Cập nhật thông tin chi tiết về Chuẩn Mực Kế Toán Là Gì? Có Bao Nhiêu Chuẩn Mực Kế Toán Việt Nam mới nhất trên website Tvzoneplus.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
1. Chuẩn mực kế toán là gì? Đặc điểm chuẩn mực kế toán
Theo điều 8 Luật kế toán Việt Nam thì chuẩn mực kế toán Việt Nam bao gồm những nguyên tắc và phương pháp kế toán cơ bản để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính. Chuẩn mực kế toán hay còn gọi là VAS (Vietnam Accounting Standars) do Bộ Tài Chính ban hành.
Chuẩn mực kế toán quốc tế là những qui định, hướng dẫn cần được tôn trọng và tuân thủ đúng khi thực hiện các công việc kế toán và giải trình các thông tin trong các báo cáo sao cho đảm bảo tính minh bạch của các sổ sách, hồ sơ và chứng từ.
Hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế đã được thiết lập bao gồm: Hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS) cho khu vực tư nhân, hệ thống chuẩn mực kế toán công quốc tế (IPSAS), hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế về trình bày báo cáo tài chính (IFRS)… Hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS) đã được thay thế vào năm 2001 bởi các chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS).
Vậy hiểu cơ bản thì chuẩn mực kế toán là những nguyên tắc, những quy định, những hướng dẫn được soạn thảo và ban hành từ tổ chức có trách nhiệm nhất định để thống nhất các hoạt động kế toán trong một phạm vi quốc gia, khu vực hay toàn cầu để đảm bảo mang lại những thông tin chính xác và minh bạch.
1.1 Vì sao phải sử dụng chuẩn mực kế toán
Mỗi nghiệp vụ kinh doanh của doanh nghiệp sẽ có những đặc thù riêng, nếu không có chuẩn mực kế toán thì rất khó để nhà nước quản lý được doanh nghiệp. Đồng thời các báo cáo tài chính sẽ không theo một quy định, một quy tác nào cả dẫn đến những nhà đầu tư, những chủ doanh nghiệp, những người quan tâm đến các báo cáo tài chính sẽ không có những nhận định, những phân tích chính xác để đưa ra những quyết định đầu tư. Vì lý do đó, bắt buộc chuẩn mực kế toán phải được thiết lập và soạn thảo để mang đến những quy định chung giúp mang đến những lợi ích cho doanh nghiệp, cho chủ đầu tư và đồng thời giúp các công ty kiểm toán, kế toán thực hiện các báo cáo tài chính tuân thủ theo những quy định để nhà nước dễ dàng quản lý. Khi chuẩn mực kế toán được ban hành thì các báo cáo tài chính ngày càng có giá trị và tăng thêm niềm tin với người đọc báo cáo, chuẩn mực kế toán giúp ngăn ngừa được các nguy cơ gian lận trong việc lập và giải trình báo cáo tài chính.
1.2 Đặc điểm chuẩn mực kế toán Việt Nam
Các chuẩn mực kế toán Việt Nam được ban hành trên cơ sở các chuẩn mực kế toán quốc tế. Việc này giúp cho hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam sớm đạt được những công nghệ quốc tế.
Số lượng chuẩn mực kế toán của Việt Nam được ban hành gồm 26 chuẩn mực, số lượng chuẩn mực này chưa tương đương với số lượng chuẩn mực quốc tế (38 chuẩn mực) nên còn thiếu nhiều chuẩn mực tương đương để bắt kịp xu hướng quốc tế.
1.3 Nguyên tắc chuẩn mực kế toán Việt Nam
Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam được xây dựng theo nguyên tắc:
Dựa trên cơ sở các chuẩn mực kế toán do IASC công bố.
Phù hợp với điều kiện phát triển của nền kinh tế thị trường Việt Nam.
Phù hợp với hệ thống luật pháp, trình độ, kinh nghiệm kế toán của Việt Nam.
Chuẩn mực kế toán Việt Nam phải đơn giản, rõ ràng và tuân thủ các qui định về thể thức ban hành văn bản pháp luật Việt Nam.
Bố cục chuẩn mực: Mỗi chuẩn mực kế toán bao gồm 2 phần là qui định chung và nội dung chuẩn mực.
Phần qui định chung gồm: Mục đích, nội dung cơ bản, phạm vi áp dụng và các thuật ngữ sử dụng trong chuẩn mực. Phần nội dung: Mỗi nội dung được thành lập đoạn riêng và ghi số liên tục.
Chuẩn mực kế toán tạo ra một hệ thống các quan điểm hành xử thống nhất cho tất cả các Kế toán viên trước các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh.
1.4 Vai trò của chuẩn mực kế toán đối với sự phát triển kinh tế
Các chuẩn mực kế toán là một hành lang pháp lý có tác dụng quan trọng đối với nền kinh tế Việt Nam như sau:
Chuẩn mực kế toán giúp nhà đầu tư, công ty đưa ra các quyết định kinh doanh và đầu tư kịp thời, đúng đắn.
Tạo điều kiện thu hút vốn đầu tư của các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Giúp hội nhập kế toán Việt Nam với thế giới.
