Xem Nhiều 5/2023 #️ Đề Tài Phương Pháp Giải Mạch Cầu Trong Vật Lí 9 # Top 10 Trend | Tvzoneplus.com

Xem Nhiều 5/2023 # Đề Tài Phương Pháp Giải Mạch Cầu Trong Vật Lí 9 # Top 10 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Đề Tài Phương Pháp Giải Mạch Cầu Trong Vật Lí 9 mới nhất trên website Tvzoneplus.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

PHẦN A: ĐẶT VẤN ĐỀ I.LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI. Cùng với sự phát triển của đất nước,sự nghiệp giáo dục cũng khơng ngừng đổi mới.Các nhà trường đã ngày càng chú trọng hơn tới chất lượng giáo dục tồn diện bên cạnh sự đầu tư thích đáng cho giáo dục mũi nhọn. Để đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp giáo dục và nhu cầu học tập của học sinh đặc biệt là học sinh khá, giỏi,các em cĩ tư duy nhạy bén,cĩ nhu cầu hiểu biết ngày càng cao,làm thế nào để các học sinh này phát huy hết khả năng của mình,đĩ là trách nhiệm của giáo viên chúng ta. Bản thân tơi ,trong những năm học vừa qua được nhà trường phân cơng dạy Vật lí lớp 9, dạy bồi dưỡng học sinh giỏi,dạy các lớp nâng chúng tôi giảng dạy tơi nhận thấy “Giải bài Tốn mạch cầu trong Vật lí 9” là một vấn đề lí thú. II. ĐỚI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ ÁP DỤNG. - Đối tượng nghiên cứu: Đới tượng học sinh khới 9 bậc THCS -Phương pháp nghiên cứu : Điều tra, thực nghiệm,khảo sát kết quả học tập của học sinh Thực nghiệm giảng dạy cho các em học sinh cùng với nhĩm chuyên mơn thực hiện. Điều tra ,đánh giá kết quả học tập của học sinh sau khi thực nghiệm giảng dạy chuyên đề. Trao đổi ý kiến với đồng nghiệp -Nhiệm vụ của sang kiến : Đưa ra những kiến thức cơ bản để giải bài tốn mạch cầu trong Vật lí 9. Nhận dạng và lựa chọn phương pháp giải hợp lí. PHẦN B: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ. I- CƠ SỞ LÍ LUẬN: Mạch cầu thường được nĩi đến qua các bài tốn nâng cao trong chương trình bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 9, thế nhưng lí thuyết về cách giải mạch cầu thì ít cĩ tài liệu để tham khảo. Vì vậy nhằm giúp cho các bạn đồng nghiệp cĩ điều kiện tìm hiểu về mạch cầu, từ đĩ cĩ thêm tư liệu cho việc bồi dưỡng học giỏi. II- CƠ SỞ THỰC TIỄN: Trong quá trình giảng dạy với lượng thời gian theo khung phân phối chương trình như hiện tại thì khi học dạng toán này đa số học sinh còn rất lúng túng trong việc áp dụng phương pháp vào giải tốn, đặc biệt đối với học sinh khá, giỏi còn nhiều vấn đề chưa được đề cập đến. Tôi đã tìm hiểu nguyên nhân khách quan và chủ quan dẫn đến đa số học sinh chưa có kỹ năng giải bài toán trên là nguyên nhân như sau : Thơng thường các em chỉ dừng lại ở việc giải các bài tốn điện trong sách giáo khoa,ít gặp dạng bài tập như đã nêu hoặc khi gặp thì thường bỏ qua chứ khơng chịu khĩ tìm hiểu cách giải ở những tài liệu ngồi sách giáo khoa,mà thực tế thì tài liệu về vấn đề này cũng khơng nhiều. Vì vậy làm sao để học sinh yêu thích môn Vật lí, làm sao để học sinh hồn thiện hơn kỹ năng giải bài toán mạch cầu . Để giải quyết các vấn đề trên trong quá trình giảng dạy tôi đã hệ thống lại “Phương pháp giải mạch cầu trong Vật lí 9” để gĩp phần nào giúp các em hiểu rỏ và vận dụng phương pháp này khi giải toán nhằm nâng cao chất lượng học tập cho học sinh. III- NỘI DUNG : Để giải tốt dạng tốn mạch cầu trong Vật lí 9 thì các em phải nắm được các kiến thức cơ bản sau : 1.Kiến thức cơ bản: R1 R2 R3 R4 R5 A B M N Mạch cầu là loại mạch được dùng phổ biến trong các phép đo điện như : Vơn kế, ampe kế, ơm kế. 1.1 Hình dạng. - Mạch cầu như vẽ.Trong đĩ : Các điện trở R1, R2, R3,R4 gọi là điện trở cạnh. R5 gọi là điện trở gánh 1.2 Phân loại mạch cầu. - Mạch cầu gồm hai loại: Mạch cầu cân bằng và mạch cầu khơng cân bằng. Trong đĩ mạch cầu khơng cân bằng được chia làm hai loại:Mạch cầu đủ ( tổng quát) và mạch cầu khuyết. 1.3 Cách nhận biết các loaị mạch cầu a/ Nhận biết mạch cầu cân bằng : Cách 1: Bằng thực nghiệm thì khi đặt một hiệu điện thế UAB khác 0 thì ta nhận thấy I5 = 0. Cách 2: Căn cứ vào số liệu của bài tốn thì đặc điểm của mạch cầu cân bằng là : + Về điện trở. + Về dịng điện: I1 = I2 ; I3 = I4 Hoặc + Về hiệu điện thế : U1 = U3 ; U2 = U4 Hoặc b/ Nhận biết mạch cầu khơng cân bằng: - Bằng thực nghiệm thì khi đặt một hiệu điện thế UAB khác 0 thì ta nhận thấy I5 khác 0. - Khi mạch cầu khơng đủ 5 điện trở thì gọi là mạch cầu khuyết. 2.Cách giải : R1 R2 R3 R4 R5 A B M N 2.1 Mạch cầu cân bằng. Ví dụ: Cho mạch điện như hình vẽ : Với R1=1Ω, R2=2Ω, R3=3Ω, R4= 6Ω, R5 = 5Ω. UAB=6V. Tính I qua các điện trở? Giải: - Cường độ dịng điện qua các điện trở I1 = I2 = ; I3 = I4 = 2.2 Mạch cầu khơng cân bằng. a. Mạch cầu đủ hay cịn gọi là mạch cầu tổng quát. Cĩ nhiều cách để giải mạch cầu loại như trên,như là phương pháp chuyển mạch hình sao thành tam giác và ngược lại ,phương pháp điện thế nút... R1 R2 R3 R4 R5 A B M N Nhưng ở đây tơi xin trình bày hai phương pháp giải đĩ là :phương pháp điện thế nút,phương pháp đặt ẩn là dịng vì hai phương pháp này gần gủi hơn với học sinh cấp hai ,các cháu cĩ thể áp dụng kiến thức tốn học vào giải ngay được. Ví dụ : Cho mạch điện như như hình vẽ: Với R1=1Ω, R2=2Ω, R3=3Ω, R4= 4Ω, R5 = 