Xem Nhiều 6/2023 #️ Định Luật Bảo Toàn Khối Lượng Trong Tiếng Tiếng Anh # Top 13 Trend | Tvzoneplus.com

Xem Nhiều 6/2023 # Định Luật Bảo Toàn Khối Lượng Trong Tiếng Tiếng Anh # Top 13 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Định Luật Bảo Toàn Khối Lượng Trong Tiếng Tiếng Anh mới nhất trên website Tvzoneplus.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Cuốn sách bao gồm kết quả của nhiều thí nghiệm và thiết lập một phiên bản sơ khai của định luật bảo toàn khối lượng.

The book contains the results of numerous experiments and establishes an early version of the law of conservation of mass.

WikiMatrix

Hóa học trở thành ngành khoa học theo nghĩa đầy đủ khi Antoine Lavoisier nêu ra định luật bảo toàn khối lượng, đòi hỏi các đại lượng hóa học phải được định lượng và đo lường cẩn thận.

Chemistry is considered to have become an established science with the work of Antoine Lavoisier, who developed a law of conservation of mass that demanded careful measurement and quantitative observations of chemical phenomena.

WikiMatrix

Lavoisier đề ra một định luật gọi là ‘sự bảo toàn khối lượng’.

Lavoisier proposed a law—‘conservation of mass, or matter.’

jw2019

Einstein (1906) cho thấy năng lượng quán tính (sự tương đương khối lượng-năng lượng) là điều kiện cần và đủ của định luật bảo toàn khối tâm.

Einstein (1906) showed that the inertia of energy (mass–energy-equivalence) is a necessary and sufficient condition for the conservation of the center of mass theorem.

WikiMatrix

Các tiên đề cơ bản của động lực học chất lưu là các định luật bảo toàn, cụ thể là, bảo toàn khối lượng, bảo toàn động lượng tuyến tính (còn được gọi là Định luật thứ hai của Newton về chuyển động), và bảo toàn năng lượng (còn được gọi là Định luật thứ nhất của nhiệt động lực học).

The foundational axioms of fluid dynamics are the conservation laws, specifically, conservation of mass, conservation of linear momentum (also known as Newton’s Second Law of Motion), and conservation of energy (also known as First Law of Thermodynamics).

WikiMatrix

Công thức tích phân của các định luật bảo toàn xem xét sự thay đổi khối lượng, động lực, hoặc năng lượng trong khối thể tích kiểm tra.

The integral formulations of the conservation laws are used to describe the change of mass, momentum, or energy within the control volume.

WikiMatrix

Định Luật Bảo Toàn Trong Tiếng Tiếng Anh

Nguyên lý Bernoulli là hệ quả của định luật bảo toàn năng lượng.

Bernoulli’s principle can be derived from the principle of conservation of energy.

WikiMatrix

Điều này rõ ràng là vi phạm đối với định luật bảo toàn năng lượng.

This explanation stems directly from the law of energy conservation.

WikiMatrix

Trong bài báo này, Clausius đã chỉ ra mâu thuẫn giữa nguyên lý Carnot và định luật bảo toàn năng lượng.

In this paper, he showed that there was a contradiction between Carnot’s principle and the concept of conservation of energy.

WikiMatrix

Trong vật lý học, định lý Noether giải thích mối liên hệ sâu sắc giữa tính đối xứng và các định luật bảo toàn.

In physics, Noether’s theorem explains the fundamental connection between symmetry and conservation laws.

WikiMatrix

Cuốn sách bao gồm kết quả của nhiều thí nghiệm và thiết lập một phiên bản sơ khai của định luật bảo toàn khối lượng.

The book contains the results of numerous experiments and establishes an early version of the law of conservation of mass.

WikiMatrix

Hơn thế, sự đối xứng của các định luật vật lý chi phối hệ là lý do chịu trách nhiệm cho các định luật bảo toàn.

Rather, the symmetry of the physical laws governing the system is responsible for the conservation law.

WikiMatrix

Ông nhận thấy rằng định luật bảo toàn năng lượng thỏa mãn trong cả hai hệ, nhưng định luật bảo toàn động lượng bị vi phạm.

He noted that energy conservation holds in both frames, but that the law of conservation of momentum is violated.

WikiMatrix

Einstein (1906) cho thấy năng lượng quán tính (sự tương đương khối lượng-năng lượng) là điều kiện cần và đủ của định luật bảo toàn khối tâm.

