở phát sinh CTNH thì thời hạn xem xét, cấp Sổ đăng ký chủ nguồn thải CTNH là 30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, cụ thể như sau:

a) Sở Tài nguyên và Môi trường tiến hành kiểm tra cơ sở trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký chủ nguồn thải CTNH đầy đủ, hợp lệ. Thời gian kiểm tra đối với một cơ sở không quá 02 (hai) ngày làm việc;

b) Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc kiểm tra cơ sở, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm cấp Sổ đăng ký chủ nguồn thải CTNH theo mẫu quy định tại Phụ lục 6 (B) ban hành kèm theo Thông tư này với 01 (một) mã số quản lý CTNH theo quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp chưa đủ điều kiện cấp Sổ đăng ký chủ nguồn thải CTNH thì Sở Tài nguyên và Môi trường thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Chủ nguồn thải CTNH sửa đổi, bổ sung và nộp lại hồ sơ theo thông báo của Sở Tài nguyên và Môi trường. Thời gian sửa đổi, bổ sung hồ sơ không tính vào thời hạn xem xét, cấp Sổ đăng ký chủ nguồn thải CTNH.

4. Trường hợp không phải thực hiện thủ tục lập hồ sơ đăng ký để được cấp Sổ đăng ký chủ nguồn thải CTNH theo quy định tại Khoản 3 Điều 12 Thông tư này:

a) Chủ nguồn thải CTNH lập báo cáo quản lý CTNH lần đầu theo quy định tại Phụ lục 4 (A) ban hành kèm theo Thông tư này và nộp trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện đến Sở Tài nguyên và Môi trường;

b) Sở Tài nguyên và Môi trường có văn bản tiếp nhận ngay khi nhận được báo cáo quản lý CTNH. Văn bản tiếp nhận này hoặc giấy xác nhận của đơn vị có chức năng chuyển phát bưu phẩm kèm theo một bản sao báo cáo quản lý CTNH lần đầu nêu trên có giá trị tương đương Sổ đăng ký chủ nguồn thải CTNH.

1. Chủ nguồn thải CTNH quy định tại Khoản 2 Điều 6 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP phải đăng ký để được cấp lại Sổ đăng ký chủ nguồn thải CTNH.

2. Hồ sơ đăng ký cấp lại Sổ đăng ký chủ nguồn thải:

a) Đơn đăng ký theo mẫu quy định tại Phụ lục 6 (A) ban hành kèm theo Thông tư này;

3. Trình tự, thủ tục đăng ký cấp lại Sổ đăng ký chủ nguồn thải CTNH được thực hiện theo quy định từ Khoản 1 đến Khoản 3 Điều 14 Thông tư này.

4. Số thứ tự các lần cấp Sổ đăng ký chủ nguồn thải CTNH trong trường hợp cấp lại Sổ đăng ký chủ nguồn thải CTNH được tính lần lượt kể từ cấp lần đầu và các lần cấp lại tiếp theo.

Mục 2: TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP, CẤP LẠI, ĐIỀU CHỈNH GIẤY PHÉP XỬ LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI; THU HỒI GIẤY PHÉP XỬ LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI HOẶC GIẤY PHÉP QUẢN LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI

1. Đơn đăng ký theo mẫu quy định tại Phụ lục 5 (A.1) ban hành kèm theo Thông tư này.

2. 01 (một) bản sao báo cáo đánh giá tác động môi trường (sau đây viết tắt là báo cáo ĐTM) được Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt đối với dự án đầu tư cơ sở xử lý chất thải hoặc các hồ sơ, giấy tờ thay thế quy định tại Phụ lục 5 (B.1) ban hành kèm theo Thông tư này.

3. 01 (một) bản sao văn bản về quy hoạch có nội dung quản lý, xử lý chất thải do cơ quan có thẩm quyền từ cấp tỉnh trở lên phê duyệt.

4. Các giấy tờ pháp lý đối với trạm trung chuyển CTNH (nếu có) quy định tại Phụ lục 5 (B.1) ban hành kèm theo Thông tư này.

5. Các mô tả, hồ sơ theo mẫu quy định tại Phụ lục 5 (B.1) ban hành kèm theo Thông tư này.

6. Kế hoạch vận hành thử nghiệm xử lý CTNH theo mẫu quy định tại Phụ lục 5 (C) ban hành kèm theo Thông tư này. Kế hoạch vận hành thử nghiệm được đóng quyển riêng với bộ hồ sơ đăng ký.

1. Tổ chức, cá nhân nộp 02 (hai) bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 16 Thông tư này đến cơ quan cấp phép để xem xét, cấp Giấy phép xử lý CTNH. Tổ chức, cá nhân lựa chọn nộp 02 (hai) bản kế hoạch vận hành thử nghiệm xử lý CTNH đồng thời hoặc sau thời điểm nộp hồ sơ đăng ký cấp phép xử lý CTNH. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ, không hợp lệ thì trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, cơ quan cấp phép thông báo bằng văn bản để tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ.

2. Trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, cơ quan cấp phép xem xét và có văn bản chấp thuận kế hoạch vận hành thử nghiệm xử lý CTNH theo trình tự sau:

a) Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc xem xét nội dung hồ sơ đăng ký theo quy định tại Khoản 1 Điều này (hoặc kể từ ngày nhận được bản kế hoạch vận hành thử nghiệm trong trường hợp nộp sau khi kết thúc thời hạn xem xét nội dung hồ sơ), cơ quan cấp phép xem xét kế hoạch vận hành thử nghiệm xử lý CTNH và thông báo để tổ chức, cá nhân sửa đổi, bổ sung nếu nội dung không đầy đủ, phù hợp với cơ sở xử lý CTNH;

b) Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc xem xét kế hoạch vận hành thử nghiệm xử lý CTNH, cơ quan cấp phép có văn bản chấp thuận theo mẫu quy định tại Phụ lục 5 (D) ban hành kèm theo Thông tư này với thời gian thử nghiệm không quá 06 (sáu) tháng (kèm theo 01 (một) bản kế hoạch vận hành thử nghiệm xử lý CTNH được cơ quan cấp phép đóng dấu xác nhận).

3. Sau khi có văn bản chấp thuận của cơ quan cấp phép, tổ chức, cá nhân đăng ký cấp Giấy phép xử lý CTNH thực hiện vận hành thử nghiệm xử lý CTNH theo quy định như sau:

a) Được phép tạm thời thu gom, vận chuyển hoặc tiếp nhận CTNH để vận hành thử nghiệm xử lý CTNH;

b) Thực hiện lấy mẫu quan trắc môi trường ít nhất 03 (ba) lần tại các thời điểm khác nhau. Chỉ lấy mẫu quan trắc môi trường khi các hệ thống, thiết bị xử lý hoạt động ở công suất tối đa. Trường hợp cần thiết, cơ quan cấp phép kiểm tra đột xuất cơ sở và lấy mẫu giám sát trong quá trình vận hành thử nghiệm xử lý CTNH;

c) Trường hợp có nhu cầu gia hạn thời gian vận hành thử nghiệm xử lý CTNH thì phải có văn bản giải trình gửi cơ quan cấp phép chậm nhất 15 (mười lăm) ngày làm việc trước ngày hết hạn ghi trong văn bản chấp thuận; việc vận hành thử nghiệm không được gia hạn quá 01 (một) lần trừ trường hợp bất khả kháng;

d) Trường hợp phát hiện nguy cơ gây ô nhiễm môi trường vượt QCKTMT mà không có biện pháp khắc phục ngay thì phải tạm ngừng hoạt động các hệ thống, thiết bị xử lý để có phương án giải quyết trước khi vận hành trở lại theo kế hoạch đã được phê duyệt và báo cáo cơ quan cấp phép.

4. Sau khi kết thúc vận hành thử nghiệm xử lý CTNH, tổ chức, cá nhân nộp báo cáo kết quả vận hành thử nghiệm theo quy định sau đây:

a) Nộp 02 (hai) bản báo cáo kết quả vận hành thử nghiệm xử lý CTNH theo mẫu quy định tại Phụ lục 5 (Đ) ban hành kèm theo Thông tư này đến cơ quan cấp phép. Trường hợp trong thời hạn 06 (sáu) tháng kể từ ngày có văn bản chấp thuận mà không có báo cáo hoặc không có văn bản đăng ký gia hạn hoặc giải trình gửi cơ quan cấp phép thì phải đăng ký vận hành thử nghiệm lại;

b) Trường hợp báo cáo kết quả vận hành thử nghiệm không đạt QCKTMT, có nội dung không đầy đủ hoặc chưa hoàn thiện thì trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả vận hành thử nghiệm xử lý CTNH, cơ quan cấp phép thông báo cho tổ chức, cá nhân để điều chỉnh, hoàn thiện hoặc vận hành thử nghiệm lại.

5. Lấy ý kiến Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có cơ sở xử lý CTNH:

a) Cơ quan cấp phép lấy ý kiến bằng văn bản của Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có địa điểm cơ sở xử lý CTNH; thời điểm văn bản lấy ý kiến không muộn hơn thời điểm cơ quan cấp phép có văn bản chấp thuận vận hành thử nghiệm;

b) Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày nhận văn bản của cơ quan cấp phép, trường hợp không đồng thuận phải nêu rõ lý do.

6. Trong thời hạn 25 (hai mươi lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận báo cáo kết quả vận hành thử nghiệm xử lý CTNH và có văn bản của Sở Tài nguyên và Môi trường, cơ quan cấp phép tổ chức kiểm tra thực tế tại cơ sở xử lý CTNH, trạm trung chuyển CTNH (nếu có) đồng thời lựa chọn tiến hành một trong hai hoạt động sau để đánh giá điều kiện và cấp Giấy phép xử lý CTNH:

7. Trường hợp tổ chức, cá nhân chưa đáp ứng đủ các điều kiện, yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý theo quy định, cơ quan cấp phép thông báo bằng văn bản hoặc kết hợp trong biên bản kiểm tra quy định tại Khoản 6 Điều này cho tổ chức, cá nhân để đáp ứng, thực hiện hoặc giải trình.

8. Trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký được sửa đổi, bổ sung phù hợp theo quy định, cơ quan cấp phép xem xét, cấp Giấy phép xử lý CTNH.