Quản lý tài chính ở tầm vĩ mô của Nhà nước.
Góp phần phát triển hoạt động kế toán, kiểm toán ở Việt Nam.
1.5 Có bao nhiêu chuẩn mực kế toán Việt Nam
Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam gồm 26 chuẩn mực đã được Bộ tài chính ban hành qua 5 đợt gồm 5 Quyết định và 6 Thông tư, cụ thể như sau:
a) Đợt 1: Ban hành ngày 31/12/2001 gồm 4 chuẩn mực sau:
Chuẩn mực kế toán số 02 Hàng tồn kho.
Chuẩn mực kế toán số 03 Tài sản cố định hữu hình.
Chuẩn mực kế toán số 04 Tài sản cố định vô hình.
Chuẩn mực kế toán số 14 Doanh thu và thu nhập khác.
b) Đợt 2: Ban hành ngày 31/12/2002 gồm 6 chuẩn mực sau:
Chuẩn mực kế toán số 01 – Chuẩn mực chung.
Chuẩn mực kế toán số 06 – Thuê tài sản.
Chuẩn mực kế toán số 10 – ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái.
Chuẩn mực kế toán số 15 – Hợp đồng xây dựng.
Chuẩn mực kế toán số 16 – Chi phí đi vay.
Chuẩn mực kế toán số 24 – Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
c) Đợt 3: Ban hành ngày 30/12/2003 gồm 6 chuẩn mực sau:
Chuẩn mực kế toán số 05 – Bất động sản đầu tư.
Chuẩn mực kế toán số 07 – Các khoản đầu tư vào công ty liên kết.
Chuẩn mực kế toán số 08 – Thông tin tài chính về những khoản vốn góp LD.
Chuẩn mực kế toán số 21 – Trình bày báo cáo tài chính.
Chuẩn mực kế toán số 25 – BCTC hợp nhất và k.toán khoản ĐT vào cty con.
d) Đợt 4: Ban hành ngày 15/02/2005 gồm 6 chuẩn mực sau:
Chuẩn mực kế toán số 17 – Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Chuẩn mực kế toán số 22 – Trình bày bổ sung báo cáo tài chính của các ngân hàng và tổ chức tài chính tương tự.
Chuẩn mực kế toán số 23 – Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm.
Chuẩn mực kế toán số 27 – Báo cáo tài chính giữa niên độ.
Chuẩn mực kế toán số 28 – Báo cáo bộ phận.
Chuẩn mực kế toán số 29 – Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót.
e) Đợt 5: Ban hành ngày 28/12/2005 gồm 4 chuẩn mực sau:
Chuẩn mực kế toán số 11 – Hợp nhất kinh doanh.
Chuẩn mực kế toán số 18 – Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng.
Chuẩn mực kế toán số 19 – Hợp đồng bảo hiểm.
Chuẩn mực kế toán số 30 – Lãi trên cổ phiếu.
2. Chuẩn mực kế toán về chi phí là gì?
Chuẩn mực kế toán về chi phí là chuẩn mực kế toán số 16: chi phí đi vay. Chuẩn mực kế toán về chi phí đi quay quy định chung về các nguyên tắc, phương pháp kế toán đối với chi phí đi vay.
2.1 Mục đích kế toán về chi phí
Chuẩn mực kế toán 16 quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán đối với chi phí đi vay, gồm:
Ghi nhận chi phí đi vay vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
2.2 Nguyên tắc kế toán về chi phí
Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định nguyên tắc kế toán các khoản chi phí như sau:
Chi phí là những khoản làm giảm lợi ích kinh tế, được ghi nhận tại thời điểm giao dịch phát sinh hoặc khi có khả năng tương đối chắc chắn sẽ phát sinh trong tương lai không phân biệt đã chi tiền hay chưa.
Việc ghi nhận chi phí ngay cả khi chưa đến kỳ hạn thanh toán nhưng có khả năng chắc chắn sẽ phát sinh nhằm đảm bảo nguyên tắc thận trọng và bảo toàn vốn.
Mỗi doanh nghiệp chỉ có thể áp dụng một trong hai phương pháp kế toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên hoặc kiểm kê định kỳ.
Doanh nghiệp khi đã lựa chọn phương pháp kế toán thì phải áp dụng nhất quán trong một năm tài chính. Trường hợp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, cuối kỳ kế toán phải kiểm kê để xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ.
Kế toán phải theo dõi chi tiết các khoản chi phí phát sinh theo yếu tố, tiền lương, nguyên vật liệu, chi phí mua ngoài, khấu hao TSCĐ…
Các khoản chi phí không được coi là chi phí tính thuế TNDN theo quy định của Luật thuế nhưng có đầy đủ hóa đơn chứng từ và đã hạch toán đúng theo Chế độ kế toán, thì chúng không được ghi giảm chi phí kế toán mà chỉ điều chỉnh trong quyết toán thuế TNDN để làm tăng số thuế TNDN phải nộp.
Các tài khoản phản ánh chi phí không có số dư, cuối kỳ kế toán phải kết chuyển tất cả các khoản chi phí phát sinh trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh.
