Cập nhật thông tin chi tiết về Công Thức Tính Eps Trong Báo Cáo Tài Chính mới nhất trên website Tvzoneplus.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Tìm hiểu thêm về tài khoản standard là gì?
EPS là phần tài sản mà chủ doanh nghiệp nhận được khi đầu tư và được chia đều cho cổ phiếu đang phát hành. Ví dụ công ty A có 2 triệu cổ phiếu trên thị trường, đồng nghĩa với số tiền nhận được khi đã trừ thuế mà công ty đấy nhận được là 2 triệu. Như vậy số tiền lãi trên mỗi cổ phiếu là 2 USD.
Công thức tính EPS
EPS = (Thu nhập ròng – cổ tức cổ phiếu ưu đãi) / số lượng cổ phiếu bình quân đang lưu hành.
Công thức tính thu nhập ròng: Thu nhập ròng = doanh thu thuần + lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính + Các khoản thu nhập bất thường khác – giá vốn kinh doanh – chi phí (phí quản lý doanh nghiệp + phí bán hàng + các khoản phí bất thường) – thuế thu nhập công ty.
Cổ tức cổ phiếu ưu đãi là phần lợi nhuận mang lại được từ cổ phiếu ưu đãi, hay được ấn định theo một phần trăm cố định có trên mệnh giá.
GoValue lựa chọn cổ phiếu của CTCP Sữa Việt Nam (VNM) và CTCP Tập đoàn Thép Hòa Phát (HPG) sau đây làm ví dụ.
Với cổ phiếu VNM, lợi nhuận sau thuế 4 quý gần nhất đạt 10,295 tỷ đồng và khối lượng cổ phiếu bình quân đang lưu hành là 1.741 tỷ cổ phiếu.
Trong kỳ, VNM sử dụng 785 tỷ đồng trả cổ tức ưu đãi.
Vậy chỉ số EPS của VNM sẽ là:
EPS (VNM) = (10,295 – 785) tỷ đồng/ 1.741 tỷ cổ phiếu = 5,463.4 (đồng/ cổ phiếu).
Tương tự với cổ phiếu HPG, lợi nhuận sau thuế 4 quý gần nhất đạt 8,015 tỷ đồng và khối lượng cổ phiếu bình quân đang lưu hành là 2.124 tỷ cổ phiếu.
Trong kỳ, HPG không trả cổ tức ưu đãi.
Do đó, EPS (HPG) = 8,015 tỷ đồng/ 2.124 tỷ cổ phiếu = 3,773.5 (đồng/ cổ phiếu).
Việc tính toán chỉ số EPS khá đơn giản, tuy nhiên điều quan trọng là bạn cần nắm được ý nghĩa cũng như cách sử dụng chỉ số EPS.
Những lưu ý trong công thức tính EPS là gì?
Bạn cần lưu ý những điểm sau đây trong công thức tính EPS
Vì lượng cổ phiếu thường xuyên biến động và thay đổi dựa theo thời gian. Nên khi tính toán EPS, bạn hãy chọn số lượng cổ phiếu bình quân trong một kỳ. Chọn dùng loại cổ phiếu này sẽ giúp ích cho bạn tính tỉ suất lợi nhuận chuẩn xác hơn.
Muốn chỉ số EPS giảm, hãy cộng các bảo chứng và cổ phiếu chuyển đổi. Sau đó tiếp tục cộng chúng vào số lượng cổ phiếu ban hành trên thị trường. Phương pháp tính trung bình được áp dụng trong trường hợp tính tổng số cổ phiếu mà công ty đấy ban hành.
Khi nhận xét sự ổn định và tiềm lực kinh doanh của một công ty, nhà đầu tư cần chú ý thông số EPS. Thế nhưng, thông số này phải được cân nhắc kỹ lưỡng trong thời gian nhất định
Lợi ích của việc tính EPS là gì?
