Xem Nhiều 6/2023 #️ Các Quyền Và Nghĩa Vụ Của Nhà Đầu Tư Nước Ngoài Tại Việt Nam # Top 10 Trend | Tvzoneplus.com

Xem Nhiều 6/2023 # Các Quyền Và Nghĩa Vụ Của Nhà Đầu Tư Nước Ngoài Tại Việt Nam # Top 10 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Các Quyền Và Nghĩa Vụ Của Nhà Đầu Tư Nước Ngoài Tại Việt Nam mới nhất trên website Tvzoneplus.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Hiện nay, làn sóng đầu tư vào Việt Nam đang tăng mạnh do nền kinh tế nước ta đang trong giai đoạn tăng trưởng. Ngoài ra, các chính sách khuyến khích đầu tư, nhất là đầu tư nước ngoài cũng được Nhà nước tập trung phát triển. Năm 2014 được coi là một cột mốc quan trọng trong quá trình thu hút vốn đầu tư nước ngoài với sự ra đời của Luật Đầu tư 2014, Luật Doanh nghiệp 2014 cùng các văn bản hướng dẫn thi hành. Qua hai năm áp dụng vào thực tiễn, những quy định này đã phát huy tác dụng và giúp cho thủ tục đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài nhanh chóng và hiệu quả hơn.

Quyền của nhà đầu tư:

Thực hiện hoạt động đầu tư, kinh doanh trong các ngành, nghề mà pháp luật không cấm;

Tự chủ quyết định hoạt động đầu tư kinh doanh theo quy định pháp luật; được tiếp cận, sử dụng các nguồn vốn tín dụng, quỹ hỗ trợ, sử dụng đất đai và tài nguyên khác theo quy định của pháp luật;

Lựa chọn hình thức đầu tư phù hợp với quy định pháp luật: thành lập tổ chức kinh tế, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp, ký kết hợp đồng BCC, các loại hợp đồng PPP;

Chuyển nhượng dự án đầu tư, điều chỉnh các nội dung đầu tư (mục tiêu, quy mô, địa điểm, vốn đầu tư, nhà đầu tư…;

Chấm dứt dự án đầu tư;

Đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư và hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định pháp luật.

Nghĩa vụ của nhà đầu tư:

Làm thủ tục đăng ký cấp tài khoản sử dụng trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài;

Kê khai và nộp đầy đủ các loại thuế theo quy định pháp luật;

Tuân thủ các quy định pháp luật trong quá trình thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam như: pháp luật lao động, pháp luật môi trường, pháp luật thuế, xây dựng, đất đai, bảo hiểm xã hội, sở hữu trí tuệ…;

Ký quỹ để thực hiện dự án (nếu có);

Tuân thủ chế độ báo cáo hoạt động đầu tư;

Đáp ứng các điều kiện đối với những ngành, nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện và duy trì trong suốt quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh.

Dịch vụ tư vấn pháp luật về doanh nghiệp và đầu tư tại Công ty Luật Việt An:

Tư vấn các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện và điều kiện cụ thể đối với từng ngành nghề;

Tư vấn các hạn chế đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;

Tư vấn quy định và thủ tục xin cấp Giấy Chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy Chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép con…;

Soạn thảo, nộp hồ sơ và thay mặt Khách hàng làm việc với cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi được Khách hàng ủy quyền.

Quyền Và Nghĩa Vụ Của Nhà Thầu Nước Ngoài Hoạt Động Tại Việt Nam

Đăng lúc: 11:26, Thứ Hai, 07-10-2019 – Lượt xem: 1017

Theo quy định tại Mục 40, Điều 1 của Nghị định số 100/2018/NĐ-CP có quy định:

Nhà thầu nước ngoài có các quyền sau:

b) Khiếu nại, tố cáo những hành vi vi phạm của tổ chức, cá nhân thực hiện các công việc theo quy định;

c) Được bảo vệ quyền lợi hợp pháp trong kinh doanh tại Việt Nam theo giấy phép hoạt động xây dựng được cấp.