9. Giấy phép xử lý CTNH được quy định như sau:

a) Giấy phép xử lý CTNH có 02 (hai) bản gốc theo mẫu quy định tại Phụ lục 5 (E) ban hành kèm theo Thông tư này: 01 (một) bản gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện đến chủ xử lý CTNH và 01 (một) bản lưu tại cơ quan cấp phép;

b) Giấy phép xử lý CTNH có thời hạn hiệu lực là 03 (ba) năm kể từ ngày cấp kèm theo bộ hồ sơ đăng ký được cơ quan cấp phép đóng dấu xác nhận;

c) Giấy phép xử lý CTNH có 01 (một) mã số quản lý CTNH theo quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này.

10. Trong quá trình tiến hành thủ tục, nếu quá 06 (sáu) tháng mà tổ chức, cá nhân không nộp lại hồ sơ hoặc không có văn bản giải trình hợp lý theo quy định thì hồ sơ đăng ký được xem xét lại từ đầu.

1. Trường hợp cấp lại Giấy phép xử lý CTNH được quy định tại Khoản 1 Điều 11 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP.

2. Hồ sơ đăng ký cấp lại Giấy phép xử lý CTNH:

a) Đơn đăng ký theo quy định tại Phụ lục 5 (A.2) ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Các báo cáo, bản sao các biên bản, kết luận thanh tra, kiểm tra theo quy định tại Phụ lục 5 (B.2) ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Trình tự, thủ tục cấp lại Giấy phép xử lý CTNH:

a) Thời điểm nộp hồ sơ đăng ký cấp lại Giấy phép xử lý CTNH chậm nhất là 03 (ba) tháng trước ngày Giấy phép hết hạn hoặc trong thời gian 01 (một) tháng kể từ ngày phát hiện Giấy phép bị mất hoặc hư hỏng;

b) Trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ quy định tại Khoản 2 Điều này, cơ quan cấp phép cấp lại Giấy phép xử lý CTNH. Trường hợp cần thiết, cơ quan cấp phép lấy ý kiến của Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có cơ sở xử lý CTNH theo quy định tại Khoản 5 Điều 18 Thông tư này và tiến hành kiểm tra thực tế cơ sở.

4. Trường hợp có sự thay đổi, bổ sung thì hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định về điều chỉnh giấy phép theo quy định tại Điều 19 Thông tư này; trường hợp cấp lại theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 13 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP khi có thay đổi, bổ sung thì hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định tại Điều 17 Thông tư này.

1. Trường hợp điều chỉnh Giấy phép xử lý CTNH quy định tại Khoản 2 Điều 11 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP.

2. Hồ sơ đăng ký điều chỉnh Giấy phép xử lý CTNH:

a) Đơn đăng ký theo mẫu quy định tại Phụ lục 5 (A.1) ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Các hồ sơ, giấy tờ về thay đổi, bổ sung so với hồ sơ cấp lần đầu Giấy phép xử lý CTNH (nếu có);

c) Bản tổng hợp giải trình các nội dung thay đổi, bổ sung, các báo cáo, bản sao các biên bản, kết luận thanh tra, kiểm tra theo quy định tại Phụ lục 5 (B.3) ban hành kèm theo Thông tư này;

d) Kế hoạch vận hành thử nghiệm xử lý CTNH theo quy định tại Phụ lục 5 (C) ban hành kèm theo Thông tư này trong trường hợp có bổ sung các hệ thống, thiết bị xử lý thuộc đối tượng phải thực hiện vận hành thử nghiệm.

3. Trình tự, thủ tục điều chỉnh Giấy phép xử lý CTNH được thực hiện theo quy định tại Điều 17 Thông tư này. Trường hợp cần thiết, cơ quan cấp phép lấy ý kiến Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định tại Khoản 5 Điều 17 Thông tư này.

4. Các trường hợp không yêu cầu vận hành thử nghiệm:

a) Thay đổi, bổ sung địa bàn hoạt động (không bao gồm việc thay đổi địa điểm cơ sở xử lý);

b) Thay đổi địa điểm, số lượng trạm trung chuyển CTNH;

c) Thay đổi, bổ sung: hệ thống, phương tiện, thiết bị cho việc đóng gói, bảo quản, lưu giữ, vận chuyển, trung chuyển, sơ chế CTNH; hệ thống, thiết bị xử lý CTNH mà không trực tiếp gây tác động xấu đến môi trường;

d) Bổ sung loại CTNH có tính chất, phương án xử lý tương tự các CTNH hoặc nhóm CTNH đã được vận hành thử nghiệm và cấp phép;

e) Tăng số lượng, khối lượng loại CTNH đã được cấp phép.

5. Việc cấp điều chỉnh Giấy phép xử lý CTNH được thực hiện bằng một trong hai hình thức:

a) Cấp Giấy phép xử lý CTNH thay thế Giấy phép trước đó với thời hạn 03 (ba) năm kể từ ngày cấp;

b) Cấp bổ sung Phụ lục kèm theo Giấy phép xử lý CTNH đã được cấp, trong đó nêu rõ nội dung điều chỉnh so với Giấy phép đã được cấp. Thời hạn của Giấy phép đã được cấp không thay đổi khi được điều chỉnh bằng hình thức cấp bổ sung phần Phụ lục.

