Xem Nhiều 6/2023 #️ Định Luật Ôm Là Gì ? Công Thức, Cách Tính Và Ứng Dụng # Top 13 Trend | Tvzoneplus.com

Xem Nhiều 6/2023 # Định Luật Ôm Là Gì ? Công Thức, Cách Tính Và Ứng Dụng # Top 13 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Định Luật Ôm Là Gì ? Công Thức, Cách Tính Và Ứng Dụng mới nhất trên website Tvzoneplus.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Định luật Ohm là một định luật vật lý về sự phụ thuộc vào cường độ dòng điện của hiệu điện thế và điện trở. Nội dung của định luật cho rằng cường độ dòng điện đi qua 2 điểm của một vật dẫn điện luôn tỷ lệ thuận với hiệu điện thế đi qua 2 điểm đó, với vật dẫn điện có điện trở là một hằng số, ta có phương trình toán học mô tả mối quan hệ như sau:

Với I là cường độ dòng điện đi qua vật dẫn (đơn vị: ampere). V (trong chương trình phổ thông, V còn được ký hiệu là U) là điện áp trên vật dẫn (đơn vị volt), R là điện trở (đơn vị: ohm). Trong định luật Ohm, điện trở R không phụ thuộc vào cường độ dòng điện và R luôn là 1 hằng số.

Tại sao lại gọi là định luật ôm, Ohm ?

Định nghĩa và công thức

Định luật Ohm là một định luật vật lý về sự phụ thuộc vào cường độ dòng điện của hiệu điện thế và điện trở. Nội dung của định luật cho rằng cường độ dòng điện đi qua 2 điểm của một vật dẫn điện luôn tỷ lệ thuận với hiệu điện thế đi qua 2 điểm đó, với vật dẫn điện có điện trở là một hằng số, ta có phương trình toán học mô tả mối quan hệ như sau:

Với I là cường độ dòng điện đi qua vật dẫn

R là điện trở

U là điện áp trên vật dẫn

Ví dụ cách tính định luật Ôm

VD1:

VD2:

VD3:

Ứng dụng của định luật ôm

Định luật Ohm có thể được sử dụng để xác nhận các giá trị tĩnh của các linh kiện trong mạch, cường độ dòng điện, nguồn cung cấp điện áp và giảm điện áp. Ví dụ, nếu một dụng cụ thử nghiệm phát hiện phép đo dòng điện cao hơn bình thường, điều đó có thể có nghĩa là điện trở giảm hoặc điện áp tăng, gây ra tình trạng điện áp cao. Điều này có thể chỉ ra trong mạch có vấn đề.

Trong các mạch điện một chiều (dc), việc đo dòng điện thấp hơn bình thường có thể có nghĩa là điện áp đã giảm hoặc điện trở mạch tăng. Nguyên nhân có thể làm tăng điện trở là kết nối kém hoặc lỏng lẻo, ăn mòn và / hoặc các thành phần bị hư hỏng.

Tải trong một mạch vẽ trên dòng điện. Tải có thể là bất kỳ loại thành phần nào: thiết bị điện nhỏ, máy tính, thiết bị gia dụng hoặc động cơ lớn. Hầu hết các thành phần này (tải) có một bảng tên hoặc nhãn dán thông tin kèm theo. Những bảng tên này cung cấp chứng nhận an toàn và nhiều số tham chiếu.

Kỹ thuật viên tham khảo bảng tên trên các thành phần để tìm hiểu điện áp tiêu chuẩn và giá trị dòng điện. Trong quá trình kiểm tra, nếu các kỹ thuật viên thấy rằng đồng hồ vạn năng hoặc ampe kìm của họ không đo giá trị nào đó, họ có thể sử dụng Định luật Ohm để tính toán và xác định vấn đề nằm ở đâu.

Tiếng Anh Là Gì ?Bao Gồm Những Gì ? Cách Tính.

Trong kinh doanh có rất nhiều các loại doanh thu khác nhau như: Doanh thu trước thuế, sau thuế, doanh thu thuần …Hôm nay mình gửi đến các bạn doanh thu thuần là gì ? câu hỏi mà rất nhiều người đang tìm hiểu và muốn biết.

Tổng quan về doanh thu là gì ?

Trong sổ sách kế toán, kế toán và tài chính, doanh thu thuần doanh thu hoạt động kiếm được bởi một công ty do bán sản phẩm của mình hoặc cung cấp dịch vụ của mình. Còn được gọi là doanh thu, chúng được báo cáo trực tiếp trên báo cáo thu nhập dưới dạng Doanh thu hoặc Doanh thu thuần.

Trong các tỷ số tài chính sử dụng giá trị doanh thu báo cáo thu nhập, “doanh thu” đề cập đến doanh thu thuần, chứ không phải doanh thu gộp. Bán hàng là các giao dịch duy nhất xảy ra trong bán hàng chuyên nghiệp hoặc trong các sáng kiến tiếp thị.