Einstein (1906) showed that the inertia of energy (mass-energy-equivalence) is a necessary and sufficient condition for the conservation of the center of mass theorem.

WikiMatrix

Năng lượng của hai photon, hay một cách tương đương, tần số của chúng, có thể được xác định từ định luật bảo toàn bốn-động lượng.

The energy of the two photons, or, equivalently, their frequency, may be determined from conservation of four-momentum.

WikiMatrix

Công thức tích phân của các định luật bảo toàn xem xét sự thay đổi khối lượng, động lực, hoặc năng lượng trong khối thể tích kiểm tra.

The integral formulations of the conservation laws are used to describe the change of mass, momentum, or energy within the control volume.

WikiMatrix

Nó có một con quay hồi chuyển bên trong, và vì tuân theo Định luật bảo toàn mô-men động lượng, nên chúng tiếp tục quay trên cùng một trục.

It’s got gyroscopes which are spinning, and because of the law of conservation of angular momentum, they keep spinning with the same axis, indefinitely.

ted2019

Một khuyết điểm khác của định luật bảo toàn vật chất của Lavoisier được nêu lên vào năm 1952 với sự nổ của một thiết bị thuộc nhiệt hạch (bom khinh khí).

Another problem with Lavoisier’s law on the conservation of matter arose in 1952 with the detonation of a thermonuclear device (hydrogen bomb).

jw2019

Do định luật bảo toàn mômen động lượng, các sao đôi cung cấp cho chúng ta những manh mối quan trọng về các điều kiện theo đó các ngôi sao được hình thành.

Because this is a conserved quantity in physics, binaries give us important clues about the conditions under which the stars were formed.

WikiMatrix

Từ đó, theo định luật bảo toàn động lượng (hoặc tương đương với, bất biến tịnh tiến) đòi hỏi rằng ít nhất hai photon phải được tạo ra, cho tổng động lượng toàn phần bằng không.

Hence, conservation of momentum (or equivalently, translational invariance) requires that at least two photons are created, with zero net momentum.

WikiMatrix

Năm 1798, Benjamin Thompson chứng minh được việc chuyển hóa cơ năng sang nhiệt, và năm 1847, James Prescott Joule dặt ra định luật bảo toàn năng lượng, dưới dạng nhiệt cũng như năng lượng cơ học, cơ năng.

In 1798, Thompson demonstrated the conversion of mechanical work into heat, and in 1847 Joule stated the law of conservation of energy, in the form of heat as well as mechanical energy.

WikiMatrix

Hóa học trở thành ngành khoa học theo nghĩa đầy đủ khi Antoine Lavoisier nêu ra định luật bảo toàn khối lượng, đòi hỏi các đại lượng hóa học phải được định lượng và đo lường cẩn thận.

Chemistry is considered to have become an established science with the work of Antoine Lavoisier, who developed a law of conservation of mass that demanded careful measurement and quantitative observations of chemical phenomena.

WikiMatrix

Hilbert nhận thấy định luật bảo toàn năng lượng dường như bị vi phạm trong thuyết tương đối rộng, do thực tế là năng lượng hấp dẫn tự nó cũng đóng góp vào nguồn của trường hấp dẫn.

Hilbert had observed that the conservation of energy seemed to be violated in general relativity, because gravitational energy could itself gravitate.

WikiMatrix

Cơ bản nhất trong số này là các định luật bảo toàn năng lượng và bảo toàn động lượng, cho phép chúng ta tính toán các tương tác hạt trên thang độ lớn từ các ngôi sao đến các quark.

The most fundamental of these are the laws of conservation of energy and conservation of momentum, which let us make calculations of particle interactions on scales of magnitude that range from stars to quarks.

WikiMatrix

Bài chi tiết: Các định luật chuyển động của Newton Isaac Newton miêu tả chuyển động của mọi vật bằng sử dụng khái niệm quán tính và lực, và ông cũng nhận thấy rằng chúng tuân theo một số định luật bảo toàn.

Sir Isaac Newton described the motion of all objects using the concepts of inertia and force, and in doing so he found they obey certain conservation laws.

WikiMatrix

Một sự bảo toàn mạnh hơn đó là định luật bảo toàn số lepton toàn phần (L), nó bảo toàn ngay cả khi neutrino dao động, nhưng vẫn có một sự vi phạm khá nhỏ bởi tính dị thường chiral (chiral anomaly). ^ “Lepton (physics)”.

