Cập nhật thông tin chi tiết về Độ Lệch Tối Đa So Với Định Luật Raoult Được Quan Sát Ở Thành Phần Nào? mới nhất trên website Tvzoneplus.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Định luật Raoult phát biểu rằng trong một dung dịch nhị phân lý tưởng gồm hai thành phần dễ bay hơi, áp suất hơi riêng phần của mỗi thành phần tỷ lệ với phần mol của nó trong dung dịch.
Biểu đồ của tổng áp suất đến phần mol của một trong các thành phần cho:
Nếu A và B tạo thành một nghiệm không lý tưởng với độ lệch dương thì đồ thị sau được quan sát:
Độ lệch (chênh lệch áp suất toàn phần) lớn nhất tại thành phần nào?
Tôi đoán rằng độ lệch tối đa được quan sát thấy khi phần mol của cả hai thành phần đều bằng nhau.
Lý do của tôi là sự sai lệch được quan sát thấy vì thực tế là tương tác giữa các hạt AA và BB không bằng tương tác giữa các hạt AB. Khi lượng của cả hai thành phần bằng nhau thì AB tương tác cực đại. Do đó, độ lệch phải là tối đa.
Suy luận này có đúng không?
Định Luật Henry: Phương Trình, Độ Lệch, Ứng Dụng
Định luật Henry nói rằng ở nhiệt độ không đổi, lượng khí hòa tan trong chất lỏng tỷ lệ thuận với áp suất riêng phần của nó trên bề mặt chất lỏng.
Nó được đưa ra vào năm 1803 bởi nhà vật lý và hóa học người Anh William Henry. Định luật của nó cũng có thể được giải thích theo cách này: nếu áp lực lên chất lỏng càng tăng thì lượng khí hòa tan trong nó càng lớn.
Ở đây khí được coi là chất tan của dung dịch. Không giống như chất tan rắn, nhiệt độ có ảnh hưởng tiêu cực đến độ hòa tan của nó. Do đó, khi nhiệt độ tăng, khí có xu hướng thoát ra khỏi chất lỏng dễ dàng hơn về phía bề mặt.
Điều này là do sự gia tăng nhiệt độ cung cấp năng lượng cho các phân tử khí, chúng va chạm với nhau tạo thành bong bóng (hình trên cùng). Sau đó, những bong bóng này vượt qua áp lực bên ngoài và thoát khỏi sin lỏng.
Nếu áp suất bên ngoài rất cao và chất lỏng vẫn mát, các bong bóng sẽ được hòa tan và chỉ một vài phân tử khí sẽ “ám ảnh” bề mặt.
Phương trình luật của Henry
Nó có thể được biểu thị bằng phương trình sau:
Trong đó P là áp suất riêng phần của khí hòa tan; C là nồng độ của khí; và K H là hằng số của Henry.
Cần phải hiểu rằng áp suất riêng phần của một chất khí là riêng lẻ tạo ra một loại phần còn lại của tổng hỗn hợp khí. Và tổng áp lực không lớn hơn tổng áp lực từng phần (Luật Dalton):
Số lượng các loài khí tạo nên hỗn hợp được đại diện bởi n . Ví dụ, nếu trên bề mặt chất lỏng có hơi nước và CO 2, n bằng 2.
Độ lệch
Đối với các chất khí hòa tan kém trong chất lỏng, giải pháp gần đúng theo lý thuyết của Henry về chất tan.
Tuy nhiên, khi áp suất cao, sự sai lệch so với Henry xảy ra, bởi vì giải pháp ngừng hành xử như một sự pha loãng lý tưởng.
Nó có nghĩa là gì? Rằng các tương tác chất tan – chất tan và chất tan – dung môi bắt đầu có tác dụng riêng. Khi dung dịch được pha loãng, các phân tử khí được “độc quyền” bao quanh bởi dung môi, coi thường những cuộc gặp gỡ có thể xảy ra giữa chúng.
Do đó, khi giải pháp không còn lý tưởng, sự mất hành vi tuyến tính được quan sát trong biểu đồ P i vs X i .
Để kết luận về khía cạnh này: định luật Henry xác định áp suất hơi của chất tan trong dung dịch loãng lý tưởng. Trong khi đối với dung môi, luật của Raoult áp dụng:
Độ hòa tan của chất khí trong chất lỏng
Khi một chất khí được hòa tan tốt trong một chất lỏng, như đường trong nước, nó không thể được phân biệt với môi trường, do đó tạo thành một dung dịch đồng nhất. Nói cách khác: không quan sát thấy bong bóng trong chất lỏng (hoặc tinh thể đường).