Tính được thông số EPS sẽ giúp chủ đầu tư được kết quả kinh doanh của công ty mình. Nhờ đó, giúp đỡ để các CEO dễ nắm bắt và so sánh được những loại cổ phiếu khác nhau.
Chỉ số EPS chính là căn cứ để so sánh kết quả hoạt động của 2 hay nhiều doanh nghiệp khác nhau.
Các công ty hiểu rõ các tính EPS, linh hoạt làm ra mức lợi nhuận thu hút người đầu tư.
Lời kết
Bài viết đã giới thiệu đến bạn khái niệm EPS. Đồng thời hướng dẫn người đọc công thức tính EPS hiệu quả. Hy vọng, những thông tin này sẽ giúp bạn có hướng đầu tư đúng đắn.
Eps Là Gì? Cách Tính Eps Trong Báo Cáo Tài Chính
Đây là phần lợi nhuận mà công ty phân bổ cho một cổ phiếu thông thường đang được lưu hành trên thị trường. Ví dụ như, công ty có khoảng 1 triệu cổ phiếu đang lưu hành trên thị trường, tương ứng với tổng lợi nhuận sau thuế là 1 triệu USD, thì 1 cổ phiếu đó sẽ có EPS là khoảng 1 USD, hay nói cách khác lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu là 1 USD.
EPS là một chỉ số tài chính rất quan trọng để đánh giá hoạt động của doanh nghiệp, vậy công thức tính EPS là gì?
EPS = (Thu nhập ròng – cổ tức cổ phiếu ưu đãi) / số lượng cổ phiếu bình quân đang lưu hành.
Công thức: Thu nhập ròng = doanh thu thuần + lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính + Các khoản thu nhập bất thường khác – giá vốn bán hàng – chi phí (phí quản lý doanh nghiệp + phí bán hàng + các khoản phí bất thường) – thuế thu nhập doanh nghiệp.
Cổ tức cổ phiếu ưu đãi là phần lợi nhuận thu được từ cổ phiếu ưu đãi, thường được ấn định theo một tỷ lệ cố định có trên mệnh giá.
Trong việc tính toán chỉ số EPS, nếu sử dụng lượng cổ phiếu lưu hành bình quân trong kỳ để tính toán sẽ chính xác hơn vì lượng cổ phiếu thường xuyên thay đổi theo thời gian. Nhưng trên thực tế, người ta thường đơn giản hóa việc tính toán chỉ số EPS bằng việc sử dụng số cổ phiếu thường đang lưu hành vào cuối kỳ.
Chỉ số EPS thay đổi phụ thuộc vào phương pháp kế toán và EPS mà các chuyên gia đánh giá được lấy từ thông tin công ty. Do đó, chỉ số EPS được lấy từ công ty hay chuyên gia cũng chỉ là con số ước tính.
Chỉ số EPS nên được xem xét trong một giai đoạn nhất định để đánh giá sự ổn định và khả năng tăng trưởng của nó, từ đó sẽ thấy được hiệu quả quá trình hoạt động của công ty. Và chỉ số EPS không phải lúc nào cũng tỷ lệ với tổng lợi nhuận sau thuế. Nếu công ty muốn tăng vốn bằng cách phát hành thêm 10% số lượng cổ phiếu mà lợi nhuận tăng thêm dưới 10% thì chỉ số EPS sẽ giảm, kéo theo giá cổ phiếu của công ty cũng giảm.
Chỉ số EPS bao gồm 2 loại là: EPS cơ bản (basic EPS) và EPS pha loãng (Diluted EPS)
Công thức tính EPS pha loãng:
EPS cơ bản (Basic EPS) là lợi nhuận cơ bản trên 1 cổ phiếu.
EPS cơ bản phổ biến hơn EPS pha loãng, EPS cơ bản được tính theo công thức:
EPS = (Thu nhập ròng – cổ tức cổ phiếu ưu đãi) / số lượng cổ phiếu bình quân đang lưu hành.
EPS pha loãng (Diluted EPS): Lợi nhuận suy giảm trên 1 cổ phiếu.