3. Chuẩn mực kế toán về doanh thu là gì?
Chuẩn mực kế toán về doanh thu là chuẩn mực kế toán số 14: Doanh thu và thu nhập khác. Chuẩn mực kế toán doanh thu quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác để làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
3.1 Nghiệp vụ áp dụng chuẩn mực kế toán doanh thu
Chuẩn mực kế toán doanh thu áp dụng trong kế toán các khoản doanh thu và thu nhập khác phát sinh từ các giao dịch và nghiệp vụ sau:
Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hóa mua vào.
Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong một hoặc nhiều kỳ kế toán.
Tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia.
3.2 Nội dung chuẩn mực kế toán doanh thu
Xác định doanh thu.
Nhận biết giao dịch.
Ghi nhận doanh thu bán hàng.
Doanh thu cung cấp dịch vụ.
Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia.
Thu nhập khác.
4. Chuẩn mực kế toán hàng tồn kho
Chuẩn mực kế toán hàng tồn kho là chuẩn mực kế toán số 02. Chuẩn mực kế toán hàng tồn kho quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán hàng tồn kho. Đặc biệt là giá gốc của hàng hóa.
4.1 Nội dung chuẩn mực kế toán hàng tồn kho
Xác định giá trị hàng tồn kho.
Giá gốc hàng tồn kho.
4.2 Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho
Tính theo giá đích danh.
Tính theo phương pháp bình quân gia quyền.
Tính theo phương pháp nhâp trước xuất sau.
Tính theo phương pháp nhập sau xuất trước.
5. Sự khác biệt giữa chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán
5
.1 Chế độ kế toán là gì?
Chế độ kế toán là những tổng quan những quy định, hướng dẫn cụ thể và rõ ràng nhất về các nghiệp vụ kế toán trong phạm vi một số công việc hay một lĩnh vực ngành nghề nhất định.
Chế độ kế toán do các cơ quan ban ngành, đơn vị quản lý nhà nước về kế toán hay các tổ chức được ủy quyền có trách nhiệm xây dựng và ban hành. Hiện nay có 5 chế độ kế toán được áp dụng trên năm cơ sở căn cứ có tính pháp lý (năm thông tư) như sau:
Thông tư số 132/2018/TT-BTC được áp dụng cho chế độ kế toán của doanh nghiệp siêu nhỏ.
Thông tư số 133/2016/TT-BTC được áp dụng cho chế độ kế toán của doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Thông tư số 200/2014/TT-BTC được áp dụng cho chế độ kế toán của doanh nghiệp.
Thông tư số 107/2017/TT-BTC được áp dụng cho chế độ kế toán của các đơn vị hành chính – sự nghiệp.
Thông tư số 177/2015/TT-BTC được áp dụng cho chế độ kế toán của bảo hiểm tiền gửi tại Việt Nam.
5.2 Phân biệt chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán
a) Hình thức
Chuẩn mực kế toán: có hình thức kế toán cụ thể theo những quy định chung.
Chế độ kế toán: không áp đặt về hình thức kế toán, doanh nghiệp tự do sử dụng hệ thống tài khoản cũng như các biểu mẫu,… phù hợp với đặc thù doanh nghiệp.
Ví dụ chuẩn mực về tài khoản tiền mặt kế toán thì quy định với mã số là 111. Còn chế độ kế toán thì có thể tự quy định mã số tài khoản.
b) Hệ thống tài khoản
Chế độ kế toán chỉ quy định về hình thức của các báo cáo tài chính theo mà không quy định về hệ thống tài khoản kế toán. Doanh nghiệp được phép tự tạo ra hệ thống tài khoản kế toán để phù hợp hơn với yêu cầu về báo cáo tài chính cũng như báo cáo quản trị. Ngược lại chuẩn mực kế toán quy định hệ thống tài khoản với những mã số chung nhất định
c) Quy định báo cáo tài chính
Chuẩn mực kế toán quy định báo cáo tài chính không bắt buộc phải có báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu như chế độ kế toán.
d) Quy định tài sản
Chuẩn mực kế toán chỉ cho phép đánh giá lại tài sản cố định là bất động sản, nhà xưởng và thiết bị trong trường hợp có quyết định của Nhà nước, đưa tài sản đi góp vốn liên doanh, liên kết, chia tách, sáp nhập doanh nghiệp và không được ghi nhận phần tổn thất tài sản hàng năm. Chế độ kế toán quy định doanh nghiệp được phép đánh giá lại tài sản theo giá thị trường và được xác định phần tổn thất tài sản hàng năm. Đồng thời doanh nghiệp được ghi nhận phần tổn thất này theo quy định tại chế độ kế toán IAS 36.
e) Quy định về lợi thế thương mại
Chuẩn mực kế toán 11 quy định lợi thế thương mại được phân bổ dần trong thời gian không quá 10 năm kể từ ngày mua trong giao dịch hợp nhất kinh doanh. Chế độ kế toán IFRS 03 quy định doanh nghiệp phải đánh giá giá trị lợi thế thương mại tổn thất.
