Xem Nhiều 3/2023 #️ Định Nghĩa Khối Lượng Mol Tổng Giá Trị Của Khái Niệm Này. Đây Là Gì Khối Lượng Mol # Top 7 Trend | Tvzoneplus.com

Xem Nhiều 3/2023 # Định Nghĩa Khối Lượng Mol Tổng Giá Trị Của Khái Niệm Này. Đây Là Gì Khối Lượng Mol # Top 7 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Định Nghĩa Khối Lượng Mol Tổng Giá Trị Của Khái Niệm Này. Đây Là Gì Khối Lượng Mol mới nhất trên website Tvzoneplus.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Đại lượng vật lý chỉ ra lượng vật chất có trong cơ thể được gọi là khối lượng . Thuật ngữ này, xuất phát từ massa Latin, có một đơn vị trong Hệ thống quốc tế là kilôgam ( kg. ).

Khái niệm khối lượng mol đề cập đến khối lượng mol của một chất nhất định, được biểu thị bằng gam. Mặt khác, một nốt ruồi là lượng chất có chứa rất nhiều thực thể cơ bản (nguyên tử, phân tử, ion, v.v.) thuộc loại như các nguyên tử có trong 12 gram carbon-12 .

Do đó, số lượng đơn vị cơ bản chỉ ra một mol chất, là không đổi, vì nó không phụ thuộc vào loại vật liệu hoặc hạt. Số tiền này được gọi là số của Avogadro . Hằng số này cho phép các nhà hóa học thể hiện trọng lượng của các nguyên tử. Phương trình chỉ ra rằng một mol bằng 6.022 x 10 được nâng lên 23 hạt .

Tóm lại, khối lượng mol biểu thị khối lượng của một mol tính bằng gam . Nếu khối lượng phân tử của một chất trong uma là p, thì khối lượng mol của chất nói trên cũng sẽ là p, nhưng được biểu thị bằng gam.

Để tính khối lượng mol, cần phải sử dụng bảng tuần hoàn các nguyên tố. Nếu chúng ta lấy trường hợp của nước ( H 2 O ), chúng ta sẽ thấy rằng một phân tử bao gồm hai nguyên tử hydro và một nguyên tử oxy. Khối lượng nguyên tử của hydro, loại bỏ số thập phân, là 1 amu và của oxy, 16 amu . Khi thêm các dữ liệu này của hai nguyên tử hydro và nguyên tử oxy, chúng ta thu được khối lượng phân tử là 18 gram . Khối lượng mol của nước, do đó, cũng là 18 gram .

Đừng phạm sai lầm khi nghĩ rằng trọng lượng phân tử và khối lượng mol là các khái niệm tương đương; sự giống nhau của nó về các giá trị số được khai thác vì lý do thuận tiện khi thực hiện tính toán, nhưng trong mọi trường hợp không phải là dữ liệu có thể hoán đổi cho nhau.

Mỗi chất có một khối lượng mol duy nhất, bằng số lượng với khối lượng nguyên tử của nó, mặc dù chất này được biểu thị bằng uma và thông tin này được tìm thấy trong bảng tuần hoàn. Lý do mỗi nguyên tố có khối lượng mol khác nhau là do các nguyên tử của nó có số electron, proton và neutron khác nhau, ảnh hưởng đến khối lượng nguyên tử của chúng.

Điều quan trọng là phải hiểu rằng số đại diện cho một nốt ruồi là rất lớn; Ví dụ, mặc dù một tá táo có thể là lý tưởng cho mười hai người ăn trái cây sau bữa trưa, một nốt ruồi táo có khối lượng xấp xỉ 30 triệu của tất cả các đại dương trên hành tinh của chúng ta .

Trong hóa học, việc sử dụng nốt ruồi nhằm mục đích tính toán số lượng phân tử và nguyên tử trong một chất nhất định, vì đây là những nguyên tố có kích thước cực kỳ nhỏ. Chỉ trong một giọt nước, có rất nhiều phân tử H2O mà hầu hết mọi người sẽ không biết cách thể hiện đại lượng và đó là lý do tại sao khái niệm về nốt ruồi rất hữu ích trong những trường hợp này, để tránh cường độ hàng triệu, hàng tỷ, nghìn tỷ, vân vân.

Mol Là Gì? Định Nghĩa Khối Lượng Mol Và Công Thức Tính Khối Lượng Mol

Số lượt đọc bài viết: 18.008

Mol là gì? Ứng dụng của nó với sự phát triển của hóa học như nào? Đơn vị đo lường mol dành cho các hạt vi mô đóng một vai trò quan trọng đối với sự đo lường. Hãy cùng DINHNGHIA.VN tìm hiểu xem mol là gì trong bài viết dưới đây!