EPS pha loãng được sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp phát hành thêm trái phiếu chuyển đổi, cổ phiếu ưu đãi, cổ phiếu phát hành thêm; vì các cổ phiếu này, sẽ được chuyển đổi thành cổ phiếu thường trong tương lai.
EPS pha loãng = (Lợi nhuận ròng – cổ tức cổ phiếu ưu đãi) / (lượng cổ phiếu đang lưu hành+lượng cổ phiếu sẽ được chuyển đổi)
Nếu nhà đầu tư chỉ quan tâm đến chỉ số EPS cơ bản mà bỏ qua các yếu tố để dự đoán EPS trong tương lai thì có thể dẫn đến sai lầm. Vì vậy, báo cáo kết quả kinh doanh của công ty phải bao gồm 2 chỉ số EPS cơ bản và EPS pha loãng.
P/E = P/EPS
Ý nghĩa của chỉ số EPS là gì?
P (Market Price) giá thị trường
EPS (Earning Per Share) thu nhập của mỗi cổ phiếu
Như vậy, hệ số P/E cho thấy giá thị trường hiện tại của cổ phiếu cao hơn thu nhập từ cổ phiếu đó bao nhiêu lần.
EPS là một chỉ số tổng hợp phản ánh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp; từ đó, giúp các nhà đầu tư có thể dễ dàng hiểu và so sánh giữa các loại cổ phiếu.
Ngoài ra, EPS được dùng để tính các chỉ số tài chính quan trọng khác. Ngoài dùng để tính chỉ số P/E, thì trong trường hợp công ty cổ phần không có cổ phần ưu đãi, EPS còn được dùng để tính chỉ số ROE (Return On Equity) – là chỉ số tài chính để đo khả năng sinh lợi trên mỗi đồng vốn cổ phần trong một công ty cổ phần.
Công thức tính chỉ số ROE: ROE = EPS/Vốn điều lệ công ty
Chỉ số EPS được dùng để so sánh kết quả hoạt động của các doanh nghiệp với nhau. Ví dụ: doanh nghiệp A và doanh nghiệp B có cùng hệ số EPS, nhưng doanh nghiệp A có ít cổ phần hơn, điều này cho thấy doanh nghiệp A sử dụng vốn hiệu quả hơn doanh nghiệp B. Nếu các yếu tố khác đều cân bằng thì doanh nghiệp A hoạt động tốt hơn doanh nghiệp B.
Các doanh nghiệp có thể lợi dụng các kỹ thuật tính toán để đưa ra chỉ số EPS hấp dẫn nên các nhà đầu tư cũng cần hiểu rõ cách tính EPS của từng doanh nghiệp để đảm bảo định hướng đầu tư đúng đắn. Tốt nhất, là không nên dựa vào một thước đo tài chính duy nhất mà nên kết hợp với các bản phân tích tài chính và các chỉ số chỉ số tài chính khác của doanh nghiệp đó.
Please follow and like us:
Đôi Điều Về Các Ước Tính Kế Toán Trong Báo Cáo Tài Chính
Ví dụ về các khoản ước tính kế toán gồm có khấu hao tài sản cố định, dự phòng phải thu khó đòi, các phương pháp hạch toán hàng tồn kho, ước tính giá trị lợi thế thương mại… Để đưa ra các ước tính này, người lập BCTC phải sử dụng các “xét đoán nghề nghiệp”. Vì là các xét đoán nên mang nặng tính chủ quan, khó có một tiêu chuẩn nào để đánh giá tính hợp lý cả. Chính vì vậy, tính tin cậy của các ước tính kế toán là một vấn đề được người sử dụng báo cáo tài chính đặc biệt quan tâm.
Cuối cùng, ngay cả khi có thể xây dựng một chế độ kế toán chi tiết đến mức không còn có chỗ cho xét đoán chủ quan nữa, thì điều đó cũng không bảo đảm sẽ không có kẽ hở nếu người ta cố tình tìm cách “lách luật”.