Nếu bạn còn thắc mắc gì những vấn đề trên vui lòng liên hệ trực tiếp Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ: Công ty TNHH Tư Vấn Doanh Nghiệp – Thuế – Kế Toán Tân Thành Thịnh Địa chỉ: 340/46 Quang Trung, Phường 10, Quận Gò Vấp, TP HCM Email:
Chuẩn Mực Kế Toán Quốc Tế Là Gì? Có Bao Nhiêu Chuẩn Mực Kế Toán Quốc Tế
Chuẩn mực kế toán quốc tế là gì? Có bao nhiêu chuẩn mực kế toán quốc tế – Trong xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, báo cáo tài chính của các doanh nghiệp được thực hiện minh bạch với chất lượng cao, phù hợp với thông lệ, chuẩn mực kế toán quốc tế là nền tảng cho một nền kinh tế và hệ thống tài chính vận hành hiệu quả. Vậy Chuẩn mực kế toan quốc tế là gì? Hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế bao gồm những chuẩn mực nào?
** Chuẩn mực kế toán quốc tế:
– Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế ( IASC – International Accounting Standards Committee) thành lậ̣p năm 1973. Năm 2001, đổ̉i thành Hộ̣i đồ̀ng chuẩn mực kế́ toán quố́c tế́ ( IASB – International Accounting Standards Board)
– Với sự tham gia của nhiều tổ chức thành viên từ nhiều quốc gia trên thế giới, IASB có nhiệm vụ soạn thảo, ban hành và công bố các Chuẩn mực kế toán quốc tế ( IAS – International Accounting Standards)
– Từ năm 2003, IAS được gọi là Chuẩn mực quốc tế về báo cáo tài chính ( IFRS – International Financial Reporting Standards) (Các chuẩn mực IAS được ban hành trước đó vẫn mang tên cũ)
– Mục đích của những tiêu chuẩn này không chỉ là tính chính xác của kế toán mà còn là sự toàn vẹn và minh bạch Báo cáo tài chính. IASB đã và vẫn đang tiếp tục phát triển các tiêu chuẩn IAS/IFRS.
– Tính đến 1/1/2011, đã có 41 chuẩn mực kế toán quốc tế và 9 chuẩn mực quốc tế về báo cáo tài chính được IASB ban hành.
** Chuẩn mực quốc tế về báo cáo tài chính
+ IFRS 13 ( Fair Value Measurement): Đo lường giá trị hợp lý
+ IFRS 15 ( Revenue from Contracts with Customers) :Doanh thu từ các hợp đồng với khách hàng
+ IFRS 16 (Leases): Thuê tài sản
+ IFRS 17 (Insurance Contracts): Hợp đồng bảo hiểm
** 41 chuẩn mực kế toán quốc tế ( IAS):
Bạn đang xem: Chuẩn mực kế toán quốc tế là gì? Có bao nhiêu chuẩn mực kế toán quốc tế
+ IAS 10 (Events After the Reporting Period): Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm
– Cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một tổ chức trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm ủy quyền quyết toán. – Cá nhân có thu nhập từ tiền lương ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm ủy quyền quyết toán, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế 10% mà không có yêu cầu quyết toán đối với phần thu nhập này. – Cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới trong trường hợp tổ chức cũ thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi doanh nghiệp. Cuối năm người lao động có ủy quyền quyết toán thuế thì Tổ chức mới phải thu lại chứng từ khấu trừ thuế TNCN do tổ chức cũ đã cấp cho NLĐ (nếu có) để làm căn cứ tổng hợp TN, số thuế đã khấu trừ và quyết toán thuế thay cho NLĐ.
Chuẩn Mực Kế Toán Việt Nam Và Tính Cấp Thiết Áp Dụng Chuẩn Mực Kế Toán Quốc Tế
Hệ thống chuẩn mực kế toán (CMKT) Việt Nam (VAS) đã đạt được những thành quả nhất định. Nguồn: internet
Trong hội nhập, để cải thiện môi trường kinh doanh, phát triển bền vững, hỗ trợ thị trường tài chính, bảo vệ nhà đầu tư và thu hút đầu tư nước ngoài, đòi hỏi đặt ra là cần phải nâng cao tính minh bạch của thông tin tài chính. Đặc biệt, để tiếp cận các dòng vốn trên thị trường quốc tế, niêm yết tại thị trường nước ngoài, yêu cầu lập báo cáo tài chính theo chuẩn mực kế toán quốc tế (IFRS) là nhu cầu bức thiết và là xu hướng tất yếu của các tập đoàn, các công ty đại chúng.
Kết quả và một số tồn tại trong hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam
Hệ thống chuẩn mực kế toán (CMKT) Việt Nam (VAS) đã đạt được những thành quả nhất định. Việt Nam đã hình thành một hệ thống các chuẩn mực phản ảnh tương đối đầy đủ các giao dịch cơ bản của doanh nghiệp (DN). Điều đáng ghi nhận là các chuẩn mực này được xây dựng và ban hành khá nhanh chóng. Bước đầu giải quyết được mối quan hệ giữa chuẩn mực và hệ thống kết toán thống nhất. Đây là một thách thức của tất cả các quốc gia hội nhập kế toán trong điều kiện đang tồn tại hệ thống kế toán thống nhất.
