Xem Nhiều 5/2023 #️ Độ Nhớt Là Gì? Tầm Quan Trọng Của Độ Nhớt # Top 9 Trend | Tvzoneplus.com

Xem Nhiều 5/2023 # Độ Nhớt Là Gì? Tầm Quan Trọng Của Độ Nhớt # Top 9 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Độ Nhớt Là Gì? Tầm Quan Trọng Của Độ Nhớt mới nhất trên website Tvzoneplus.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Độ nhớt được định nghĩa là sự tương tác giữa các phần tử với nhau trong môi trường chất lỏng. Hay còn được gọi là độ dày của chất lỏng. Mỗi chất lỏng có cấu tạo bởi số lượng phân tử khác nhau nên chỉ số nhớt của từng loại chất lỏng sẽ khác nhau.

Hệ số nhớt là gì?

Kích thước của độ nhớt được biểu thị bằng hệ số độ nhớt. Định luật của Newton nói rằng trong dòng chảy cắt thuần túy, ứng suất cắt giữa hai lớp chất lỏng có thể được biểu thị như sau:

r = -μ . δu/δu

Trường hợp độ dốc vận tốc theo hướng y (vuông góc với hướng của vận tốc chất lỏng), còn được gọi là tốc độ biến dạng cắt, là hằng số tỷ lệ, tức là hệ số nhớt, bằng với hướng tiếp tuyến của chất lỏng trên một đơn vị diện tích khi độ dốc vận tốc là một đơn vị giá trị lực.

Đơn vị của hệ số độ nhớt là Poise. Hệ thống đơn vị quốc tế sử dụng Pa.giây (1 poise = dyne ·second/cm = 10 Pa.s) và kích thước của nó là MLT. Đối với hầu hết các chất lỏng, đơn vị thông thường là Poise (10 Pa.s).

Hệ số nhớt của chất lỏng

Các chất lỏng khác nhau có chỉ số độ nhớt khác nhau, nó tương tự như độ brix trong thực phẩm. Một lượng nhỏ chất lỏng (như glycerin) có thể có hệ số nhớt là 15, hệ số nhớt của dầu ô liu gần bằng 1. Ở 20 ° C, hệ số nhớt của nước là 1,0087 cps. Hệ số độ nhớt của khí dao động từ 2,1 x 10 poise đến 0,8 x 10 poise của hydro, cả hai đều theo thứ tự 10 poise.

Hệ số độ nhớt của chất lỏng ở các nhiệt độ khác nhau có thể được xác định bằng các phương pháp thí nghiệm khác nhau.

Ví dụ, giữa hai hình trụ đồng trục có bán kính khác nhau, chất lỏng chứa đầy độ nhớt cần đo. Khi xi lanh bên ngoài quay, chất lỏng gần nhất với thành xi lanh ngoài cũng có thể di chuyển với cùng tốc độ và xi lanh bên trong cũng di chuyển do độ nhớt. Vì xi lanh bên trong được treo từ dây cố định ở đầu trên, nó dừng quay sau khi được xoay đến một góc nhất định.

Nếu góc xoắn của dây được đo, mô-men xoắn có thể được tính. Vì mô-men xoắn được tạo ra bởi mômen xoắn và lực cắt chất lỏng bằng nhau, nên lực cắt và hệ số nhớt của chất lỏng có thể được lấy. Một phương pháp khác là xác định hệ số độ nhớt của một thể tích chất lỏng nhất định và thời gian cần thiết để chảy từ một ống mỏng dưới một áp suất nhất định.

Cách tính hệ số nhớt

Hệ số độ nhớt phụ thuộc đáng kể vào nhiệt độ, nhưng hiếm khi thay đổi theo áp suất và mối quan hệ của nó với nhiệt độ khá khác nhau đối với chất lỏng và khí. Đối với chất lỏng, hệ số nhớt giảm khi nhiệt độ tăng, đối với chất khí, khi nhiệt độ tăng, hệ số nhớt tăng.

