Xem Nhiều 3/2023 #️ Bài Tập Môn Logic Học Có Đáp Án # Top 10 Trend | Tvzoneplus.com

Xem Nhiều 3/2023 # Bài Tập Môn Logic Học Có Đáp Án # Top 10 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Bài Tập Môn Logic Học Có Đáp Án mới nhất trên website Tvzoneplus.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Câu 1: Phân tích và minh họa các lỗi Logic mắc phải khi vi phạm các quy tắc của phép định nghĩa khái niệm.

Khi định nghĩa khái niệm ta phải tuân theo 4 quy tắc và với mỗi quy tắc có cá lỗi Logic sau:

Quy tắc 1: Định nghĩa phải cân đối.

Nếu vi phạm quy tắc này thì ta có thể phạm phải sai làm là phân chia thừa hoặc thiếu thành phần.

Ví dụ: Khi phân chia “Học lực” của học sinh mà chỉ có học sinh giỏi và học sinh yếu là sự phân chia thiếu thành phần.

Quy tắc 2:Định nghĩa phải được tường minh.

Trong quy tắc này thường mắc lỗi phát biểu kô rõ ràng, nói ví von dẫn đến không hòan thành nhiệm vụ thứ nhất của phép định nghĩa là xác định nội hàm của khái nhiệm cần định nghĩa:

Ví dụ: Sinh viên là người đầy hy vọng.

Quy tắc 3: Định nghĩa không được vòng quanh.

Lỗi mắc phải thường là định nghĩa khái niệm bằng chính khái niêm đỏ chỉ bằng cách nói khác.

Ví dụ: Logic học là khoa học về tư duy đúng đắn

Quy tắc 4: Hạn chế dùng hình thức phủ định

Lỗi mắc phải khi dùng hình thức phủ định sẽ khiến làm khó xác định nội hàm của khái niệm dẫn đến người đoc,người nghe kô hiểu rõ ý hoặc hiểu sai ý.

Ví dụ: Học sinh kô được uống rượu,không được hút thuốc.

Câu 2: Tại sao chủ từ logic luôn chu diên trong các phán đóan tòan thể và vị từ logic luôn chu diên trong các phấn đoán phủ định.

Qua bảng thống kê trên ta có thể nhận xét : chủ từ logic luôn chu diên trong các phán đóan tòan thể và vị từ logic luôn chu diên trong các phấn đoán phủ định.

Câu 3: Tại sao trong mọi phép suy luân diễn dịch phải tuân thủ quy tắc chung ” Danh từ nào kô chu diên ở tiền đề cũng không được chu diên ở câu kết luận“

Suy luận diễn dịch có đặc điểm là đối tượng đề cập trong kết luận không vượt quá đối tượng đề cập ở tiền đề vị con đường diễn dịch là đi từ cái chung đến cái riêng, vì vậy mới có quy tắc “danh từ nào kô chu diên ở tiền đề cũng không được chu diên ở câu kết luân”,qui tắc này chi phối cả danh từ S và danh từ P. Vì vậy nếu vi phạm sẽ làm cho giá trị logic của suy luận bị sai.

Câu 4: Tại sao từ tiền đề là phán đoán đơn Osp thì sẽ không thể rút được câu kết luận bằng phép đổi chỗ? Giải thích bằng 2 cách khác nhau.

Osp nếu đổi chỗ thì sẽ vi phạm qui tắc “danh từ nào không chu diên ở tiền đề thì không được chu diên trong câu kết luận”. S ở tiền đề làm chủ từ – không chu diên, khi đổi chỗ thì trong kết luận S lại chuyển vị tri-làm vị từ, mà vị từ của phán đoán phủ đinh lại chu diên

Câu 5: Xác định những định nghĩa sau đâu thuộc kiểu định nghĩa nào? Đúng, sai? Tại sao?

Logic học la một bộ môn khoa học về logic.

Thấu kính là một loại dụng cụ quang học được giới hạn bởi một mặt phẳng và một mặt cong lồi.

Sản phẩm BCVT là hiểu quả có ích của hoạt động truyền đưa tin tức.

Lợi nhuận là hiệu số giữa giá trị hàng hóa bán được với chi phí để sản xuất ra hàng hóa đó.

trong câu này ta thấy có 2 khái niệm là “Logic” và “bộn môn khoa học về logic” vậy đây thuộc kiểu 2 định nghĩa qua quan hệ.Và định nghĩa này Sai.Vì đã vi phạm quy tắc “định nghĩa không được vòng quanh”.

Trong câu này ta dễ dàng thấy khái niệm “thấu kính” = khái niệm”dụng cụ quang hoc” +” giới hạn bởi một mặt phẳng và một mặt cong lồi ” vậy nó thuộc kiểu 1 định nghĩa thông qua loại và khác biệt về chủng loại. Và định nghĩa này Sai.Vì đã vi phạm quy tắc “định nghĩa phải cân đối”.Theo cách định nghĩa trên thì đã làm thiếu thành phần của khái niệm “Thấu kính”.

Trong câu này đã chỉ ra cách hình thành “sản phầm BCVT”= “là hoạt động truyền đưa tin tức” và “hiệu quả có ích”. vậy nó thuộc kiểu định nghĩa phát sinh.Và định nghĩa này Sai.Vì đã vi phạm quy tắc “định nghĩa phải tường mình” và vi phạm quy tắc “định nghĩa phải cân đôi”.

Trong câu này đã chỉ ra cách hình thành khái niệm “lợi nhuận” vậy nó thuộc kiểu định nghĩa phát sinh và là địn nghĩa Đúng.Vì đã chỉ ra được nội hàm trong định nghĩa.

{– Xem đầy đủ nội dung tại Xem online hoặc Tải về–}

Bài Tập Hoán Dụ (Có Đáp Án).

Bài tập Hoán dụ (có đáp án)

Bài giảng: Hoán dụ – Cô Nguyễn Ngọc Anh (Giáo viên VietJack)

A. Nội dung bài học

– Hoán dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm bằng tên của một sự vật, hiện tượng, khái niệm khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.

– Hoán dụ gồm có 4 kiểu thường gặp:

+ Lấy một bộ phận để gọi toàn thể

Ví dụ:

Một trái tim lớn lao đã già từ cuộc đời

Một khối óc lớn đã ngừng sống.

Hình ảnh hoán dụ ở đây là chỉ cả con người của Bác Hồ – vị lãnh tụ, cha già kính yêu của chúng ta.

+ Lấy một vật chứa đựng để gọi 1 vật bị chứa đựng

Ví dụ:

Vì sao trái đất nặng ân tình

Nhắc mãi tên người Hồ Chí Minh

Hình ảnh hoán dụ ở đây đó là trái đất hoán dụ cho hình ảnh nhân loại.

+ Lấy dấu hiệu của sự vật để gọi sự vật

Ví dụ:

Sen tàn, cúc lại nở hoa

Sầu dài ngày ngắn, đông đà sang xuân.

Hình ảnh hoán dụ ở đây là sen tức chỉ mùa hạ, cúc tức chỉ mùa thu.

+ Lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng.

Ví dụ:

Một cây làm chẳng nên non

Ba cây chụm lại lên hòn núi cao.

Hoán dụ ở đây là chỉ ra sự đơn lẻ không đoàn kết, một là số lẻ ít và 3 là chỉ số lượng nhiều. Tức là một mình ta làm sẽ không bằng chúng ta đoàn kết lại cùng nhau làm.

– Phân biệt hoán dụ với ẩn dụ: Giống nhau

Đều gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên các sự vật, hiện tượng khác

Khác nhau

Ẩn dụ: Dựa vào mối quan hệ tương đồng, giống nhau

Hoán dụ: Dựa vào quan hệ tiệm cận, đi đôi. Cụ thể:

– Bộ phận – toàn thể

– Vật chứa đựng – vật bị chứa đựng

– Dấu hiệu của sự vật – sự vật

– Cụ thể – trừu tượng

B. Bài tập tự luyện

Bài 1: Tìm và phân tích phép hoán dụ trong những câu sau :

a.

Không có kính, rồi xe không có đèn, Không có mui xe, thùng xe có xước, Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước: Chỉ cần trong xe có một trái tim.

(Bài thơ về tiểu đội xe không kính – Phạm Tiến Duật)

b. Ruộng nương anh gửi bạn thân cày

Gian nhà không mặc kệ gió lung lay Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính.

(Đồng chí – Chính Hữu)

c.