5Ω. UAB=6V. Tính I qua các điện trở? Giải: a.1 Phương pháp điện thế nút. + Chọn 2 hiệu điện thế bất kì làm 2 ẩn. + Sau đĩ qui các hiệu điện thế cịn lại theo 2 ẩn đã chọn. + Giải hệ phương trình theo 2 ẩn đĩ Ta chọn 2 ẩn là U1 và U3 và giả sử rằng chiều dịng điện từ N đến M. -Ta cĩ: UMN = UMA + UAN = -U1 + U3 = U3 –U1 = U5 - Xét tại nút M ta cĩ: I1 + I5 = I2 (1) - Xét tại nút N ta cĩ : I3 = I4 + I5 (2) -Từ (1) và (2) ta cĩ hệ phương trình Giải ra ta được U1 , U3. Tính U2 = UAB – U1 , U4 = UAB – U3. Aùp dụng định luật Ơm tính được các dịng qua điện trở. a.2 Phương pháp đặt ẩn là dịng + Chọn 1 dịng bất kì làm ẩn. + Sau đĩ qui các dịng cịn lại theo ẩn đã chọn. + Giải phương trình theo ẩn đĩ - Ta chọn ẩn là dịng I1 giả sử rằng chiều dịng điện từ N đến M. Ta cĩ: UAB = U1 + U2 = I1R1 + I2R2 = I1 + 2I2 = 6 I2 = (1) - Tại nút M. I5 = I2 – I1 = 3 -0.5I1 - I1 = 3 – 1.5I1 I5 = 3 – 1.5I1 (2) - Mặt khác: U5 = UMN = UMA + UAN = -U1 + U3 = U3 –U1 = I3R3 – I1R1 = 3I3 – I1=5I5 I3 = (3) - Từ nút N. I4 = I3 – I5 = - 3 – 1.5I1 = I4 = (4) -Mặt khác. UANB = UAN + UNB = U3 + U4 = I3R3 + I4R4 = 3I3 + 4I4 = 6 3. + 4. = 6 Giải ra ta được I1 1.1 A. Thế vào (1), (2), (3), (4) ta tính được các I cịn lại. + Chú ý: Nếu dịng điện qua MN theo chiều ngược lại thì sẽ cĩ kết quả khác. b.Mạch cầu khuyết: - Chập các điểm cĩ cùng điện thế, rồi vẽ lại mạch tương đương. Aùp dụng định luật Ơm giải như các bài tốn thơng thường để tính I qua các R. Trở về sơ đồ gốc xét nút mạch để tính I qua R khuyết. 3.Nhận xét: Qua các ví dụ trên ta thấy : -Khi gặp bài tốn mạch cầu thì ta nên ưu tiên xét xem nĩ cĩ phải là mạch cầu cân bằng hay mạch cầu khơng cân bằng rồi áp dụng phương pháp phù hợp. -Nếu bài tốn khơng cho chiều dịng điện thì phải chọn chiều dịng điện và giải bài tốn theo chiều đã chọn ban đầu,sau đĩ kiểm tra lại kết quả cĩ hợp lí hay khơng (thường kết quả âm là khơng hợp lí), khi đĩ ta suy ra dịng điện cĩ chiều ngược lại so với ban đầu đã chọn. 4. Bài tập áp dụng A C B + - - U - D A R1 R2 Hình 2 Bài 1: Cho mạch điện (Hình 2). Biết U = 7V; R = 3Ω; R = 6Ω; AB là một dây dẫn dài 1,5m tiết diện S = 0,1mm2 điện trở suất r =0,4.10-6Ω.m. Điện trở ampe kế và dây nối khơng đáng kể. Tính điện trở của dây dẫn AB. Dịch chuyển con chạy C đến vị trí sao cho AC = 1/2CB. Tính cường độ dịng điện chạy qua ampe kế. Hướng dẫn: Đổi đơn vị của tiết diện S: 0,1 mm2 = 0,1. 10-6 m2 a) RAB = = 6W b) - Vì AC=1/2CB nên: RAC / RCB = R1/R2 = 1/2 Vậy đây là mạch cầu cân bằng. Do đĩ ampe kế chỉ số 0A A + - B C D R1 R2 R3 R4 R5 I4 I2 I5 I1 I3 Bài 2:Cho mạch điện như hình vẽ: R1= 3W, R2= 2W ,R3= 3W, R4= 5W, R5= 3W. Hiệu điện thế không đổi luôn duy trì U=3V. Cường độ dòng điện qua các điện trở . Đáp số : Các giá trị cường độ dòng điện lần lượt là 5/9A ; 2/3A ; 4/9A ; 1/3A ; 5/9A PHẦN C: KẾT LUẬN 1.Đánh giá chung Trước khi áp dụng phương pháp trên tôi nhận thấy nhiều học sinh nhìn nhận và giải quyết bài toán chưa đúng. Qua thực tế giảng dạy từ khi áp dụng phương pháp này tôi nhận thấy học sinh nắm vững kiến thức hơn, hiểu rõ cách giải toán ở dạng bài tập này, giúp cho học sinh khá, giỏi có điều kiện tìm hiểu thêm một số phương pháp giải khác. 2.Bài học kinh nghiệm. Với học sinh khá, giỏi: Ngoài việc nắm chắc các phương pháp cơ bản, giáo viên cần cho học sinh tìm hiểu thêm các phương pháp phân tích nâng cao khác thông qua các bài tập dạng nâng cao giúp học sinh vận dụng thành thạo kỹ năng biến đổi, linh hoạt trong lựa chọn các phương pháp. Qua đó kích thích óc tìm tòi, sáng tạo, khai thác cách giải, khai thác bài toán nhằm phát triển tư duy một cách toàn diện cho học sinh. 3.Đề xuất : Giảng dạy mơn Lí nĩi chung và giảng dạy các bài tốn vật lí khĩ nĩi riêng đạt hiệu quả cao là một vấn đề đang được quan tâm nhiều của phụ huynh, của giáo viên dạy... Do vậy để học sinh chủ động học tập, phấn đấu vươn lên là vấn đề cần đến nhiều sự quan tâm của gia đình, nhà trường và xã hội .Song một yếu tố chủ quan khơng kém phần quan trọng đến kết quả học tập của học sinh là người giáo viên trực tiếp giảng dạy và sự lãnh đạo của nhà trường.Vì vậy tơi cĩ một số đề xuất như sau: Đối với giáo viên : Phải nhận thức đúng vị trí, vai trị quan trọng của bộ mơn Tốn trong tồn bộ hệ thống kiến thức. Người giáo viên trực tiếp giảng dạy phải nắm vững nội dung, phương pháp giảng dạy sát đối tượng học sinh để sử dụng phương pháp thích hợp. Phải thường xuyên trao đổi chuyên mơn nghiệp vụ, tích luỹ kinh nghiệm giảng dạy, biết tổ chức cho học sinh học tập cĩ nề nếp... và đặc biệt phải biết lựa chọn phương pháp giảng dạy một cách thích hợp. Đối với nhà trường: Trước hết tổ chuyên mơn phải là chỗ dựa vững chắc, tin cậy cho giáo viên trong việc cải tiến phương pháp giảng dạy, trau dồi chuyên mơn nghiệp vụ. Tăng cường dự giờ nhằm tạo điều kiện để giáo viên trong tổ học tập, rút kinh nghiệm lẫn nhau, từ đĩ củng cố và phát huy được năng lực chuyên mơn, nghiệp vụ. Nhà trường cần cung cấp đủ tài liệu tham khảo. Thường xuyên tổ chức chuyên đề để giáo viên cĩ điều kiện trau dồi chuyên mơn nghiệp vụ, tích luỹ kinh nghiệm, nâng cao chuyên mơn nghiệp vụ. Bình Long, ngày 4 tháng 1 năm 2016 Người thực hiện đề tài: Nguyễn Văn Đặng