Đối với các chất khí, mối quan hệ giữa hệ số nhớt M và nhiệt độ T có thể được biểu thị dưới dạng công thức Sutherland

µ = CT3/2/T + S

Công thức tính hệ số nhớt còn được biểu thị bằng phương trình Newton cho chất lỏng:

F/A = n(dv/dr)

Trong đó F đại diện cho lực và A đại diện cho khu vực. Vì vậy, F/A hoặc lực chia cho diện tích, là một cách khác để xác định độ nhớt.

DV chia dr đại diện cho “tốc độ tuyệt đối”, hoặc tốc độ chất lỏng đang di chuyển.

n là đơn vị liên tục bằng 0,00089 Pa s (Pascal giây), mà là một đơn vị đo độ nhớt động.

Luật này có một số ứng dụng thực tế quan trọng như in phun, công thức/tiêm protein và sản xuất thực phẩm/đồ uống.

Độ nhớt chất lỏng Newton và phi Newton

Hầu hết các chất lỏng phổ biến, được gọi là chất lỏng Newton, có hệ số nhớt không đổi. Có một lực cản lớn hơn khi bạn tăng lực, nhưng đó là sự gia tăng tỷ lệ không đổi. Nói tóm lại, một chất lỏng Newton tiếp tục hoạt động như một chất lỏng, bất kể bao nhiêu lực được đưa vào nó.

Ngược lại, độ nhớt của chất lỏng phi Newton không phải là hằng số, mà thay đổi rất nhiều tùy thuộc vào lực tác dụng. Một ví dụ kinh điển về chất lỏng phi Newton là Oobleck (đôi khi được gọi là “chất nhờn”), thể hiện hành vi giống như rắn khi sử dụng một lượng lớn lực. Một tập hợp chất lỏng phi Newton khác được gọi là chất lỏng từ tính. Chúng phản ứng với từ trường bằng cách trở nên gần như rắn nhưng trở lại trạng thái lỏng khi bị loại khỏi từ trường.

Tầm quan trọng của độ nhớt

Mặc dù loại chất nhờn này có tầm quan trọng nhỏ trong cuộc sống hàng ngày, nhưng nó thực sự có thể rất quan trọng trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Ví dụ:

Bôi trơn trong xe: Khi bạn đổ dầu vào xe hơi hoặc xe tải, bạn nên chú ý đến số lượng nhớt của nó. Đó là bởi vì nhớt ảnh hưởng đến ma sát, và lần lượt, ma sát ảnh hưởng đến nhiệt. Ngoài ra, độ nhớt cũng ảnh hưởng đến tốc độ tiêu thụ dầu và mức độ dễ dàng mà xe của bạn sẽ bắt đầu trong điều kiện nóng hoặc lạnh.

Một số loại dầu có độ nhớt ổn định hơn, trong khi những loại khác phản ứng với nóng hoặc lạnh; nếu chỉ số độ nhớt của dầu của bạn thấp, nó có thể trở nên mỏng hơn khi nóng lên, điều này có thể gây ra vấn đề khi bạn vận hành xe vào một ngày hè nóng bức.

Nấu ăn: Độ nhớt đóng một vai trò quan trọng trong việc chuẩn bị và phục vụ thực phẩm. Dầu ăn có thể hoặc không thể thay đổi hệ số nhớt khi chúng nóng, trong khi nhiều loại trở nên nhớt hơn nhiều khi chúng nguội. Chất béo, có chie số nhớt vừa phải khi được làm nóng, trở nên rắn chắc khi được làm lạnh. Các món ăn khác nhau cũng dựa vào độ nhớt của nước sốt, súp và món hầm.

Chế tạo: Thiết bị sản xuất đòi hỏi phải bôi trơn thích hợp để chạy trơn tru. Chất bôi trơn quá nhớt có thể gây kẹt và làm tắc đường ống. Chất bôi trơn quá mỏng cung cấp quá ít sự bảo vệ cho các bộ phận chuyển động.