Áo nâu liền với áo xanh Nông thôn cùng với thị thành đứng lên

(Tố Hữu)

Gợi ý:

a.Phép hoán dụ: hình ảnh “trái tim” chỉ những người lính lái xe trên tuyến đường Trường Sơn. Đồng thời cũng là hình ảnh ẩn dụ cho tinh thần trách nhiệm, lòng yêu nước nồng nàn, ý chí chiến đấu của họ những con người dũng cảm, kiên cường, đã, đang và luôn dành trọn tình yêu cho đất nước.

b. Phép hoán dụ: hình ảnh “giếng nước gốc đa”: Sự nhớ mong chờ đợi của quê hương với những người lính. Câu thơ thể hiện nỗi nhớ của những người ở nhà, nỗi ngóng trông của người mẹ đối với con, những người vợ đối với chồng và những đôi trai gái yêu nhau…

c. Phép hoán dụ:

– Áo nâu: chỉ người nông dân

– Áo xanh: chỉ người công nhân

– Nông thôn: chỉ những người sống ở nông thôn

– Thành thị: chỉ những người sống ở thành thị.

Câu thơ nói lên sự thống nhất, sự đoàn kết quyết tâm đứng lên đấu tranh giành lại độc lập của dân tộc ta. Đó là sự đoàn kết từ người ở nông thôn đến người ở thành thị, của tất cả các tầng lớp nhân đân, từ những người nông dân đến những người công nhân.

Bài 2: Tìm và phân tích phép hóan dụ trong câu thơ sau:

a. Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ

Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân

(Viếng lăng Bác – Viễn Phương)

b. Từ hồi về thành phố

Quen ánh điện, cửa gương Vầng trăng đi qua ngõ Như người dưng qua đường

(Ánh trăng – Nguyễn Duy)

Gợi ý:

a.Phép hoán dụ: “Bảy mươi chín mùa xuân”. Bảy mươi chín mùa xuân ý nói Bác bảy mươi chín tuổi. Người đã dành 79 năm hi sinh và cống hiến vì độc lập, tự do, hạnh phúc cho dân tộc.

b.Phép hoán dụ: “Ánh điện, cửa gương”: cuộc sống thành phố hiện đại, sang trọng, nhiều tiện nghi đầy đủ.

Bài 3: Tìm phép hoán dụ trong những câu thơ sau và nêu tác dụng nghệ thuật của phép hoán dụ đối với các câu ca dao, câu thơ trên:

a. Áo chàm đưa buổi phân li

Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay

(Việt Bắc – Tố Hữu)

b. Mồ hôi mà đổ xuống đồng

Lúa mọc trùng trùng sáng cả đồi nương

(Giọt mồ hôi – Thanh Tịnh)

Gợi ý:

a. Phép hoán dụ: áo chàm (y phục) để chỉ đồng bào Việt Bắc

– Tác dụng nghệ thuật: Chỉ người dân Việt Bắc vẫn mặc tấm áo chàm đơn sơ, bình dị. Màu áo chàm vừa mang vẻ đẹp mộc mạc, bền bỉ, khó phai như tấm lòng người dân Việt Bắc thủy chung, sâu nặng. Câu thơ ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn và tình cảm sâu nặng của người dân Việt Bắc dành cho cán bộ về xuôi.

b. Phép hoán dụ: mồ hôi (đặc điểm) để chỉ quá trình lao động nặng nhọc, vất vả.

– Tác dụng nghệ thuật: ca ngợi sức mạnh của lao động, chỉ có lao động nặng nhọc, vất vả mới giúp chúng ta có một cuộc sống đầy đủ và ấm no hơn. Đồng thời khích lệ tinh thần lao động của con người góp sức phát triển kinh tế đất nước.

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k9: chúng tôi

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Các bài Soạn văn lớp 6 siêu ngắn được biên soạn bám sát câu hỏi sgk Ngữ Văn lớp 6 Tập 1, Tập 2 giúp bạn dễ dàng soạn bài Ngữ Văn 6 hơn.

Đề Cương Ôn Tập Môn Tư Pháp Quốc Tế (Có Đáp Án)

100838

Đề cương ôn tập môn Tư pháp quốc tế

Download đề cương ôn tập môn Tư pháp quốc tế

Đề cương ôn tập môn Tư pháp quốc tế .DOC

CHƯƠNG 1: KHÁI NIỆM VỀ TƯ PHÁP QUỐC TẾ VÀ NGUỒN CỦA TƯ PHÁP QUỐC TẾ

Câu 1: Khái niệm, đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh của tư pháp quốc tế?

a) Khái niệm tư pháp quốc tế

Tư pháp quốc tế là một ngành luật điều chỉnh các mối quan hệ dân sự, quan hệ hôn nhân và gia đình, quan hệ lao động, quan hệ thương mại và tố tụng dân sự có yếu tố nước ngoài.

b) Đối tượng điều chỉnh của tư pháp quốc tế:

– Là quan hệ dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài ( theo nghĩa rộng là bao gồm cả tố tụng dân sự).

Chủ thể: người nước ngoài, pháp nhân nước ngoài, hoặc người VN định cư ở nước ngoài;

Khách thể của quan hệ đó ở nước ngoài: Ví dụ: DS thừa kế ở nước ngoài;

Sự kiện pháp lý là căn cứ xác lập, thay đổi, chấm dứt các quan hệ đó xảy ra ở nước ngoài: Ví dụ: Kết hôn ở nước ngoài.

c) Phương pháp điều chỉnh của tư pháp quốc tế:

– TPQT là tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ pháp luật dân sự, thương mại, hôn nhân gia đình, lao động, và tố tụng dân sự có yếu tố nước ngoài.

Có hai phương pháp điều chỉnh của TPQT:

– Phương pháp điều chỉnh là tổng hợp các biện pháp cách thức mà nhà nước sử dụng để tác động lên các quan hệ dân sự (theo nghĩa rộng)có yếu tố nước ngoài làm cho các quan hệ này phát triển theo hướng có lợi cho giai cấp thống trị trong xã hội.

– Phương pháp thực chất: là phương pháp sử dụng các quy phạm pháp luật thực chất để điều chỉnh quan hệ TPQT.

– Quy phạm thực chất là quy phạm định sẵn các quyền, nghĩa vụ, biện pháp chế tài đối với các chủ thể tham gia quan hệ TPQT xảy ra, nếu có sẵn quy phạm thực chất để áp dụng thì các đương sự cũng như cơ quan có thẩm quyền căn cứ ngay vào quy phạm để xác định được vấn đề mà họ đang quan tâm mà không cần phải thông qua một khâu trung gian nào.

– Trong thực tiễn việc điều chỉnh các quan hệ TPQT được áp dụng bởi các quy phạm thực chất thống nhất là quy phạm thực chất được xay dựng bằng cách các quốc gia kí kết, tham gia các ĐƯQT hoặc chấp nhận và sử dụng tập quán quốc tế.

Ưu điểm: làm cho mối quan hệ tư pháp quốc tế được điều chỉnh nhanh chóng, các vấn đề cần quan tâm được xác định ngay, các chủ thể của quan hẹ đó và các cơ quan có thẩm quyền khi gây tranh chấp sẽ tiết kiệm được thời gian tránh được việc tìm hiểu pháp luật nước ngoài là một vấn đề phức tạp.

Hạn chế: số lượng ít không đáp ứng được yêu cầu điều chỉnh quan hệ TPQT.

– Quy phạm xung đột: không quy định sẵn các quyền, nghĩa vụ các biện pháp chế tài đối với các chủ thể tham gia TPQT mà nó chỉ có vai trò xác định hệ thống pháp luật nước nào sẽ được áp dụng.

– Quy phạm xung đột được xây dựng bằng cách các quốc gia tự ban hành hệ thống pháp luật của nước mình (gọi là quy phạm xung đột trong nước) ngoài ra nó còn được xây dựng bằng cách các quốc gia kí kết các ĐƯQT (quy phạm xung đột thống nhất).

Ưu điểm: việc xây dựng các QPXD đơn giản dẽ dàng hơn QPTC vì nó hài hòa được lợi ích của các quóc gia có tính bao quát và toàn diện hơn. Mang tính đặtc thù QHTPQT giúp các cơ quan có thẩm quyền xác định được hệ thống pháp luật cần được áp dụng để điều chỉnh quan hệ dân sự có yêu tố nước ngoài đó.