Vật Lí Học Và Phương Pháp Khoa Học Vật Lí

Nếu bạn thả rơi chiếc giày của bạn và một đồng tiền sát bên nhau, chúng sẽ chạm đất cùng một lúc. Tại sao chiếc giày không rơi xuống trước, vì lực hấp dẫn hút nó mạnh hơn mà ? Làm thế nào thủy tinh thể của mắt bạn hoạt động được, và tác dụng cơ mắt của bạn phải nén thủy tinh thể của nó thành những hình dạng khác nhau để hội tụ các vật ở gần hay ở xa ? Đây là những loại câu hỏi mà các nhà vật lí đã cố gắng trả lời về hành vi của ánh sáng và vật chất, hai thứ cấu thành nên vũ trụ.

(1) Khoa học là một chu trình của lí thuyết và thực nghiệm. Các lí thuyết khoa học được đưa ra để giải thích kết quả thí nghiệm tạo ra dưới những điều kiện nhất định. Một lí thuyết thành công cũng sẽ đưa ra những tiên đoán mới về những thí nghiệm mới dưới những điều kiện mới. Tuy vậy, cuối cùng, điều luôn xảy ra là một thí nghiệm mới xuất hiện, cho thấy dưới những điều kiện nhất định, lí thuyết đó không hẳn là một sự gần đúng tốt hay thậm chí không còn giá trị nữa. Quả bóng khi đó được đá trở lại sân của các nhà lí thuyết. Nếu một thí nghiệm không ăn khớp với lí thuyết hiện tại, thì lí thuyết đó phải thay đổi, chứ không phải thí nghiệm.

a/ Khoa học là một chu trình của lí thuyết và thực nghiệm

(2) Lí thuyết phải vừa có tính tiên đoán vừa có tính giải thích. Yêu cầu của sức mạnh dự đoán có nghĩa là một lí thuyết sẽ chỉ có đầy đủ ý nghĩa nếu như nó có khả năng tiên đoán cái gì đó có thể kiểm tra trên cơ sở các phép đo thực nghiệm mà lí thuyết đó không với tới ngay. Nghĩa là, một lí thuyết phải có thể kiểm tra được. Giá trị giải thích có nghĩa là nhiều hiện tượng phải được xem xét đối với vài nguyên lí cơ bản. Nếu bạn trả lời mỗi câu hỏi “tại sao” rằng “bởi vì nó là như thế” thì lí thuyết của bạn không có giá trị giải thích. Sưu tập nhiều số liệu mà không có khả năng tìm ra bất kì nguyên lí nền tảng cơ sở nào thì không phải là khoa học.

