Cập nhật thông tin chi tiết về Công Thức Tính Khối Lượng Riêng mới nhất trên website Tvzoneplus.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Khối lượng riêng là gì?
Khối lượng riêng (tiếng Anh là Density), hay còn được gọi là mật độ khối lượng, là một đặc tính về mật độ khối lượng trên một đơn vị thể tích của vật chất đó. Đây là đại lượng đo bằng thương số giữa khối lượng (m) của một vật làm bằng chất đó (nguyên chất) và thể tích (V) của vật.
Công thức tính khối lượng riêng
Khối lượng riêng = Khối lượng : Thể tích
D=m/V
Trong đó:
D là khối lượng riêng (Kg/m³)
m là khối lượng (Kg)
V là thể tích (m³)
Như vậy, để tính khối lượng riêng của một thanh sắt đặc đồng chất ta cân nó lên để lấy khối lượng (kg). Đo thể tích bằng cách lấy Chu vi đáy x Chiều dài (m³). Lấy khối lượng thanh sắt chia thể tích thanh sắt, người ta được khối lượng riêng của sắt.
Trọng lượng riêng
Trọng lượng riêng là gì?
Trọng lượng riêng tiếng Anh là Specific Weight, là trọng lượng của một mét khối vật chất. Trọng lượng riêng KHÁC khối lượng riêng.
Trọng lượng riêng = Khối lượng riêng x 9,81
Đơn vị đo trọng lượng riêng là N/m³
Công thức tính trọng lượng riêng
Trọng lượng riêng của vật thể được tính bằng công thức:
Trọng lượng riêng = Trọng lượng : Thể tích
d= P/V
Trong đó:
Cách tính trọng lượng của thép
Cần xác nhận lại. Trọng lượng tính bằng đơn vị N, trong khi đó, khối lượng tính bằng đơn vị Kg. Nhưng ta vẫn dùng thuật ngữ này lẫn lộn hằng ngày. Nói túm lại, bên dưới là công thức tính cân nặng của thép
Như công thức tính khối lượng riêng ở trên, suy ra:
Khối lượng = Khối lượng riêng (d) x Thể tích (V) = Khối lượng riêng (D) x 9,81 x Thể tích.
Tương đương:
Khối lượng = 7850 x Chiều dài x Diện tích mặt cắt ngang
Trong đó
7850: khối lượng riêng của thép (Kg/m³)
L: chiều dài của cây thép (m)
Diện tích mặt cắt ngang tùy thuộc vào hình dáng và độ dày cây thép đó (m^2)
Lưu ý: Khối lượng riêng của Thép khác khối lượng riêng của Sắt. (Thép là Sắt pha Cabon và một số kim loại khác). Khối lượng riêng của thép là 7850 kg/m³. Trong khi khối lượng riêng của sắt là 7800kg/m³
Bảng khối lượng riêng của một số kim loại phổ biến
Bảng tra Trọng lượng của Thép tròn, thép hộp, thép hình
Hoặc nếu việc tính toán ở mục 3 quá phức tạp, hãy tra theo bảng bên dưới. Đừng hỏi tụi mình tại sao lại có “sự lệch nhẹ” ở đây, vì thực tế luôn có sai số mà, miễn là nó nằm trong khoảng cho phép là được
Bảng trọng lượng của thép tròn
Bảng trọng lượng của thép hình chữ I
Công Thức Tính Khối Lượng Riêng – Trọng Lượng Riêng Chính Xác
Khối lượng riêng
Khối lượng riêng là gì?
Khối lượng riêng (tiếng Anh là Density), hay còn được gọi là mật độ khối lượng, là một đặc tính về mật độ khối lượng trên một đơn vị thể tích của vật chất đó. Đây là đại lượng đo bằng thương số giữa khối lượng (m) của một vật làm bằng chất đó (nguyên chất) và thể tích (V) của vật.
