Cập nhật thông tin chi tiết về Các Cách Thực Hiện Phép Liên Kết Cho Văn Bản mới nhất trên website Tvzoneplus.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
MỌI NGƯỜI CŨNG ĐỌC
Bạn có từng bị sếp hay ai đó nhận xét “sao em viết rời rạc quá vậy”, hoặc chính bản thân bạn cũng nhận thấy bài mình viết ra bị rời rạc không? Mỗi câu đều có nghĩa rất rõ ràng, đầy đủ, nhưng hình như, các câu nó cứ xa xa nhau thế nào ấy? Làm thế nào để các câu văn nó xích lại gần nhau hơn chút nữa, để cho văn bản chặt chẽ hơn nhỉ?
Có một “phép thuật” rất hiệu quả để tránh lời phê “viết rời rạc”, gọi là “phép liên kết”.
Nhận diện văn bản thiếu liên kết
Bảng 1
(1)
(2)
Năm 1938, Đào Duy Anh xuất bản quyển Việt Nam văn hoá sử cương, là “bản tổng kết đầu tiên về văn hoá Việt Nam” (4, tr.169), trình bày theo quan điểm duy vật, đi từ sinh hoạt vật chất, kinh tế để tiến đến tổ chức xã hội và sau cùng là phong tục văn hoá tinh thần.
Năm 1955, Đào Duy Anh in quyển Cổ sử Việt Nam. Theo Phan Ngọc, Đào Duy Anh tuy không phải là nhà khảo cổ học trên thực địa, không có dịp khai quật, khảo sát di vật, nhưng “cụ là người mở đầu cho ngành khảo cổ học Việt Nam”. “Trước Đào Duy Anh các di chỉ được xét như những hiện tượng rời rạc của cả vùng, không ai nhắc tới vai trò của Việt Nam. Cụ Đào là người đầu tiên hệ thống hoá các tài liệu, rồi dựa trên thư tịch cổ xây dựng các khái niệm làm thành nền tảng cho khảo cổ học Việt Nam: nước Lạc Việt, con rồng tô tem của người Việt, văn hoá Đông Sơn là một giai đoạn của văn hoá Việt cổ…”, (4, tr.171).
Sau bộ
Hán – Việt từ điển
, Đào Duy Anh biên soạn
Pháp – Việt từ điển
, đồ sộ hơn và còn được hoan nghênh nhiều hơn.
Mặc dù
trước Đào Duy Anh đã có nhiều bộ từ điển Pháp – Việt, nhưng chủ yếu chỉ tập trung dịch những từ tiếng Pháp thông thường ra tiếng Việt.
Đến lượt mình
,
Đào Duy Anh đã làm được một việc rất khó khăn là dịch đối ứng khái niệm thành khái niệm. “Tất cả các từ Pháp được dịch hết, dù có khó, có chuyên môn đến đâu” để “tạo cho tiếng Việt những khái niệm mới, ngay dù như hiện nay chưa ai nói như vậy” (4, tr.168).
Để làm được bộ từ điển này
,
Đào Duy Anh phải tìm mua dần dần đến mấy chục bộ từ điển và tự điển để làm tài liệu tham khảo,
bao gồm
Đại Nam quốc âm tự vị
của Huỳnh Tịnh Của,
Hán – Anh – Pháp – Ý – Đức từ điển
gửi mua về từ bên Thượng Hải và nhiều từ điển có tiếng Pháp của Trung Quốc. “Trong khi biên soạn
Pháp Việt từ điển
, tôi có ý nhấn mạnh các từ ngữ về chính trị và các khoa học xã hội khác. Ý đồ cũng có tham lam, nhưng kết quả cũng tốt, đáp ứng được nhu cầu thiết tha của nhiều người. Tôi đưa được vào sách những từ chính trị mà thời đó nếu viết ra và giải thích trên trên sách có thể bị nhà chức trách làm lôi thôi”, (3. tr.44).
Năm 1938, Đào Duy Anh xuất bản quyển Việt Nam văn hoá sử cương, là “bản tổng kết đầu tiên về văn hoá Việt Nam” (4, tr.169). Điểm ấn tượng của công trình này là nó trình bày theo quan điểm duy vật, đi từ sinh hoạt vật chất, kinh tế để tiến đến tổ chức xã hội và sau cùng là phong tục văn hoá tinh thần.