(3) Các thí nghiệm phải có thể lặp lại được. Một thí nghiệm sẽ bị xem xét với sự hoài nghi nếu như nó chỉ hoạt động đối với một người, hoặc chỉ hoạt động trong một bộ phận của thế giới. Bất kì ai có kĩ năng và trang thiết bị cần thiết đều có thể thu được kết quả như nhau từ những thí nghiệm như nhau. Điều này ngụ ý rằng nền khoa học vượt qua ranh giới quốc gia và tôn giáo; bạn có thể chắc chắn rằng chẳng có ai đang làm khoa học thật sự khi họ khẳng định công việc của họ là “Aryan, không phải Do Thái,” “mác-xít, không phải tư bản,” hay “Công giáo, không phải vô thần”. Một thí nghiệm không thể tái dựng lại được nếu như nó là bí mật, cho nên khoa học nhất thiết phải là một sự nghiệp chung.

b/ Hình vẽ châm biếm phòng làm việc của một nhà giả kim thuật. H. Cock, vẽ lại theo Peter Brueghel (thế kỉ 16)

Một thí dụ của chu trình lí thuyết và thực nghiệm, một bước tiến cần thiết đến nền hóa học hiện đại là quan sát thực nghiệm cho thấy các nguyên tố hóa học không thể chuyển hóa lẫn nhau, chẳng hạn như chì không thể biến thành vàng. Điều này dẫn tới lí thuyết cho rằng các phản ứng hóa học bao gồm sự sắp xếp lại của các nguyên tố theo những kết hợp khác nhau, không có bất kì sự thay đổi nào ở nhân dạng của bản thân các nguyên tố. Lí thuyết đó hoạt động trong hàng trăm năm, và được xác nhận bằng thực nghiệm trên một phạm vi rộng của áp suất và nhiệt độ và với nhiều kết hợp của các nguyên tố. Chỉ trong thế kỉ 20, chúng ta mới biết rằng một nguyên tố có thể chuyển hóa thành một nguyên tố khác dưới những điều kiện áp suất và nhiệt độ cực cao tồn tại trong quả bom hạt nhân hoặc bên trong một ngôi sao. Quan sát đó không hoàn toàn vô hiệu hóa lí thuyết ban đầu về sự bất biến của các nguyên tố, nhưng nó cho thấy nó chỉ là một sự gần đúng, hợp lí ở điều kiện nhiệt độ và áp suất bình thường.

Một pháp sư lên đồng tham gia nói chuyện với linh hồn người đã mất. Ông nói ông có sức mạnh ma thuật đặc biệt mà người khác không có, nó cho phép ông “liên lạc” thông tin với các linh hồn. Ở đây, phần nào của nguyên tắc khoa học đã bị vi phạm ?

Phương pháp khoa học mô tả ở đây là một sự lí tưởng hóa, và không nên hiểu là một tập hợp thủ tục dùng trong làm khoa học. Các nhà khoa học có nhiều nhược điểm và tính xấu như mọi nhóm người khác, và rất thường xảy ra với các nhà khoa học là cố gắng làm mất uy tín của thí nghiệm của người khác khi kết quả của người ta trái ngược với quan điểm ưa thích của họ. Nền khoa học thành công cũng phải làm việc với sự may mắn, trực giác và sáng tạo nhiều hơn đa số mọi người nhận thấy, và hạn chế của phương pháp khoa học là không hề kiềm chế cá tính và sự tự biểu hiện hơn so với dạng fugue sonata kiềm chế Bach và Haydn. Có một xu hướng gần đây trong số các nhà khoa học xã hội là đi xa hơn nữa và đi tới phủ nhận sự tồn tại của phương pháp khoa học, khẳng định khoa học không gì hơn là một hệ thống xã hội độc đoán xác định ý tưởng nào được chấp nhận dựa trên tiêu chuẩn của nhóm người có chung quyền lợi. Nếu khoa học là một lễ nghi xã hội độc đoán, thì hình như khó mà giải thích được tính hiệu quả của nó trong việc chế tạo các đồ đạc hữu ích như máy bay, máy hát đĩa CD và máy may. Nếu như thuật giả kim và chiêm tinh học không kém tính khoa học hơn trong phương pháp của nó so với hóa học và thiên văn học, thì cái gì khiến cho chúng không tạo ra được cái nào có ích cả ?

Xét xem có hay không có phương pháp khoa học áp dụng trong những thí dụ sau đây. Nếu phương pháp khoa học không được áp dụng, hỏi những người có hoạt động được mô tả có đang tiến hành một hoạt động con người hữu ích hay không, dẫu là một hoạt động phản khoa học ? A. Châm cứu là một kĩ thuật y khoa cổ truyền có nguồn gốc châu Á trong đó những cây kim nhỏ được cắm vào cơ thể con người để làm giảm đau đớn. Nhiều bác sĩ được đào tạo ở phương tây xem châm cứu là không có giá trị nghiên cứu thực nghiệm, vì nếu như nó có tác dụng chữa bệnh, thì những tác dụng đó không thể nào giải thích bằng lí thuyết của họ về hệ thần kinh. Ai là người mang tính khoa học hơn, những người hành nghề phương tây hay phương đông ? B. Goethe, một nhà thơ Đức, ít được biết tới cho lí thuyết của ông về màu sắc. Ông đã xuất bản một cuốn sách về đề tài đó, trong đó ông biện hộ rằng dụng cụ khoa học dùng để đo và định lượng màu sắc, như lăng kính, thấu kính và bộ lọc màu, không thể mang lại cho chúng ta cái nhìn trọn vẹn vào ý nghĩa tối hậu của màu sắc, chẳng hạn cảm giác lạnh gợi lên bởi màu lam và lục, hay tính khoa trường do màu đỏ kích động. Hỏi nghiên cứu của ông có mang tính khoa học không ? C. Một đứa trẻ thắc mắc tại sao mọi vật đều rơi xuống, và một người trưởng thành trả lời “vì hấp dẫn”. Nhà triết học Hi Lạp cổ đại Aristotle giải thích rằng đất đá rơi xuống vì bản chất của chúng tìm lại vị trí tự nhiên của chúng, tiếp giáp với Trái đất. Những lời giải thích này có mang tính khoa học không ? D. Đạo Phật phần nào là một lời giải thích tâm lí học của sự trải nghiệm của con người, và tâm lí học tất nhiên là một khoa học. Đức Phật có thể nói là phải bận rộn trong một chu trình lí thuyết và thực nghiệm, vì ông nghiên cứu bằng cách thử và sai, và cho dẫu muộn trong cuộc đời ông, ông đã yêu cầu các môn đồ thử thách ý tưởng của ông. Phật giáo còn có thể xem là có tính sinh sôi, vì Đức Phật bảo các môn đồ của ông rằng họ có thể tìm sự khai sáng cho chính họ nếu họ tuân theo một khóa nghiên cứu và rèn luyện nhất định. Hỏi Phật giáo có phải là một hoạt động theo đuổi khoa học hay không ? 2. Vật lí là gì ? Cho rằng trong chốc lát, một người thông minh có thể lĩnh hội tất cả các lực mà nhờ đó tự nhiên được cấp thêm sinh khí và vị trí tương ứng của những thứ tạo ra nó… thì không có gì là không chắc chắn, và tương lai cũng như quá khứ sẽ nằm trước mắt nó. Pierre Simon de Laplace