Dược phẩm: Chỉ số nhớt có thể có tầm quan trọng quan trọng trong y học vì chất lỏng được đưa vào cơ thể tiêm tĩnh mạch. Độ nhớt của máu là một vấn đề chính: máu quá nhớt có thể hình thành cục máu đông nguy hiểm, trong khi máu quá loãng sẽ không đóng cục; điều này có thể dẫn đến mất máu nguy hiểm và thậm chí tử vong.

Với những giải thích trên, mong rằng các bạn sẽ hiểu hơn về khái niệm độ nhớt và tầm quan trọng của nó trong nhiều lĩnh vực.

Dầu Nhớt Là Gì ? Các Thông Số Cơ Bản Của Dầu Nhớt?

Nhiều câu hỏi được đặt ra dầu nhớt là gì? dầu nhớt gồm những thành phần nào? dầu nhớt có những thông số kỹ thuật và tiêu chuẩn như thế nào? Chọn loại dầu nhớt nào tốt cho động cơ của bạn? là một loạt các câu hỏi mà dầu nhớt Morris nhận được từ các khách hàng khắp cả nước. Hôm nay chúng tôi xin được giải đáp các thắc mắc của Quý Khách Hàng ở bài viết này.

Dầu nhớt hay dầu nhờn có sự khác biệt không ?

Vậy dầu gốc là gì và có bao nhiêu loại dầu ?

“Dầu gốc là dầu thu được sau quá trình chế biến, xử lý tổng hợp bằng các quá trình xử lý vật lý và hóa học. Dầu gốc thông thường gồm có ba loại là: dầu thực vật, dầu khoáng và dầu tổng hợp. Dầu thực vật chỉ dùng trong một số trường hợp đặc biệt. Nó chủ yếu là phối trộn với dầu khoáng hoặc dầu tổng hợp để đạt được một số chức năng nhất định. Nhưng ngày nay người ta thường sử dụng dầu khoáng hay dầu tổng hợp là chủ yếu. Với tính chất ưu việt như giá thành rẻ, sản phẩm đa dạng và phong phú, dầu khoáng đã chiếm một vị trí quan trọng trong lĩnh vực sản xuất dầu nhờn, nhưng dầu tổng hợp cũng được quan tâm nhiều bởi tính chất ưu việt của nó” Hiện tại bây giờ khi nhắc đến dầu gốc người ta sẽ nghĩ ngay đến dầu gốc khoáng và dầu gốc tổng hợp. Dầu gốc thì lại được chia ra làm 3 loại xếp dần theo cấp độ chất lượng giảm dần thì: dầu gốc tổng hợp, dầu gốc bán tổng hợp, và dầu gốc khoáng.

Phụ gia trong nhớt là gì ?

Phụ gia là những hợp chất hữu cơ, vô cơ, thậm chí là những nguyên tố hóa học được thêm vào chất bôi trơn, nhằm nâng cao hay mang lại những tính chất mong muốn. Thông thường, hàm lượng phụ gia đưa vào là 0,01 – 5%, trong một số trường hợp phụ gia được dùng từ vài phần triệu cho đến vài phần trăm. Do là những hợp chất hoạt động, vì vậy khi tồn tại trong dầu phụ gia có thể tác dụng với nhau và làm mất chức năng của dầu nhờn. Ngược lại, chúng cũng có thể tác động tương hỗ với nhau tạo ra một tính chất mới có lợi cho dầu nhờn, do đó việc phối trộn các phụ gia cần phải được nghiên cứu kỹ lưỡng để loại trừ những hiệu ứng đối kháng và nâng cao tính tác động tương hỗ. Sự tác động tương hỗ giữa phụ gia và dầu gốc cũng là một yếu tố cần được quan tâm khi sản xuất dầu nhờn. Ngày nay, để đạt được các tính năng bôi trơn thì dầu có chứa nhiều phụ gia khác nhau. Chúng có thể được pha riêng lẻ vào dầu nhờn hoặc phối trộn lại với nhau để tạo thành một phụ gia đóng gói rồi mới đưa vào dầu nhờn.