Từ quan điểm kế toán, doanh thu không xảy ra cho đến khi sản phẩm được giao. “Đơn đặt hàng chưa thanh toán” đề cập đến các đơn đặt hàng đã không được lấp đầy.

Doanh thu thuần tiếng anh là gì ?

Doanh thu thuần trong tiếng Anh: Net revenue

Thường các nhà kinh doanh họ hay nói với nhau với các từ chuyên ngành như:

Net revenue – Doanh thu thuần

Break even: Hoàn lại vốn

Make a loss: Khi chi phí nhiều hơn doanh thu bán hàng

Make a profit: Làm ăn có lãi/bù đắp lợi nhuận

Economies of scale: Lợi ích kinh tế nhờ quy mô

ROS – Lợi nhuận sau thuế

Công thức tính doanh thu thuần bạn có thể xem

Doanh thu thuần = Doanh thu tổng thể của doanh nghiệp – Chiết khấu bán hàng – Hàng bán bị trả lại – Giảm giá hàng bán – Thuế gián thu.

Lợi nhuận trước thuế = Doanh thu thuần – Các khoản giá vốn bán hàng, chi phí bán hàng, chi phí doanh nghiệp.

Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế – Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho ngân sách nhà nước trong kỳ.

Ví dụ : Bạn có một công ty 1 năm bạn kinh doanh được 1 tỷ đồng bạn chi mất 200 triệu, lương nhân viên mất 300 triệu. Từ đó bạn sẽ tính được doanh thu thuần của công ty bạn như sau:

Doanh thu thuần = 1 tỷ – 200 triệu – 300 triệu = 500 triệu

Với bài viết này mình mong sẽ giúp được các bạn hiểu hơn về khái niệm doanh thu và doanh thu thuần nhé. Mọi ý kiến các bạn để lại bình luận bên dưới nhé.

Clorua Vôi Là Gì ? Công Thức, Tính Chất, Tác Hại Của Ca(Clo)2

Bạn đang tìm hiểu thông tin về ? ở bài viết này chúng tôi mang đến cho các bạn những thông tin chi tiết về Clorua vôi mong sẽ giúp được các bạn chút ít thông tin khi cần đến.

Khái niệm về Clorua vôi

+ Clorua vôi có tên khoa học là Canxi hypochlorit là một hợp chất vô cơ, khối lượng phân tử là 142,976 g/mol, nhiệt độ sôi là 100 °C. Nó cũng là một hỗn hợp chất gồm vôi và canxi clorua.

+ Clorua vôi là chất bột màu trắng, xốp. Có công thức phân tử là CaOCl2 và có công thức hóa học là Ca(OCl)2.

+ Clorua vôi là muối của kim loại canxi gồm có 2 loại axit gốc là clorua Cl- và hipoclorit ClO-.

+ Công thức hóa học của Clorua vôi hay còn gọi là Canxi hypochlorit: Ca(ClO)2

+ Canxi hypochlorit phản ứng với carbon dioxit để tạo thành canxi cacbonat và giải phóng dichlorine monoxide:

+ Ca (ClO) 2 + CO 2 → CaCO 3 + Cl 2O ↑

+ Một dung dịch canxi hypochlorit là cơ bản. Tính cơ bản này là do quá trình thuỷ phân thực hiện bởi ion hypochlorit, do axit hypochlorous yếu, nhưng canxi hydroxit là một bazơ mạnh. Kết quả là, ion hypochlorit là một bazơ mạnh kết hợp với nhau, và ion canxi là một axit liên kết yếu:

+ ClO- + H2O → HClO + OH-

+ Tương tự, canxi hypochlorit phản ứng với axit clohiđric để tạo thành clorua canxi, nước và clo:

+ Ca (OCl) 2 + 4 HCl → CaCl 2 + 2 H2O + 2 Cl 2

Tác hại của Clorua vôi

+ Độc hại, gây kích ứng da. Hít phải, nuốt phải hoặc tiếp xúc (da, mắt) với hơi hoặc chất có thể gây thương tích nghiêm trọng, bỏng hoặc chết. Lửa có thể gây ra các chất khí gây kích ứng, ăn mòn hoặc độc.

+ Canxi hypochlorit sẽ đẩy nhanh quá trình đốt cháy khi bị hỏa hoạn. Một số có thể phân hủy nhanh chóng khi bị nung nóng hoặc dính vào lửa. Có thể gây nổ từ nhiệt hoặc nhiễm bẩn.

+ Một số sẽ phản ứng nổ với hydrocarbon (nhiên liệu). Có thể đốt cháy các chất dễ cháy (gỗ, giấy, dầu, quần áo, vv). Thúng chứa có thể phát nổ khi đun nóng. Uống vào có thể gây nguy hiểm đến tính mạng.