Công thức tính khối lượng riêng
Khối lượng riêng = Khối lượng : Thể tích
D=m/V
Trong đó:
D là khối lượng riêng (Kg/m³)
m là khối lượng (Kg)
V là thể tích (m³)
Như vậy, để tính khối lượng riêng của một thanh sắt đặc đồng chất ta cân nó lên để lấy khối lượng (kg). Đo thể tích bằng cách lấy Chu vi đáy x Chiều dài (m³). Lấy khối lượng thanh sắt chia thể tích thanh sắt, người ta được khối lượng riêng của sắt.
Trọng lượng riêng
Trọng lượng riêng là gì?
Trọng lượng riêng tiếng Anh là Specific Weight, là trọng lượng của một mét khối vật chất. Trọng lượng riêng KHÁC khối lượng riêng.
Trọng lượng riêng = Khối lượng riêng x 9,81
Đơn vị đo trọng lượng riêng là N/m³
Công thức tính trọng lượng riêng
Trọng lượng riêng của vật thể được tính bằng công thức:
Trọng lượng riêng = Trọng lượng : Thể tích
d= P/V
Trong đó:
d là trọng lượng riêng (N/m³)
P là trọng lượng (N)
V là thể tích (m³)
Cách tính trọng lượng của thép
Cần xác nhận lại. Trọng lượng tính bằng đơn vị N, trong khi đó, khối lượng tính bằng đơn vị Kg. Nhưng ta vẫn dùng thuật ngữ này lẫn lộn hằng ngày. Nói túm lại, bên dưới là công thức tính cân nặng của thép
Như công thức tính khối lượng riêng ở trên, suy ra:
Khối lượng = Khối lượng riêng (d) x Thể tích (V) = Khối lượng riêng (D) x 9,81 x Thể tích.
Tương đương:
Khối lượng = 7850 x Chiều dài x Diện tích mặt cắt ngang
Trong đó
7850: khối lượng riêng của thép (Kg/m³)
L: chiều dài của cây thép (m)
Diện tích mặt cắt ngang tùy thuộc vào hình dáng và độ dày cây thép đó (m^2)
Lưu ý: Khối lượng riêng của Thép khác khối lượng riêng của Sắt. (Thép là Sắt pha Cabon và một số kim loại khác). Khối lượng riêng của thép là 7850 kg/m³. Trong khi khối lượng riêng của sắt là 7800kg/m³
Bảng khối lượng riêng của một số kim loại phổ biến
Chất
Trọng lượng riêng (Kg/m³)
Sắt 7800
Thép 7850
Đồng (Đồng tấm, đồng trong đặc) 7000 – 9000
Kẽm 6999
Nhôm (nhôm tấm, nhôm tròn đặc) 2601 – 2701
Chì 11300
Vàng 19301
Nhựa Teflon 2200
Bảng tra Trọng lượng của Thép tròn, thép hộp, thép hình
Hoặc nếu việc tính toán ở mục 3 quá phức tạp, hãy tra theo bảng bên dưới. Đừng hỏi tụi mình tại sao lại có “sự lệch nhẹ” ở đây, vì thực tế luôn có sai số mà, miễn là nó nằm trong khoảng cho phép là được
Bảng trọng lượng của thép tròn
Bảng trọng lượng của thép hình chữ I
Bảo hộ toàn diện gợi ý
Khối Lượng Riêng Là Gì? Công Thức Tính Khối Lượng Riêng Đầy Đủ, Chi Tiết Nhất
Khái niệm khối lượng riêng là gì?
Khái niệm có thể được định nghĩa như sau, khối lượng riêng là đại lượng đo bằng thương số giữa khối lượng của vật trên cho thể tích của vật ấy. Nói cách khác KLR chính là đặc tính về mật độ khối lượng trên cho một đơn vị thể tích về vật đó.