Các thông số cơ bản trong dầu nhớt

Tiêu chuẩn API là gì? ” API (chữ viết tắt của American Petroleum Institute) đây là hiệp hội dầu khí Hoa Kỳ. Cấp hiệu năng API cũng tương đương với tiêu chuẩn ACEA của Châu Âu. Là phân cấp chất lượng dầu nhờn của hiệp hội dầu khí Hòa Kỳ.

Cấp chất lượng của API cho động cơ xăng là SA, SB, SC, SE, SF, SG, … đến cấp mới nhất hiện nay là API SN. Cấp chất lượng API cho động cơ diesel ký hiệu là CA, CB, CC, CD, …đến cấp mới nhất là CK. Trong đó chữ cái cuối dùng để phân biệt các cấp và được xếp theo bảng chữ cái, chữ cái càng đứng sau thì biểu thị cho phẩm cấp càng cao hơn. Ví dụ phẩm cấp API SN thì cao hơn SM ; SM cao hơn SL.” Lưu ý quan trọng: Tuyệt nhiên ở đây các bạn không nên hiểu lầm rằng cứ loại dầu nào có in chữ SN thì đó là sản phẩm đó tốt nhất, vì sao ?

Ví dụ: Giống như chiếc điện thoại của bạn chỉ số API là hệ điều hành Android, Dầu gốc là phần cứng của điện thoại. Bạn không thể nào kết luận rằng chiếc máy tính chạy Android 9 là ngon hơn chiếc điện thoại sử dụng Adroid 7. Chủ yếu là phần cứng như thế nào, có đủ độ mạnh để xử lí công việc ra sao. Vậy nên dầu gốc đó là dầu gốc khoáng có chỉ số API là SN đi nữa thì vẫn không bằng dầu gốc bán tổng hợp có API là SA hoặc dầu gốc tổng hợp API là SA.

JASO (chữ viết tắt của Japanese Automotive Standards Organization) đây là tổ chức chứng nhận tiêu chuẩn ôtô của Nhật Bản. Có nhiều tiêu chuẩn của JASO, tuy nhiên đối với loại xe 4 thì XE SỐ là JASO MA, XE GA là JASO MB , còn xe 2 thì là JASO FC.

ĐỘ NHỚT SAE ? “SAE (chữ viết tắt của Society of Automotive Engineers) dịch là hiệp hội kỹ sư tự động hóa, để dễ hiểu thì các công ty dầu nhớt gắn liền với tiếng Việt cho dễ nhớ là “Độ nhớt”. Độ nhớt phân ra làm 2 loại: đơn cấp và đa cấp. Dầu đơn cấp : thường chỉ có ký hiệu SAE 40, SAE 50. Các loại nhớt đơn cấp chỉ bảo đảm là đạt độ nhớt ở nhiệt độ cao như yêu cầu để bôi trơn động cơ. Còn khi nhiệt độ xuống thấp (khi động cơ chưa hoạt động) thì dầu đơn cấp có thể quá đặc gây khó khăn cho việc khởi động và lưu thông dầu nhớt đến các bộ phận động cơ.” Dầu đa cấp: Khắc phục nhược điểm của dầu đơn cấp, các loại dầu nhớt có độ nhớt đa cấp như SAE 10W-30 ; 15W-40 và 20W-50 được phát triển và đưa vào sử dụng ngày càng rộng rãi. Chữ W được cho là viết tắt của “Winter – mùa đông” chỉ khả năng khởi động khi trời lạnh. Nhớt đa cấp vừa bảo đảm độ nhớt phù hợp để bôi trơn tốt động cơ ở nhiệt độ cao vừa bảo đảm nhớt không quá đặc ở nhiệt độ thấp nhằm giúp xe dễ khởi động và vận hành. “Chữ số đứng trước “W” dùng để chỉ khoảng nhiệt độ mà dầu đó giúp động cơ khởi động tốt. Nhiệt độ đó được xác định bằng cách lấy 30 trừ đi con số đó nhưng ở nhiệt độ âm. Chẳng hạn dầu 20W-50 khởi động tốt ở -10 độC. Dầu 10W-30 khởi động tốt ở -20 độC. Đứng sau chữ “W” ở loại dầu đa cấp có thể là chữ 40, 50 hoặc 60. Thông thường, số càng to thì độ nhớt càng lớn và ngược lại. Tóm lại độ nhớt ở đây cũng khá quan trọng, nên nhớ sản phẩm mình sử dụng là đa cấp hay đơn cấp. Nếu là nhớt đa cấp thì nên nhớ thêm rằng chữ số trước “W” còn biểu thị khả năng khới động, chữ số càng nhỏ thì biên độ nhiệt cao giúp xe khởi động dễ dàng và ngược lại. Chữ số đằng sau “W” càng lớn thì càng đặc, càng nhỏ thì càng loãng: Khi đi phượt nên chọn nhớt đặc hơn vì khi đi phượt thì máy sẽ nóng dầu nhớt sẽ loãng ra là vừa, không nên chọn nhớt loãng khi đi phượt vì nó sẽ gây ra hiện tượng “gào máy”. Đi trong thành phố thì chọn dầu loãng hơn để xe dễ khởi động sau khi ngừng trước đèn giao thông.