Enron là một ví dụ điển hình. Một trong những thủ thuật được Enron sử dụng để che giấu các khoản nợ và lỗ khổng lồ là thành lập các “đơn vị thành viên đặc biệt” (special purpose entity – SPE). Với việc bảo đảm tỷ lệ sở hữu của bên thứ 3 lớn hơn 3% (thoả mãn điều kiện không phải hợp nhất BCTC của các SPEs), Enron đã đạt được mục tiêu “phù phép” của mình (tất nhiên đây chỉ là một trong nhiều thủ thuật đã được Enron sử dụng).
Tóm lại, việc cho phép doanh nghiệp sử dụng các xét đoán chủ quan trong việc lập BCTC không phải là một giải pháp hoàn hảo để nâng cao chất lượng thông tin tài chính. Vẫn còn đó những quan ngại về độ tin cậy của thông tin đươc đưa ra bởi những người trực tiếp bị ảnh hưởng bởi thông tin đó. Tuy nhiên, giải pháp loại bỏ hoàn toàn yếu tố xét đoán chủ quan của các doanh nghiệp trong lập báo cáo tài chính sẽ không giải quyết được vấn đề. Giải pháp khả thi hơn có lẽ là nâng cao vai trò kiểm toán độc lập, kiểm toán nội bộ, hội đồng quản trị. Cuối cùng, vai trò quan trọng nhất trong dài hạn thuộc về thị trường. Thị trường lành mạnh sẽ đào thải những doanh nghiệp làm ăn gian dối, đào thải những nhà quản lý báo cáo không trung thực.
Với mục tiêu “Sự thành công của học viên là niềm tự hào của Đức Minh”, Công ty đào tạo kế toán và tin học Đức Minh là nơi đào tạo kế toán thực tế và tin học văn phòng uy tín và chuyên nghiệp nhất Hà Nội hiện nay. Đức Minh luôn sẵn sàng hỗ trợ hết mình vì học viên, luôn đồng hành cùng học viên trên bước đường đi tới thành công.
Lịch học dạy kèm linh động từ thứ 2 đến thứ 7 hàng tuần cho tất cả các học viên:
Bảng giá khóa học
TỔ CHỨC THI VÀ CẤP CHỨNG CHỈ CỦA VIỆN KẾ TOÁN ĐỨC MINH
Mọi chi tiết vui lòng liên hệ:
HỌC VIỆN ĐÀO TẠO KẾ TOÁN – TIN HỌC ĐỨC MINH
Cơ Sở Đống Đa: Phòng 815, tòa 15 tầng – B14 đường Phạm Ngọc Thạch, Đống Đa, Hn. (tầng 1 là Techcombank và KFC- gửi xe đi vào ngõ 65 Phạm Ngọc Thạch) – 0339.418.980Cơ Sở Cầu Giấy: Tầng 2 – Tòa nhà B6A Nam Trung Yên – đường Nguyễn Chánh – Cầu Giấy HN – 0339.156.806Cơ Sở Linh Đàm: Phòng 404 – Chung cư CT4A1 – Đường nguyễn Hữu Thọ – Linh Đàm – Hoàng Mai Hà Nội. (Ngay đèn xanh đỏ cổng chào Linh Đàm, Tầng 1 siêu thị Bài Thơ, Highlands Cofee) – 0342.254.883Cơ Sở Hà Đông: Tầng 2, Nhà số 2, Ngõ 4 – Đường Nguyễn Khuyến – Văn Quán – Hà Đông – Hà Nội – 0339.421.606
Khái Niệm Eps Là Gì? Công Thức Tính Eps
Khái niệm EPS là gì?
EPS hay còn gọi là Earning per share. Đây chính là tỉ số tính theo phần trăm của thu nhập từ các cổ phần. Hiểu theo một cách khác thì EPS là số tiền lãi mà người chơi cổ phiếu nhận được từ khoản vốn cổ phiếu mà họ đầu tư ban đầu. Chính vì vậy EPS được coi là chỉ số làm rõ khả năng lợi nhuận của công ty hay doanh nghiệp.