Vật lí là sử dụng phương pháp khoa học để tìm ra các nguyên lí cơ bản chi phối ánh sáng và vật chất, và khám phá ra hệ quả của những định luật này. Một phần của cái phân biệt quan điểm hiện đại với thế giới quan cổ đại là giả định có những quy luật mà nhờ đó các chức năng vũ trụ, và những định luật đó có thể được hiểu ít nhất là phần nào đó bởi con người. Từ kỉ nguyên Lí trí cho đến thế kỉ 19, nhiều nhà khoa học bắt đầu bị thuyết phục rằng các định luật tự nhiên không những có thể hiểu được mà, như Laplace khẳng định, những định luật đó về nguyên tắc còn có thể sử dụng để tiên đoán mọi thứ về tương lai của vũ trụ nếu như có đủ thông tin về trạng thái hiện nay của toàn bộ ánh sáng và vật chất. Trong những phần sau, tôi sẽ mô tả hai loại giới hạn chung trên tiên đoán sử dụng các định luật vật lí, chúng chỉ được ghi nhận trong thế kỉ 20.

Vật chất có thể định nghĩa là thứ gì đó bị tác dụng bởi hấp dẫn, tức là nó có trọng lực hay sẽ có sức nặng nếu nó nằm gần Trái đất hoặc một ngôi sao khác hoặc một hành tinh đủ nặng để tạo ra sức hấp dẫn có thể đo được. Ánh sáng có thể định nghĩa là thứ gì đó có thể truyền từ nơi này sang nơi khác qua không gian trống rỗng và có thể tác dụng lên vật chất, nhưng không có trọng lượng. Ví dụ, ánh sáng Mặt trời có thể tác dụng lên cơ thể bạn bằng cách làm nó nóng lên hay phá hỏng DNA của bạn và làm cho bạn bị ung thư da. Định nghĩa ánh sáng của nhà vật lí bao gồm nhiều hiện tượng phong phú không nhìn thấy với mắt thường, gồm có sóng vô tuyến, vi sóng, tia X và tia gamma. Những đối tượng này là “màu” của ánh sáng không rơi vào ngưỡng hẹp từ-tím-tới-đỏ của cầu vồng mà chúng ta có thể nhìn thấy.

Vào đầu thế kỉ 20, một hiện tượng mới lạ được phát hiện thấy trong ống chân không: các tia bí ẩn có nguồn gốc và bản chất không rõ. Những tia này giống như các tia bắn từ phía sau ống đèn hình ti vi nhà bạn và chạm tới phía trước tạo ra hình ảnh. Các nhà vật lí vào năm 1895 không hề có ý tưởng xem những tia này là cái gì, nên họ đặt tên đơn giản cho chúng là “tia cathode”, theo tên của tiếp xúc điện từ đó chúng phát ra. Một cuộc tranh luận sôi nổi nổ ra, hoàn toàn với ý nghĩa quan niệm, xem những tia này thuộc dạng ánh sáng hay vật chất. Người ta sẽ phải làm gì để giải quyết vấn đề đó ?

Nhiều hiện tượng vật lí bản thân chúng không phải là ánh sáng hay vật chất, mà là tính chất của ánh sáng hay vật chất hoặc tương tác giữa ánh sáng và vật chất. Chẳng hạn, chuyển động là một tính chất của mọi ánh sáng và một số vật chất, nhưng bản thân nó không phải là ánh sáng hay vật chất. Áp suất giữ cho lốp xe đạp căng lên là sự tương tác giữa không khí và lốp xe. Áp suất không thuộc dạng vật chất mà thuộc dạng riêng của nó. Nó là một tính chất của lốp xe cũng như của không khí. Tương tự, tình cảnh chị em và chủ tớ là quan hệ giữa người với người, nhưng không phải là bản thân con người.

Một số thứ dường như không trọng lượng lại thật sự có trọng lượng, và vì thế được xem là vật chất. Không khí có trọng lượng, và vì thế nó là một dạng vật chất, mặc dù 1 inch khối không khí nhẹ hơn cả một hạt cát. Quả bóng helium có trọng lượng, nhưng được giữ cho khỏi rơi xuống bởi lực tác dụng của không khí xung quanh đậm đặc hơn, chúng đẩy nó lên. Các nhà thiên văn trên quỹ đạo xung quanh Trái đất có trọng lượng, và đang rơi theo một đường cong, nhưng họ chuyển động quá nhanh nên cung cong của quỹ đạo rơi của họ đủ rộng để mang họ theo hành trình xung quanh Trái đất có dạng hình tròn. Họ tự cảm thấy mình không có trọng lượng vì tổ hợp không gian đang rơi cùng với họ, và vì thế sàn đỡ không đẩy chân họ lên.

d/ Giản hóa luận

A. Tôi vừa đề nghị thay định nghĩa bình thường của ánh sáng bằng một định nghĩa mang tính kĩ thuật hơn, chính xác hơn bao hàm sự không trọng lượng. Dù vậy, vẫn có khả năng là chất liệu mà một cái bóng đèn tạo ra, thông thường gọi là “ánh sáng”, thật sự có một lượng nhỏ trọng lượng nào đó. Hãy đề xuất một thí nghiệm nhằm đo xem nó có trọng lượng hay không. B. Nhiệt không có trọng lượng (tức là một vật không hề trở nên nặng hơn khi bị nung nóng), và có thể truyền qua căn phòng trống từ bếp lửa tới da của bạn, nơi nó tác động đến bạn qua việc làm nóng bạn. Vậy thì theo định nghĩa của chúng ta, nhiệt có được xem là một dạng ánh sáng hay không ? Tại sao được hay tại sao không ? C. Tương tự, âm thanh có được xem là một dạng ánh sáng hay không ? 3. Học vật lí như thế nào?