Bên cạnh những kết quả tích cực, thực tiễn cũng còn một số tồn tại như:
Một là, sự khác biệt của VAS so với chuẩn mực BCTC quốc tế (IFRS), đồng thời chưa có sự bổ sung, chỉnh sửa kịp thời. Năm 2001 là thời điểm ban hành CMKT đầu tiên, trong giai đoạn này kinh tế Việt Nam nói chung mới phát triển, cơ sở hạ tầng kế toán đang dần hoàn thiện. Vì thế nhằm tránh biến động kinh tế cũng như để phù hợp với đặc điểm riêng của nền kinh tế nên khi xây dựng CMKT, Việt Nam đã điều chỉnh một số nguyên tắc, phương pháp và những nội dung CMKT không tương thích hoặc chưa cần thiết trong thời kỳ này.
Chính điều này đã tạo sự khác biệt về nội dung giữa VAS so với IFRS. Ngoài ra, trong hơn 7 năm qua, nhiều chuẩn mực quốc tế đã được ban hành hoặc ban hành lại nhưng Việt Nam mới chỉ tiến hành việc cập nhật gần đây. Điều này càng làm tăng thêm khoảng cách giữa hai hệ thống. Bên cạnh đó, hệ thống CMKT từ khi ban hành lần đầu năm 2001 đến nay mặc dù đã có những góp ý sửa đổi nhưng đến nay qua nhiều năm vẫn chưa được cập nhật để bổ sung, hoàn chỉnh cho phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế của Việt Nam, đáp ứng yêu cầu thực tế.
Hai là, phạm vi chi phối của hệ thống VAS: Hệ thống VAS hiện nay được ban hành áp dụng chung cho tất cả DN thuộc các ngành, các thành phần kinh tế, không phân biệt DN niêm yết và không niêm yết, DN có quy mô lớn hay nhỏ và vừa. Nếu CMKT được áp dụng chung sẽ dẫn đến nơi thiếu, chỗ thừa. Điều này dẫn đến hệ thống hiện hành chưa đáp ứng được yêu cầu, trong khi đó phần lớn DN nhỏ và vừa không niêm yết thì hệ thống CMKT trở nên quá tầm, nhiều nội dung quá phức tạp.
Ba là, sự bất tương quan giữa các CMKT và chế độ kế toán (CĐKT) DN: Để đi vào thực tiễn, hệ thống VAS phải thông qua các hướng dẫn hay quy định của CĐKT DN. Lý do là các DN Việt Nam buộc phải sử dụng hệ thống tài khoản kế toán Việt Nam. Do đó, một khi chuẩn mực được ban hành nhưng chưa có thông tư hướng dẫn, các DN chưa thể áp dụng cho đến khi thông tư hướng dẫn được ban hành. Vì vậy, trên thực tế khi có những vấn đề chưa nhất quán giữa chuẩn mực và CĐKT DN, các DN thường ưu tiên áp dụng theo CĐKT. Đây là một nguyên nhân giảm vai trò của CMKT và tạo khó khăn khi áp dụng trong thực tiễn các chuẩn mực.
Năm là, tính tuân thủ của các DN trong việc áp dụng VAS còn hạn chế. Việc tuân thủ CMKT trong thực tiễn của các DN nói chung và DN nhà nước nói riêng còn hạn chế và hiện trạng cho thấy, các DN khi thực thi chính sách kế toán đã chưa tuân thủ đúng mức đến các điều kiện ghi nhận, phương pháp đánh giá và đặc biệt là trình bày và công bố thông tin theo yêu cầu CMKT.
Tính cấp thiết của việc áp dụng IFRS tại Việt Nam
Trong 10 năm gần đây, việc áp dụng IFRS đã phát triển nhanh chóng và được áp dụng phổ biến trên toàn thế giới. Tại Việt Nam hiện nay, đa phần BCTC của các DN đang được áp dụng theo VAS được Bộ Tài chính ban hành thành 5 đợt từ năm 2001 đến năm 2005 với 26 chuẩn mực, chỉ có một số DN có vốn đầu tư nước ngoài hoặc niêm yết trên thị trường quốc tế lập BCTC theo IFRS .
Về cơ bản, không thể phủ nhận tác dụng tích cực của VAS trong giai đoạn trước đây. Tuy nhiên, cùng với sự thay đổi về thể chế kinh tế trong nước cũng như thay đổi trong hệ thống IFRS trong giai đoạn hiện nay, VAS đã bộc lộ nhiều tồn tại, đặc biệt là những giao dịch của nền kinh tế thị trường mới phát sinh chưa được VAS giải quyết thấu đáo như: Việc ghi nhận và đánh giá tài sản, nợ phải trả theo giá trị hợp lý, ghi nhận tổn thất tài sản, việc kế toán các công cụ tài chính phái sinh cho mục đích kinh doanh và phòng ngừa rủi ro… chưa có hướng dẫn cụ thể.