Mol là một đơn vị đo lường cơ bản thuộc hệ quy chuẩn SI sử dụng cho các hạt vi mô. Mol nhằm diễn tả lượng chất có chứa 6,02214129(27)× (10^{23}) số hạt đơn vị của nguyên tử hoặc phân tử chất đó. Hau nói cách khác, trong n mol chất thì có N = (N_{A}). n nguyên tử hay phân tử của chất đó. 6,02214129(27)× (10^{23}) được gọi là hằng số Avogadro (ký hiệu (N_{A}) ). Để đơn giản, trong nhiều bài tập hóa học ta có thể làm tròn (N_{A}) = 6,022 x (10^{23}).

Nguyên tử, phân tử là những hạt có kích thước vi mô. Chúng có kích thước nhỏ hơn hạt cát hàng nghìn, hàng vạn lần mà mắt ta không nhìn thấy được. Vì vậy mà các đơn vị đo lường dành cho các hạt vĩ mô không thể áp dụng lên chúng được. Các nhà khoa học đã đề xuất ra một đơn vị đo lường mới dành cho các hạt vi mô này, đó là mol.

Khái niệm mol nguyên tử và mol phân tử là không giống nhau.

Mol nguyên tử của một nguyên tố là lượng nguyên tố đó có chứa (N_{A}) nguyên tử của nguyên tố đó.

Mol phân tử của một chất là lượng chất chứa (N_{A}) phân tử của chất đó.

1 mol nguyên tử oxi có chứa 6,022 x (10^{23}) nguyên tử oxi.

1 mol phân tử oxi ((O_{2})) có chứa 6,022 x (10^{23}) phân tử ((O_{2}).

Lịch sử đơn vị mol liên quan chặt chẽ với các khái niệm phân tử khối, đơn vị khối lượng nguyên tử, hằng số Avogadro và các khái niệm có liên quan khác.

Tên gọi “mol” bắt nguồn từ tiếng Đức, do nhà hóa học Wilhelm Ostwald đặt ra vào năm 1894 dựa theo từ molekül của tiếng Đức (nghĩa là “phân tử”).

Số mol có liên quan mặt thiết đến khối lượng mol. Vậy đơn vị khối lượng mol được tính như thế nào?

Khối lượng mol của một chất là khối lượng một mol nguyên tử hoặc phân tử chất đó, ký hiệu M, được tính bằng gam và có trị số bằng nguyên tử khối hoặc phân tử khối chất đó. Khối lượng mol của nguyên tử lấy bằng nguyên tử khối các nguyên tố trong bảng hệ thống tuần hoàn.

Khối lượng mol của 1 nguyên tử Oxi: (M_{O})=16g

Khối lượng mol của 1 nguyên tử Hidro: (M_{H})=1g

Khối lượng mol của 1 phân tử nước (H_{2}O): (M_{[latex]H_{2}O)}[/latex]= 16+2.1 = 18g

M là khối lượng mol chất (bằng nguyên tử khối hay phân tử khối của chất đó), tính bằng g/mol.

m là khối lượng của chất đó, đơn vị (g).

n là số mol chất, tính bằng (mol).

Thể tích mol của chất khí

Thể tích mol phân tử của một chất khí là thể tích của 1 mol phân tử của chất khí đó. Hay nói cách khác, thể tích mol của chất khí là thể tích chiếm bởi (N_{A}) phân tử chất đó.

Một mol của bất kì chất khí nào, trong cùng điều kiện nhiệt độ áp suất đều chiếm những thể tích bằng nhau. Quy ước ở t= (0^{o}C) và P=1 atm (điều kiện tiêu chuẩn hay đktc) thì 1 mol khí nào cũng có thể tích là 22,4 lít.

Ví dụ: Ở đktc, 1 mol khí (H_{2}) hoặc 1 mol khí (O_{2}) đều chiếm thể tích 22,4 lít.

Để tính số mol chất khí ở đktc thông qua thể tích ta có công thức:

Đối với các chất khí ở điều kiện tự nhiên, khác với đktc trên thì công thức này không còn áp dụng được nữa. Ta phải sử dụng một công thức khác phức tạp hơn để tính toán.

Ngoài ra mol chất còn cần thiết để xác định nồng độ mol của chất nữa (đơn vị mol/l). Phần này bạn hãy xem thêm bài viết khác cụ thể hơn của DINHNGHIA.VN nhé.

Hy vọng bạn đã hiểu những khái niệm cơ bản của hóa học mol là gì? Khối lượng mol và thể tích mol là gì? Để có thể trao đổi nhiều hơn về bài viết này, mời bạn để lại nhận xét bên dưới và cùng theo dõi các bài viết bổ ích từ DINHNGHIA.VN!