Để tránh nghiên cứu mọi thứ cùng một lúc, các nhà khoa học cô lập mọi thứ mà họ đang cố gắng nghiên cứu. Chẳng hạn, một nhà vật lí muốn nghiên cứu chuyển động của một con quay hồi chuyển đang quay sẽ có khả năng thích nó được tách rời khỏi các dao động và dòng không khí xung quanh. Ngay cả trong sinh học, lĩnh vực nghiên cứu cần thiết phải tìm hiểu sự sống liên hệ như thế nào với toàn bộ môi trường của chúng, thật hào hứng lưu ý đến vai trò lịch sử thiết yếu của nghiên cứu của Darwin trên quần đảo Galapagos, nơi tách rời khỏi phần còn lại của thế giới. Bất kì bộ phận nào của vũ trụ được xem là tách rời khỏi phần còn lại có thể gọi là một “hệ”.

Vật lí học đã có những thành công to lớn của nó khi tiến hành quá trình cô lập này để cách li, chia nhỏ vũ trụ thành những phần ngày càng nhỏ hơn. Vật chất có thể chia thành các nguyên tử, và hành vi của từng nguyên tử có thể nghiên cứu được. Các nguyên tử có thể phân chia thành các neutron, proton và electron cấu thành của chúng. Proton và neutron hình như được cấu thành từ các hạt còn nhỏ hơn nữa gọi là quark, và đã có một số khẳng định bằng chứng thực nghiệm các quark có những bộ phận nhỏ hơn bên trong chúng. Phương pháp phân tích các thứ thành những bộ phận càng lúc càng nhỏ hơn và nghiên cứu xem những bộ phận đó tương tác lẫn nhau như thế nào được gọi là sự giản hóa luận. Hi vọng là các quy luật có vẻ phức tạp chi phối những đơn vị lớn có thể được hiểu tốt hơn dưới dạng những quy luật đơn giản hơn chi phối những đơn vị nhỏ hơn. Để đánh giá đúng cái do giản hóa luận mang lại cho khoa học, chỉ cần nghiên cứu một cuốn sách giáo khoa hóa học thời thế kỉ 19. Vào lúc ấy, sự tồn tại của các nguyên tử vẫn còn bị một số người nghi ngờ, các electron thì bị khả nghi là không tồn tại, và hầu như người ta chẳng hiểu những quy luật cơ bản nào chi phối cách thức các nguyên tử tương tác lẫn nhau trong phản ứng hóa học. Học sinh phải ghi nhớ những danh sách dài các hóa chất và phản ứng của chúng, và không có cách nào hiểu được nó một cách có hệ thống. Ngày nay, học sinh chỉ cần ghi nhớ một tập hợp nhỏ các quy luật về cách thức các nguyên tử tương tác, chẳng hạn các nguyên tử thuộc một nguyên tố không thể nào chuyển hóa thành nguyên tố khác qua phản ứng hóa học, hay các nguyên tử ở phía bên phải của bảng hệ thống tuần hoàn có xu hướng hình thành liên kết mạnh với các nguyên tử ở phía bên trái.

Nhiều sinh viên đến với khóa học khoa học với ý tưởng rằng họ có thể thành công bằng việc ghi nhớ các công thức, khi một bài toán được đưa vào bài tập ở nhà hay bài thi, họ sẽ có thể thế số vào công thức và thu được kết quả bằng số trên chiếc máy tính bỏ túi của mình. Thật sai lầm ! Đó không phải là cách học khoa học đâu ! Có một sự khác biệt lớn giữa việc học thuộc các công thức và hiểu các khái niệm. Để bắt đầu, các công thức khác nhau có thể áp dụng trong những tình huống khác nhau. Một phương trình có thể biểu diễn một định nghĩa, nó luôn luôn đúng. Một phương trình khác có thể là một phương trình rất đặc biệt cho tốc độ của một vật trượt trên một mặt phẳng nghiêng, nó sẽ không đúng nếu như vật là một tảng đá đang trôi giạt xuống đáy đại dương. Nếu bạn không chịu khó tìm hiểu vật lí ở mức độ khái niệm, bạn sẽ không biết công thức nào được sử dụng khi nào.

Khi tìm hiểu bất kì vật nào, điều quan trọng là càng liên hệ tích cực càng tốt, từ không tìm cách đọc toàn bộ thông tin một cách nhanh chóng mà không nghĩ về nó. Một ý tưởng hay là hãy đọc và nghĩ tới những câu hỏi đặt ra ở cuối mỗi phần của những tài liệu này khi bạn gặp chúng, sao cho bạn biết rằng bạn đã hiểu cái mình đang đọc.

Khó khăn của nhiều học sinh về vật lí rút lại chủ yếu là những khó khăn với toán học. Giả sử bạn cảm thấy tự tin rằng bạn có đủ nền tảng toán học để thành công trong khóa học này, nhưng bạn đang gặp rắc rối với một số thứ nhất định. Trong một số lĩnh vực, nhận xét chính nêu trong chương này có lẽ là đủ, nhưng trong một số lĩnh vực khác, nó có khả năng không đủ. Một khi bạn nhận ra những lĩnh vực toán học mà bạn gặp trục trặc, hãy tìm sự hỗ trợ trong những lĩnh vực đó. Đừng lê chân qua toàn khóa học với cảm giác mơ hồ nghĩ tới mà sợ về thứ kiểu như khái niệm khoa học. Khó khăn sẽ không biến mất nếu bạn bỏ qua nó. Điều tương tự áp dụng cho các kĩ năng toán học cần thiết mà bạn học trong khóa học này lần đầu tiên, ví dụ như phép cộng vector.