Nhược điểm: – không giải quyết cụ thể quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ của tư pháp quóc tế mà chỉ làm động tác trung gian là dẫn chiếu đến 1 hệ thống pháp luật của 1 nước khác.

– Khi quy phạm xung đột dẫn chiếu đến áp dụng pháp luật nước ngoài thì tòa án các cơ quan có thẩm quyền phải đối mặt với những vấn đề hết sức phức tạp như xác định nội dung luật nước ngoài giải thích,…..

– Việc áp dụng pháp luật nước ngoài không phải lúc nào cơ quan có thẩm quyền cũng xác đinh được hệ thóng pháp luật cần dược áp dụng mà có thể dẫn đến ác trường hợp dẫn chiếu ngược và dẫn chiếu đến pháp luật của nước thứ 3 hay các nước vận dụng bảo lưu trật tự công cộng.

– Trong thực tiễn TPQT số lượng các quy phạm thực chất ít không đáp ứng được yêu cầu điều chỉnh các quan hệ TPQT phát sinh ngày càng đa dạng trong khi đó quy phạm xung đột được xây dựng một cách đơn giản hơn nên có số lượng nhiều hơn. Do có nhiều quy phạm xung đột nên đã điều chỉnh hầu hết các quan hệ TPQT.

Áp dụng tập quán và áp dụng tương tự pháp luật: phương pháp này đặt ra trường hợp hệ thống pháp luật chưa hoàn chỉnh các nước hữu quan chưa kí kết các điều ước quốc tế trong hệ thống pháp luật trong nước không có quy phạm cũng không có quy phạm xung đột để chọn luật.

Nhược điểm: quan hệ dân sự quốc tế phát sinh nhưng chưa có quy định điều chỉnh mà phải áp dụng quy phạm khác để điều chỉnh 1 loại quan hệ tương tự sẽ làm cho két quả giải quyết thiếu chính xác.

Câu 2: Nguồn cơ bản của tư pháp quốc tế?

a) Khái niệm nguồn của tư pháp quốc tế

Nguồn của tư pháp quốc tế (TPQT) là các hình thức chứa đựng và thể hiện quy phạm của tư pháp quốc tế.

b) Các loại nguồn của tư pháp quốc tế

– Luật pháp của mỗi quốc gia:

Hiện nay nguồn của TPQT gồm các loại sau đây:

Do mối nước có điều kiện riêng về chính trị, kinh tế, xã hội..do vậy để chủ động trong việc điều chỉnh các quan hệ TPQT mỗi quốc gia đã tự ban hành trong hệ thống pháp luật của nước mình các quy phạm xung đột trong nước.

– Điều ước quốc tế:

VN: Hiến pháp 2013 là nguồn quan trọng nhất của TPQT, ngoài ra còn trong bộ luật khác như: BLDS 2015 Phần VII, Luật HN&GĐ 2014, Luật Đầu tư 2014…

Với tư cách là nguồn của TPQT ngày càng đóng vai trò quan trọng và mang ý nghĩa thiết thực: các ĐƯQT về thương mại, hàng hải quốc tế, các hiệp định tương trợ tư pháp về dân sự, gia đình và hình sự …

VN: trước tiên phải kể đến các hiệp định tương trợ và hợp tác tư pháp mà cho tới nay nước ta đã kí với hàng loạt các nước: nga vào năm 1998; séc và slovakia 1982, Cu ba 1984; Hungari 1985..Ngoài ra nước ta còn kí rất nhiều các ĐƯQT song phương cũng như đa phương: Công ước Pari 1983 về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp ( 1981); 1995 gia nhập Công ước New York năm 1958 về công nhận và thi hành các quyết định của trọng tài thương mại …

Các bản án hoặc quyết định của tòa án mà trong đó thể hiện các quan điểm của thẩm phán đối với các vấn đề pháp lý có tính chất quyết định trong việc giải quyết các các vụ việc nhất định và mang ý nghĩa giải quyết đối với các quan hệ tương ứng trong tương lai.

Ở Anh – Mỹ thì thực tiễn tòa án là nguồn của cơ bản của pháp luật.

Ở Việt Nam thì án lệ không được nhìn nhận với tư cách là nguồn của pháp luật nói chung và là nguồn của TPQT nói riêng.

CHƯƠNG 2: LÝ LUẬN CHUNG VỀ XUNG ĐỘT PHÁP LUẬT

Câu 3: Xung đột pháp luật là gì, cho ví dụng minh họa?

a) Khái niệm xung đột pháp luật:

Xung đột pháp luật là hiện tượng pháp lý trong đó hai hay nhiều hệ thống pháp luật cùng tham gia vào điều chỉnh một quan hệ tư pháp quốc tế mà nội dung điều chỉnh trong mỗi hệ thống pháp luật sự khác nhau.

b) Nguyên nhân xung đột pháp luật:

Do mỗi nước có điều kiện cơ sở hạ tầng khác nhau, bởi vậy pháp luật của các nước được xây dựng trên các nền tảng đó cũng có sự khác nhau.

Mỗi nước có các điều kiện khác nhau về chính trị, kinh tế – xã hội phong tục tập quán, truyền thống lịch sử…

Ví dụ:

Một nam công dân Việt Nam muốn kết hôn với một nu công dân Anh. Lúc này, những vấn đề cần giải quyết là luật pháp nước nào sẽ điều chỉnh quan hệ hôn nhân này hay nói chính xác hơn là họ sẽ tiến hành các thủ tục kết hôn theo luật nước nào. Câu trả lời là hoặc luật của Anh hoặc luật của Việt Nam. Giả sử, hai công dân này đều thỏa mãn các điều kiện về kết hôn của pháp luật Anh và Việt Nam, lúc đó, vấn đề chọn luật nước nào không còn quan trọng. Bởi vì, luật nào thì họ cũng được phép kết hôn. Nhưng, nếu nam công dân Việt Nam mới chỉ 19 tuổi, nu công dân Anh 17 tuổi thì theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình của Việt Nam, cả hai đều chưa đủ độ tuổi kết hôn (Điều 9, Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000 quy định độ tuổi kết hôn với nam – 20 tuổi, nữ – 18 tuổi). Trong khi đó, luật hôn nhân của Anh thì quy định độ tuổi được phép kết hôn đối với nam và nữ là 16 tuổi. Như vậy, đều về độ tuổi được phép kết hôn nhưng pháp luật của cả hai quốc gia đều hiểu không giống nhau. Đấy chính là xung đột pháp luật.

– Phạm vi của xung đột pháp luật: xung đột pháp luật chỉ xảy ra trong các quan hệ dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài. Còn trong các lĩnh vực quan hệ pháp luật khác như HS, HC… không xảy ra xung đột pháp luật bởi vì:

Xung đột pháp luật là hiện tượng đặc thù của tư pháp quốc tế vì:

Luật HS, HC mang tính hiệu lực lãnh thổ rất nghiêm ngặt(quyền tài phán công có tính lãnh thổ chặt chẽ).

Luật HS, HC không bao giờ có các QPXĐ và tất nhiên cũng không bao giờ cho phép áp dụng luật nước ngoài;

Trong các quan hệ về quyền tác giả và quyền sở hữu công nghiệp có yếu tố nước ngoài thường không làm phát sinh vấn đề xung đột pháp luật vì các quy phạm pháp luật trong lĩnh vực này mang tính tuyệt đối về lãnh thổ. Các quốc gia chỉ cho phép áp dụng pháp luật nước ngoài để điều chỉnh các quan hệ trong trường hợp có ĐƯQT do quốc gia đó đã tham gia kí kết đã quy định hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.

Trong các ngành luật khác, khi quan hệ xã hội thuộc đối tượng điều chỉnh của chúng phát sinh, không có hiện tượng hai hay nhiều hệ thống pháp luật khác nhau cùng tham gia vào việc điều chỉnh cùng một quan hệ xã hội ấy, và cũng không có sự lựa chọn luật để áp dụng vì các quy phạp pháp luật của các ngành luật này mang tính tuyệt đối về mặt lãnh thổ.

Chỉ khi các quan hệ TPQT xảy ra thì mới có hiện tượng hai hay nhiều hệ thống pháp luật khác nhau cùng tham gia điều chỉnh quan hệ đó và làm nảy sinh yêu cầu về chọn luật áp dụng nếu trong trường hợp không có quy phạm thực chất thống nhất.

Câu 4: Trình bày các phương pháp giải quyết xung đột pháp luật?