Năm 1955, Đào Duy Anh in quyển Cổ sử Việt Nam. Với công trình này, theo Phan Ngọc, Đào Duy Anh tuy không phải là nhà khảo cổ học trên thực địa, không có dịp khai quật, khảo sát di vật, nhưng “cụ là người mở đầu cho ngành khảo cổ học Việt Nam”. “Trước Đào Duy Anh các di chỉ được xét như những hiện tượng rời rạc của cả vùng, không ai nhắc tới vai trò của Việt Nam. Cụ Đào là người đầu tiên hệ thống hoá các tài liệu, rồi dựa trên thư tịch cổ xây dựng các khái niệm làm thành nền tảng cho khảo cổ học Việt Nam: nước Lạc Việt, con rồng tô tem của người Việt, văn hoá Đông Sơn là một giai đoạn của văn hoá Việt cổ…”, (4, tr.171).
Mặc dù đoạn văn bản trên có thể chưa bao quát được hết các trường hợp, nhưng cũng phần nào giúp bạn hiểu thế nào là văn bản thiếu liên kết và có liên kết. Nghiền ngẫm đoạn văn bản được trình bày theo hai cách trên, chúng ta có thể thấy rằng, một văn bản rời rạc là một văn bản mà các câu trong nó, các đoạn trong nó chỉ được đặt cạnh nhau, không có từ, hoặc ngữ nào làm nhiệm vụ “móc nối” các câu, đoạn đó với nhau.
Hãy hình dung một văn bản là một đội bóng đá đang thi đấu trên sân:
– Văn bản thiếu liên kết chính là một đội bóng mà 11 người mạnh ai nấy chơi. Đó thật sự là một lối đá rời rạc!
– Văn bản có liên kết chính là một một đội bóng mà 11 người chuyền bóng cho nhau, cùng nhau phòng thủ, tấn công,… Đó là một lối đá kết hợp nhuần nhuyễn thành một hệ thống.
Nói chung, với một đội bóng, chỉ khi các cầu thủ phối hợp với nhau, kết nối với nhau thì mới thật sự là một đội bóng, còn không thì chỉ là 11 người chơi bóng. Văn bản cũng vậy, có liên kết mới thực sự là một văn bản chỉnh thể, còn không thì cũng chỉ là những câu, những đoạn rời rạc nằm cạnh nhau mà thôi.
Muốn liên kết… thì phải làm phép liên kết
Ở trên, chúng ta đã hiểu khái lược rằng: một văn bản muốn chặt chẽ thì các câu văn phải “móc nối” với nhau. Tiếp theo, chúng ta phải nhìn sâu hơn vào vấn đề, tại sao phải làm cho một văn bản có liên kết. Phải nói ngay rằng, việc văn bản có liên kết hay không góp phần rất lớn giúp chúng ta hiểu đúng và hiểu dễ dàng ý nghĩa tổng thể của văn bản đó. Muốn văn bản có liên kết, chúng ta phải thực hiện phép liên kết. Chẳng hạn sử dụng các từ ngữ giống như các từ ngữ được in đậm, in nghiêng, gạch chân trong bảng 1.
(1) Dùng từ/ngữ liên kết
Chính là dùng những từ/ngữ như in đậm, in nghiêng, gạch chân trong bảng trên. Trong sách Lược sử Việt ngữ học (Nguyễn Thiện Giáp chủ biên, Nxb Tri Thức, 2017, tr.50) có trình bày khá đầy đủ các cách dùng từ/ngữ liên kết, ở đây dẫn lại, chia thành bảng cho các bạn tiện theo dõi.
Bảng 2
(Các ví dụ trong bảng này đều trích từ tác phẩm Đờn ca tài tử Nam Bộ của Nguyễn Phúc An.)