Thêm ý kiến của bạn

Giải Bài Tập Trang 45 Vật Lí 9, Định Luật Jun

Với phần giải bài tập trang 45 Vật lí 9, Định luật Jun – Len-xơ hôm nay, các em học sinh sẽ được tìm hiểu kĩ hơn về định luật Jun – Len-xơ qua các dạng bài: Tính điện năng A của dòng điện chạy qua dây điện trở trong thời gian đã cho, tính nhiệt lượng Q mà nước và bình nhôm nhận được, giải thích hiện tượng cùng một dòng điện chạy qua thì dây tóc bóng đèn nóng lên tới nhiệt độ cao còn dây nối với bóng đèn hầu như không nóng dựa vào định luật…

Giải bài C1 trang 45 SGK Vật lý 9

Đề bài:

Hãy tính điện năng A của dòng điện chạy qua dây điện trở trong thời gian trên.

Lời giải:

Giải bài C2 trang 45 SGK Vật lý 9

Đề bài:

Hãy tính nhiệt lượng Q mà nước và bình nhôm nhận được trong thời gian đó.

Lời giải:

Giải bài C3 trang 45 SGK Vật lý 9

Đề bài:

Hãy so sánh A với Q và nêu nhận xét, lưu ý rằng có một phần nhỏ nhiệt lượng truyền ra môi trường xung quanh.

Lời giải:

+ So sánh: ta thấy A lớn hơn Q một chút. Điện năng tiêu thụ đã có một ít biến thành nhiệt lượng được truyền ra môi trường xung quanh.

Giải bài C4 trang 45 SGK Vật lý 9

Đề bài:

Hãy giải thích điều nêu ra trong phần mở đầu của bài: Tại sao với cùng một dòng điện chạy qua thì dây tóc bóng đèn nóng lên tới nhiệt độ cao, còn dây nối với bóng đèn hầu như không nóng lên?

Lời giải:

Dòng điện chạy qua dây tóc bóng đèn và dây nối đều có cùng cường độ vì chúng được mắc nối tiếp nhau. Theo định luật Jun – Len-xơ, nhiệt lượng tỏa ra ở dây tóc và dây nối tỉ lệ với điện trở của từng đoạn dây. Dây tóc có điện trở lớn nên nhiệt lượng tỏa ra nhiều, do đó dây tóc nóng lên tới nhiệt độ cao và phát sáng. Còn dây nối có điện trở nhỏ nên nhiệt lượng tỏa ra ít và truyền phần lớn cho môi trường xung quanh, do đó dây nối hầu như không nóng lên và có nhiệt độ gần như nhiệt độ của môi trường.

Giải bài C5 trang 45 SGK Vật lý 9

Đề bài:

Một ấm điện có ghi 220V – 1 000W được sử dụng với hiệu điện thế 220V để đun sôi 2l nước từ nhiệt độ ban đầu là 200C. Bỏ qua nhiệt lượng làm nóng vỏ ấm và nhiệt lượng tỏa vào môi trường, tính thời gian đun sôi nước. Biết nhiệt dung riêng của nước 4 200 J/kg.K.

Lời giải:

Ấm điện được dùng hiệu điện thế đúng bằng hiệu điện thế định mức nên công suất P của nó cũng chính bằng công suất định mức (1000W).

Bỏ qua nhiệt lượng làm nóng vỏ ấm và nhiệt lượng tỏa vào môi trường, nên nhiệt lượng Q để đun sôi nước sẽ chính bằng lượng điện năng A mà ấm đã tiêu thụ.

Điện năng – Công của dòng điện là bài học quan trọng trong Chương I Điện học. Cùng xem gợi ý Giải bài tập trang 37, 38, 39 Vật lí 9 để nắm rõ kiến thức tốt hơn.

Bài tập vận dụng định luật Jun – Len-xơ là phần học tiếp theo của Chương I Điện học Vật lí 9 lớp 11 cùng xem gợi ý Giải bài tập trang 47, 48 Vật lí 9 để nắm vững kiến thức cũng như học tốt Vật lí 9.