Tìm hiểu chi tiết về lý thuyết và ví dụ minh họa (Nguồn: Internet)
Công thức tính khối lượng riêng
Công thức tính chính xác và cơ bản nhất đó là :
D = mV
Trong đó
Từ công thức chính chúng ta có thể suy ra được nhiều công thức ứng dụng khác để tính khối lượng hoặc thể tích của vậy.
Cũng từ công thức trên chúng ta có thể thấy được, khối lượng riêng và khối lượng của vật tỉ lệ thuận với nhau, do vậy trong quá trình tính toán hoặc so sánh đây chính là hai đơn vị có cùng chiều với nhau.
Ngược lại nếu D và thể tích V chất sẽ là tỉ lệ nghịch với nhau, ghi nhớ điều này để giải một số bài toán cần phân tích nhiều.
Khối lượng riêng của các chất
Khối lượng của một số inox (Nguồn: Internet)
Bài toán 1 : Đổ 1 lít rượu vào 2 lít nước rồi trộn đều , ta thấy thể tích của hỗn hợp bị giảm 0,5% thể tích tổng cộng của 2 loại. tính KLR của hỗn hợp . Cho KLR của rượu là 700kg/ m3 của nước là 1000 kg/m3
Lời giải :
1l = 1dm3= 0,001m3
2l = 2dm3 =0,002m3
Khối lượng của hỗn hợp là : m = mn+mr= 700. 0,001 +1000. 0,002 = 2,7 kg
Vì hỗn hợp giảm 0,5% thể tích nên nó còn lại 99,5 %
Thể tích hỗn hợp V=(0,001 +0,002) . 0,995 = 0,002985 m3
Khối lượng riêng của hỗn hợp : D=m/V = 2,7/0,002985 = 904,5 cm3
Bài toán 2 : Một học sinh xác định KLR của Ngô bằng phương pháp
Hỏi D (khối lượng của Ngô) đã được tính đúng chưa?
Lời giải : Sai. Vì giữa các hạt Ngô luôn có một khoảng cách lớn, nên thể tích đo như vậy là không chính xác.
Bài toán 3 : Khối lượng riêng của dầu ăn vào khoảng 800 kg/m3. Do đó 2 lít dầu ăn sẽ có trọng lượng khoảng.
Khối lượng 2 lít dầu ăn = 800. 0,002 = 1,6 kg
Trọng lượng P = 10m = 10 . 1,6 = 16N
Bài toán 4 : 1kg kem giặt VISO có thể tích 900 cm3. Tính KLR của kem giặt VISO và so sánh với khối lượng riêng của nước.
Lời giải :
KLR của kem bột giặt VISO :
D= m/V=1/0.0009=1111,1 (kg/m3)
Mol Là Gì? Định Nghĩa Khối Lượng Mol Và Công Thức Tính Khối Lượng Mol
Số lượt đọc bài viết: 18.008
Mol là gì? Ứng dụng của nó với sự phát triển của hóa học như nào? Đơn vị đo lường mol dành cho các hạt vi mô đóng một vai trò quan trọng đối với sự đo lường. Hãy cùng DINHNGHIA.VN tìm hiểu xem mol là gì trong bài viết dưới đây!
Mol là một đơn vị đo lường cơ bản thuộc hệ quy chuẩn SI sử dụng cho các hạt vi mô. Mol nhằm diễn tả lượng chất có chứa 6,02214129(27)× (10^{23}) số hạt đơn vị của nguyên tử hoặc phân tử chất đó. Hau nói cách khác, trong n mol chất thì có N = (N_{A}). n nguyên tử hay phân tử của chất đó. 6,02214129(27)× (10^{23}) được gọi là hằng số Avogadro (ký hiệu (N_{A}) ). Để đơn giản, trong nhiều bài tập hóa học ta có thể làm tròn (N_{A}) = 6,022 x (10^{23}).
Nguyên tử, phân tử là những hạt có kích thước vi mô. Chúng có kích thước nhỏ hơn hạt cát hàng nghìn, hàng vạn lần mà mắt ta không nhìn thấy được. Vì vậy mà các đơn vị đo lường dành cho các hạt vĩ mô không thể áp dụng lên chúng được. Các nhà khoa học đã đề xuất ra một đơn vị đo lường mới dành cho các hạt vi mô này, đó là mol.