Please follow and like us:

Định Nghĩa Khối Lượng Nguyên Tử Tổng Giá Trị Của Khái Niệm Này. Đây Là Gì Khối Lượng Nguyên Tử

Nó được gọi là khối lượng nguyên tử đến khối lượng có một nguyên tử trong khi nó vẫn ở trạng thái nghỉ . Nói cách khác, có thể nói rằng khối lượng nguyên tử là khối lượng phát sinh từ tổng khối lượng của các proton và neutron thuộc về một nguyên tử trong trạng thái nghỉ . Trong Hệ thống quốc tế, đơn vị cho phép tính toán và phản ánh nó là khối lượng nguyên tử thống nhất .

Cần lưu ý rằng khối lượng nguyên tử cũng thường được định nghĩa là trọng lượng nguyên tử . Tuy nhiên, điều này không hoàn toàn chính xác vì khối lượng cấu thành một tài sản của cơ thể và trọng lượng thay đổi tùy theo mức độ nghiêm trọng.

Trong vấn đề này, chúng ta phải tham khảo nguồn gốc của nó trong khoa học. Cụ thể hơn với các nhà khoa học đặt cược vào trích dẫn, để tính toán và làm việc với cô ấy với mục tiêu rõ ràng là thực hiện một loạt các nghiên cứu và lợi ích không thể nghi ngờ có lợi cho sự tiến bộ.

Do đó, chúng ta có thể nhấn mạnh rằng trong số những nhân vật đầu tiên nói về trọng lượng nguyên tử và người tính toán giống nhau là nhà hóa học người Anh John Dalton. Điều này được biết, và đã đi vào lịch sử, vì đã phát triển một lý thuyết theo nghĩa này dựa trên năm điểm cơ bản.

Cụ thể, các trụ cột trong suy nghĩ của ông là như sau: các nguyên tố được tạo thành từ các nguyên tử, các nguyên tử thuộc về một nguyên tố đều giống nhau hoặc các nguyên tử nói khác với các nguyên tố khác và được phân biệt bởi trọng lượng nguyên tử của chúng.

Để hai quan sát rõ ràng này, thêm hai điều nữa: sự kết hợp các nguyên tử của các nguyên tố khác nhau làm phát sinh các hợp chất hóa học và các nguyên tử cho biết không thể được tạo ra, cũng không phá hủy hoặc phân chia quá trình hóa học là gì.

Ngoài John Dalton, chúng ta không thể bỏ qua con số của một nhà khoa học quan trọng khác trong vấn đề khối lượng nguyên tử. Chúng tôi đang đề cập đến Jöns Jakob Berzelius, một nhà hóa học người Thụy Điển, cùng với nhà khoa học trước đó và một số người khác, được coi là cha đẻ của hóa học hiện đại. Polyme, xúc tác hoặc đồng phân là một số khái niệm mà ông đặt ra và giới thiệu trong khoa học này.

Về khối lượng nguyên tử của các nguyên tố thuộc loại hóa học phải nói rằng có thể được tính từ trung bình trọng số của khối lượng của các đồng vị khác nhau thuộc về mỗi nguyên tố, xem xét độ phong phú tương đối của cùng một nguyên tố. Điều này giúp giải thích sự thiếu tương ứng giữa khối lượng nguyên tử tính theo umas (đơn vị khối lượng nguyên tử) của một chất và số lượng hạt nhân có trong hạt nhân của đồng vị phổ biến nhất của nó.

Tuy nhiên, các chuyên gia nói rằng khối lượng nguyên tử của một đồng vị luôn trùng khớp, đại khái, với khối lượng của các hạt nhân của nó. Sự khác biệt xảy ra do các nguyên tố không bao gồm một đồng vị đơn lẻ, nhưng bởi sự kết hợp có sự phong phú cho từng nguyên tố, trong khi khi đo khối lượng của một đồng vị cụ thể, thì sự dư thừa không được xem xét.

Trong mọi trường hợp, do khuyết tật khối lượng (kết quả từ việc tính toán sự khác biệt giữa hai yếu tố: khối lượng được đo bằng thực nghiệm và khối lượng được phản ánh bởi số khối A của nó), khối lượng nguyên tử của các đồng vị không tương đương với tổng cộng của khối lượng của các hạt nhân được gọi là.

Công Thức Chuyển Đổi Giữa Khối Lượng, Thể Tích Và Số Mol

Công thức chuyển đổi giữa khối lượng, thể tích và lượng chất

1. Công thức chuyển đổi giữa số mol (n), khối lượng (m), khối lượng mol (M)

– Gọi: n: số mol của chất, m: khối lượng của chất, M: khối lượng mol của chất. Ta có công thức chuyển đổi giữa số mol và khối lượng và khối lượng mol như sau:

m = n x M (gam)

n = m/M (mol)

M = m/n (g/mol)

Ví dụ 1: Tính khối lượng của 0,5 mol khí SO 2, biết khối lượng mol của SO 2 là 64 g/mol.