Cùng với sự gia tăng của các nhà đầu tư nước ngoài cũng như phục vụ cho mục tiêu kêu gọi vốn đầu tư, các DN cần có một bản BCTC lập theo IFRS đầy đủ, minh bạch, chính xác và có độ tin cậy cao. Trong bối cảnh nền kinh tế đang trong quá trình hội nhập ngày càng sâu rộng với khu vực và thế giới, để cải thiện môi trường kinh doanh, phát triển bền vững, hỗ trợ thị trường chứng khoán (TTCK), bảo vệ nhà đầu tư và thu hút đầu tư nước ngoài, Chính phủ đã yêu cầu phải nâng cao tính minh bạch của thông tin tài chính.
Một số kiến nghị
Để đẩy nhanh việc áp dụng IFRS tại Việt Nam, cần có sự vào cuộc tích cực của các cấp các ngành và chính bản thân các DN. Cụ thể:
– Tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức trong việc áp dụng chuẩn mực BCTC đến các DN.
– Giám sát việc tuân thủ chuẩn mực đối với các DN trong việc trình bày và công bố thông tin.
– Hoàn thiện hành lang pháp lý về các luật, nghị định và thông tư hướng dẫn góp phần lành mạnh hóa môi trường pháp lý đối với hoạt động kế toán nói riêng và lĩnh vực kinh tế nói chung.
– Đảm bảo tính độc lập về lợi ích khi ban hành các CMKT cũng như các quy định về thuế.
– Nghiên cứu ban hành chuẩn mực và thông tư hướng dẫn chuẩn mực phù hợp, thống nhất trong bối cảnh CMCN 4.0.
– Nâng cao vai trò của Hội đồng Kế toán quốc gia. Hội đồng cần đảm trách vai trò như một tổ chức tư vấn độc lập đối với việc xây dựng hệ thống chuẩn mực VAS cả trong quy định lẫn trong thực tiễn áp dụng.
– Cần có chính sách khuyến khích và tạo điều kiện hơn nữa để các công ty nước ngoài đầu tư vào dịch vụ kế toán, kiểm toán nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ.
Đối với DN, theo nhận định của các chuyên gia, các DN cần phải nỗ lực để đáp ứng yêu cầu đặc biệt các ngân hàng, bảo hiểm cũng như các công ty niêm yết nhằm đáp ứng trong xu thế hội tụ kế toán quốc tế. Do vậy, các DN cần phải: Nhận thức được tầm quan trọng trong việc tuân thủ các quy định; Tìm hiểu để nâng cao kiến thức bởi các nhà quản lý là những người trực tiếp quyết định trong việc thực hiện các quy định trong chuẩn mực; Nâng cao năng lực đội ngũ hành nghề kế toán.
Đội ngũ hành nghề kế toán là người trực tiếp vận dụng chuẩn mực BCTC vào thực tiễn trong các DN. Do đó đội ngũ hành nghề cần được đào tạo liên tục để nâng cao năng lực nhằm vận dụng chuẩn mực một cách có hiệu quả; Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin và quản trị để đáp ứng cơ sở hạ tầng kế toán cho DN.
Về phía tổ chức nghề nghiệp
Đối với tổ chức nghề nghiệp, cần thực hiện các vấn đề sau:
– Vai trò của Tổ chức nghề nghiệp phải được nâng cao để trở thành một tổ chức nghề nghiệp đủ mạnh có thể đảm trách việc soạn thảo chuẩn mực cũng như giám sát thực thi chuẩn mực của các DN.
– Để có thể thực hiện trọng trách, tổ chức nghề nghiệp cần tổ chức lại nhân sự, củng cố đội ngũ bằng việc huy động lực lượng các nhà nghiên cứu, chuyên gia, các công ty kiểm toán, nhà làm luật, các kế toán trưởng.
– Tổ chức nghề nghiệp tham gia đào tạo để nâng cao trình độ chuyên môn cho các nhà quản lý, những người hành nghề để cập nhật kiến thức nâng cao nghiệp vụ.
– Khuyến khích biên soạn các tài liệu hướng dẫn và giải thích về chuẩn mực BCTC nhằm tạo sự đa dạng và phong phú nguồn tư liệu, giúp người sử dụng được hiểu rõ những nội dung, các vấn đề, nội dung trong chuẩn mực.
– Tăng cường hơn nữa việc kết hợp với các tổ chức nghề nghiệp nước ngoài, để mở rộng các khóa đào tạo để nâng cao trình độ, chuyên môn nghiệp vụ cho người hành nghề.