Khái niệm mol nguyên tử và mol phân tử là không giống nhau.
Mol nguyên tử của một nguyên tố là lượng nguyên tố đó có chứa (N_{A}) nguyên tử của nguyên tố đó.
Mol phân tử của một chất là lượng chất chứa (N_{A}) phân tử của chất đó.
1 mol nguyên tử oxi có chứa 6,022 x (10^{23}) nguyên tử oxi.
1 mol phân tử oxi ((O_{2})) có chứa 6,022 x (10^{23}) phân tử ((O_{2}).
Lịch sử đơn vị mol liên quan chặt chẽ với các khái niệm phân tử khối, đơn vị khối lượng nguyên tử, hằng số Avogadro và các khái niệm có liên quan khác.
Tên gọi “mol” bắt nguồn từ tiếng Đức, do nhà hóa học Wilhelm Ostwald đặt ra vào năm 1894 dựa theo từ molekül của tiếng Đức (nghĩa là “phân tử”).
Số mol có liên quan mặt thiết đến khối lượng mol. Vậy đơn vị khối lượng mol được tính như thế nào?
Khối lượng mol của một chất là khối lượng một mol nguyên tử hoặc phân tử chất đó, ký hiệu M, được tính bằng gam và có trị số bằng nguyên tử khối hoặc phân tử khối chất đó. Khối lượng mol của nguyên tử lấy bằng nguyên tử khối các nguyên tố trong bảng hệ thống tuần hoàn.
Khối lượng mol của 1 nguyên tử Oxi: (M_{O})=16g
Khối lượng mol của 1 nguyên tử Hidro: (M_{H})=1g
Khối lượng mol của 1 phân tử nước (H_{2}O): (M_{[latex]H_{2}O)}[/latex]= 16+2.1 = 18g
M là khối lượng mol chất (bằng nguyên tử khối hay phân tử khối của chất đó), tính bằng g/mol.
m là khối lượng của chất đó, đơn vị (g).
n là số mol chất, tính bằng (mol).
Thể tích mol của chất khí
Thể tích mol phân tử của một chất khí là thể tích của 1 mol phân tử của chất khí đó. Hay nói cách khác, thể tích mol của chất khí là thể tích chiếm bởi (N_{A}) phân tử chất đó.
Một mol của bất kì chất khí nào, trong cùng điều kiện nhiệt độ áp suất đều chiếm những thể tích bằng nhau. Quy ước ở t= (0^{o}C) và P=1 atm (điều kiện tiêu chuẩn hay đktc) thì 1 mol khí nào cũng có thể tích là 22,4 lít.
Ví dụ: Ở đktc, 1 mol khí (H_{2}) hoặc 1 mol khí (O_{2}) đều chiếm thể tích 22,4 lít.
Để tính số mol chất khí ở đktc thông qua thể tích ta có công thức:
Đối với các chất khí ở điều kiện tự nhiên, khác với đktc trên thì công thức này không còn áp dụng được nữa. Ta phải sử dụng một công thức khác phức tạp hơn để tính toán.
Ngoài ra mol chất còn cần thiết để xác định nồng độ mol của chất nữa (đơn vị mol/l). Phần này bạn hãy xem thêm bài viết khác cụ thể hơn của DINHNGHIA.VN nhé.
Hy vọng bạn đã hiểu những khái niệm cơ bản của hóa học mol là gì? Khối lượng mol và thể tích mol là gì? Để có thể trao đổi nhiều hơn về bài viết này, mời bạn để lại nhận xét bên dưới và cùng theo dõi các bài viết bổ ích từ DINHNGHIA.VN!
Please follow and like us:
Bạn đang xem bài viết Công Thức Tính Khối Lượng Riêng trên website Tvzoneplus.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!