Nhà thầu nước ngoài có các nghĩa vụ sau:

a) Lập Văn phòng điều hành tại nơi có dự án sau khi được cấp giấy phép hoạt động xây dựng; đăng ký địa chỉ, số điện thoại, số fax, e-mail, dấu, tài khoản, mã số thuế của Văn phòng điều hành.

– Đối với các hợp đồng thực hiện lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, nhà thầu nước ngoài có thể lập Văn phòng điều hành tại nơi đăng ký trụ sở của chủ đầu tư.

– Đối với hợp đồng thực hiện thi công xây dựng, giám sát thi công xây dựng công trình đi qua nhiều tỉnh, nhà thầu nước ngoài có thể lập Văn phòng điều hành tại một địa phương có công trình đi qua để thực hiện công việc;

b) Đăng ký, hủy mẫu con dấu, nộp lại con dấu khi kết thúc hợp đồng theo quy định của pháp luật. Nhà thầu nước ngoài chỉ sử dụng con dấu này trong công việc phục vụ thực hiện hợp đồng tại Việt Nam theo quy định tại giấy phép hoạt động xây dựng;

c) Đăng ký và nộp thuế theo quy định của pháp luật Việt Nam, thực hiện chế độ kế toán, mở tài khoản, thanh toán theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để phục vụ hoạt động kinh doanh theo hợp đồng;

d) Thực hiện việc tuyển lao động, sử dụng lao động Việt Nam và lao động là người nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam về lao động; chỉ được phép đăng ký đưa vào Việt Nam những chuyên gia quản lý kinh tế, quản lý kỹ thuật và người có tay nghề cao mà Việt Nam không đủ khả năng đáp ứng;

e) Thực hiện hợp đồng liên danh đã ký kết với nhà thầu Việt Nam hoặc sử dụng nhà thầu phụ Việt Nam đã được xác định trong hồ sồ đề nghị cấp giấy phép hoạt động xây dựng;

g) Mua bảo hiểm theo quy định của pháp luật Việt Nam đối với công việc của nhà thầu gồm: Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với nhà thầu tư vấn đầu tư xây dựng; bảo hiểm tài sản hàng hóa đối với nhà thầu mua sắm; các loại bảo hiểm đối với nhà thầu thi công xây dựng và các chế độ bảo hiểm khác theo quy định của pháp luật Việt Nam;

h) Đăng kiểm chất lượng vật tư, thiết bị nhập khẩu cung cấp theo hợp đồng nhận thầu;

l) Thực hiện các chế độ báo cáo theo quy định trong giấy phép hoạt động xây dựng;

Nhà Đầu Tư Nước Ngoài Là Gì?

Tại Dự thảo Luật Đầu tư và Luật Doanh nghiệp (DN), khái niệm “nhà đầu tư nước ngoài” và “DN có vốn đầu tư nước ngoài” (FDI) là những khái niệm gây nhiều tranh cãi nhất. Khái niệm này cũng đã từng được đề cập tại Luật Đất đai, Luật Chứng khoán. Câu hỏi đặt ra là: Khái niệm này có nhất thiết phải khó hiểu như vậy không? Có phản ánh tâm lý lo ngại bị nhà đầu tư nước ngoài thôn tính, hay bảo hộ DN trong nước. Cả hai lý do này nghe chừng có lý đối với một nền kinh tế đang chuyển đổi như Việt Nam, song thực tế lại không cần thiết.

Theo dự thảo thứ 10 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư nước ngoài bao gồm DN nước ngoài và DN trong nước có tỷ lệ góp vốn của nước ngoài trên 49%, song ở một điều khoản khác thì lại quy định rằng: “Nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức, cá nhân nước ngoài bỏ vốn để thực hiện đầu tư tại Việt Nam”.

Bên cạnh đó, nhiều luật chuyên ngành, ví dụ Luật Dược quy định, phân phối dược là lĩnh vực chưa cam kết, vì vậy có địa phương cho rằng, chỉ cần 1% vốn đầu tư nước ngoài vào DN, thì DN đó đã bị coi như DN có vốn đầu tư nước ngoài và bị từ chối mở rộng hoạt động, hay chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc.