1. Các thủ tục sau đây được tích hợp và thay thế bằng thủ tục cấp Giấy phép xử lý CTNH:

a) Kiểm tra, xác nhận việc hoàn thành các công trình bảo vệ môi trường theo báo cáo ĐTM, kiểm tra việc thực hiện các công trình bảo vệ môi trường theo đề án bảo vệ môi trường chi tiết (hoặc các hồ sơ, giấy tờ tương đương) của dự án có hạng mục xử lý CTNH;

b) Xác nhận bảo đảm yêu cầu về bảo vệ môi trường đối với cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông thường trong trường hợp cơ sở xử lý CTNH kết hợp xử lý chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông thường (bao gồm việc kết hợp xử lý chung bằng các hệ thống, thiết bị xử lý CTNH hoặc sử dụng hệ thống, thiết bị xử lý riêng biệt).

2. Cơ sở xử lý CTNH kết hợp xử lý chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông thường đã được cấp phép theo các quy định có trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành và đã thực hiện thủ tục kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường phục vụ hoạt động xử lý chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông thường trước ngày 15 tháng 6 năm 2015 nhưng có nhu cầu xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường đối với cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông thường tích hợp vào Giấy phép xử lý CTNH thì thực hiện thủ tục theo quy định tại Khoản 4 Điều 18 Thông tư này.

1. Việc thu hồi Giấy phép xử lý CTNH hoặc Giấy phép quản lý CTNH được thực hiện trong các trường hợp:

a) Vi phạm các quy định về quản lý CTNH hoặc quy định trong Giấy phép xử lý CTNH, Giấy phép quản lý CTNH đến mức độ phải thu hồi theo quy định của pháp luật;

b) Chủ xử lý CTNH không hoạt động sau 01 (một) năm kể từ ngày được cấp Giấy phép xử lý CTNH trừ trường hợp bất khả kháng;

c) Chủ vận chuyển CTNH, chủ xử lý, tiêu hủy CTNH, chủ hành nghề quản lý CTNH, chủ xử lý CTNH chấm dứt hoạt động về CTNH hoặc phá sản, giải thể.

2. Cơ quan cấp phép ban hành quyết định thu hồi giấy phép do mình cấp, trong đó nêu rõ tên tổ chức, cá nhân bị thu hồi, mã số quản lý CTNH, ngày cấp, căn cứ, lý do thu hồi.

1. Hồ sơ đăng ký vận chuyển xuyên biên giới CTNH:

a) Đơn đăng ký vận chuyển xuyên biên giới CTNH theo mẫu quy định tại Phụ lục 8 (A) ban hành kèm theo Thông tư này;

b) 01 (một) bản sao hợp đồng xử lý CTNH với đơn vị xử lý CTNH tại quốc gia nhập khẩu;

c) 01 (một) thông báo vận chuyển bằng tiếng Anh theo mẫu quy định của Công ước Basel

a) Tổ chức, cá nhân đăng ký vận chuyển xuyên biên giới CTNH nộp 02 (hai) hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này đến Tổng cục Môi trường là cơ quan thẩm quyền Công ước Basel tại Việt Nam (hoặc Cổng thông tin một cửa quốc gia theo quy định);

b) Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, Tổng cục Môi trường xem xét tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ và thông báo cho tổ chức, cá nhân để hoàn thiện nếu nội dung không đầy đủ, hợp lệ theo quy định;

c) Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Tổng cục Môi trường gửi văn bản thông báo kèm theo 01 (một) thông báo vận chuyển bằng tiếng Anh cho cơ quan thẩm quyền Công ước Basel tại quốc gia nhập khẩu và quá cảnh (nếu có) theo quy định của Công ước Basel;

d) Trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày làm việc kể từ ngày có văn bản trả lời của các cơ quan thẩm quyền Công ước Basel tại quốc gia nhập khẩu và quá cảnh (nếu có), Tổng cục Môi trường ban hành văn bản chấp thuận theo mẫu quy định tại Phụ lục 8 (B) ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp không chấp thuận, Tổng cục Môi trường có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

3 . Việc vận chuyển CTNH trong nội địa đến cửa khẩu phải được thực hiện bởi các tổ chức, cá nhân có Giấy phép xử lý CTNH hoặc Giấy phép quản lý CTNH.

4. Sau khi có văn bản chấp thuận của Tổng cục Môi trường về việc xuất khẩu CTNH, tổ chức, cá nhân phải lập ít nhất 02 (hai) bộ hồ sơ vận chuyển bằng tiếng Anh cho từng chuyến vận chuyển CTNH đã được phép xuất khẩu theo mẫu quy định của Công ước Basel

5. Sau khi việc xử lý CTNH hoàn thành, tổ chức, cá nhân được Tổng cục Môi trường chấp thuận việc xuất khẩu CTNH lưu 01 (một) bộ hồ sơ vận chuyển và gửi 01 (một) bộ hồ sơ vận chuyển đã có xác nhận của đơn vị xử lý ở nước ngoài cho Tổng cục Môi trường.

Điều 23. Thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại

1. Bao bì, thiết bị lưu chứa, khu vực lưu giữ hoặc trung chuyển, phương tiện vận chuyển, hệ thống, thiết bị xử lý chất thải y tế nguy hại phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý quy định tại Phụ lục 2 (A) và Phụ lục 2 (B) ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường lập, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn bảo đảm phù hợp với điều kiện của địa phương và quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Y tế về kế hoạch đã được phê duyệt.