Từ ngữ diễn đạt quan hệ đồng hướng
Ví dụ: Ngoài ra, để góp phần hình thành nên nhạc tài tử, còn có một thành tố nữa…
và, hơn nữa, còn, với, cùng, lại, thêm nữa, với lại, ngoài ra, thêm vào đó
tức là, có nghĩa là, rằng, tức, ý là
chẳng hạn, nói cách khác, nói khác đi
như thế, như vậy, cũng vậy
Từ ngữ diễn đạt quan hệ ngược hướng
Ví dụ: Nhưng nếu so với sự lý luận âm nhạc với dịch lý, ngũ hành âm dương của Trung Hoa,…
nhưng, ngoại trừ, nhưng mà, mặc dù, dẫu cho, dẫu, dù, tuy, tuy rằng, tuy là, bất chấp, bất kể
cứ cho rằng… thì; dù… nhưng, dẫu mà… thì
tuy nhiên, vậy mà, thế mà, ngược lại, đằng khác, mặt khác
nếu không, bằng không, nếu có
Từ ngữ diễn đạt quan hệ nhân quả
Ví dụ: Do đó, ngày xưa chúng ta được biết có những thầy đờn danh tiếng, có ngón đờn hay,…
vì lý do, vì rằng, vì lẽ, vì cớ gì, do đó, vì một lý do nào đó, xuất phát từ, có trời biết vì sao
nên, nên chi, cho nên, bởi vì… mà, do, tại, tại vì, giá như, ngộ nhỡ, vì thế, thế nên, do vậy mà
thế là, kết cuộc là, vậy thì, hậu quả là, kết quả là, thành thử
Từ ngữ diễn đạt quan hệ thời gian
Ví dụ: Kể từ sau khi sân khấu cải lương ra đời, và cải lương dần phát triển, lớn lên, định hình, phân tược chia ngôi…
trước khi, sau khi, trong khi mà, một khi đã, cho tới nay, chẳng bao lâu, bao giờ cũng, thỉnh thoảng, từ đó, ngay sau đó, tiếp đó, rồi, rồi sau đó, rồi thì, và rồi, về sau, thế rồi, đoạn
Từ ngữ diễn đạt quan hệ trình tự
Ví dụ: Nói về người ca, trước hết tôi xin nhường lời lại cho ông Bảy Nhiêu viết về ông Ba Lễ là một tài tử ca mà ông cho là sành điệu…
một, một là, thứ nhất là, trước tiên, trước hết, đầu tiên, thoạt tiên, thứ nhất… thứ hai… thứ ba, một là… hai là… cuối cùng là, trước hết… thêm vào đó… cuối cùng là
cuối cùng, sau hết, nói chung, xét cho cùng, kết quả là, tóm lại là, nói gọn lại, chốt lại là
(2) Trình bày theo trật tự tuyến tính thời gian, không gian
Xét các đoạn sau trong Bảng 1:
Năm 1938, Đào Duy Anh xuất bản quyển Việt Nam văn hoá sử cương, là “bản tổng kết đầu tiên về văn hoá Việt Nam” (4, tr.169). Điểm ấn tượng của công trình này là nó trình bày theo quan điểm duy vật, đi từ sinh hoạt vật chất, kinh tế để tiến đến tổ chức xã hội và sau cùng là phong tục văn hoá tinh thần.
Năm 1955, Đào Duy Anh in quyển Cổ sử Việt Nam. Với công trình này, theo Phan Ngọc, Đào Duy Anh tuy không phải là nhà khảo cổ học trên thực địa, không có dịp khai quật, khảo sát di vật, nhưng “cụ là người mở đầu cho ngành khảo cổ học Việt Nam”.
Ngoài các “từ ngữ diễn đạt quan hệ thời gian” trong Bảng 2, thì cách trình bày theo tuyến tính với mốc thời gian cụ thể cũng là cách để liên kết cho văn bản.
Với không gian cũng vậy. Ví dụ, trong nhiếp ảnh, khi chụp ảnh sự kiện, người ta thường chụp tổng thể, từ ngoài cổng vào, đến sân khấu chính, không gian bên cánh trái, cánh phải, rồi vào hậu trường, v.v.. Tương tự, đối với văn bản, khi cần miêu tả một không gian nào đó, ta cũng đi từ ngoài vào, có trình tự như người thợ chụp ảnh.