Ứng dụng của Clorua vôi

+ Canxi hypochlorit thường được sử dụng để khử trùng bể bơi công cộng và khử trùng nước uống. Canxi hypochlorit cũng được sử dụng trong nhà bếp để khử trùng bề mặt và các thiết bị.

+ Các tác dụng phổ biến khác của nó bao gồm là chất tẩy rửa phòng tắm, xịt khử trùng, tảo, thuốc diệt cỏ, chất tẩy rửa.

Số Mol Là Gì? Khái Niệm Và Cách Tính Khối Lượng Mol

Số mol là một khái niệm cơ bản tỏng chương trình hoá học phổ thông. Vậy khái niệm số mol là gì và cách tính số mol của các chất như thế nào? Chúng ta sẽ tìm hiểu chi tiết về vấn đề này ngay sau đây.

Khái niệm số mol là gì?

Mol được gọi là một đơn vị đo lường cơ bản thuộc vào hệ quy chuẩn SI và được sử dụng riêng cho các hạt vĩ mô. Nó cách khác, mol chính là lượng chất có chứa số hạt đơn vị của phân tử hoặc nguyên tử chất đó. Cụ thể nó diễn tả lượng chất có chứa 6,022×10^23 số hạt đơn vị của phân tử hoặc nguyên tử chất đó.

Lưu ý, khối lượng mol của phân tử không giống khối lượng mol của nguyên tử. Ví dụ, khối lượng mol phân tử (hydro) là 2g trong khi khối lượng mol của nguyên tử H (hydro) chỉ là 1g.

Cách phân biệt kí hiệu:

1 mol H chỉ 1 mol nguyên tử Hidro.

1 mol H2 chỉ 1 mol phân tử Hidro.

Lịch sử phát triển của mol

Do được sử dụng phổ biến trong hóa học nên mol cũng là một trong những đơn vị có mối quan hệ mật thiết với đơn vị khối lượng nguyên tử, phân tử khối, hằng số Avogadro cũng như các khái niệm khác có trong hóa học.

Năm 1805, xuất bản bảng giá trị nguyên tử khối tương đối đầu tiên trên thế giới được nhà khoa học John Dalton (1766-1844) xuất bản.

Sau đó, bảng giá trị nguyên tự khối tương đối được Jöns Jacob Berzelius (1779-1848) tìm hiểu và đưa ra những thông số chính xác hơn.

Thế hệ tiếp theo tiếp tục mở rộng công trình của Berzelius phải kể tới Henri Victor Regnault (1810-1878), Charles Frédéric Gerhardt (1816-1856) và Stanislao Cannizzaro (1826-1910).

Tên gọi mol xuất hiện chính thức vào năm 1894, tên này được bắt nguồn từ tiếng Đức (molekül có nghĩa là phân tử), do nhà khoa học Wilhelm Ostwald đặt. Trong từ điển Merriam-Webster, người ta cho rằng mol được đặt dựa theo từ gốc molekulärgewicht của tiếng Đức có nghĩa là khối lượng phân tử.

Công thức tính số mol của một chất nhất định

Để tính số mol của một chất nào đó, ta sẽ áp dụng công thức sau:

n là số mol chất, đơn vị: mol

M là khố lượng mol, đơn vị: g/mol

m là khối lượng chất đó, đơn vị: g

Khố lượng mol của một chất được hiểu là khối lượng tính bằng gam của N nguyên tử hoặc phân tử của chất đó.

Khối lượng mol nguyên tử hay phân tử của một chất có cùng số trị với nguyên tử khối hoặc phân tử khối của chất đó.

Thể tích mol chất khí là gì?

Thể tích mol phân tử của một chất khí chính là thể tích 1 mol phân tử của chất khí đó, hoặc có thể là thể tích bị chiếm mới N phân tử chất đó. Trong điều kiện nhiệt độ và áp suất không thay đổi thì thể tích mol chất khí cũng không đổi. Điều kiện tiêu chuẩn khi nhiệt độ là 0 độ C và áp suất là 1 atm thì 1 mol chất khí sẽ tương đương với thể tích 22,4 lít.

Trong điều kiện tiêu chuẩn, các tính mol sẽ tính theo công thức sau:

n chính là số mol

V là thể tích khí ở điều kiện tiêu chuẩn

22,4 là hằng số trong điều kiện tiêu chuẩn.

Trong trường hợp chất khí ở trạng thái tự nhiên, không phải là điều kiện tiêu chuẩn thì công thức trên không thể áp dụng. Chúng ta sẽ cần tới những công thức và phép tính phức tạp hơn.

Một mol của bất kì chất khí nào trong cùng điều kiện nhiệt độ, áp suất đều chiếm những thể tích bằng nhau.

Bạn đang xem bài viết Định Luật Ôm Là Gì ? Công Thức, Cách Tính Và Ứng Dụng trên website Tvzoneplus.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!