3. Kế hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại quy định tại Khoản 2 Điều này bao gồm các nội dung chính sau:

a) Địa điểm, mô hình xử lý chất thải y tế nguy hại;

b) Phạm vi, phương thức thu gom, vận chuyển chất thải y tế nguy hại;

c) Thông tin về tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện việc thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại;

4. Sổ giao nhận chất thải y tế nguy hại được sử dụng thay thế cho chứng từ CTNH trong trường hợp có hướng dẫn trong kế hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

5. Trường hợp chủ xử lý CTNH, chủ hành nghề quản lý CTNH tham gia thực hiện kế hoạch quy định tại Khoản 2 Điều này nhưng ngoài phạm vi của Giấy phép được cấp thì phải báo cáo cho cơ quan cấp phép trước khi thực hiện.

Điều 24. Thu gom, vận chuyển, lưu giữ, trung chuyển CTNH bằng phương tiện, thiết bị không ghi trên Giấy phép xử lý CTNH

1. Sở Tài nguyên và Môi trường lập, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch thu gom, vận chuyển, lưu giữ, trung chuyển CTNH đối với các chủ nguồn thải CTNH có số lượng CTNH phát sinh thấp hơn 600 (sáu trăm) kg/năm hoặc c hủ nguồn thải CTNH ở vùng sâu, vùng xa, khu vực chưa đủ điều kiện cho chủ xử lý CTNH trực tiếp thực hiện vận chuyển, lưu giữ, trung chuyển bằng các phương tiện, thiết bị được ghi trên Giấy phép xử lý CTNH bảo đảm phù hợp với điều kiện của địa phương và quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. Việc xử lý các CTNH từ các chủ nguồn thải CTNH nêu trên phải được thực hiện bởi các tổ chức, cá nhân có Giấy phép xử lý CTNH phù hợp.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường kế hoạch đã được phê duyệt quy định tại Khoản 1 Điều này.

3. Việc sử dụng các phương tiện, thiết bị không được ghi trên Giấy phép xử lý CTNH để vận chuyển, lưu giữ CTNH chưa có khả năng xử lý trong nước hoặc được quy định trong các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên thì phải có văn bản báo cáo cơ quan cấp phép để được xem xét, chấp thuận cho từng trường hợp. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc, cơ quan cấp phép trả lời bằng văn bản; trường hợp không chấp thuận nêu rõ lý do.

Tổ chức, cá nhân chỉ được phép tự tái sử dụng CTNH phát sinh trong khuôn viên cơ sở phát sinh CTNH của mình và phải đăng ký trong Sổ đăng ký chủ nguồn thải CTNH.

1. Tổ chức, cá nhân thu gom, vận chuyển CTNH từ các công trình dầu khí ngoài biển vào đất liền bằng các phương tiện vận chuyển không được ghi trong Giấy phép xử lý CTNH quy định tại Khoản 3 Điều 8 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP phải đáp ứng các yêu cầu sau:

a) Bao bì, thiết bị lưu chứa, khu vực lưu giữ hoặc trung chuyển, phương tiện vận chuyển CTNH phải đáp ứng các yêu cầu tại Phụ lục 2 (B) ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Có hợp đồng chuyển giao CTNH với tổ chức, cá nhân có Giấy phép xử lý CTNH hoặc Giấy phép quản lý CTNH phù hợp;

c) Có phương án thu gom, lưu giữ, vận chuyển và danh sách các phương tiện vận chuyển.

2. Tổ chức, cá nhân quy định tại Khoản 1 Điều này phải báo cáo cơ quan cấp phép xem xét, chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện hoặc khi có sự thay đổi tại Điểm b, Điểm c Khoản 1 Điều này. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc, cơ quan cấp phép trả lời bằng văn bản; trường hợp không chấp thuận nêu rõ lý do.

1. Tổ chức, cá nhân nghiên cứu và phát triển công nghệ khi có nhu cầu tiếp nhận CTNH để thử nghiệm, đánh giá công nghệ trong môi trường thí nghiệm phải có văn bản giải trình kèm theo kế hoạch vận hành thử nghiệm xử lý theo mẫu tương tự Phụ lục 5 (C) ban hành kèm theo Thông tư này gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện.

2. Tổ chức, cá nhân chỉ được phép tiếp nhận CTNH phù hợp với việc thử nghiệm từ chủ xử lý CTNH hoặc chủ hành nghề quản lý CTNH. Trường hợp tự vận chuyển bằng các phương tiện vận chuyển của mình thì các phương tiện vận chuyển này phải đáp ứng các yêu cầu tại Phụ lục 2 (B) ban hành kèm theo Thông tư này và được ghi trong văn bản chấp thuận kế hoạch vận hành thử nghiệm của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc, Bộ Tài nguyên và Môi trường trả lời bằng văn bản; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do.