Bằng cách trình bày theo tuyến tính như thế, người đọc sẽ dễ hình dung văn bản hơn vì các sự kiện được xâu chuỗi theo một trật tự nhất định. Tất nhiên, đối với những bậc thầy chữ nghĩa, họ hoàn toàn có thể xáo trộn các trật tự trên. Điều đó không hề gì, bởi bản chất của việc liên kết văn bản là làm cho văn bản mạch lạc, logic. Chỉ cần có thể khiến cho văn bản mạch lạc, logic, có lớp lang hẳn hòi thì việc đổi trật tự hay diễn đạt thế nào cũng không phải là vấn đề, tùy vào năng lực của người viết mà thôi.
(3) Dùng phép thế, phép lặp, phép liên tưởng và phép nối
Bảng 3
(Các ví dụ trong bảng này đều trích từ tác phẩm Người đan chữ xếp thuyền của Miura Shion.)
Phép liên kết
Ví dụ
Phép thế:
câu sau sử dụng các từ ngữ có tác dụng thay thế từ ngữ đã có ở câu trước.
1. Sau đợt đó,
Nishioka
phải khổ sở vì bị đau hông nhức eo mấy ngày trời. Nội chuyện hắt xì thôi
y
cũng không dám.
2. Sau khi nghe người bên trong trả lời, y mở cửa ra. Đúng lúc vị giảng viên y tìm kiếm đang ăn trưa.
Phép lặp:
câu sau lặp lại các từ ngữ đã có ở câu trước.
1. Trong mắt Nishioka chỉ phản chiếu hình ảnh của
một thế giới
bị bóp méo.
Một thế giới
mà bất kỳ tia sáng nào cũng khiến y trở nên đau khổ.
2. Majime ngoan ngoãn nghe theo lời Kishibe trở về bàn tiếp tục công việc của mình. Còn công việc ấy là công việc gì gì thì cô không rõ.
Phép liên tưởng:
câu sau sử dụng các từ ngữ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa (trong cùng trường liên tưởng) với từ ngữ đã có ở câu trước.
– Sử dụng các từ ngữ đồng nghĩa gọi là liên tưởng đồng chất.
– Sử dụng các từ ngữ trái nghĩa gọi là liên tưởng khác chất.
1.
Kỳ vọng quá lớn
vào đối phương là điều không thể tránh khỏi, nhất là khi mình đối với họ toàn tâm toàn ý. Cũng giống như việc trên đời có mấy ai chẳng
thiết tha trông đợi
bất kỳ lời hồi đáp nào từ người thương của mình? (Liên tưởng cùng chất)
2. Không giống như tay giảng viên hám danh hám lợi kia, dẫu cho y có bị thuyên chuyển đến bộ phận nào đi chăng nữa, y vẫn sẽ cố gắng làm chút gì đó cho việc biên soạn “Daitokai”. Nishioka không màng đến chuyện tên tuổi mình có được ghi lên sách hay không, cũng không ngại chuyện sự tồn tại của mình sẽ nhanh chóng bị xóa nhòa khỏi lịch sử Phòng biên tập từ điển. Kể cả khi Majime không còn nhớ đến y nữa, Nishioka cũng vui vẻ bằng lòng. (Liên tưởng khác chất)
Phép nối:
câu sau sử dụng các từ ngữ biểu thị quan hệ với câu trước.
1. Mấy tay giảng viên đại học rốt cuộc
là thế nào
đây?
Là
một đám khờ khạo cái gì cũng mù tịt,
hay là
mấy kẻ nhiều chuyện thích hóng hớt?
2. Majime của chúng tôi nhất định sẽ làm nên một quyển từ điển được người người yêu mến tín nhiệm. Tên thầy sẽ được in trong đó với tư cách là cộng tác viên, nhưng mong thầy nhớ cho, nhờ có Majime nên bản thảo của thầy mới được chất lượng như vậy.
Chú thích:
(*) Đoạn văn bản trong Bảng 1 trích từ bài viết Đào Duy Anh – Cuộc đời, sự nghiệp, quan điểm và phương pháp nghiên cứu, Nguyễn Thùy Dung, 2020. Các chú thích trong đoạn văn bản này hiểu như sau:
– (3, tr.44) ứng với quyển hồi ký Nhớ nghĩ chiều hôm của Đào Duy Anh, Nxb Hà Nội, tái bản 2020, trang 44.
– (4, tr.168) ứng với quyển Học giả Đào Duy Anh của nhiều tác giả, Nxb Tri thức, 2020, trang 168. Các chú thích khác có dạng (4, chúng tôi cũng được hiểu là thuộc sách này ứng với số trang như thế.