Kết luận
Trước xu thế toàn cầu hoá và hội nhập khu vực, việc duy trì VAS/VFRS cho các BCTC của DN được xem là một trong những rào cản để thu hút đầu tư từ nước ngoài, thu hút vốn ngoại có giá thấp trên các thị trường vốn quốc tế. BCTC của nhiều DN Việt Nam hiện đang bị đánh giá chưa minh bạch, chưa phản ánh đúng tình hình tài chính và kinh doanh của tổ chức…
Để hỗ trợ DN nâng tầm cạnh tranh quốc tế cũng để Việt Nam có thể nhanh chóng hội nhập, nhu cầu phải áp dụng IAS/IFRS Việt Nam hiện đang cấp bách hơn bao giờ hết. Để làm được điều này nhất thiết cần sự phối hợp đồng bộ của các cơ quan chức năng như: Bộ Tài chính, Cơ quan Thuế, DN, các cơ sở đào tạo trong nước…
Bộ Tài chính (2001), Chuẩn mực kế toán, ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC;
Bộ Tài chính (2002), Chuẩn mực kế toán, ban hành theo quyết định số 162/2002/QĐ-BTC;
IASB (2010), The Conceptual Framework for Financial Reporting, was approved September, 2010;
IASB (2010), IFRS Practice Statement Management Commentary;
Các website: chúng tôi chúng tôi thoibaotaichinhvietnam.vn…
Tổng Quan Về Chuẩn Mực Kế Toán Việt Nam
Tổng quan về chuẩn mực kế toán Việt Nam
1. Hoàn cảnh ra đời của chuẩn mực kế toán Việt Nam
Trước khi mở cửa hội nhập, Việt Nam không có chuẩn mực kế toán mà chỉ có
Trước khi mở cửa hội nhập, Việt Nam không có chuẩn mực kế toán mà chỉ có chế độ kế toán . Chế độ kế toán là các quy định do doanh nghiệp Nhà Nước ban hành chủ yếu để hướng dẫn các doanh nghiệp Nhà Nước và Hợp tác xã thực hiện công tác kế toán.
– 1954 – 1970: Miền bắc Việt Nam chịu ảnh hưởng nhiều của hệ thống kế toán Trung Quốc với
– 1954 – 1970: Miền bắc Việt Nam chịu ảnh hưởng nhiều của hệ thống kế toán Trung Quốc với các chế độ kế toán quy định cách thức ghi chép các nghiệp vụ cho các đối tượng cụ thể (ví dụ Chế độ kế toán xí nghiệp công nghiệp và Chế độ kế toán kiến thiết cơ bản được ban hành năm 1957). Tại miền Nam, trong giai đoạn 1954 – 1975, hệ thống kế toán Pháp theo tổng hoạch đồ vẫn được các doanh nghiệp sử dụng. Lý do là mặc dù chi phối nhiều đến chính trị, quân sự và kinh tế nhưng Hoa Kỳ không đưa hệ thống quản lý của họ vào Việt Nam vì ảnh hưởng của các doanh nghiệp châu Âu vào Việt Nam còn rất lớn thời bấy giờ.
– Sau ngày thống nhất đất nước năm 1975, hệ thống kế toán thống nhất 1970 được tiếp tục sử dụng trong cả nước cho đến khi Việt Nam tiến hành đổi mới. Trong xu hướng chuyển đổi nền kinh tế từ kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường được thể hiện trong Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986), Nhà nước đã có nhiều thay đổi trong chính sách kế toán nhằm nâng cao tính pháp lý trong quản lý kinh tế như ban hành Pháp lệnh kế toán thống kê (1988). Trong thời gian này, đây là văn bản pháp lý cao nhất về kế toán và thống kê của Việt Nam. Hệ thống kế toán đầu tiên thể hiện hướng cải cách này được áp dụng năm 1990. Một số nội dung mới phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế mới phát sinh như chênh lệch tỷ giá đã được đưa vào kế toán thời kỳ này dù chỉ dừng lại ở việc hướng dẫn ghi chép trên tài khoản.
– Quá trình thực hiện chính sách đa phương hóa về ngoại giao và kinh tế những năm sau đó thúc đẩy những đổi mới trong nhiều lĩnh vực. Luật Đầu tư nước ngoài đầu tiên được ban hành năm 1987 đã thu hút dòng vốn đầu tư trực tiếp mạnh mẽ vào Việt Nam cũng như sự du nhập của các hệ thống kế toán nước ngoài vào Việt Nam. Hoạt động kinh tế phong phú hơn với nhiều thành phần kinh tế và các giao dịch mới đòi hỏi phải có những thay đổi mạnh mẽ hơn nữa trong kế toán.
– Năm 1995 Quyết định 1141 TC/QĐ/CĐKT về việc ban hành hệ thống Chế độ kế toán doanh nghiệp được áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế của Bộ Tài chính đã đáp ứng nhu cầu cần thiết trong giai đoạn phát triển này. Quyết định này gồm 4 nội dung cơ bản: Hệ thống tài khoản kế toán; Hệ thống báo cáo tài chính; Chế độ chứng từ kế toán; Chế độ sổ kế toán.