Giáo Án Lớp 9 Môn Vật Lí

Tuần: 10 Ngµy so¹n: 22/10/2015 Tiết: 19. Ngµy gi¶ng: 26/10/2015 KIÓM TRA VËT Lý- 45 PHóT. A.MôC TI£U: 1. Kiến thức : KiÓm tra kiÕn thøc c¬ b¶n cña HS ®· ®­îc häc. §Ò bµi võa søc víi HS. 2. Kỹ năng: Vận dụng kiến thức linh hoạt. 3. Thái độ: Nghiêm túc trong kiểm tra. B.CHUÈN BÞ: GV:ra ®Ò kiÓm tra-Ph" t" cho mçi HS mét ®Ò. HS: ¤n tËp tèt ®Ó chuÈn bÞ cho kiÓm tra. chúng tôi TRẬN ĐỀ KIỂM TRA 1 TIẾT NĂM HỌC: 2015 - 2016 MÔN: Vật Lí 9 Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Cộng Cấp độ thấp Cấp độ cao 1.Định luật ôm, Đoạn mạch: Nối tiếp & Song song - Phát biểu định luật ôm - Viết biểu thức định luật ôm - Vận dụng Định luật ôm và công thức tính công suất. Số câu Số điểm 1 1 1 1 2 4 4 6 Tỉ lệ % 10% 10% 40% 60% 2. Sự phụ thuộc của điện trở vào các yếu tố - Điện trở của dây dẫn phụ thuộc vào , S và vật liệu làm dây dẫn. Số câu Số điểm 1 2 1 2 Tỉ lệ % 20% 20% 3. Định luật Jun-Len xơ, Công thức tính nhiệt lượng. AD: P = U2/R. 1 0.5 Công thức tính nhiệt lượng. 1 0.5 Điện năng tiêu thụ 1 1 3 2 20% Số câu Số điểm 1 1 2 1.5 4 6.5 1 1 8 10 Tỉ lệ % 10% 15% 65% 10% 100% C. §Ò BµI TrườngTHCS Nguyễn Huệ ĐỀ KIỂM TRA 45 PHÚT MÔN VẬT LÝ 9 Họ và tên: Năm học: 2015-2016 Lớp:9A (không kể thời gian phát đề) Câu 1 (2đ) :Phát biểu định luật ôm. Viết biểu thức định luật ôm?Nêu tên và đơn vị của các đại lượng trong công thức. Câu 2.(4đ): Một mạch điện gồm R1=15cùng nối tiếp với R2=20song song R3=30. Đặt vào hai đầu mạch điện một hiệu điện thế 24 V. Tính điện trở tương đương và cường độ dòng điện của đoạn mạch này? Tính công suất tiêu thụ của mạch Câu 3.(2đ): Hai dây đồng có cùng chiều dài, dây thứ nhất có tiết diện 2mm, dây thứ 2 có tiết diện 6mm. Hãy so sánh điện trở của hai dây này?. Câu 4(2đ): Một ấm điện có ghi 220V- 1000W được sử dụng ở HĐT 220V đun sôi 2 lít nước ở 250C, được đựng trong một ấm nhôm có khối lượng 0.3Kg ( Biết nhiệt dung riêng của nước và của nhôm lần lược là: C1=4200J/kgK; C2=880J/kgK ). a/ Xác định điện trở của ấm đun nước trên. b/ Tính hiệu suất của quá trình đun nước. c/ Mỗi ngày dùng ấm này đun sôi 5 lít nước nêu trên, xác định tiền điện phải trả trong một tháng (30 ngày ) biết 1kwh là 1800 đồng. ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM. Câu 1.* Ph¸t biÓu ®Þnh luËt. R1 R2 A B R3 C C­êng ®é dßng ®iÖn ch¹y qua d©y dÉn tØ lÖ thuËn víi hiÖu ®iÖn thÕ ®Æt vµo hai ®Çu d©y vµ tØ lÖ nghÞch víi ®iÖn trë cña d©y. (1 đ) * biểu thức định luật ôm trong ®ã: U ®o b"ng v"n (V), (0.75 đ) I ®o b"ng ampe (A), R ®o b"ng "m (Ω). Giải Câu 2:Tóm tắt (0.5 đ) a. Sơ đồ R1=15 a. Rtd = R1 + R23 = R1 + R2.R3/(R2+R3) = 27Ω R2=20 b. I1 = IAB = UAB/Rtd = 0.89A. R3=30. P= I.U= 089.24=21.4W UAB=24V a.Vễ sơ đồ?; Rtd =? b.P=?; Câu 3(2 đ): R1=3R2 Câu 4. Tóm tắt đúng 0.25đ b. Hiệu suất ấm: H = Qci/Qtp. Qci = m.C.∆t =2.4200.75 = 630000J (0.25 đ) Qtp= P.t= 1000.12.60=720000J (0.25 đ) H = Qci/ Qtp = 87.5% c. Qtp = Qci.100/H = 0.5 kwh. T= 900.30=27000đ ( 0.25đ) Phòng GD- ĐT Cưmgar Trường THCS Nguyễn Huệ MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I NĂM HỌC 2015-2016 Nội dung Cấp độ Nhận biết Thông hiếu Vận dụng Cộng TL TL Cấp độ thấp Cấp độ cao TL TL Tiết kiệm điện năng Lợi ích của việc tiết kiệm điện năng Nêu việc cần làm để tiết kiệm điện năng Số câu , số điểm Tỉ lệ 1 1 10% 1 1 10% 2 2 20% Công suất , điện năng Điện trở, định luật Jun - len xơ Hiểu hệ thức định luật Jun-Len xơ Vận dụng công thức để tính S,R,P Số câu , số điểm Tỉ lệ 1 2 20 2 4 40% 3 6 60% Nam châm từ trường. -. Vận dụng qui tắc bàn tay trái xác định lực điện từ. Số câu , số điểm Tỉ lệ 4 2 20% 4 2 2% Tổng số câu Tổng số điểm Tỉ lệ 1 1 10% 1 2 20% 5 3 30% 2 4 40% 9 10 100% Phòng GD- ĐT Cưmgar Trường THCS Nguyễn Huệ ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I . NĂM HỌC 2015-2016. MÔN THI : VẬT LÝ- THỜI GIAN : 45 PHÚT. I LÝ THUYẾT: (4điểm) Câu 1: (2điểm) a. Phát biểu định luật Jun - len_xơ, viết hệ thức, nêu tên và đơn vị của từng đại lượng trong hệ thức? b. Trên một bóng đèn có ghi 220V-75W. Con số đó có ý nghĩa gì? Câu 2:(2điểm). Nêu những lợi ích của việc sử dụng tiết kiệm điện năng . Cần làm gì để sử dụng tiết kiệm điện năng? Lấy ví dụ cho thấy tiết kiệm điện năng góp phần bảo vệ môi trường. II. TỤ LUẬN: (6điểm). Câu 1: (4điểm) Câu a:(1.5diểm) Dây nung của một bếp điện có điện trở là 8,8 W, được làm bằng hợp kim có điện trở suất là 1,1.10-6Wm, có chiều dài là 1,2 m. Tính tiết diện của dây này?. Câu b:(1.5diểm) Bếp điện nói trên được sử dụng với hiệu điện thế 220v thì dây nung của bếp có điện trở là 55W .Tính công suất của bếp khi đó?. Câu c:(1điểm) Tính điện năng mà bếp sử dụng trong 10 giờ với công suất như câu b. Câu 2: :(2điểm) Xác định chiều lực điện từ tác dụng lên dòng điện trong hình vẽ bên.

Bạn đang xem bài viết Đề Tài Phương Pháp Giải Mạch Cầu Trong Vật Lí 9 trên website Tvzoneplus.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!