Các phương pháp giải quyết xung đột pháp luật, gồm có:

Phương pháp xung đột được hình thành và xây dựng trên nền tảng hệ thống các quy phạm xung đột của quốc gia. Các quốc gia tự ban hành các quy phạm xung đột trong hệ thống pháp luật nước mình để hướng dẫn chọn luật áp dụng để chủ động trong việc điều chỉnh các quan hệ tư pháp quốc tế trong khi chưa xây dựng được đầy đủ các QPTC thống nhất. Các nước cùng nhau kí kết các ĐƯQT để xây dựng lên các QPXĐ thống nhất.

Phương pháp được xây dựng trên cơ sở hệ thống các quy phạm thực chất trực tiếp giải quyết các quan hệ dân sự quốc tế, điều này có ý nghĩa là nó trực tiếp phân định quyền và nghĩa vụ rõ ràng giữa các bên tham gia.Các quy phạm thực chất thống nhất trong các ĐƯQT, tập quán quốc tế.

– Các QPTC thống nhất hiện nay chủ yếu có trong ĐƯQT về các lĩnh vực thương mại, hằng hải quốc gia hoặc các lĩnh vực quyền sở hữu công nghiệp: Công ước Becnơ 1886 về bảo vệ quyền tác giả; Công ước Viên 1980 về mua bán hàng hóa quốc tế.

– Các QPTC còn được ghi nhận trong các tập quán quốc tế nhất là trong lĩnh vực thương mại và hằng hải quốc tế: Tập hợp các quy tắc tập quán INCOTERMS 2000 về các điều kiện mua bán mua bán hàng hóa quốc tế.

– Các quy phạm thực chất trong luật của quốc gia ( luật quốc nội): quy phạm thực chất được quy định trong luật đầu tư, luật về chuyển giao công nghệ…

– Ngoài ra trong trường hợp khi TPQT xảy ra không có QPTC và QPXĐ, vấn đề điều chỉnh quan hệ này được thực hiện dựa trên nguyên tắc luật điều chỉnh các quan hệ xã hội.

– Theo quan điểm chung hiện nay, trong trường hợp quan hệ TPQT xảy ra mà không có QPTC thống nhât cũng như QPXĐ nếu các quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia quan hệ đó phát sinhtrên cơ sở pháp luật nước nào thì áp dụng pháp luật nước đó trừ khi hậu quả của việc áp dụng đó trái với những nguyên tắc kể trên.

Câu 5: Quy phạm xung đột và phân tích cơ cấu của một quy phạm xung đột?

a) Khái niệm quy phạm xung đột:

Quy phạm xung đột là quy phạm ấn định luật pháp nước nào cần áp dụng để giải quyết quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài trong một tình huống cụ thể.

Quy phạm xung đột luôn mang tính dẫn chiếu: khi quy phạm xung đột dẫn chiếu tới một hệ thống pháp luật cụ thể mà các quy phạm thực chất được áp dụng để giải quyết quan hệ một các dứt điểm thì ở đây ta lại thấy tính chất song hành giữa QPTC với QPXĐ trong điều chỉnh pháp luật.

Ví dụ: K1 Điều 766 lds 2015 quy định: “Việc xác lập, thực hiện, thay đổi, chấm dứt quyền sở hữu tài sản, nội dung quyền sở hữu tài sản được xác định theo pháp luật của nước có tài sản”. Như vậy tài sản ở đâu sẽ áp dụng pháp luật nước đó.

b) Cơ cấu và phân loại quy phạm xung đột:

– QPXĐ được cơ cấu bởi hai bộ phận: Phạm vi và hệ thuộc.

Phạm vi là phần quy định quy phạm xung đột này được áp dụng cho loại quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài nào: hôn nhân, thừa kế, hợp đồng…

Phần hệ thuộc là phần quy định chỉ ra luật pháp nước nào được áp dụng để giải quyết quan hệ pháp luật đã ghi ở phần phạm vi.

– Ví dụ: trong hiệp định tương trợ tư pháp và pháp lý các vấn đề về dân sự và hình sự Việt Nam – Liên Bang Nga năm 1998 tại Điều 39 có ghi:

1. Quan hệ pháp luật về thừa kế động sản do pháp luật của bên kí kết mà người đề lại thừa kế là công dân vào thời điểm chết điều chỉnh. Quan hệ pháp luật về thừa kếbất động sản do pháp luật của bên kí kết nơi có bất động sản đó điều chỉnh.

– Phân loại: Xét về mặt kĩ thuật xây dựng quy phạm thì người ta phân quy phạm xung đột làm hai loại:

Quy phạm xung đột một bên: Đây là quy phạm chỉ ra quan hệ dân sự này chỉ áp dụng luật pháp của một nước cụ thể. Ví dụ: Khoản 4 Điều 683 BLDS 2015: “Trường hợp hợp đồng có đối tượng là bất động sản thì pháp luật áp dụng đối với việc chuyển giao quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản là bất động sản, thuê bất động sản hoặc việc sử dụng bất động sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ là pháp luật của nước nơi có bất động sản.”.

Quy phạm xung đột hai bên ( hai chiều) đây là những quy phạm đề ra nguyên tắc chung để cơ quan tư pháp có thẩm quyền lựa chọn áp dụng luật của một nước nào đó để điều chỉnh đối với quan hệ tương ứng. Ví dụ: Khoản 2 Điều 678 BLDS 2015 quy định: “Quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản là động sản trên đường vận chuyển được xác định theo pháp luật của nước nơi động sản được chuyển đến, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”.

Câu 6: Khái niệm “lẩn tránh pháp luật” trong tư pháp quốc tế. Pháp luật Việt Nam điều chỉnh quan hệ dân sự theo nghĩa rông của yếu tố nước ngoài có quy định về hành vi lẩn tránh không? Anh (chị) đánh giá thế nào về vấn đề này?

– Lẩn tránh pháp luật là hiện tượng đương sự dung những biện pháp cũng như thủ đoạn để thóat khỏi hệ thống pháp luật đãng nhẽ phải được áp dụng để điều chỉnh các quan hệ của họ và nhằm tới một hệ thống pháp luật khác có lợi hơn cho mình.

– Các biện pháp, thủ đoạn: di chuyển trụ sở, thay đổi nơi cư trú, thay đổi quốc tịch, chuyển động sản thành bất động sản…

Ví dụ: Một cặp vợ chồng xin li hôn ở nước A không được vì các điều kiện cấm li hôn, họ chạy sang nước B, nơi mà ở đó điều kiện li hôn dễ dàng hơn để được phép li hôn

Các nước đều coi đây là hiện tượng không bình thường và đều tìm cách hạn chế hoặc ngăn cấm…

Ví dụ: Ở Anh – Mỹ nếu các hợp đồng giữa các bên kí kết mà lẩn tránh pháp luật của các nước này thì sẽ bị Tòa án hủy bỏ.

Theo quy định của pháp luật Việt Nam thì mọi hành vi lẩn tránh pháp luật là vi phạm và không được chấp nhận.

Ví dụ: K1 Điều 20 Nghị định 68 Việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau hoặc với người nước ngoài đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, phù hợp với pháp luật của nước đó thì được công nhận tại Việt Nam, nếu vào thời điểm kết hôn công dân Việt Nam không vi phạm quy định của pháp luật Việt Nam về điều kiện kết hôn và các trường hợp cấm kết hôn.

CHƯƠNG 3: CHỦ THỂ CỦA TƯ PHÁP QUỐC TẾ

Câu 7: Khái niệm và phân loại người nước ngoài?

a) Khái niệm người nước ngoài:

Hiện nay, thuật ngữ người nước ngoài được sử dụng rộng rãi ở các nước khác cũng như ở Việt Nam hiện nay và nó được hiểu rất rộng bao hàm như sau:

Người mang một quốc tịch nước ngoài;

Người mang nhiều quốc tịch nước ngoài.

Người không quốc tịch.

Theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 138 quy định chi tiết thi hành các quy định của BLDS về quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài. Thì 2. “Người nước ngoài” là người không có quốc tịch Việt Nam, bao gồm người có quốc tịch nước ngoài và người không quốc tịch.

b) Phân loại người nước ngoài:

– Dựa vào dấu hiệu quốc tịch: người có quốc tịch nước ngoài và người không có quốc tịch;

– Dựa vào nơi cư trú: người nước ngoài cư trú trên lãnh thổ việt nam và người nước ngoài cư trú ngoài lãnh thổ việt nam.