– Tuy nhiên, quá trình hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới lại tiếp tục đòi hỏi những bước cải cách mới trong kế toán. Năm 1995, Việt Nam nộp đơn xin gia nhập Tổ chức Thương mại quốc tế (WTO) và những chuẩn bị cần thiết cho hệ thống kế toán Việt Nam được đặt ra cho Bộ Tài chính. Đến năm 2000 chứng kiến sự ra đời của thị trường chứng khoán Việt Nam đánh dấu bằng sự kiện khai trương Trung tâm Giao dịch chứng khoán TP HCM ngày 20/7/2000. Sự ra đời của thị trường chứng khoán tạo ra cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam có thêm một kênh thu hút vốn bằng việc đăng ký niêm yết tại các trung tâm mà sau này thành các sở giao dịch chứng khoán. Tuy nhiên, để có thể thu vốn được thì các doanh nghiệp phải có những báo cáo tài chính phản ánh trung thực và hợp lý tình hình tài chính của doanh nghiệp cũng như có khả năng so sánh được giữa các doanh nghiệp. Nhu cầu đó đòi hỏi sự ra đời của các chuẩn mực kế toán ở Việt Nam để thống nhất cách hạch toán kế toán của các doanh nghiệp. Được sự trợ giúp của EU, Việt Nam bắt đầu triển khai nghiên cứu và soạn thảo các chuẩn mực kế toán Việt Nam. Trong gần 7 năm sau đó, cho đến năm 2006, Việt Nam đã ban hành được 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam trên nền tảng các International Accounting Standards Board) Tổ chức tiêu chuẩn kế toán quốc tế. Các chuẩn mực được ban hành từng đợt dưới hình thức một quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính, mỗi đợt ban hành chuẩn mực kèm theo một thông tư hướng dẫn để áp dụng vào hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp theo Quyết định 1141/TC/QĐ/CĐKT.
– Tuy nhiên, quá trình hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới lại tiếp tục đòi hỏi những bước cải cách mới trong kế toán. Năm 1995, Việt Nam nộp đơn xin gia nhập Tổ chức Thương mại quốc tế (WTO) và những chuẩn bị cần thiết cho hệ thống kế toán Việt Nam được đặt ra cho Bộ Tài chính. Đến năm 2000 chứng kiến sự ra đời của thị trường chứng khoán Việt Nam đánh dấu bằng sự kiện khai trương Trung tâm Giao dịch chứng khoán TP HCM ngày 20/7/2000. Sự ra đời của thị trường chứng khoán tạo ra cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam có thêm một kênh thu hút vốn bằng việc đăng ký niêm yết tại các trung tâm mà sau này thành các sở giao dịch chứng khoán. Tuy nhiên, để có thể thu vốn được thì các doanh nghiệp phải có những báo cáo tài chính phản ánh trung thực và hợp lý tình hình tài chính của doanh nghiệp cũng như có khả năng so sánh được giữa các doanh nghiệp. Nhu cầu đó đòi hỏi sự ra đời của các chuẩn mực kế toán ở Việt Nam để thống nhất cách hạch toán kế toán của các doanh nghiệp. Được sự trợ giúp của EU, Việt Nam bắt đầu triển khai nghiên cứu và soạn thảo các chuẩn mực kế toán Việt Nam. Trong gần 7 năm sau đó, cho đến năm 2006, Việt Nam đã ban hành được 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam trên nền tảng các chuẩn mực kế toán quốc tế của IASB () Tổ chức tiêu chuẩn kế toán quốc tế. Các chuẩn mực được ban hành từng đợt dưới hình thức một quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính, mỗi đợt ban hành chuẩn mực kèm theo một thông tư hướng dẫn để áp dụng vào hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp theo Quyết định 1141/TC/QĐ/CĐKT.
– Năm 2006, Bộ Tài chính ban hành Chế độ kế toán doanh nghiệp mới theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC tích hợp toàn bộ những yêu cầu của 26 chuẩn mực kế toán đã ban hành. Và đến năm 2014 Bộ tài chính đã ban hành thông tư 200 TT-BTC để thay cho quyết định 15
2. Đôi nét về chuẩn mực kế toán Việt Nam
Theo khoản 1 điều 7, luật kế toán số 88/2015/QH13 thì “Chuẩn mực kế toán gồm những quy định và phương pháp kế toán cơ bản để lập báo cáo tài chính.”
Như vậy, các chuẩn mực kế toán là các văn bản tập hợp các nguyên tắc và phương pháp kế toán ở mức độ tổng quát để định hướng cho các doanh nghiệp trong việc ghi sổ kế toán các giao dịch của doanh nghiệp cũng như trong việc lập báo cáo tài chính.
Mục đích chung của việc soạn thảo và ban hành các chuẩn mực kế toán là để thống nhất hoạt động kế toán trong một phạm vi địa lý (đó có thể là trong một quốc gia, trong một khu vực hay trên toàn cầu).
Kết cấu của một chuẩn mực kế toán gồm các phần sau:
– Mục đích của chuẩn mực
– Phạm vi của chuẩn mực
– Các định nghĩa sử dụng trong chuẩn mực
– Phần nội dung chính gồm các nguyên tắc, các phương pháp, các yêu cầu về lập và trình bày báo cáo tài chính.
Để hiểu rõ hơn về chuẩn mực kế toán Việt Nam, các bạn có thể tham khảo các bài viết sau:
Hệ thống văn bản Chuẩn mực kế toán Việt NamSo sánh Chuẩn mực kế toán Việt Nam với Chuẩn mực kế toán Quốc tếSo sánh Chuẩn mực kế toán Việt Nam với hệ thống pháp luật về thuế.
Gửi thông tin tư vấn
Họ tên
(
*
)
Số điện thoại
(
*
)
(
*
)
Địa chỉ
Yêu cầu tư vấn
Bạn đang xem bài viết Chuẩn Mực Kế Toán Là Gì? Có Bao Nhiêu Chuẩn Mực Kế Toán Việt Nam trên website Tvzoneplus.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!