A much stronger conservation law is the conservation of the total number of leptons (L), conserved even in the case of neutrino oscillations, but even it is still violated by a tiny amount by the chiral anomaly.

WikiMatrix

Định lý Noether đã trở thành một công cụ cơ bản của vật lý lý thuyết hiện đại, bởi nó không những liên hệ các đối xứng liên tục với các định luật bảo toàn mà còn trở thành một công cụ tính toán trong thực hành.

Noether’s theorem has become a fundamental tool of modern theoretical physics, both because of the insight it gives into conservation laws, and also, as a practical calculation tool.

WikiMatrix

Tuy nhiên, ngay sau khi đến Göttingen, Noether đã thể hiện khả năng bằng chứng minh một định lý mà ngày nay gọi là định lý Noether, chứng tỏ rằng các định luật bảo toàn có mối liên hệ mật thiết với tính đối xứng của hệ vật lý khả vi.

Soon after arriving at Göttingen, however, she demonstrated her capabilities by proving the theorem now known as Noether’s theorem, which shows that a conservation law is associated with any differentiable symmetry of a physical system.

WikiMatrix

Ông coi tương tác giữa hạt điện tích với trường điện từ như là một nhiễu loạn nhỏ và gây ra sự chuyển dịch trạng thái photon, làm thay đổi số photon trong các mode, trong khi vẫn giữ được định luật bảo toàn năng lượng và động lượng trên tổng thể.

He treated the interaction between a charge and an electromagnetic field as a small perturbation that induces transitions in the photon states, changing the numbers of photons in the modes, while conserving energy and momentum overall.

WikiMatrix

Theo định luật bảo toàn động lượng, nếu một vật rắn trong trạng thái cân bằng tĩnh thì có thể chứng minh rằng các thành phần của ten-xo ứng suất Cauchy tại mỗi điểm trong vật liệu thỏa mãn phương trình cân bằng (phương trình chuyển động Cauchy khi không xuất hiện gia tốc).

According to the principle of conservation of linear momentum, if the continuum body is in static equilibrium it can be demonstrated that the components of the Cauchy stress tensor in every material point in the body satisfy the equilibrium equations (Cauchy’s equations of motion for zero acceleration).

WikiMatrix

Năm 1840 Germain Hess đề xuất định luật Hess, một dạng sơ khai của định luật bảo toàn, trong đó nói rằng những sự thay đổi năng lượng trong một quá trình hóa học chỉ phụ thuộc vào trạng thái của các chất ban đầu và sản phẩm mà không phụ thuộc vào cách thức biến đổi.

1840 Germain Hess proposes Hess’s law, an early statement of the law of conservation of energy, which establishes that energy changes in a chemical process depend only on the states of the starting and product materials and not on the specific pathway taken between the two states.

WikiMatrix

Định Luật Bảo Toàn Khối Lượng – Kipkis

Khám phá số 22: Định luật bảo toàn khối lượng

– Thời gian phát hiện: năm 1789.

– Nội dung phát hiện: Tổng khối lượng của vật luôn được bảo toàn cho dù có những biến đổi vật lý hay biến đổi hóa học.

– Người phát minh: Antoine Lavoisier.

Tại sao định luật bảo toàn khối lượng lại có tên trong 100 phát hiện khoa học vĩ đại nhất?

Các nhà khoa học trước đây đều chú ý đến khâu quan sát và miêu tả quá trình diễn ra phản ứng hóa học, nhưng Antoine Lavoisier lại không làm như vậy, ông là nhà hóa học đầu tiên kiên trì phương pháp tiến hành đo tính sau thí nghiệm hoặc trong khi thí nghiệm diễn ra. Quá trình cân đo trọng lượng của từng loại vật chất, Antoine Lavoisier phát hiện ra vật chất không tự nhiên sinh ra và cũng không tự nhiên mất đi, nó chỉ chuyển hóa từ dạng này sang dạng khác, nhưng bất luận thay đổi thế nào thì khối lượng của vật vẫn luôn được bảo toàn và bất cứ sự chuyển hóa nào cũng đều có thể giải thích được. Cho đến ngày nay, các nhà khoa học vẫn áp dụng theo định luật này của Antoine Lavoisier và gọi nó là định luật bảo toàn khối lượng.