Ví dụ 2: Tính số mol của 11,2 g Fe. Biết khối lượng mol của Fe là 56 g/mol.

Công thức liên hệ giữa số mol, khối lượng, khối lượng mol và thể tích chất khí

2. Công thức chuyển đổi giữa số mol (n) và thể tích chất khí (V)

– Gọi: n: số mol của chất, V là thể tích chất khí ở điều kiện tiêu chuẩn (đktc), ta có công thức chuyển đổi giữa số mol và thể tích như sau:

V = n x 22,4 (lít)

n = V / 22,4 (mol)

Ví dụ: Tính thể tích của 0,25 mol khí SO 2 ở điều kiện tiêu chuẩn.

Ví dụ 2: Tính số mol của 2,8 lít khí NH 3 ở đktc.

Bài tập về công thức chuyển đổi giữa khối lượng, thể tích và số mol

Câu 1. Nếu 2 chất khí khác nhau mà có thể tích bằng nhau (cùng tº và áp suất) thì:

Chọn kết luận đúng trong các kết luận sau:

Chúng có cùng số mol

Chúng có cùng khối lượng

Chúng có cùng số phân tử

Không thể kết luận được điều gì cả.

Trả lời: Ta biết thể tích V = n x 22,4 (lít) nên thể tích của chúng bằng nhau khi và chỉ khi chúng có cùng số mol → Chọn đáp án A.

Câu 2. Thể tích mol của chất khí phụ thuộc vào:

Chọn kết luận đúng trong các kết luận sau:

Nhiệt độ của chất khí

Khối lượng mol của chất khí

Bản chất của chất khí

Áp suất của chất khí

Trả lời: Thể tích mol của một chất khí phụ thuộc vào nhiệt độ và áp suất. Chọn đáp án đúng là: A và D.

Câu 3. Tính số mol và thể tích:

a) Tính số mol của: 28 g Fe; 64 g Cu; 5,4 gam Al

→ n Fe = 28/56 = 0,5 mol

→ n Cu = 64/64 = 1 mol

→ n Al = 5,4/27 = 0,2 mol

→ V CO2 = 0,175 x 22,4 = 3,92 (lít)

→ n H2 = 1,25 x 22,4 = 28 (lít)

→ n N2 = 3 x 22,4 = 67,2 (lít)

→ Ta có: n CO2 = 0,44/44 = 0,01 mol ⇒ V CO2 = 0,01 x 22,4 = 0,224 (lít)

→ Ta có: n H2 = 0,04/2 = 0,02 mol ⇒ V H2 = 0,02 x 22,4 = 0,448 (lít)

→ Ta có: n N2 = 0,56/28 = 0,02 mol ⇒ V N2 = 0,02 x 22,4 = 0,448 (lít)

Vậy thể tích của hỗn hợp khí trên là: V hỗn hợp khí = 0,224 + 0,448 + 0,448 = 1,12 (lít)

Câu 4. Tính khối lượng của những lượng chất sau:

a) 0,5 mol nguyên tử N; 0,1 mol Cl; 3 mol nguyên tử O

→ m N = 0,5 x 14 = 7 (g)

→ m Cl = 0,1 x 35,5 = 3,55 (g)

→ m O = 3 x 16 = 48 (g)

→ m N2 = 0,5 x 28 = 14 (g)

→ m Cl2 = 0,1 x 71 = 7,1 (g)

→ m O2 = 3 x 32 = 96 (g)

→ m Fe = 0,1 x 56 = 5,6 (g)

→ m Cu = 2,15 x 64 = 137,6 (g)

→ m H2SO4 = 0,8 x 98 = 78,4 (g)

→ m CuSO4 = 0,5 x 160 = 80 (g)

Câu 5. Có 100 gam khí oxi và 100 gam khí cacbondioxit (cả 2 đều ở 20 ºC, 1 atm). Cho thể tích mol ở điều kiện trên là 24 lít. Nếu trộn 2 chất khí này với nhau thì thể tích khí của hỗn hợp trên là bao nhiêu?

Trả lời:

Ta có:

n O2 = 100/32 = 3,125 mol

n CO2 = 100/44 = 2,273 mol

⇒ V hỗn hợp khí = (3,125 + 2,273) x 24 = 129,552 (lít)

Câu 4. Vẽ hình khối chữ nhật để so sánh thể tích (ở đktc) của các chất khí sau:

Trả lời:

Ta có:

n H2 = 1 / 2 = 0,5 mol

n O2 = 8 / 32 = 0,25 mol

n N2 = 3,5 / 28 = 0,125 mol

n CO2 = 33 / 44 = 0,75 mol

Lời Kết

Bạn đang xem bài viết Định Nghĩa Khối Lượng Mol Tổng Giá Trị Của Khái Niệm Này. Đây Là Gì Khối Lượng Mol trên website Tvzoneplus.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!