Lựa chọn dầu nhớt tốt cho động cơ xe

Để lựa chọn nhớt tốt thì mọi người cần quan tâm các vấn đề:

Dầu gốc của nó là gì ? ( tổng hợp – full synthetic là tốt nhất )Cấp hiệu năng API là gì?Có đạt chứng chỉ JASO không?Dầu nhớt đơn cấp hay đa cấp ? Và cuối cùng cần xác định rõ xe mình thường xuyên dùng để đi ở môi trường nào( đi lòng vòng trong thành phố hay đi tour cùng bạn bè) để lựa chọn ra độ nhớt SAE cho phù hợp.

Tầm Quan Trọng Của Giao Tiếp

Lịch khai giảng

Tại thành phố hồ chí minh

Hãy để chúng tôi tư vấn lớp học và các quyền lợi phù hợp nhất cho bạn, hãy gọi :

0916 72 0000 (Vân Anh)

0912 23 23 34 (Minh Mỹ) LỊCH KHAI GIẢNG:

– Kỹ năng giao tiếp thuyết trình thuyết phục Ngày 16, 17 / 01 /2021

– Kỹ năng giao tiếp – bán hàng và CSKH từ tâm Ngày 9, 10/ 01 /2021

Học phí ưu đãi: giảm 10% khi học viên đăng ký trước 10 ngày hoặc nhóm 3 người

Tại Hà nội

Hãy để chúng tôi tư vấn lớp học và các quyền lợi phù hợp nhất cho bạn, hãy gọi : 0912 23 23 34 (Minh Mỹ) LỊCH KHAI GIẢNG:

– Kỹ năng giao tiếp thuyết trình thuyết phục Ngày 16, 17 / 01 /2021

– Kỹ năng giao tiếp – bán hàng và CSKH từ tâm Ngày 9, 10 / 01 /2021

Học phí ưu đãi: giảm 10% khi học viên đăng ký trước 10 ngày hoặc nhóm 3 người

“Chim khôn kêu tiếng rảnh rang, người khôn nói tiếng dịu dàng dễ nghe”. Nhờ vào đâu mà Barack Obama đã tái đắc cử vị trí tổng thống phải chăng đó là do Barack Obama biết cách làm cho người khác khuất phục thông qua cách diễn đạt, lập luận sắc bén, tại sao doanh nhân được coi là thành công khi họ chiếm được sự đồng tình của khách hàng.

Đâu là điều làm nên sự thành công của một nhà quản lý hiệu quả, phải chăng đó là do anh ta biết cách lắng nghe nhân viên của mình và biết nói nhân viên nghe. Qua đó chúng ta có thể thấy kỹ năng giao tiếp, vai trò của giao tiếp rất quan trọng, đó là hành trang không thể thiếu của một người thành công.