Tuy nhiên, sự hòa tan hiệu quả của các phân tử khí phụ thuộc vào một số biến số như: nhiệt độ của chất lỏng, áp suất ảnh hưởng đến nó và bản chất hóa học của các phân tử này so với các chất lỏng.
Nếu áp suất bên ngoài rất cao, khả năng khí xâm nhập vào bề mặt chất lỏng tăng lên. Và mặt khác, các phân tử khí hòa tan khó khăn hơn để vượt qua áp lực sự cố để thoát ra bên ngoài.
Nếu hệ thống khí lỏng bị khuấy trộn (như xảy ra ở biển và trong các máy bơm không khí bên trong bể), việc hấp thụ khí được ưa chuộng.
Và, bản chất của dung môi ảnh hưởng đến sự hấp thụ của khí như thế nào? Nếu nó là cực, giống như nước, nó sẽ thể hiện ái lực đối với các chất tan cực, nghĩa là đối với những khí có thời điểm lưỡng cực vĩnh viễn. Trong khi nếu nó không phân cực, chẳng hạn như hydrocarbon hoặc chất béo, nó sẽ thích các phân tử khí cực
Ví dụ, amoniac (NH 3 ) là một loại khí rất dễ hòa tan trong nước do tương tác bởi các liên kết hydro. Trong khi hydro (H 2 ), có phân tử nhỏ là cực, tương tác yếu với nước.
Ngoài ra, tùy thuộc vào trạng thái của quá trình hấp thụ khí trong chất lỏng, các trạng thái sau có thể được thiết lập trong chúng:
Chưa bão hòa
Chất lỏng không bão hòa khi có thể hòa tan nhiều khí hơn. Điều này là do áp suất bên ngoài lớn hơn áp suất bên trong của chất lỏng.
Bão hòa
Chất lỏng thiết lập sự cân bằng trong độ hòa tan của khí, có nghĩa là khí thoát ra ở cùng tốc độ mà nó đi vào chất lỏng.
Nó cũng có thể được nhìn thấy như sau: nếu ba phân tử khí thoát ra không khí, ba người khác sẽ trở lại chất lỏng cùng một lúc.
Quá bão hòa
Chất lỏng được siêu bão hòa với khí khi áp suất bên trong của nó cao hơn áp suất bên ngoài. Và, trước một sự thay đổi tối thiểu trong hệ thống, nó sẽ giải phóng khí hòa tan dư thừa cho đến khi cân bằng được phục hồi.
Ứng dụng
– Định luật Henry có thể được áp dụng để tính toán sự hấp thụ khí trơ (nitơ, heli, argon, v.v.) trong các mô khác nhau của cơ thể người và cùng với lý thuyết của Haldane là cơ sở của các bảng giải nén.
– Một ứng dụng quan trọng là độ bão hòa khí trong máu. Khi máu không bão hòa, khí sẽ hòa tan trong đó, cho đến khi nó bão hòa và ngừng hòa tan hơn. Một khi điều này xảy ra, khí hòa tan trong máu đi vào không khí.
– Việc khí hóa nước ngọt là một ví dụ về luật của Henry được áp dụng. Nước giải khát đã hòa tan CO 2 dưới áp lực cao, do đó duy trì từng thành phần kết hợp tạo nên nó; và ngoài ra, nó giữ được hương vị đặc trưng lâu hơn nhiều.
Khi chai soda được mở ra, áp lực lên chất lỏng giảm, giải phóng áp lực ngay lập tức.
Bởi vì áp lực lên chất lỏng bây giờ thấp hơn, độ hòa tan của CO 2 giảm xuống và thoát ra môi trường (nó có thể được nhận thấy trong sự gia tăng của bong bóng từ đáy).
– Khi một thợ lặn xuống độ sâu lớn hơn, nitơ hít vào không thể thoát ra vì áp lực bên ngoài ngăn cản nó, hòa tan trong máu của từng cá nhân.
Khi thợ lặn nhanh chóng nổi lên bề mặt, nơi áp suất bên ngoài trở nên ít hơn, nitơ bắt đầu nổi lên trong máu.
Điều này gây ra những gì được gọi là khó chịu giải nén. Chính vì lý do này mà các thợ lặn bắt buộc phải bay lên từ từ, để nitơ thoát ra khỏi máu chậm hơn.
– Nghiên cứu và cải tiến các phương pháp được sử dụng để tránh các thảm họa tự nhiên có thể gây ra bởi sự hiện diện của khí hòa tan trong các khối nước khổng lồ có thể được giải phóng một cách dữ dội.