– Dựa vào thời hạn cư trú: người nước ngoài thường trú và tạm trú.

– Dựa vào quy chế pháp lý: người hưởng quy chế ưu đãi miễn trừ ngoài giao; người hưởng quy chế theo hiệp định; người nước ngoài cư trú và làm ăn sinh sống ở nước sở tại.

Quy chế pháp lý của người nước ngoài

+ Đặc điểm: Quy chế pháp lý của người nước ngoài mang tính song trùng pháp luật: khi cư trú làm ăn sinh sống ở nước sở tại thì người nước ngoài cùng lúc chịu sự điều chỉnh của hai hệ thống pháp luật là pháp luật của nước mà người đó mang quốc tịch và pháp luật của nước sở tại nơi người đó cư trú và làm ăn sinh sống.

+ Giải quyết xung đột pháp luật về năng lực pháp luật và năng lực hành vi của người nước ngoài:

– Về năng lực pháp luật và năng lực hành vi của người nước ngoài các nước quy định khác nhau. Để giải quyết xung đột về năng lực pháp luật và năng lực hành vi của người nước ngoài thì pháp luật các nước thường quy định người nước ngoài có năng lực pháp luật ngang hoặc tương đương với công dân nước sở tại.

Để giải quyết xung đột pháp luật về năng lực hành vi thì đại đa số các nước đều áp dụng theo hệ thuộc luật quốc tịch, riêng Anh – Mỹ áp dụng theo hệ thuộc luật nơi cư trú.

– Theo quy định của Pháp luật Việt Nam.:

“1. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân được xác định theo pháp luật của nước mà người đó có quốc tịch. 2. Người nước ngoài tại Việt Nam có năng lực pháp luật dân sự như công dân Việt Nam, trừ trường hợp pháp luật Việt Nam có quy định khác.”

Điều 673. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là người nước ngoài:

“1. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân được xác định theo pháp luật của nước mà người đó có quốc tịch, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. 2. Trường hợp người nước ngoài xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự tại Việt Nam, năng lực hành vi dân sự của người nước ngoài đó được xác định theo pháp luật Việt Nam. 3. Việc xác định cá nhân bị mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự tại Việt Nam theo pháp luật Việt Nam.”

– Điều 674. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là người nước ngoài:

– Đối với nguời hai hay nhiều quốc tịch:

– Áp dụng nguyên tắc quốc tịch và người đó cư trú;

– Căn cứ pháp luật xây dựng chế định pháp lý cho người nước ngoài

– Áp dụng nguyên tắc quốc tịch hữu hiệu: nơi người đó gắn bó nhất nếu người đó không cư trú ở nước mà mình có quốc tịch.

+ Chế độ đãi ngộ quốc gia: Theo chế độ này người nước ngoài được hưởng các quyền về dân sự, lao động cũng như các nghĩa vụ khác ngang hoặc tương đương với các quyền và nghĩa vụ của công dân nước sở tại đang và sẽ được hưởng trong tương lai. Nhằm cân bằng hóa về mặt pháp lý dân sự giữa người nước ngoài với công dân nước sở tại. Thường được quy định trong pháp luật các nước hoặc trong các ĐƯQT mà quốc gia tham gia kí kết.

– Hạn chế: Quyền bầu cử, quyền ứng cử, đề cử…chỉ dành cho công dân hưởng, quyền cư trú bị hạn chế, quyền hành nghề, học tập cũng có hạn chế…

– Chế độ tối huệ quốc: Là người nước ngoài và pháp nhân nước ngoài được hưởng một chế độ mà nước sở tại dành cho người nước ngoài và pháp nhân nước ngoài của bất kì một nước thứ ba nào đang được hưởng và sẽ được hưởng trong tương lai. Nhằm cân bằng hóa năng lực pháp lý giữa người nước ngoài và pháp nhân nước ngoài có quốc tịch khác nhau khi làm ăn sinh sống ở nước sở tại.

Chế độ đãi ngộ đặc biệt: Theo chế độ này thì người nước ngoài và cả pháp nhân nước ngoài được hưởng những ưu tiên, ưu đãi đặc quyền mà cả những người nước ngoài khác hay công dân nước sở tại cũng không được hưởng.

Ví dụ: Quy chế ưu đãi và miễn trừ đặc biệt dành cho viên chức ngoại giao, lãnh sự.

– Chế độ có đi có lại và chế độ báo phục quốc: Chế độ có đi có lại: một nước sẽ dành cho cá nhân và pháp nhân những chế độ pháp lý nhất định trên cơ sở nguyên tắc có đi có lại.

– Chế độ có đi có lại có hai loại:

Chế độ có đi có lại hình thức Chế độ có đi có lại thực chất

– Theo chế độ này thì nước sở tại sẽ dành cho cá nhân, pháp nhân nước ngoài những ưu đãi trên cơ sở pháp luật nước mình.

Áp dụng cho những nước có sự khác biệt về chế độ chính trị, kinh tế. Cho phép người nước ngoài và pháp nhân nước ngoài được hưởng những quyền lợi ưu đãi đúng như đã giành cho cá nhân, pháp nhân nước mình.

Áp dụng cho những nước có sự tương đồng về chế độ kinh tế, chính trị.

Chế độ báo phục quốc được áp dụng trên cơ sở cùa chế độ có đi có lại và cùng xuất phát từ tinh thần “có đi có lại” nên vấn đề “báo phục” được đặt ra trong quan hệ giữa các quốc gia.

– Báo phục quốc được hiểu là các biện pháp trả đũa: nếu một quốc gia nào đó đơn phương sử dụng những biện pháp hoặc hành vi gây thiệt hại hoặc tổn hại cho quốc gia khác hay công dân hoặc pháp nhân của quốc gia khác thì chính quốc gia bị tổn hại đó hoặc công dân của nó được phép sử dụng các biện pháp trả đũa nư hạn chế hoặc có các hành động tương ứng đối phó hoặc đáp lại các hành vi của quốc gia đầu tiên đơn phương gây ra thiệt hại đó.

– Địa vị pháp lý của người nước ngoài ở Việt Nam: Là tổng thể các quyền và nghĩa vụ của người nước ngoài khi sinh sống cư trú làm ăn ở Việt Nam.

– Quyền cư trú đi lại trong pháp lệnh nhập cảnh xuất cảnh 2000 cho phép người nước ngoài tự do đi lại cư trú trên lãnh thổ Việt Nam trừ một số lĩnh vực an ninh..

– Quyền hành nghề: cho phép người nước ngoài tự do lựa chọn nghề nghiệp trong khuôn khổ pháp luật. Tuy nhiên hạn chế người nước ngoài làm việc trong một số ngành nghề an ninh quốc phòng.

– Được quyền sở hữu và thừa kế.

– Quyền được học tập: cho họ tự do lựa chọn các trường tuy nhiên hạn chế một số trường liên quán đến anh ninh quốc phòng.

– Quyền tác giả và sở hữu công nghiệp: thể hiện rõ Điều 774 và Điều 775.

– Lĩnh vực hôn nhân – gia đình cho phép họ kết hôn nuôi con nuôi bình đẳng đảm bảo quyền lợi cho phụ nữ và trẻ em.

– Quyền tố tụng dân sự; áp dụng chế độ đãi ngộ quốc gia theo Điều 465 BLTTDS 2015 thì người nước ngoài, pháp nhân nước ngoài khi khởi kiện ở tòa án Việt Nam được Nhà nước Việt Nam cho hưởng chế độ đối xử quốc gia trong tố tụng dân sự.

Nghĩa vụ:Tôn trọng pháp luật Việt Nam, tôn trọng phong tục tập quán, truyền thống tín ngưỡng của VN và khi Người nước ngoài vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất vi phạm họ có thể bị xử phạt, bị trục xuất trước thời hạn và thậm chí truy cứu trách nhiệm hình sự.

Câu 8: Pháp nhân trong tư pháp quốc tế?

a) Khái niệm pháp nhân trong tư pháp quốc tế:

Pháp nhân là một tổ chức nhất định của con người được pháp luật nhà nước quy định có quyền năng chủ thể. Theo pháp luật Việt Nam, Điều 74 BLDS 2015 pháp nhân phải là tổ chức có đủ 4 điều kiện sau đây:

Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập đăng kí hoặc công nhận;

Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ;

Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm về tài sản đó.

Nhân danh mình tham gia vào các quan hệ pháp luật một cách độc lập.