Cách Phân Biệt Các Phép Liên Kết Trong Văn Bản, Bí Kíp Làm Đề Đọc Hiểu
Trong đề đọc hiểu Ngữ văn có câu hỏi : Văn bản trên sử dụng phép liên kết nào ? Nhiều bạn học sinh chưa phân biệt được các phép liên kết trong văn bản. Các em có thể tham khảo bảng sau:
Các phép liên kết Đặc điểm nhận diện
Phép lặp từ ngữ Lặp lại ở câu đứng sau những từ ngữ đã có ở câu trước
Phép liên tưởng (đồng nghĩa / trái nghĩa) Sử dụng ở câu đứng sau những từ ngữ đồng nghĩa/ trái nghĩa hoặc cùng trường liên tưởng với từ ngữ đã có ở câu trước
Phép thế Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ có tác dụng thay thế các từ ngữ đã có ở câu trước
Phép nối Sử dụng ở câu sau các từ ngữ biểu thị quan hệ (nối kết)với câu trước
Ví dụ: “Trường học của chúng ta là trường học của chế độ dân chủ nhân dân, nhằm mục đích đào tạo những công dân và cán bộ tốt, những người chủ tương lai của nước nhà. Về mọi mặt, trường học của chúng ta phải hơn hẳn trường học của thực dân phong kiến. Muốn được như thế thì thầy giáo, học trò và cán bộ phải cố gắng hơn nữa để tiến bộ hơn nữa” . (Hồ Chí Minh – Về vấn đề giáo dục) Các phép liên kết được sử dụng là: – Phép lặp: “Trường học của chúng ta” – Phép thế: “Muốn được như thế”… thay thế cho toàn bộ nội dung của đoạn trước đó. “Trường học của chúng ta là trường học của chế độ dân chủ nhân dân, nhằm mục đích đào tạo những công dân và cán bộ tốt, những người chủ tương lai của nước nhà. Về mọi mặt, trường học của chúng ta phải hơn hẳn trường học của thực dân phong kiến.
Các Phép Liên Kết Thường Gặp Trong Câu Văn, Đoạn Văn, Bài Văn
Các phép liên kết thường gặp trong câu văn, đoạn văn, bài văn
* Ghi nhớ:
Các đoạn văn trong một đoạn văn bản cũng như các câu trong một đoạn văn phải liên kết chặt chẽ với nhau về nội dung và hình thức.
– Về nội dung:
+ Các đoạn văn và các câu phải được sắp xếp theo một trình tự hợp lí (liên kết lôgic).
– Về hình thức, các câu và các đoạn văn có thể được liên kết với nhau bằng một số biện pháp chính như sau:
+ Lặp lại ở câu đứng sau từ ngữ đã có ở câu trước (phép lặp từ ngữ); + Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ đồng nghĩa, trái nghĩa hoặc cùng trường liên tưởng với từ ngữ đã có ở câu trước (phép đồng nghĩa, trái nghĩa và liên tưởng); + Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ có tác dụng thay thế từ ngữ đã có ở câu trước (phép thế); + Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ biểu thị quan hệ với câu trước (phép nối).
1. Phép lặp:
Khái niệm: Phép lặp là cách dùng đi dùng lại một yếu tố ngôn ngữ, ở những bộ phận khác nhau (trước hết ở đây là những câu khác nhau) của văn bản nhằm liên kết chúng lại với nhau.
Tác dụng: Phép lặp, ngoài khả năng kết nối các bộ phận hữu quan của văn bản lại với nhau, còn có thể đem lại những ý nghĩa tu từ như nhấn mạnh gây cảm xúc, gây ấn tượng…
Các phương tiện dùng trong phép lặp là:
– Các yếu tố ngữ âm (vần, nhịp), gọi là lặp ngữ âm – Các từ ngữ, gọi là lặp từ ngữ – Các cấu tạo cú pháp, gọi là lặp cú pháp
Ví dụ 1:
Gậy tre, chông tre kiên cường chống lại sắt thép của quân thù. Tre xung phong vào xe tăng đại bác, tre còn làm hầm ngụy trang và giữ bí mật… Tre bao bọc, che chở cho nguời con Việt trong những đêm dài hành quân ra trận. Rừng là nhà, nhà ngụy trang bằng tre nứa, đất làm giường, nứa tre làm gối, tre đã cùng người lập nên những chiến công vang dội, hiển hách.