3. Thời gian vận hành thử nghiệm xử lý CTNH không quá 06 (sáu) tháng. Trường hợp có nhu cầu gia hạn thì phải báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường để được chấp thuận, mỗi lần gia hạn không quá 06 (sáu) tháng và không được gia hạn quá 03 (ba) lần. Sau khi kết thúc thử nghiệm, phải báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Các hoạt động sau đây không phải là hoạt động vận chuyển, xử lý CTNH và không phải cấp phép xử lý CTNH:

1. Hoạt động vận chuyển, bảo dưỡng, sửa chữa các phương tiện, thiết bị, sản phẩm (chưa hết hạn sử dụng, còn giá trị sử dụng theo đúng mục đích ban đầu và chưa được chủ nguồn thải xác định là chất thải) để tiếp tục sử dụng theo đúng mục đích ban đầu.

2. Việc vận chuyển mẫu vật là CTNH để mang đi phân tích.

Đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 9 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP (bắt buộc) và người có nhu cầu được đào tạo, cấp chứng chỉ về quản lý CTNH (tự nguyện).

1. Các cơ sở đào tạo quản lý CTNH cho đối tượng được cấp Chứng chỉ quản lý CTNH phải đáp ứng như sau:

b) Người thực hiện đào tạo các chuyên đề chính về quản lý CTNH phải c ó trình độ từ đại học trở lên và có ít nhất 03 (ba) năm kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý CTNH.

2. Việc đào tạo được thực hiện theo hình thức tập trung hoặc tại chỗ nơi có nhu cầu đào tạo theo nội dung, thời gian căn cứ vào K hung chương trình đào tạo theo quy định tại Phụ lục 9 (A) ban hành kèm theo Thông tư này. Ít nhất 10 (mười) ngày làm việc trước thời điểm tổ chức đào tạo, cơ sở đào tạo phải có văn bản thông báo kế hoạch đào tạo cho Tổng cục Môi trường. Trường hợp cần thiết, Tổng cục Môi trường tổ chức kiểm tra việc đào tạo.

1. Tổng cục Môi trường cấp, cấp lại, thu hồi Chứng chỉ quản lý CTNH.

2. Trong thời hạn 15 (mười) ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Tổng cục Môi trường xem xét, cấp Chứng chỉ quản lý CTNH theo mẫu quy định tại Phụ lục 9 (B) ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp không cấp phải nêu rõ lý do.

a) Đơn đề nghị cấp Chứng chỉ quản lý CTNH theo mẫu quy định tại Phụ lục 9 (C) ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Bảng tổng hợp kết quả đào tạo theo mẫu quy định tại Phụ lục 9 (D) ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Bản sao chứng minh thư nhân dân của các đối tượng cấp Chứng chỉ;

4. Chứng chỉ quản lý CTNH có thời hạn 03 (ba) nă m và không được gia hạn. Trường hợp hết thời hạn, người có C hứng chỉ hết thời hạn phải được đào tạo lại để được cấp Chứng chỉ mới theo quy định tại Thông tư này, trừ trường hợp quy định tại Khoản 5 Điều này.

5. Người có Chứng chỉ quản lý CTNH hết thời hạn mà có ít nhất 02 (hai) năm liên tục hoạt động trong lĩnh vực quản lý, xử lý CTNH tính đến thời điểm hết thời hạn thì nộp 01 (một) đơn đề nghị theo quy định tại Phụ lục 9 (Đ) ban hành kèm theo Thông tư này và Giấy xác nhận của nơi làm việc đến Tổng cục Môi trường. Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc, Tổng cục Môi trường xem xét, cấp Chứng chỉ quản lý CTNH. Trường hợp không cấp phải nêu rõ lý do.

1. Cấp lại Chứng chỉ quản lý CTNH:

a) Người có Chứng chỉ quản lý CTNH bị hư hỏng hoặc bị mất nộp 01 (một) đơn đề nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục 9 (E) đến Tổng cục Môi trường để xem xét, cấp lại;

b) Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc, Tổng cục Môi trường cấp lại Chứng chỉ quản lý CTNH;

c) Chứng chỉ quản lý CTNH được cấp lại có thời hạn sử dụng bằng thời hạn sử dụng còn lại của Chứng chỉ đã bị hư hỏng hoặc bị mất.

2 . Chứng chỉ quản lý CTNH bị thu hồi trong các trường hợp bị tẩy, xóa, sửa chữa hoặc sử dụng vào các mục đích không được pháp luật cho phép.

Trong thời gian ít nhất 03 (ba) năm kể từ ngày kết thúc khóa đào tạo, cơ sở đào tạo có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ từng khóa đào tạo bao gồm:

1. Hồ sơ học viên (bao gồm thông tin: họ tên, ngày sinh, số chứng minh nhân dân, nghề nghiệp, địa chỉ) và kết quả đào tạo.

2. Danh sách người thực hiện đào tạo (bao gồm thông tin: họ tên, năm sinh, nghề nghiệp, trình độ chuyên môn, tên và địa chỉ nơi công tác).

3. Giáo trình, tài liệu trình bày, đề bài kiểm tra và bài làm của học viên.

1. Sổ đăng ký chủ nguồn thải CTNH đã được cấp theo quy định có trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành được tiếp tục sử dụng, trừ trường hợp phải cấp lại theo quy định Khoản 2 Điều 6 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP.