Pháp nhân nước ngoài là tổ chức hưởng tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật nước ngoài và được công nhận là có quốc tịch nước ngoài.

c) Quốc tịch của pháp nhân:

Quốc tịch của pháp nhân là mối liên hệ pháp lý đặc biệt và vững chắc giữa pháp nhân với một nhà nước nhất định.

d) Nguyên tắc xác định quốc tịch của pháp nhân:

Nguyên tắc xác định quốc tịch của pháp nhân theo nơi đặt trung tâm quản lý pháp nhân, trụ sở chính của pháp nhân.

Nguyên tắc xác định quốc tịch của pháp nhân theo nơi đăng kí điều lệ pháp nhân;

Nguyên tắc xác định quốc tịch của pháp nhân theo nơi thành lập pháp nhân.

Nguyên tắc xác định quốc tịch của pháp nhân theo công dân nước nào lắm quyền quản lý pháp nhân sẽ có quốc tịch của nước đó.

Câu 9. Khái niệm chủ thể của tư pháp quốc tế và các điều kiện để trở thành chủ thể của tư pháp quốc tế?

a) Khái niệm chủ thể của tư pháp quốc tế:

Chủ thể của tư pháp quốc tế là những cá nhân hay tổ chức có năng lực chủ thể khi tham gia quan hệ tư pháp quốc tế.

Cá nhân trong tư pháp quốc tế: là thực thể tự nhiên của xã hội, cá nhân là một con người cụ thể có thể là người mang quốc tịch của một nước, hoặc người không mang quốc tịch của nước nào.

Tổ chức trong tư pháp quốc tế: có thể là nhà nước pháp nhân, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức nghề nghiệp…

b) Điều kiện để trở thành chủ thể của tư pháp quốc tế:

Cá nhân, tổ chức phải có đầy đủ năng lực chủ thể (năng lực pháp luật và năng lực hành vi) theo quy định của pháp luật.

Cá nhân, tổ chức đó phải tham gia vào quan hệ xã hội do tư pháp điều chỉnh.

– Người nước ngoài và pháp nhân nước ngoài là chủ thể chủ yếu của TPQT: Quan hệ pháp luật thực chất là qan hệ xã hội được các quy phạm pháp luật điều chỉnh, chính vì vậy trong tư pháp quốc tế không thể không có sự tham gia của cá nhân và tổ chức. Hầu hết các quan hệ tư pháp quốc tế xảy ra thì đều có sự tham gia của người nước ngoài và pháp nhân nước ngoài.

Câu 10: Tại sao quốc gia lại là chủ thể đặc biệt của tư pháp quốc tế?

Khi tham gia vào các mối quan hệ dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài, quốc gia được hưởng quy chế pháp lý đặc biệt.

* Cơ sở xác định quy chế pháp lý đặc biệt của quốc gia trong tư pháp quốc tế.

Khi tham gia vào các mối quan hệ dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài, quốc gia được hưởng quy chế pháp lý đặc biệt – không những không ngang hàng với các cá nhân và pháp nhân mà còn được hưởng quyền miễn trừ tư pháp.

Theo nguyên tắc này, Nhà nước này hoặc bất kì cơ quan nào của nhà nước này không có quyền xét xử nhà nước khác hoặc đại diện của Nhà nước khác.

Khi tham gia vào các quan hệ tư pháp quốc tế, quốc gia được hưởng quyền miễn trừ tư pháp tuyệt đối. được ghi nhận: Công ước Viên 1961 về quan hệ ngoại giao.

* Nội dung:

– Quyền miễn trừ tư pháp tuyệt đối của quốc gia thể hiện trước hết ở quyền miễn trừ xét xử – toà án của quốc gia này không có quyền xét xử quốc gia kia, nếu quốc gia kia không cho phép.

– Quốc gia có quyền đứng tên nguyên đơn trong vụ tranh chấp dân sự với cá nhân hoặc pháp nhân nước ngoài. Trong trường hợp đó toà án nước ngoài được phép giải quyết tranh chấp. Tuy nhiên, bị đơn là cá nhân, pháp nhân nước ngoài chỉ được phép phản kiện khi được quốc gia nguyên đơn đồng ý.

– Quốc gia có quyền từ bỏ từng nội dung hoặc tất cả các nội dung của quyền miễn trừ này. Quyền miễn trừ tư pháp của quốc gia là tuyệt đối ở mọi nơi, mọi lúc, trừ trường hợp quốc gia tự nguyện từ bỏ.

CHƯƠNG 8: VẤN ĐỀ HỢP ĐỒNG TRONG TƯ PHÁP QUỐC TẾ

Câu 13: Khái niệm hợp đồng trong tư pháp quốc tế?

Hợp đồng trong tư pháp quốc tế là hợp đồng dân sự có yếu tố nước ngoài. Các bên chủ thể kí kết hợp đồng có quốc tịch khác nhau.Hợp đồng kí kết ở nước ngoài (nước các bên chủ thể không mang quốc tịch hoặc không có trụ sở). Đối tượng của hợp đồng là tài sản ở nước ngoài.

CHƯƠNG 9: TỐ TỤNG TRONG TƯ PHÁP QUỐC TẾ

Câu 14: Khái niệm và những nguyên tắc cơ bản của tố tụng tư pháp quốc tế?

a) Khái niệm tố tụng dân sự quốc tế:

Tố tụng dân sự quốc tế là hoạt động của tòa án một nước trong việc giải quyết các vụ việc phát sinh từ các mối quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài, thuộc thẩm quyền xét xử của tòa án theo một thể thức luật định.

Theo Bộ luật Tố tụng dân sự (BLTTDS) Việt Nam thì vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài là vụ việc ” a) Có ít nhất một trong các bên tham gia là cá nhân, cơ quan, tổ chức nước ngoài; b) Các bên tham gia đều là công dân, cơ quan, tổ chức Việt Nam nhưng việc xác lập, thay đổi, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ đó xảy ra tại nước ngoài; c) Các bên tham gia đều là công dân, cơ quan, tổ chức Việt Nam nhưng đối tượng của quan hệ dân sự đó ở nước ngoài.” (khoản 2 Điều 464 BLTTDS 2015).

b) Đặc trưng cơ bản của tố tụng dân sự quốc tế:

Thuộc lĩnh vực công;

Tính chất quốc tế của loại vụ việc;

Trình tự, thủ tục giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài theo quy đinh của luật tố tụng dân sự quốc gia.

Sơ đồ trình tự thủ tục giải quyết vụ việc dân sự trong nước và vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài:

Trong nước: thụ lý – điều tra – xét xử – thi hành án;

Quốc tế: xác định thẩm quyền xét xử dân sự quốc tế – ủy thác tư pháp – xét xử – công nhận – thi hành bản án, quyết định của TA.

c) Những nguyên tắc cơ bản của tố tụng dân sự:

Tôn trọng chủ quyền, an ninh quốc gia của nhau;

Tôn trọng quyền miễn trừ tư pháp của Nhà nước nước ngoài và những người được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao;

Bảo đảm quyền bình đẳng cùa các bên tham gia tố tụng

Nguyên tắc có đi có lại, cùng có lợi;

Nguyên tắc luật tòa án (Lex fori): đây là nguyên tắc chủ đạo của tố tụng dân sự quốc tế. Theo nguyên tắc này, khi giải quyết các vụ việc dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài, về mặt tố tụng tòa án có thẩm quyền chỉ áp dụng luật tố tụng nước mình (trừ trường hợp ngoại lệ được quy định trong pháp luật từng nước hoặc trong các ĐƯQT mà nước đó tham gia).

Ở Việt Nam: khi giải quyết các vụ việc dân sự, hôn nhan, gia đình, lao động, thương mại có yếu tố nước ngoài về mặt nguyên tắc, tòa án Việt Nam chỉ áp dụng luật tố tụng dân sự Việt Nam. Tuy nhiên trong quan hệ với các nước đã ký hiệp định tương trợ tư pháp thì TAVN khi thực hiện ủy thác tư pháp theo đề nghị của bên yêu cầu, có thể áp dụng pháp luật của nước kí kết với cơ quan yêu cầu đó, với điều kiện chúng không mâu thuẫn với pháp luật của Việt Nam.

Câu 15: Xác định thẩm quyền xét xử dân sự quốc tế?

Thẩm quyền xét xử dân sự quốc tế và vấn đề xung đột thẩm quyền.