EPS là phần tài sản mà chủ doanh nghiệp nhận được khi đầu tư và được chia đều cho cổ phiếu đang phát hành. Ví dụ công ty An hoạch có 2 triệu cổ phiếu trên thị trường, đồng nghĩa với số tiền nhận được khi đã trừ thuế mà công ty đó nhận được là 2 triệu. Như vậy số tiền lãi trên mỗi cổ phiếu là 2 USD.
Công thức tính EPS hiệu quả
EPS = (Lãi thuần – cổ tức phần ưu đãi) / số lượng bình quân cổ phiếu được phát hành
Lãi thuần được tính bằng cách cộng tất cả khoản thu trừ đi số tiền vốn ban đầu và các khoản phí khác. Sau đó tiếp tục trừ đi thuế thu nhập công ty, ta sẽ tính ra lãi thuần
Cổ tức cổ phần ưu đãi chính là số tiền thu được từ những cổ phiếu ưu đãi. Mức lợi nhuận này thường được xác định theo một giá trị có sẵn trên cổ phiếu.
Như vậy, chỉ với vài thao tác đơn giản bạn sẽ tính ra được lợi nhuận mình thu được từ cổ phiếu. Chỉ số EPS có vai trò quan trọng đối với cả các doanh nghiệp lẫn nhà đầu tư. Tuy nhiên, cá nhân cũng phải lưu ý khi sử dụng công thức tính EPS.
Những lưu ý trong công thức tính EPS là gì?
Vì lượng cổ phiếu thường xuyên biến động và thay đổi theo thời gian. Nên khi tính toán EPS, bạn hãy chọn số lượng cổ phiếu bình quân trong một kỳ. Chọn sử dụng loại cổ phiếu này sẽ giúp bạn tính tỉ suất lợi nhuận chính xác hơn.
Muốn chỉ số EPS giảm, hãy cộng các bảo chứng và cổ phiếu chuyển đổi. Sau đó tiếp tục cộng chúng vào số lượng cổ phiếu ban hành trên thị trường. Phương pháp tính trung bình được áp dụng trong trường hợp tính tổng số cổ phiếu mà công ty đó ban hành.
Khi đánh giá sự ổn định và tiềm lực kinh doanh của một công ty, nhà đầu tư cần chú ý chỉ số EPS. Tuy nhiên, chỉ số này phải được cân nhắc kỹ lưỡng trong thời gian nhất định
Lợi ích của việc tính EPS là gì?
Tính được chỉ số EPS sẽ giúp chủ đầu tư được kết quả kinh doanh của công ty mình. Nhờ đó, tạo điều kiện để các CEO dễ nắm bắt và so sánh được các loại cổ phiếu khác nhau.
Chỉ số EPS chính là căn cứ để so sánh kết quả hoạt động của 2 hay nhiều doanh nghiệp khác nhau.
Các doanh nghiệp hiểu rõ các tính EPS, linh động tạo ra mức lợi nhuận thu hút người đầu tư.
Bài viết của chúng tôi đã giới thiệu đến độc giả khái niệm EPS. Đồng thời hướng dẫn người đọc công thức tính EPS hiệu quả. Hy vọng, những thông tin mà chúng tôi đưa ra sẽ giúp bạn có hướng đầu tư đúng đắn.
Mọi thông tin, tin tức xin liên hệ theo địa chỉ bên dưới. Đội ngũ nhân viên của chúng tôi sẽ phản hồi sớm nhất có thể
Địa chỉ: 88 Vũ Tông Phan, phường An Phú, quận 2, Tp. HCM
Hotline: 0822 6789 33 (Kinh doanh)
Email: marketing@ankhangreal.vn
Bạn đang xem bài viết Công Thức Tính Eps Trong Báo Cáo Tài Chính trên website Tvzoneplus.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!