3. Hồ sơ đăng ký chủ nguồn thải CTNH, hồ sơ đăng ký cấp, gia hạn, điều chỉnh Giấy phép hành nghề quản lý CTNH tiếp nhận trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành được thực hiện theo quy định pháp luật tại thời điểm tiếp nhận.

4. Tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy phép hành nghề quản lý CTNH phải thực hiện các quy định tại Điều 9 Thông tư này (trừ Khoản 11) và các yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý sau :

c) Giám sát hoạt động của các đại lý vận chuyển CTNH và chịu trách nhiệm chung đối với các vi phạm về bảo vệ môi trường và quản lý CTNH của các đại lý. Phải báo cáo cho cơ quan cấp phép về việc thay đổi nội dung, gia hạn hoặc chấm dứt hợp đồng đại lý trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày thực hiện việc thay đổi, gia hạn hoặc chấm dứt.

a) Ký hợp đồng ba bên với chủ nguồn thải CTNH, chủ xử lý CTNH (hoặc chủ hành nghề quản lý CTNH hoặc chủ xử lý, tiêu hủy CTNH) về việc chuyển giao CTNH hoặc ký hợp đồng với chủ nguồn thải với sự chứng kiến, xác nhận của chủ xử lý CTNH (hoặc chủ hành nghề quản lý CTNH hoặc chủ xử lý, tiêu hủy CTNH);

Điều 36. Hiệu lực, trách nhiệm thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2015. Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT ngày 14 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về quản lý chất thải nguy hại hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.

3. Tổng Cục trưởng Tổng cục Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Thông tư này.

– Văn phòng Trung ương Đảng;Nơi nhận: – Văn phòng Quốc hội; – Văn phòng Chủ tịch nước; – Văn phòng Chính phủ; – Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; – Tòa án nhân dân tối cao; – Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; – Cơ quan TW của các đoàn thể; – HĐND, UBND, Sở TN&MT các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; – Cục Kiểm tra văn bản; Cục Kiểm soát thủ tục hành chính; (Bộ Tư pháp); – Công báo, Website Chính phủ; – Website và các đơn vị thuộc Bộ TN&MT; – Lưu VT, PC, VP, TCMT, QLCT&CTMT(250).

Ảnh hưởng của chất thải nguy hại đến môi trường

Hiện tại, có rất nhiều ảnh hưởng bị đem ra mổ xẻ, xem xét, cân nhắc khi mà chất thải ngày càng gây hại đến phát triển của dộng tực vật, gây ô nhiễm hệ sinh thái và nguồn nước ngầm. Gây nhiều ảnh hưởng sức khỏe về sau. Vfa việc chung ta bảo vệ môi trường, tránh các ảnh hưởng của chất thải nguy hại là điều rất cần thiết hiện nay.

Hy vọng rằng mua phế liệu Bảo Minh đã cung cấp cho bạn những thông tin hữu ích về rác thải. Mọi chi tiết về bán hàng hay xử lý môi trường xin liên lạc tại

CÔNG TY THU MUA PHẾ LIỆU BẢO MINH Hotline: 0979.637.678 (Mr. Dương) -0949.193.567 (Mr. Minh) Email: phelieubaominh@gmail.com Địa chỉ HCM: 589 Đường số 18, Phường Bình Hưng Hòa, Quận Bình Tân, Tp. HCM Địa chỉ Hà Nội: Số 10, Đường Bùi Huy Bích, Quận Hoàng Mai, Thanh Trì, Hà Nội

Hàng Nguy Hiểm Là Gì, Cần Biết Gì Khi Vận Chuyển Hàng Hóa Nguy Hiểm

Các nội dung chính

Hàng nguy hiểm là gì

Các loại sản phẩm, hàng hóa có khả năng gậy hại tới sức khỏe, sự an toàn của con người, động vật, gây ảnh hướng tới tài sản và môi trường thiên nhiên được gọi chung là hàng nguy hiểm.

Khi vận chuyển hàng nguy hiểm bằng đường hàng không, đường thủy hay đường bộ đều phải chấp hành những quy định của Việt Nam cũng như quốc tế.

Loại 1: Chất (vật liệu nổ)

Các vật có nguy cơ gây ra nổ hoặc phóng ra lửa, các chất có nguy cơ cháy, gậy cháy, tạo áp lực hơi,… đều được xếp vào vật liệu nổ, tùy theo mức độ nguy cơ gây cháy nổ, sẽ có phân loại thành các nhóm khác nhau.

A, B, C, D, E, F, G, H, J, K. L, N, S là những nhóm hàng nguy hiểm, phân loại theo tính chất gây nổ, mức độ nguy hiểm.

Loại 2: Chất khí

Bao gồm các chất khí dễ cháy, khí không dễ cháy (ví dụ oxy ở dạng nén) khí độc. Các loại khí nén hay khí hóa lỏng, khí trong dung dịch, khí có chứa hơi của các nhóm độc hại khác.

Loại 3: Chất lỏng dễ cháy

Loại 4: Chất rắn dễ cháy

Các chất rắn dễ cháy (như diêm), chất có khả năng tự bùng cháy, phát ra lửa tự nhiên hoặc chất rắn tỏa ra khí dễ cháy khi tiếp xúc với nước.