Ví dụ 2:
“Mai về miền Nam thương trào nước mắt Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác Muốn làm đoá hoa toả hương đâu đây Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này… “
(Viếng lăng Bác)
Ví dụ 3:
Nếu tất cả đều là bác sĩ nổi tiếng thì ai sẽ là người dọn vệ sinh bệnh viện? Nếu tất cả đều là nhà khoa học thì ai sẽ là người tưới nước những luống rau? Nếu tất cả đều là kĩ sư phần mềm thì ai sẽ gắn những con chip vào máy tính? Phần đông chúng ta cũng sẽ là người bình thường. Nhưng điều đó không thể ngăn cản chúng ta vươn lên từng ngày.”…
2. Phép thế:
Khái niệm: Phép thế là cách thay những từ ngữ nhất định bằng những từ ngữ có ý nghĩa tương đương (cùng chỉ sự vật ban đầu, còn gọi là có tính chất đồng chiếu) nhằm tạo tính liên kết giữa các phần văn bản chứa chúng. Có 2 loại phương tiện dùng trong phép thế là thay thế bằng từ ngữ đồng nghĩa và thế bằng đại từ.
– Dùng các chỉ từ hoặc đại từ như: đây, đó, ấy, kia, thế, vậy…, nó, hắn, họ, chúng nó…thay thế cho các yếu tố ở câu trước, đoạn trước.
– Dùng tổ hợp “danh từ + chỉ từ” như: cái này, việc ấy, điều đó,… để thay thế cho yếu tố ở câu trước, đoạn trước.Các yếu tố được thay thế có thể là từ, cụm từ, câu, đoạn.
Tác dụng: Dùng phép thế không chỉ có tác dụng tránh lặp đơn điệu, mà còn có tác dụng tu từ nếu chọn được những từ ngữ thích hợp cho từng trường hợp dùng.
Ví dụ 1:
Rõ ràng Trống Choai của chúng ta đã hết tuổi bé bỏng thơ ngây. Chú chẳng còn phải quấn quýt quanh chân mẹ nữa rồi. (Hải Hồ)
Ví dụ 2:
Dân tộc ta có một lòng yêu nước nồng nàn. Ðó là một truyền thống quý báu của ta.
(Hồ Chí Minh)
Ví dụ 3:
Tôi nghĩ đến những niềm hi vọng, bỗng nhiên hoảng sợ. Khi Nhuận Thổ xin chiếc lư hương và đôi đèn nến, tôi cười thầm, cho rằng anh ta lúc nào cũng không quên sùng bái tượng gỗ.
(Lỗ Tấn)
3. Phép nối.
Khái niệm: Phép nối là cách dùng những từ ngữ sẵn mang ý nghĩa chỉ quan hệ (kể cả những từ ngữ chỉ quan hệ cú pháp bên trong câu), và chỉ các quan hệ cú pháp khác trong câu, vào mục đích liên kết các phần trong văn bản (từ câu trở lên) lại với nhau.
Tác dụng: Phép nối có thể dùng các phương tiện sau đây: kết từ, kết ngữ, trợ từ, phụ từ, tính từ, nối bằng quan hệ về chức năng cú pháp (tức quan hệ thành phần câu hiểu rộng; có sách xếp phương tiện này riêng ra thành phép tỉnh lược).
– Sử dụng quan hệ từ để nối: và, rồi, nhưng, mà, còn, nên, cho nên, vì, nếu, tuy, để…
Ví dụ: Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng những vật liệu mượn ở thực tại. Nhưng nghệ sĩ không ghi lại những cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ. (Nguyễn Đình Thi)
– Sử dụng các từ chuyển tiếp: những quán ngữ như: một là, hai là, trước hết, cuối cùng, nhìn chung, tóm lại, thêm vào đó, hơn nữa, ngược lại, vả lại …
Ví dụ: Cụ cứ tưởng thế chứ nó chẳng hiểu gì đâu! Vả lại, nuôi chó mà chả bán hay giết thịt! (Nam Cao)
– Sử dụng tổ hợp “quan hệ từ, đại từ,chỉ từ”: vì vậy, nếu thế, tuy thế . . . ; thế thì, vậy nên . ..