Ví dụ
– Trong dung dịch oxy (O 2 ) trong dịch máu, phân tử này được coi là hòa tan kém trong nước, mặc dù độ hòa tan của nó tăng lên do hàm lượng hemoglobin cao trong đó. Do đó, mỗi phân tử hemoglobin có thể liên kết với bốn phân tử oxy được giải phóng trong các mô sẽ được sử dụng trong quá trình trao đổi chất.
– Năm 1986, có một đám mây carbon dioxide dày đặc đột nhiên bị trục xuất khỏi hồ Nyos (nằm ở Cameroon), làm nghẹt thở khoảng 1700 người và một số lượng lớn động vật, được giải thích theo luật này.
– Độ hòa tan mà một loại khí nhất định biểu hiện ở một loài chất lỏng thường tăng khi áp suất khí tăng, mặc dù ở áp suất cao có một số ngoại lệ nhất định, chẳng hạn như các phân tử nitơ (N 2 ).
– Định luật Henry không được áp dụng khi có phản ứng hóa học giữa chất hoạt động như chất tan và chất hoạt động như dung môi; Đó là trường hợp điện giải, chẳng hạn như axit hydrochloric (HCl).
Độ Phân Giải Camera Quan Sát
ĐỘ PHÂN GIẢI CAMERA QUAN SÁT
Chào bạn đọc cũng như quý khách hàng của Sutech. Chắc các bạn không còn quá xa lạ với thuật ngữ “ độ phân giải” đúng không ạ. Vì hằng ngày bạn đều tiếp xúc với nó.
I. Độ phân giải là gì?
Bất kì một màn hình nào cũng được kết cấu từ vô số các điểm ảnh ( hay còn gọi là Pixel ). Chúng được kết theo số hàng ngang và hàng dọc nhất định. Số lượng hàng càng chất lượng hình ảnh sẽ mịn màng hơn.
Máy tính của bạn có độ phân giải 1366 x 768 pixels thì có nghĩa là màn hình máy tính của bạn có 1366 hàng dọc và 768 hàng ngang. Mỗi hàng chứa các pixel, pixel này có 3 màu chính đỏ, xanh lá cây, xanh dương. Và khi đó sẽ có khoảng 1366 * 768 = 1049088 pixel tương đương với 1.05Megapixel ( 1 Megapixel = 1 triệu pixel ).
II. Độ phân giải camera quan sát:
Có thể nói một cách đơn giản nhất về độ phân giải của camera đó là thước đo chất lượng hình ảnh mà camera đó có khả năng thu được. Nếu camera có độ phân giải 2.0MP thì mỗi khung hình nó ghi được sẽ có kich thướt là 1920×1080 pixel ( dài x rộng)
Độ phân giải camera có 2 loại:
1. Độ phân giải TVL:
TVL (television lines) được sử dụng để xác định độ phân giải của camera thường (camera analog). TVL được đo bằng Biểu đồ độ phân giải EIA-1956.
Do sử dụng công nghệ quét ngang sử dụng những đường kẻ thẳng đứng đen, trắng xen kẽ vào nhau và tạo nên một khung hình. TVL xác định bằng tổng số đường thắng đứng mà ta đếm được, cả đen và trắng. Một thiết bị có độ phân giải là 600TVL có nghĩa là có 300 dòng thẳng đứng sáng và 300 dòng thẳng đứng tối.
Chính vì vậy, một camera có độ phân giải TVL càng cao, sẽ có mật độ đường kẻ nhiều hơn, hình ảnh sẽ chi tiết hơn, rõ nét hơn.
2. Độ phân giải Megapixel:
Độ phân giải MP (Megapixel) được sử dụng xác định độ phân giải của camera IP và camera HD, hiện đang rất phổ biến trên thị trường.
Sử dụng công nghệ điểm ảnh, tạo nên khung hình kỹ thuật số, MP được tính bằng tích số điểm ảnh hàng ngang và số điểm ảnh hàng dọc. 1 Pixel = 1 điểm ảnh. 1 megapixel = 1 triệu điểm ảnh.:
Với số điểm ảnh càng cao (độ phân giải camera quan sát càng cao), thì camera sẽ có chất lượng hình ảnh càng rõ nét. Tuy nhiên, độ phân giải càng cao, dung lượng hình ảnh càng lớn, chiếm nhiều băng thông, nếu hệ thống truyền tín hiệu mạng không tốt. Hình ảnh xem quả mạng gặp phải trường hợp bị giật, bị trễ hình. Cho nên bạn phải lưu ý khi lắp đặt camera có độ phân giải cao.