Loại 5: Chất oxy hóa và chất peroxit hữu cơ

Loại 6: Chất độc và các chất lây nhiễm

Loại 7: Chất phóng xạ

Loại 8: Chất ăn mòn( thuốc tẩy, axit)

Loại 9: Các hàng hóa nguy hiểm khác

Nhiều loại hàng hóa khác có thể được sếp vào hàng hóa nguy hiểm như điện thoại, máy tính, nam châm,…

Tem hàng nguy hiểm

Tùy theo mức độ nguy hiểm và dựa theo phân loại sẽ có các tem hàng nguy hiểm khác nhau, trên tem hàng nguy thường có những biểu tượng cháy nổ, ngọn lửa, con số, tem có hình thoi và có màu sắc khác nhau theo loại.

Trong khi vận chuyển cũng như lưu trữ hay sử dụng, có thể dựa vào tem để biết được mức độ nguy hiểm của hàng hóa và có cách xỷ lý an toàn.

Vận chuyển hàng nguy hiểm

Việc mua bán, trao đổi hay vận chuyển hàng hóa nguy hiểm vấn được thực hiện, tuy nhiên các mặt hàng này có khả năng gây hại nếu sảy ra sự cố hoặc thực hiện sai quy trình, do vậy hàng nguy hiểm là những mặt hàng hạn chế vận chuyển.

Đóng gói hàng nguy hiểm

Hàng nguy hiểm cần được đóng gói trong các bao bì, thùng chứa phù hợp, theo đúng quy định (Nghị định 89/2006/NĐ-CP, quy định về nhãn hàng hóa nguy hiểm), ngoài ra còn có các thông tư, quy định khác cần phải tuân theo khi đóng gói hàng nguy hiểm.

Bảng phân tích thành phần lý hóa (MSSD)

Phiếu an toàn hóa chất

Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm

Đương nhiên là đơn vị vận chuyển hoặc chủ lô hàng cần có giấy tờ này để vận chuyển hàng hóa nguy hiểm, tuy theo mục đích sử dụng của hàng nguy hiểm cần phải xin cấp phép bở các bộ ngành phù hợp, bộ ý tế, bộ tài nguyên môi trường, bộ nông nghiệp và triển nông thông, …

PCS vận chuyển hàng nguy hiểm an toàn

Với kinh nghiệm và khả năng của mình, PCS có đủ điều kiện hỗ trợ khách hàng vận chuyển hàng nguy hiểm, cùng với đó là những lời khuyên, giải pháp hữu ích cho việc đóng gói, bảo quản hàng nguy hiểm.

PCS là đơn vị chuyển phát nhanh quốc tế uy tín, chuyên dịch vụ vận chuyển hàng quốc tế, gửi hàng đi nước ngoài, liên hệ PCS ngay để được hỗ trợ các thông tin hữu ích, nhanh chóng nhất về việc vận chuyển cũng như đóng gói hàng nguy hiểm

Quản Lý Chất Thải Nguy Hại

Hiện nay, tại nước ta, lượng chất thải nguy hại (CTNH) liên tục gia tăng cùng với sự phát triển của nền công nghiệp. Theo báo cáo môi trường quốc gia 2011, CTNH chiếm khoảng 15% – 20% lượng CTR công nghiệp. CTNH phát sinh từ các KCN của khu vực phía Nam khoảng 82.000 – 134.000 tấn/năm, gấp 3 lần miền Bắc và khoảng 20 lần miền Trung.

Thực tế lượng phát sinh CTNH này có thể lớn hơn, do chưa được quản lý đúng cách và thống kê đầy đủ, nhiều loại CTNH được thu gom cùng rác thải sinh hoạt rồi đổ tập trung tại các bãi rác công cộng. Đây là một điều đáng lo ngại cho môi trường nước ta. Vì thế, đối với nguồn thải đặc biệt này cần có biện pháp quả lý chặt chẽ.

Tại Mục 2: Quản lý chất thải nguy hại – Chương IX: Quản lý chất thải, Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 nêu rõ các quy định về quản lý chất thải nguy hại cụ thể như sau:

Chất thải nguy hại phải được lưu giữ trong phương tiện, thiết bị chuyên dùng bảm đảm không tác động xấu đến con người và môi trường

Chúng tôi, Công ty môi trường Nguồn Sống Xanh chuyên lĩnh vực tư vấn môi trường với đội ngủ nhân viên nhiệt tình, tận tâm với khách hàng sẽ mang đến cho các doanh nghiệp những dịch vụ tư vấn tốt nhất với chi phí phù hợp nhất. Vì môi trường của chúng ta và vì lợi ích của chính doanh nghiệp, hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn môi trường miễn phí.

CÔNG TY TNHH XD DV MÔI TRƯỜNG NGUỒN SỐNG XANH

Trụ sở: Ô60, DL14, KĐT Mỹ Phước 3, P. Thới Hòa, Tx. Bến Cát, tỉnh Bình Dương CN: 53A Nơ Trang Long, phường 7, quận Bình Thạnh, Tp. Hồ Chí Minh ĐT: 0274.3555118 (Trụ sở) – 0283.5100127 (CN) Mail: moitruongnguonsongxanh@gmail.com Hotline: 0909 773 264 (Ms Hải)

Bạn đang xem bài viết An Nguy: ‘Định Nghĩa ‘Sao’ Là Như Thế Nào Cơ?’ trên website Tvzoneplus.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!