Xã hội ngày càng phát triển, song song với sự phát triển đó là một sự cạnh tranh gay gắt. Nếu như bạn có chuyên môn giỏi, bạn nhiệt huyết, làm hết mình vì công việc thì vẫn chưa đủ để bạn có được một vị trí phù hợp với năng lực của bạn. Phải chăng khi đó bạn càng nỗ lực nhiều hơn, làm việc chăm chỉ hơn, ra sức học hỏi thật nhiều với hi vọng đó sẽ là kinh nghiệm, kiến thức giúp bạn thăng tiến cao hơn. Nhưng bạn ơi! Cho dù kinh nghiệm chuyên môn của bạn giỏi đến đâu, kiến thức có uyên sâu và thâm thúy đến đâu đi chăng nữa, nếu như bạn không biết cách thể hiện những suy nghĩ, những kinh nghiệm, những đóng của mình cho sếp biết thì cũng như không, hoặc thậm chí bạn dốc hết sức lực có được để làm hàng tá việc cho công ty mà lại quên đến việc trao đổi, trò chuyện qua lại với mọi người cùng công ty, không có sự giúp đỡ hay tin cậy của các đồng nghiệp thì bạn cũng khó mà gặt hái được thành công. Vì vậy vai trò của giao tiếp trong công việc, trong cuộc sống hằng rất quan trọng không thể thiếu trong môi trường làm việc hiện đại đầy cạnh tranh.

Một giáo viên giỏi có thể mãi là giáo viên bình thường mà không thể nào tiến xa hơn nữa trong sự nghiệp giáo dục của mình nếu như họ không biết cách truyền đạt bài giảng của mình một cách vui tươi, sinh động dễ hiểu đến học sinh của mình. Một nhà quản lý sẽ không được trọng dụng nếu như anh ta không biết cách diễn đạt, truyền tải những ý tưởng chiến lược kinh doanh của mình lên cấp trên và cũng như truyền đạt kế hoạch thực hiện cho cấp dưới. Trong công việc người ta cần có kỹ năng, kiến thức chuyên môn để thực hiện, nhưng muốn được người khác hiểu, khuất phục, làm theo thì bạn cần có kỹ năng giao tiếp tốt. Vì vậy có thể nói vai trò của giao tiếp là một mảnh ghép quan trọng trong bức tranh thành công chung của mọi cuộc đời trong mọi hoàn cảnh.

Vai trò của giao tiếp trong đời sống hằng ngày, trong công việc quá rõ ràng đến nỗi không cần phải nói nhiều. Nhưng để có được một kỹ năng giao tiếp tốt thì khó mà đạt được. Đôi khi cũng là một sự việc, ví dụ như va quẹt xe chẳng hạn. Nhưng có người cư xử bằng cách chửi mắng nhau dẫn đến bạo lực nhưng có người lại giải quyết bằng cách xin lỗi một cách nhẹ nhàng, nhỏ nhẹ. Sức mạnh của lời nói, vai trò của giao tiếp rất ghê gớm. Nó có thể dẫn đến sự chia rẽ chỉ vì một câu nói diễn đạt không rõ ràng đi cùng một hành động đầy hàm ý hoặc làm cho một tập thể trở nên đoàn kết hơn nhiều.

Làm cách nào để khắc phục hoặc cải thiện kỹ năng giao tiếp của mình. Đối với thời đại công nghệ bùng nổ, không quá khó để chúng ta tham gia các học tại lớp, học trực tuyến hay là tìm kiếm các tài liệu về giao tiếp để tham khảo. Nhưng vấn đề quan trọng là bạn cần dành nhiều thời gian để rèn luyện, cải thiện chúng bằng một cách phù hợp nào đó với chính cá nhân mình. Có thể bắt đầu cải thiện những cái cơ bản nhất trong giao tiếp như: “luôn chào tạm biệt mọi người trước khi ra về”, “thay vì nói nhỏ trong miệng, hãy học cách nói to, rõ những kế hoạch, dự định của mình để chứng tỏ lòng tin của sếp chẳng hạn”