Theo dự thảo Luật Doanh nghiệp, thì nhà đầu tư nước ngoài là DN có số vốn của nước ngoài nắm trên 50% (mặc dù không rõ là nắm trực tiếp, hay nắm gián tiếp thông qua một DN có vốn đầu tư nước ngoài). Theo Quyết định 121 về nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam, thì tổ chức nước ngoài phải là tổ chức nắm đến 100% vốn nước ngoài. Tại một số hội thảo góp ý cho Luật Doanh nghiệp, có quan điểm cho rằng, tỷ lệ góp vốn có thể giảm xuống 10% để coi là nhà đầu tư nước ngoài.

Chuyện gì sẽ xảy ra nếu một DN trong nước trở thành “nhà đầu tư nước ngoài”?

Thứ nhất, theo quy định hiện hành, DN đó sẽ phải xin giấy chứng nhận đầu tư. Điều này đồng nghĩa với một loạt giải trình, chi phí và thời gian tăng đáng kể.

Thứ hai, nhiều ngành nghề “nhạy cảm” do chưa có quy định thực hiện (chẳng hạn như nhập khẩu dược phẩm), hay quy định không rõ ràng (quy định ENT đối với doanh nghiệp bán lẻ), hạn chế (kinh doanh nhà hàng, một số ngành nghề kinh doanh bất động sản) hay chưa cam kết (phân phối thuốc) có thể bị loại khỏi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của DN. Nói tóm lại, nhà đầu tư nước ngoài sẽ không được đối xử bình đẳng như với DN trong nước. Vì sao vậy? Có hai quan điểm thường được dùng để trả lời cho câu hỏi trên.

Quan điểm thứ nhất là sự lo ngại DN FDI sẽ chiếm lĩnh thị trường trong nước, trong khi, các DN FDI chiếm tới 67% kim ngạch xuất khẩu mà chỉ đóng 14% cho ngân sách từ thuế.

Thật ra con số này không hề nhỏ. Tại Hoa Kỳ, đóng góp từ thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ chiếm 10-15% tổng ngân sách. Hơn nữa, giải pháp cho việc chống thất thu thuế không phải là việc hạn chế hoạt động của DN FDI, mà là tăng cường các biện pháp chống chuyển giá, bao gồm cả việc ấn định nghĩa vụ thuế cho DN FDI.

Hơn nữa, hãy tưởng tượng, nếu không có các DN FDI, thì nhà nước có thu được thêm đồng thuế nào không? Có họ, ít nhất, chúng ta cũng giải quyết được việc làm cho hơn 2 triệu lao động trực tiếp và nhiều triệu lao động gián tiếp. Tạo ra công ăn việc làm không phải là nghĩa vụ hàng đầu của nhà nước hay sao?

Ngoài ra, cũng có quan điểm cho rằng, do bị DN FDI tranh thị phần nên các DN trong nước đang “thua trên sân nhà”. Thậm chí, có quá nhiều nhà đầu tư nước ngoài sẽ ảnh hưởng đến an ninh – kinh tế. Tuy nhiên, thị trường sẽ tự chọn lọc ra nhà đầu tư nào có hiệu quả nhất – thông qua việc ai trả giá cao nhất.

Đối với DN trong nước, để hỗ trợ, Nhà nước hãy ban hành chính sách ưu đãi thuế tương đương, hay hơn nhà đầu tư nước ngoài, nhưng không nên hạn chế lĩnh vực hoạt động của DN FDI.

Đơn cử trong lĩnh vực dược hay bán lẻ. Sự tham gia của DN FDI sẽ làm giá bán giảm (do cạnh tranh), người tiêu dùng được lợi. DN trong nước nếu không cạnh tranh trực diện được thì sẽ cạnh tranh ở phân khúc khác, hoặc hợp tác liên doanh với DN FDI (nếu không phải vì thế mà họ trở thành nhà đầu tư nước ngoài).