– Thẩm quyền xét xử dân sự quốc tế tức là thẩm quyền của tòa án tư pháp một nước nhất định đối với việc xét xử các vụ việc dân sư quốc tế cụ thể.

– Xung đột thẩm quyền xét xử dân sự quốc tế là tình trạng có hai hay nhiều cơ quan tư pháp của các nước khác nhau có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài. Xung đột thẩm quyền xét xử dân sự quốc tế là vấn đề chọn các quy phạm xác định thẩm quyền xét xử dân sự quốc tế các vụ việc tư pháp quốc tế cụ thể để làm rõ tòa án nước nào có thẩm quyền thực tế giải quyết vụ việc tư pháp quốc tế đã phát sinh.

b) Các quy tắc xác định thẩm quyền xét xử dân sự quốc tế

Xác định thẩm quyền xét xử dân sự quốc tế theo dấu hiệu quốc tịch của một bên hoặc các bên đương sự trong vụ án dân sự quốc tế: theo nguyên tắc luật quốc tịch;

Xác theo dấu hiệu nơi thường trú của bị đơn dân sự.

Xác định theo dấu hiệu sự hiện diện của bị đơn dân sự hoặc tài sản của bị đơn dân sự tại lãnh thổ của nước có tòa án giải quyết vụ tranh chấp và khả năng thực tế (trên cở sở sự hiện diện của bị đơn hoặc tài sản của bị đơn) khởi kiện vụ án chống bị đơn nói trên tại nước này hoặc tạm giữ tài sản của bị đơn để bảo đảm việc giải quyết sơ thẩm vụ án tại nước này.

Xác định theo dấu hiệu nơi đang có vật đang tranh chấp;

Nếu tồn tại bất kỳ mối quan hệ nào giữa vụ tranh chấp với lãnh thổ của nước có tòa án nhận thụ lý đơn kiện thì thẩm quyền xét xử dân sự quốc tế vụ tranh chấp có thể được xác định theo dấu hiệu nơi thường trú của nguyên đơn, nơi gây ra tổ thất hoặc nơi thi hành án.

CHƯƠNG 10: HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH TRONG TƯ PHÁP QUỐC TẾ

Câu 16: Khái niệm và giải quyết xung đột pháp luật về hôn nhân gia đình trong tư pháp quốc tế?

a) Khái niệm hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài:

Hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài là quan hệ hôn nhân và gia đình:

Giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài;

Giữa người nước ngoài với nhau thường trú tại Việt Nam.

Giữa công dân Việt Nam với nhau mà căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó ở nước ngoài.

Ngoài ra tại K4 Điều 100 LHN và GĐ còn quy định các quan hệ giữa hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài cũng được áp dụng đối với quan hệ hôn nhân và gia đình giữa công dân Việt Nam với nhau mà một bên hoặc cả hai bên định cư ở nước ngoài.

b) Giải quyết xung đột pháp luật về kết hôn

+ Nguyên tắc giải quyết xung đột pháp luật về vấn đề kết hôn có yếu tố nước ngoài theo pháp luật các nước

* Điều kiện kết hôn:

– Để giải quyết xung đột pháp luật về điều kiện kết hôn đa số pháp luật các nước áp dụng hệ thuộc luật nhân thân của chủ thể. Song có nước áp dụng luật quốc tịch, có nước áp dụng nguyên tắc luật nơi cứ trú của đương sự để giải quyết xung đột pháp luật về điều kiện kết hôn.

+ Nghi thức kết hôn.

– Để giải quyết xung đột pháp luật về nghi thức kết hôn đa số các nước áp dụng nguyên tắc luật nơi tiến hành kết hôn. Tuy nhiên cũng có nước quy định bổ sung:

Câu 17: Vấn đề kết hôn có yếu tố nước ngoài ở Việt Nam?

Hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài là quan hệ hôn nhân và gia đình:

Giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài;

Giữa người nước ngoài với nhau thường trú tại Việt Nam

Giữa công dân Việt Nam với nhau mà căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó ở nước ngoài.

Ngoài ra tại K4 Điều 100 LHN và GĐ còn quy định các quan hệ giữa hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài cũng được áp dụng đối với quan hệ hôn nhân và gia đình giữa công dân Việt Nam với nhau mà một bên hoặc cả hai bên định cư ở nước ngoài.

Theo Điều 103 LHNGĐ và Điều 10 NĐ 68 trong việc kết hôn giữa công dân Việt Nam – Người nước ngoài mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn: áp dụng nguyên tắc luật quốc tịch. Nếu việc kết hôn được tiến hành tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam thì người nước ngoài còn phải tuân theo các quy định của luật này về điều kiện kết hôn ( Điều 9 và 10 về điều kiện kết hôn và các trường hợp cấm kết hôn).

Câu 18: Phân biệt phương pháp điều chỉnh của tư pháp với phương pháp qiai quyết xung đột pháp luật trong tư pháp quốc tế?

Mục đích

Để điều chỉnh các quan hệ dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài bao gồm 2 loại: – QHDS có yếu tố nước ngoài làm phát sinh xung đột pháp luật quan hệ sơ hữu . thừa kế. hợp đồng. hôn nhân gia đinh . lao động . QHDS có yếu tố nước ngoài không làm phát sinh xung đột pháp luật quan hệ sở hữu trí tuệ.

Ø Hướng tới diều kiện cả 2 loại quan hệ sở hữu có yếu tố nước ngoài đó.

Để giải quyết xung đột pháp luật trong các quan hệ có yếu tố nước ngoài có làm nảy sinh xung đột pháp luật .

Ø Chỉ hướng tới giải quyết 1 loại quan hệ dân sự có yếu tố nức ngoài đó là: QHDS có yếu tố nước ngoài làm nảy sinh xung đột pháp luật.

Phương pháp sử dụng

Gồm 3 phương pháp:

– Phương pháp thực chất.

– Phương pháp xung đột.

– Áp dụn tập quán tương tự pháp luật

Gồm 2 phương pháp:

– Phương pháp thực chất

– Phương pháp xung đột.

Câu 19: Phân biệt xung đột pháp luật với xung đột thẩm quyền xét xử dân sự quốc tế?

Xung đột pháp luật là hiện tượng 2 hay nhiều hệ thống pháp luật của các nước khấc nhau cũng có thể được áp dụng để điều chỉnh 1 quan hệ dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài

Xung đột thẩm quyền XXDSQT là trường hợp trong vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài, cơ quan tài phán của 2 hay nhiều nước đều có thể có thẩm quyền giải quyết.

Mục đích

Để điều chỉnh 1 QHQT cụ thể phát sinh trong lĩnh vực dân sự kinh tế hôn nhân gia đình lao động và 1 số lĩnh vực khác

Vấn đề chọn các qp xác định thẩm quyền xx dân sự quốc tế để làm rõ tòa án nào có thẩm quyền giải quyết thực chất vụ việc TPQT cụ thể đã phát sinh.

Việc xác đinh

Xác đinh sau

Xác định trước.

Đề cương ôn tập môn Tư pháp quốc tế .DOC

Bài Tập Nội Dung Và Hình Thức Của Văn Bản Văn Học (Có Đáp Án).

Bài tập Nội dung và hình thức của văn bản văn học (có đáp án)

A. KIẾN THỨC CẦN NHỚ

I. Các khái niệm của nội dung và hình thức trong văn bản văn học

1. Các khái niệm thuộc về mặt nội dung

a) Đề tài:

– Là lĩnh vực đời sống được nhà văn nhận thức, lựa chọn, khái quát, bình giá và thể hiện trong VB.

VD: + Đề tài người phụ nữ trong Xxã hội phong kiến: Truyện Kiều (Nguyễn Du), Cung oán ngâm khúc (Nguyễn Gia Thiều),…

+ Đề tài người nông dân trước cách mạng: Lão Hạc, Chí Phèo (Nam Cao), Tắt đèn (Ngô Tất Tố),…

b) Chủ đề:

– Là vấn đề cơ bản được nêu ra trong văn bản. Nó là vấn đề được nhà văn quan tâm và thể hiện chiều sâu nhận thức của nhà văn đối với cuộc sống.

VD: + Chủ đề của Truyện Kiều là vận mệnh của con người trong xã hội phong kiến bất công tàn bạo.