Tầm Quan Trọng Của Môi Trường Staging

Nhiều team thường bỏ qua môi trường staging khi phát triển ứng dụng. Họ thường submit một pull request (PR), chạy test bằng CI, merge vào master và rồi deploy lên production. Đây là một quy trình khá nguy hiểm vì không có việc test tích hợp nào được thực hiện. Tệ hơn nữa là nếu có lỗi thì họ tiếp cận bằng cách fix trực tiếp ở môi trường production.

I. Môi trường staging là gì?

Môi trường staging là môi trường mà bạn deploy trong quá trình phát triển phần mềm. Bạn deploy đến môi trường staging trước khi deploy lên production.

Môi trường staging thường giống hệt môi trường production. Điều này có nghĩa là chúng có cùng phần cứng, phần mềm và config, tóm lại là càng giống thì giá trị của staging càng cao.

Mức độ giống nhau giữa staging và production đảm bảo rằng việc test trên môi trường staging sẽ phả ánh đúng những gì xảy ra trên production với cùng điều kiện.

Không như môi trường phát triển hoặc tích hợp, môi trường staging sử dụng cùng service back-end cũng như các service khác. Chúng có cùng kiến trúc, cùng một kiểu scale, và các thông số cấu hình.

Tùy vào các nhân tố quy định (chẳng hạn yêu cầu GDPR) và khả năng che giấu dữ liệu của tổ chức, môi trường staging thường ẩn danh hoặc là bộ dữ liệu hoàn chỉnh của production để gần hơn với môi trường production trong thế giới thực. Điều này có nghĩa là môi trường staging không được release hoặc open cho người dùng ở production, mà nó chỉ sẵn có ở nội bộ tổ chức hoặc một số lượng người dùng nhỏ.

Để kiểm soát chi phí, bạn có thể deploy môi trường staging như một phần của vòng đời release và phá bỏ sau khi release được chuyển đến production.

Phương thức này cũng cho phép bạn dự đoán ở mức chính xác cao, rằng việc deploy lên production có thành công hay không, cũng như trả lời các câu hỏi dạng “service mới thêm vào có hoạt động trên production hay không?”…

Làm việc với môi trường staging buộc bạn phải kiểm tra tất cả các giả định mà bạn đưa ra trong quá trình phát triển và đảm báo rằng bạn đã xử lý để chắc chắn để deploy thành công.

II. Nguy cơ của việc deploy mà không có staging

Việc test ở local hoặc chạy unit test không phải là một cách tốt để kiểm trả chất lượng và chức năng sản phẩm. Unit test được viết bởi người, mà người thì luôn có thể mắc lỗi. Nếu bạn chỉ test những vấn đề đã biết trước, thì bạn không thể cover những vấn đề mà bạn không biết.

Người ta thường quên rằng việc thay đổi có thể ảnh hưởng đến các service khác hoặc chức năng khác. Đôi lúc một thư việc bạn sử dụng ở local có thể không hoạt động được ở cloud, và chỉ khi deploy lên production thì bạn mới phát hiện.

Thông thường thì bộ dữ liệu dùng để test ở môi trường cấp thấp đều là giả định về những cái ở production. Một số người nghĩ rằng staging là không cần thiết vì lỗi sẽ được phát hiện sớm, nhưng rõ ràng bạn đang khiến user gặp bug và lỗi cấu hình.

Dựa vào niềm tin và hy vọng như một cách để đảm bảo deploy lên production thành công chắc chắn sẽ có nguy cơ tạo ra nhận thức tiêu cực về chất lượng sản phẩm của bạn và cuối cùng dẫn đến mất doanh số, mất khách hàng và có thể vi phạm điều khoản hợp đồng với khách hàng của bạn.