Ví dụ: Nay người Thanh lại sang, mưu đồ lấy nước Nam ta đặt làm quận huyện, không biết trông gương mấy đời Tống, Nguyên, Minh ngày xưa. Vì vậy, ta phải kéo quân ra đánh đuổi chúng. (Ngô gia văn phái)
Ví dụ 1:
Nguyễn Trãi sẽ sống mãi trong trí nhớ và tình cảm của người Việt Nam ta. Và chúng ta phải làm cho tên tuổi và sự nghiệp của Nguyễn Trãi rạng rỡ ra ngoài bờ cõi nước ta. (Phạm Văn Ðồng)
Ví dụ 2:
Mỗi tháng, y vẫn cho nó dăm hào. Khi sai nó trả tiền giặt hay mua thức gì, còn năm ba xu, một vài hào, y thường cho nốt nó luôn. Nhưng cho rồi, y vẫn thường tiếc ngấm ngầm. Bởi vì những số tiền cho lặt vặt ấy, góp lại, trong một tháng, có thể thành đến hàng đồng. (Nam Cao)
Ví dụ 3:
Trong mấy triệu người cũng có người thế này thế khác, nhưng thế này hay thế khác, đều dòng dõi tổ tiên ta. Vậy nên, ta phải khoan hồng đại độ, ta phải nhận rằng đã là con Lạc, cháu Hồng thì ai cũng có ít hay nhiều lòng ái quốc. (Hồ Chí Minh)
Ví dụ 4:
Một hồi còi khàn khàn vang lên. Tiếp theo là những tiếng bước chân bình bịch, những tiếng khua rộn rã: phu nhà máy rượu bia chạy vào làm. (Nam Cao)
Ví dụ 5:
Khi con người có được những năng lực đặc biệt này thì sẽ thực hiện được những điều mình muốn. Khi đó, mỗi người sẽ trở thành một “tế bào hạnh phúc”, một “nhà máy hạnh phúc” và sẽ ngày ngày “sản xuất hạnh phúc” cho mình và cho mọi người.
Ví dụ 6:
“Một mặt, chúng cấm dân ta buôn bán, thực hiện kinh tế tự túc. Mặt khác, chúng ra sức vơ vét của cải, làm dân ta nghèo đi”.
4. Phép đồng nghĩa, trái nghĩa và liên tưởng:
Khái niệm:
– Phép đồng nghĩa ,trái nghĩa là cách dừng những từ ngứ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa nối cá câu, các đoạn văn với nhau.
– Sự liên tưởng có thể diễn ra giữa những sự vật cùng chất cũng như giữa những sự vật khác chất.
Ví dụ 1 (liên tưởng theo quan hệ bao hàm):
Chim chóc cũng đua nhau đến bên hồ làm tổ. Những con sít lông tím, mỏ hồng kêu vang như tiếng kèn đồng. Những con bói cá mỏ dài lông sặc sỡ. Những con cuốc đen trùi trũi len lủi giữa các bụi ven bờ. ⇒ các loài chim
Quan hệ bao hàm còn thể hiện rõ trong quan hệ chỉnh thể – bộ phận (cây: lá, cành, quả, rễ…) hoặc trong quan hệ tập hợp – thành viên của tập hợp (quân đội: sĩ quan, binh lính……)
Ví dụ 2 (liên tưởng đồng loại):
Cóc chết bỏ nhái mồ côi, Chẫu ngồi chẫu khóc: Chàng ôi là chàng! Ễnh ương đánh lệnh đã vang! Tiền đâu mà trả nợ làng ngóe ơi!