+ Chủ đề của Chí Phèo là vấn đề người nông dân bị lưu manh hóa, phát hiện và khẳng định vẻ đẹp tâm hồn của người nông dân; tố cáo xã hội thực dân nửa phong kiến chà đạp lên quyền sống của con người.

c) Tư tưởng của văn bản:

VD: Tư tưởng văn bản Truyện Kiều:

+ Tố cáo tất cả các thế lực bạo tàn chà đạp lên quyền sống của con người (quan lại, quý tộc, những kẻ buôn thịt bán người; thế lực đồng tiền).

+ Khát vọng tình yêu tự do.

+ Ước mơ công lí.

+ Tư tưởng định mệnh.

d) Cảm hứng nghệ thuật:

– Là nội dung chủ đạo của văn bản. Nó là trạng thái tâm hồn, những cảm xúc được thể hiện đậm đà, nhuần nhuyễn trong văn bản sẽ truyền cảm, hấp dẫn người đọc. Qua cảm hứng nghệ thuật, người đọc cảm nhận được tư tưởng, tình cảm của tác giả nêu lên trong văn bản.

VD: Cảm hứng nghệ thuật của Truyện Kiều:

+ Tố cáo, lên án các thế lực bạo tàn.

+ Đồng cảm, xót thương trước những khổ đau của con người.

+ Yêu thương, trân trọng, ngợi ca những vẻ đẹp của con người.

2. Các khái niệm thuộc về mặt hình thức

a) Ngôn từ:

– Là yếu tố đầu tiên của văn bản văn học.

– Các chi tiết, sự việc, hiện tượng, nhân vật,… đều được xây dựng bằng ngôn từ.

– Ngôn từ là cơ sở vật chất của văn bản văn học, nhờ có chúng, ta mới lần lượt tìm hiểu được từng tầng nghĩa của văn bản văn học.

– Biểu hiện trong câu, hình ảnh, giọng điệu văn bản

– Ngôn từ trong mỗi văn bản văn học cụ thể đều có cái chung mang tính quy ước của một cộng đồng dân tộc về cách dùng từ, đặt câu và diễn đạt…nhưng bao giờ cũng mang dấu ấn riêng của nhà văn (do khả năng và sở thích khác nhau)

b) Kết cấu:

Là sự sắp xếp, tổ chức các thành tố của văn bản thành 1 đơn vị thống nhất, hoàn chỉnh và có ý nghĩa.

c) Thể loại:

Là những quy tắc tổ chức văn bản thích hơp với nội dung văn bản: thơ, tiểu thuyết, kịch, trường ca,…

II. Ý nghĩa quan trọng của nội dung và hình thức văn bản văn học

– Hình thức: ngôn từ, kết cấu, thể loại  là những yếu tố đầu tiên người đọc tiếp cận với văn bản văn học.

 Yêu cầu: thống nhất giữa nội dung và hình thức.

+ Nội dung tư tưởng cao đẹp.

+ Hình thức nghệ thuật hoàn mĩ.

B. LUYỆN TẬP CỦNG CỐ

1. So sánh đề tài của 2 tác phẩm: Tắt đèn và Bước đường cùng:

Trả lời:

– Giống: Đề tài là viết về nông thôn và nông dân Việt Nam trước cách mạng Tháng 8/1945.

– Khác: Tắt đèn → cuộc sống nông thôn và nông dân trong những ngày sưu thuế.

Bước đường cùng → tả cuộc sống cơ cực của nông dân bị địa chủ dùng thủ đoạn cho vay nặng lãi để cướp lúa, cướp đất, bị đẩy vào bước đường cùng phải đứng lên chống lại

ĐẼO CÀY GIỮA ĐƯỜNG

Xưa có một người thợ mộc dốc hết vốn trong nhà ra mua gỗ để làm nghề đẽo cày. Cửa hàng anh ta ở ngay bên vệ đường. Người qua, kẻ lại thường ghé vào xem anh ta đẽo bắp cày.

Một hôm, một ông cụ nói :

– Phải đẽo cho cao, cho to thì cày mới dễ.

Anh ta cho là phải, đẽo cái nào cũng vừa to, vừa cao.

Mấy hôm sau, một bác nông dân rẽ vào, nhìn đống cày, lắc đầu nói :

– Đẽo thế này thì cày sao được ! Phải đẽo nhỏ hơn, thấp hơn mới dễ cày.

Nghe cũng có lí, anh ta liền đẽo cày vừa nhỏ, vừa thấp. Nhưng hàng đầy ra ở cửa, chẳng ai mua. Chợt có người đến bảo :

– Ở miền núi, người ta vỡ hoang, toàn cày bằng voi cả. Anh mau đẽo cày to gấp đôi, gấp ba như thế này thì bao nhiêu bán cũng hết, tha hồ mà lãi.

Nghe nói được nhiều lãi, anh ta đem tất cả số gỗ của nhà còn lại đẽo toàn loại cày để cho voi cày. Nhưng ngày qua, tháng lại, chẳng thấy ai đến mua cày voi của anh ta cả. Thế là bao nhiêu gỗ anh ta đẽo hỏng hết, cái thì bé quá, cái thì to quá. vốn liếng đi đời nhà ma. Khi anh ta biết cả tin là dại thì đã quá muộn !

(Theo Trương Chính)

Trả lời

Câu chuyện nói về một anh chàng ngồi đẽo cày bên đường, mỗi người đi qua đều góp ý và ai nói gì anh ta cũng làm theo, kết quả bị hỏng cày không bán được, mất thời gian phí công sức lại bị thiên hạ chê cười. Đẽo cày theo ý người ta sẽ thành khúc gỗ chả ra việc gì. Thông qua câu chuyện ông cha ta đã khuyên hay giữ vững quan điểm lập trường kiên định bền gan bền trí để đạt được mục tiêu cho mình, không giao động và lắng nghe ý kiến người khác một cách chọn lọc, có cân nhắc

3. Tìm hiểu cảm hứng nghệ thuật của bài thơ sau :

TỪ ẤY

Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ

Mặt trời chân lí chói qua tim

Hồn tôi là một vườn hoa lá

Rất đậm hương và rộn tiếng chim…

Tôi buộc lòng tôi với mọi người

Để tình trang trải với trăm nơi

Để hồn tôi với bao hồn khổ

Trả lời:

– Trong bài thơ “từ ấy”, Tố Hữu đã dùng những hình ảnh nắng hạ, mặt trời chân lí, vườn hoa lá để chỉ lí tưởng. Những động lừ bừng, chói, những cụm từ: đậm hương, rộn tiếng chim đã được nhà thơ sử dụng sáng tạo nhằm thể hiện niềm vui sướng tột cùng khi nhà thơ được đứng trong hàng ngũ của những người cộng sản.

– Khi được ánh sáng của lí tưởng soi rọi, Tố Hữu đã có những nhận thức mới về lẽ sống. Nhà thơ khẳng định quan niệm mới về lẽ sống là sự gắn bó hài hoà giữa cái tôi cá nhân và cái ta chung của mọi người. Tác giả đã tự buộc lòng để đến với mọi người, để sống chan hoà với mọi người trăm nai, để có được sự đồng cảm chân thành, sâu sắc với mọi người. Từ đó, nhà thơ đã hoà trong một khôi đoàn kết, gắn bó với mọi người. (Khổ thơ thứ hai).

– Trong tình cảm của Tố Hữu đã có sự chuyển biến sâu sắc từ khi bắt gặp lí tưởng cộng sản. Nhà thơ không còn là con người “Vẩn vơ theo mãi vòng quanh quẩn/Muốn thoát, than ôi, bước chẳng rời” (Nhớ đồng), mà đã thực sự đứng trong hàng ngũ những người lao khổ, là anh em, bè bạn của mọi người cần lao.

– Các biện pháp tu từ ẩn dụ, nhân hoá, điệp từ, điệp ngữ được tác giả dùng trong bài thơ vừa có tác dụng tạo nên những hình ảnh thơ trong sáng, gần gũi, có sức mạnh lôi cuốn sự chú ý của người đọc, người nghe lại vừa thể hiện được tâm tư, tình cảm của nhân vật trữ tình đang say mê và bị cuốn hút bởi lí tưởng. Đặc biệt, trong bài thơ, cách sử dụng kết hợp các điệp từ, điệp ngữ đã tạo được một nhịp điệu vui tươi, luyến láy, giàu sức biểu cảm. Chính điều đó tạo nôn một phong cách thơ Tố Hữu

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k5: chúng tôi

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Bạn đang xem bài viết Bài Tập Môn Logic Học Có Đáp Án trên website Tvzoneplus.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!