Antoine Lavoisier đã đặt nền móng cho ngành hóa học hiện đại. Ông đã tiến hành thí nghiệm với nhiều loại khí thể, là người đã đặt tên cho khí oxy (Joseph Priestley là người phát hiện ra khí oxy nhưng ông gọi đó là “không khí nguyên chất”), tính ra được rằng lượng oxy trong không khí là 20%, Antoine Lavoisier được mệnh danh là ông tổ của ngành hóa học hiện đại.

Định luật bảo toàn khối lượng đã được ra đời như thế nào?

Mùa xuân năm 1781, vợ của Antoine Lavoisier, bà Marie, đã dịch sang tiếng Pháp luận văn của nhà khoa học người Anh Robert Boyle. Trong luận văn trình bay việc Boyle dùng thiếc để tiến hành thí nghiệm, Boyle phát hiện ra rằng khi thiếc chịu tác động của nhiệt độ thì khối lượng của nó sẽ thay đổi, song ông lại không thể nào giải thích được nguyên nhân của hiện tượng đó. Cũng giống như nhiều nhà khoa học thời bấy giờ, Boyle cho rằng khối lượng sinh ra thêm là do phản ứng hóa học tạo ra và ông không đi sâu vào nghiên cứu thêm về vấn đề này.

Antoine Lavoisier không để ý gì đến quan điểm cho rằng quá trình phản ứng hóa học sẽ làm cho khối lượng (trọng lượng) của vật chất tăng lên hay giảm đi. Ông tin chắc rằng phương pháp thí nghiệm truyền thông của các nhà khoa học vẫn tồn tại nhiều bất cập. Các nhà hóa học lúc đó chỉ chú trọng vào quan sát và ghi chép về sự biến đổi diễn ra trong quá trình thí nghiệm nhưng Antoine Lavoisier lại không nghĩ như vậy, ông cho rằng ghi chép lại kết quả đo tính mới là quan trọng, ông một mực tin rằng trọng lượng là mấu chốt quan trọng của việc cân đo.

Antoine Lavoisier quyết tâm thực hiện lại thí nghiệm của Boyle, sau đó tiến hành cân đo một cách cẩn thận để giải thích nguyên nhân nào đã làm cho trọng lượng của vật tăng lên. Antoine Lavoisier dùng một chiếc cân có độ chính xác cao để cân một miếng thiếc nhỏ, sau đó ông ghi lại trọng lượng của nó. Tiếp theo, ông cho miếng thiếc vào trong một bình đun chịu nhiệt bằng thủy tinh, tất cả các phản ứng đều được tiến hành trong bình thủy tinh này.

Trước khi tăng nhiệt độ, Antoine Lavoisier cẩn thận cân trọng lượng của chiếc bình (bao gồm cả miếng thiếc ở bên trong), đúng như những gì được miêu tả trong luận văn của Boyle, khi cho nhiệt độ vào, trên bề mặt của miếng thiếc lập tức xuất hiện một lớp kim loại màu xám (lớp xỉn có màu xám nhạt).

Antoine Lavoisier tắt lửa đi, ông đợi cho bình nguội hẳn rồi tiến hành cân lại và ông phát hiện ra trọng lượng của bình không có gì thay đổi. Nắp bình vừa được mở ra thì không khí lập tức tràn vào trong như thể nó đang đi vào môi trường nửa chân không vậy. Antoine Lavoisier nhấc miếng thiếc đang được phủ lớp tro kim loại ra khỏi thành bình và đem cân thử, kết quả là trọng lượng miếng thiếc tăng thêm 2g so với lúc đầu (giống như số liệu được miêu tả trong luận văn của Boyle).

Antoine Lavoisier suy luận rằng trọng lượng mới sinh ra chắc chắn là do không khí trong bình, và cũng là nguyên nhân do sau khi mở bình ra thì không khí đã tràn vào. Khi thiếc kết hợp với không khí trong bình tạo thành lớp tro kim loại thì trọng lượng của thiếc đã tăng thêm được 2g nữa. Khi ông mở bình ra, không khí bên ngoài tràn vào trong bình đã bổ sung thêm lượng không khí bị tiêu hao trong khi xảy ra phản ứng với miếng thiếc.

Antoine Lavoisier lấy một mảnh thiếc to hơn và làm lại thí nghiệm, sau đó ông phát hiện ra vẫn chỉ có 2g không khí bị đám tro kim loại hấp thụ. Ông làm thêm một lần nữa và đo thể tích của phần không khí đã bị hấp thu, kết quả là phần không khí này chiếm 20% tổng khối lượng không khí chứa trong bình.