Các chuẩn thường gặp trên camera HD như 720P, 960P và 1080P
– 720P tương đương số điểm ảnh 1280×720(camera 1 chấm)
– 960P tương đương số điểm ảnh 1280×960(camera 1.3 chấm)
– 1080P tương đương số điểm ảnh 1920×1080(camera 2 chấm)
Rất nhiều khách hàng đã hỏi kỹ thuật của công ty mình là “độ phân giải HD là sao em, nó khác gì so với Full HD”. Thì với câu hỏi này kỹ thuật bên mình cũng trả lời cho khách rồi. Tuy nhiên để hiểu rỏ hơn mình xin nói thêm như thế này.
Độ phân giải HD chỉ dùng cho các dòng camera trừ camera Analog . Có nghĩa là camera có độ phân giải từ 1.0 Megapixel trở lên thì được gọi là camera HD hay camera chuẩn HD. Trong thông số kỹ thuật nó được ký hiệu là 720P(1.0MP) ,960P(1,3MP)
Tuy nhiên vào năm 2012 thì tín hiệu HD được tích hợp trong quá trình truyền tín hiệu trên cáp động trục. Cho nên có một tên gọi khác đó là camera Analog HD. (AHD, HDCVI, HDTVI, HDSDI..)
Riêng với dòng camera IP thì độ phân giải từ 1.0 tới 12.0MP. Nhưng nó còn chưa dừng lại. Càng ngày camera quan sát càng cải tiến và mang lại chất lượng hình ảnh trung thực nhất. Đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.
Để đảm bảo việc camera xuất ra hình ảnh Full HD mà không tốn dung lượng băng thông. Người ta cho camera xuất ra cổng VGA hoặc HDMI. Hoặc giảm tỷ lệ khung hình Bit Rate xuống mức vừa phải. Mức cao nhất là 25
Độ phân giải 2k: Là một màn hình có kích thước 2560×1440 pixel. Cho số lượng điểm ảnh nhiều hơn so với Full HD. Tuy nhiên việc phân biệt bằng mắt thường giữa Full HD và 2K thì khó có thể nhận ra điểm khác biệt.
Độ phân giải 4K: Có độ phân giải 3840 x 2160 pixel hoặc 4096 x 2160 pixel, cao gấp bốn lần so với độ phân giải có độ nét cao full HD 1080p (1920×1080 pixel). Để trang bị một hệ thống camera quan sát có độ phân giải cao thì bạn cần lưu ý tới băng thông mạng Internet nhà bạn. Mỗi giây camera có độ phân giải cao sẽ cần nhiều dung lượng để lưu trử hình ảnh. Và việc truyền tải qua mạng vô cùng khó khăn bởi dung lượng quá lớn.
Ngoài ra còn có một số thuật ngữ sau đây mình sẽ giải thích cho các bạn rỏ khi nói về độ phân giải Megapixel của camera:
Camera quan sát siêu nét là thuật ngữ dùng để nói về các dòng camera có độ phân giải Full HD trở lên. Tức là từ 2.0MP tới các độ phân giải 2K, 4K…
Thân ái
Nguồn : https://lapdatcameraip.vn
Định Nghĩa Cap / Mức Tối Đa Là Gì?
Khái niệm thuật ngữ
Mức lãi suất cao nhất trong khoản vay thương mại được thương lượng theo khoản vay gốc. Người cho vay đồng ý cố định lãi suất tối đa tính trên khoản vay có lãi suất thả nổi, mà người vay phải trả phí. Bằng cách trả phí tối đa, người vay có được bảo đảm của người cho vay, rằng tiền vay có lãi suất 10% sẽ không vượt lãi suất 15% hàng năm trong suốt thời gian vay. Điều khoản trong hợp đồng khoản vay thế chấp bất động sản, giới hạn mức nhất định cho lãi suất tăng khoản thanh toán cho đến khi trả toàn bộ khoản vay. Mức tối đa hàng năm giới hạn mức tăng hàng năm; thời gian tối đa khoản vay giữ cố định trong suốt thời hạn khoản vay; mức tối đa thanh toán giới hạn việc tăng khoản chi trả tiền vay theo tháng. Mức trần của hợp đồng cân đối (collar), hợp đồng tín dụng hai chiều bảo vệ cả người vay và người cho vay đối với dao động lãi suất; mức dưới được gọi là mức sàn (floor). Trong hệ thống thanh toán chuyển tiền vô tuyến, mức tối đa ghi nợ ròng của ngân hàng ban đầu, đặt giới hạn trên tổng thấu chi trong ngày trong tài khoản dự trữ sẽ sẵn sàng chấp nhận trong một ngày kinh doanh.
Bạn đang xem bài viết Độ Lệch Tối Đa So Với Định Luật Raoult Được Quan Sát Ở Thành Phần Nào? trên website Tvzoneplus.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!