Về lâu dài, cho dù là DN trong nước, hay nước ngoài, thì các DN nhỏ sẽ bị thâu tóm hoặc đóng cửa, các DN lớn sẽ ngày càng phát triển. Đây là xu hướng chung và mang tính tất yếu trên toàn thế giới, nên Nhà nước không nên cố gắng can thiệp vào quá trình này. Lối thoát duy nhất cho DN trong nước là lớn mạnh lên, thông qua nội lực và chính sách đầu tư của Nhà nước, chứ không phải đóng cửa với DN FDI. Thực tế cho thấy, các DN trong nước làm ăn hiệu quả tốt như Vinamilk, Saigon chúng tôi PetroVietnam… vẫn có thể mua lại DN FDI. Vậy thì, tại sao phải lo ngại cho DN trong nước?

Cá Nhân Nước Ngoài Sở Hữu Nhà Ở Tại Việt Nam

Làn sóng đầu tư vào Việt Nam cùng với các quy định mới của Luật Nhà ở 2014 đã cho phép các cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho họ làm ăn và sinh sống. Tuy nhiên, cá nhân nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam (trường hợp không phải nhà đầu tư) vẫn còn nhiều hạn chế so với cá nhân trong nước. Các quy định về sở hữu nhà ở của cá nhân nước ngoài có thể được tìm thấy tại Luật Nhà ở 2014 và Nghị định 99/2015/NĐ-CP.

Một cá nhân nước ngoài để được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam:

Phải có hộ chiếu còn giá trị có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam;

Không thuộc diện được quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao theo quy định của Pháp lệnh về quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự và cơ quan Đại diện của Tổ chức quốc tế tại Việt Nam.

Hình thức sở hữu nhà ở của cá nhân nước ngoài:

Mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại bao gồm chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khu vực đảm bảo quốc phòng, an ninh.

Điều kiện để được sở hữu:

Cá nhân nước ngoài chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá 30% số lượng căn hộ trong một tòa chung cư;

Trường hợp trên một địa bàn có số dân tương đương khu vực hành chính cấp phường nhưng có nhiều tòa chung cư thì cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu không quá 30% số căn hộ của mỗi tòa nhà chung cư và không quá 30% tổng số căn hộ của tất cả các tòa nhà chung cư này.

Trên một khu vực có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường có:

Dự án xây dựng nhà ở riêng lẻ dưới 2500 căn: cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu không quá 10% tổng số lượng nhà ở trong dự án đó;

Dự án xây dựng nhà ở riêng lẻ 2500 căn: cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu không quá 250 căn nhà trong dự án đó;

2 dự án trở lên mà tổng số nhà ở trong các dự án này ít hơn hoặc bằng 2500 căn thì cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu không quá 10% lượng nhà ở của mỗi dự án.

Thời hạn sở hữu:

Cá nhân nước ngoài sở hữu nhà ở theo các giao dịch hợp đồng mua bán, thuê mua, tặng cho, nhận thừa kế: không quá 50 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở;

Gia hạn: trước khi hết hạn sở hữu nhà ở 03 tháng, cá nhân nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam nộp đơn xin đề nghị gia hạn cùng bản sao Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở tới Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở. Số lần gia hạn thêm là 01 lần nhưng không quá 50 năm;

Trường hợp cá nhân nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam hoặc kết hôn với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì được sở hữu nhà ở ổn định, lâu dài và có các quyền như chủ sở hữu nhà ở Việt Nam;

Khi hết hạn sở hữu: cá nhân nước ngoài được bán, tặng cho. Nếu cá nhân nước ngoài không thực hiện quyền này thì nhà ở đó thuộc sở hữu của nhà nước.

Các cá nhân nước ngoài có ý định hoặc đang sinh sống và làm việc tại Việt Nam, nếu có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật cũng như thủ tục để sở hữu nhà ở tại Việt Nam, xin vui lòng liên hệ công ty luật Việt An để được tư vấn và hỗ trợ.

Bạn đang xem bài viết Các Quyền Và Nghĩa Vụ Của Nhà Đầu Tư Nước Ngoài Tại Việt Nam trên website Tvzoneplus.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!