Cuối cùng, Antoine Lavoisier rút ra kết luận rằng chỉ có 20% không khí trong bình mới có thể gây ra phản ứng với thiếc. Ông đoán rằng 20% chất khí này chắc chắn là loại “không khí nguyên chất” mà Priestley đã phát hiện ra năm 1774. Antoine Lavoisier đã đặt ra một cái tên khác cho loại không khí đó là oxy.

Antoine Lavoisier tiếp tục nghiên cứu và ông nhận ra rằng ông đã chứng minh được một thứ quan trọng hơn hết thảy. Nếu Boyle cho rằng trọng lượng hay vật chất được sinh ra trong quá trình thí nghiệm thì Antoine Lavoisier lại chứng minh rằng phản ứng hóa học vừa không thể tự sinh ra vật chất và cũng không làm vật chất bị mất đi, vật chất luôn có nguồn góc từ một chỗ nào đó và nó cũng sẽ di chuyển đến một chỗ khác. Nếu như các nhà khoa học để ý quan sát một cách cẩn thận thì họ chắc chắn sẽ phát hiện ra hướng di chuyển của vật chất. Định luật bảo toàn khối lượng đã ra đời như vậy, thế nhưng mãi cho đến năm 1789, khi cho xuất bản cuốn giáo trình hóa học nổi tiếng của mình, Antoine Lavoisier mới công bố phát hiện này.

Tác phẩm, tác giả, nguồn

Tác phẩm: 100 khám phá khoa học vĩ đại nhất trong lịch sử

Tác giả: Kim Anh (Tổng hợp, biên soạn)

Nhà xuất bản Văn hoá thông tin

Nguồn: vnschool.net

“Like” us to know more!

Knowledge is power

Định Luật Bảo Toàn Khối Lượng Hóa Học

Định luật bảo toàn khối lượng

Định luật bảo toàn khối lượng (tên gọi khác là định luật Lomonosov – Lavoisier) là một định luật cơ bản trong hóa học. Nó được phát biểu như sau:

1. Lịch sử ra đời của định luật bảo toàn khối lượng

Định luật BTKL được khám phá độc lập bởi 2 nhà khoa học người Nga Mikhail Vasilyevich Lomonosov và Antoine Lavoisier người Pháp, bởi những thí nghiệm chính xác.

Năm 1748: Lomonosov đã nêu lên định đề. Ông đã làm thí nghiệm với bình nút kín đựng bột kim loại và cân khối lượng bình trước và sau khi nung. Ông phát hiện ra rằng khối lượng chúng không thay đổi, mặc dù phản ứng hóa học đã xảy ra.

Năm 1789: Lavoisier đã phát biểu định luật này.

2. Bản chất của định luật bảo toàn khối lượng

Áp dụng định luật

Chất A + Chất B → Chất C + Chất D

Khi đó, ta có công thức:

Khi biết được khối lượng của 3 chất, ta sẽ tính được khối lượng của chất còn lại.

Ví dụ ta có phản ứng: Kẽm + Axit clohidric → Kẽm sunfua + Khí hidro, khi đó:

Bài tập áp dụng định luật bảo toàn khối lượng

Câu 1.

a) Phát biểu ĐLBTKL: “Trong một phản ứng hóa học, tổng khối lượng các sản phẩm bằng tổng khối lượng các chất tham gia phản ứng”.

b) Giải thích vì sao trong một PƯHH, tổng khối lượng các chất được bảo tồn?

Câu 2. Trong PƯHH giữa bari clorua và natri sunfat:

Cho khối lượng của:

NaCl: 11,7 g

Tính khối lượng BaCl 2 tham gia phản ứng?

Trả lời: Theo đề bài, ta có:

⇒ m BaCl2 = (23,3 + 11,7) – 14,2 = 20,8 g

Vậy khối lượng của bari clorua tham gia phản ứng là 20,8 g.

Câu 3. Đốt cháy hết 9 g kim loại Mg trong không khí thu được 15 g MgO. Biết Mg cháy là do phản ứng với oxi có trong không khí.

a) Viết công thức về khối lượng của PƯHH trên:

b) Tính khối lượng oxi đã tham gia phản ứng:

Vậy khối lượng của oxi đã tham gia phản ứng là 6 g.

Bạn đang xem bài viết Định Luật Bảo Toàn Khối Lượng Trong Tiếng Tiếng Anh trên website Tvzoneplus.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!