⇒ cóc – nhái
Ví dụ 3 (liên tưởng về số lượng):
Năm hôm, mười hôm… Rồi nửa tháng, lại một tháng. (Nguyễn Công Hoan)
Ví dụ 1 (liên tưởng theo quan hệ định vị giữa các sự vật):
Nhân dân là bể Văn nghệ là thuyền
(Tố Hữu)
Ví dụ 2 (liên tưởng theo công dụng – chức năng của vật):
Hà Nội có Hồ Gươm Nước xanh như pha mực Bên hồ ngọn Tháp Bút Viết thơ lên trời cao
(Trần Ðăng Khoa)
Ví dụ 3 (liên tưởng theo đặc trưng sự vật):
Mặt trời lên bằng hai con sào thì ông về đến con đường nhỏ rẽ về làng. Không cần phải hỏi thăm nữa cũng nhận ra rặng tre ở trước mặt kia là làng mình rồi. Cái chấm xanh sẫm nhô lên đó là cây đa đầu làng. Càng về đến gần càng trông rõ những quán chợ khẳng khiu nấp dưới bóng đa. (Nguyễn Ðịch Dũng)
⇒ Làng được đặc trưng bằng rặng tre, cây đa, quán chợ
Ví dụ 4 (liên tưởng theo quan hệ nhân – quả, hoặc nói rộng ra: theo phép kéo theo như tuy… nhưng (nghịch nhân quả), nếu… thì (điều kiện/giả thiết – hệ quả).
Ðồn địch dưới thấp còn cách xa gần bốn trăm thước đang cháy thật, tre nứa nổ lốp bốp như cả cái thung lũng đang nổ cháy. Khói lửa dày đặc không động đậy bên dưới, mà bốc ngọn mỗi lúc một cao, ngùn ngụt, gió tạt về phía đồi chỉ huy vàng rực, chói lòe trong nắng, hơi nóng bốc lên tận những đỉnh núi bố trí. (Trần Ðăng)
⇒ Có khói lửa, hơi nóng là do nổ cháy.
Cách Đăng Ký Google Adsense Và Liên Kết Adsense Cho Youtube
Nếu bạn không đi từ đầu serie học kiếm tiền với Youtube thì nên xem qua các bài này:
Hướng dẫn bật kiếm tiền cho kênh Youtube
Muốn video của bạn nhận được tiền thì điều đầu tiên bạn cần bật kiếm tiền cho video để có thể nhận tiền với Google Adsense hoặc thông qua Network (bài này Ngọc sẽ hướng dẫn bạn bật kiếm tiền để nhận tiền từ Google Adsense)
Lưu ý: Bài này chúng ta đăng ký Google Adsense từ kênh Youtube, đây là tài khoản Google Adsense Hosted, còn nếu đăng ký qua website/blog thì là tài khoản Google Adsense Content.
Tuy nhiên nếu bạn đã có một tài khoản Google Adsense Content rồi thì chỉ cần liên kết kênh với tài khoản đó là được.
Có thể bạn muốn xem: Làm thế nào để tạo một tài khoản Adsense?
Sau đó nhấn Lưu.
Tuy nhiên đến đây bạn mới chỉ hoàn thành một bước thôi, để nhận thanh toán thì bạn cần đăng ký một tài khoản Google Adsense (nếu chưa có) hoặc liên kết kênh với tài khoản Adsense (nếu bạn đã có rồi).
Cách đăng ký Google Adsense cho Youtube
Bạn cần điền đầy đủ thông tin vào 7 mục như bên dưới. Đây là thông tin để sau này bạn nhận tiền và nhận mã PIN khi kênh của bạn đã kiếm đủ 100$.
***Nên xem video phía trên để thấy cách Ngọc điền thông tin
Xem cách đăng ký: Tài khoản Google Adsense Content
Lời kết
Ok, như vậy Ngọc đã hướng dẫn bạn cách đăng ký Google Adsense cho Youtube. Thực chất với việc đăng ký tài khoản Google Adsense Hosted rất đơn giản, chỉ cần bạn có một địa chỉ gmail + một kênh Youtube có 1 video đạt khoảng 300 view thì tỷ lệ thành công gần như 99%. 1% còn lại nếu không được có lẽ do… ăn ở mà ra 😀 .
Đến đây bạn đã có thể bước tiếp trên hành trình kiếm tiền với Youtube được rồi. Ở phần sau Ngọc sẽ hướng dẫn bạn cách SEO video cũng như tối ưu các chức năng của kênh để nhận được nhiều sự quan tâm nhất của người xem.
Bạn đang xem bài viết Các Cách Thực Hiện Phép Liên Kết Cho Văn Bản trên website Tvzoneplus.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!