Phải hotfix

Rollback release

Ảnh hưởng đến schedule

Khả năng mất dữ liệu

Ảnh hưởng đến người dùng

Vi phạm hợp đồng

Rủi ra danh tiếng / thương hiệu

Mất doanh thu

Mất khách hàng

Lợi ích bạn nhận được từ việc sử dụng môi trường staging là mức độ đảm bảo chất lượng cao hơn và sự hài lòng của khách hàng. Ngoài ra, bằng cách giảm tác động hoặc số lỗi trong sản phẩm, bạn có thể tiết kiệm rất nhiều chi phí. Ví dụ: bạn có thể giảm lượng thời gian bạn phải bỏ ra để rollback, hoặc giảm thời gian cung cấp các hotfix kịp thời mà có thể ảnh hưởng đến chu kỳ phát triển. Bạn cũng tiết kiệm chi phí cho các sự cố có thể xảy ra trong quá trình sản xuất và thời gian trả lời các câu hỏi của người dùng hoặc viết báo cáo lỗi.

III. Ba kịch bản thế giới thực

1. Sai service URLs

Ở kịch bản đầu tiên, trong khi phát triển ở môi trường cấp thấp (local/development), chúng tôi trỏ ứng dụng đến một mock service của CoinDesk API để giảm chi phí và lưu lượng. URL này nên trỏ đến CoinDesk API thực tế trước khi deploy lên production.

Như bạn thấy, mock URL bằng cách nào đó đã lẫn vào trong code.

Đây là giá trị cơ bản của môi trường staging: giữ các thay đổi không apply trực tiếp lên production bằng cách cung cấp một môi trường để test và validate.

2. Lỗi ở source control và review

Hãy xem một ví dụ khác: 2 developer commit chức năng mới mà có cùng file, nhưng khác ở dòng CSS. Ở mỗi nhánh riêng của developer, style và sản phẩm đúng như mong đợi.

Thay đổi được merge và deploy lên production.

Tuy nhiên, khi mỗi developer tạo pull request để merge vào development, style bị chèn lẫn sẽ không được show ra trong quá trình review vì chúng nằm ở 2 pull khác nhau. Chúng được merge sai và deploy lên production. Kết quả là sản phẩm có một trạng thái không mong muốn.

Vậy nên khi test ở local thì chức năng hoạt động chính xác, nhưng khi đẩy lên production thì không.

*Error: Command failed: CreateProcessW: The system cannot find the file specified*

Không có môi trường staging, những kiểu vấn đề như thế này sẽ rất dễ xảy ra.

Thực tế là tất cả những ví dụ này đều là những sai lầm hoàn toàn có thể phòng tránh được. Những sai lầm này luôn luôn xảy ra, và có thể không bị bắt trước khi lên production nếu không có một môi trường staging. Khi ứng dụng của bạn trở nên phức tạp, tiềm năng cho các loại lỗi này cũng tăng theo cấp số nhân.

Sử dụng một môi trường staging như một phần của vòng đời deploy có thể giảm nguy cơ xảy ra những lỗi này.

IV. Môi trường staging không cần phức tạp

Một lý do thường thấy để không sử dụng staging là chúng phức tạp hoặc tốn chi phí. Có một sự thật là nó thêm chi phí, và devops trở nên tốn kém, và môi trường staging rất khó để cài đặt như môi trường production. Tuy nhiên, nó không cần thiết phải như thế.

Các cloud platform hiện đại cho phép bạn sử dụng staging khi cần, và tự động quá trình deploy. Chúng giúp bạn tránh được những lỗi mà ảnh hưởng đến production.

Một cách khác là tự động deploy lên staging bao gồm các chỉ thị về infra và ảo hóa như Kubernetes.

Nếu không có quy trình tự động, ta cũng có thể sử dụng máy móc giống với production để deploy thủ công.

Điều cuối cùng, sử dụng staging giúp bạn nắm bắt được các phương thức phát triển phần mềm hiện đại để cải thiện năng suất của team. Quan trọng hơn, nó giúp cải thiện chất lượng sản phẩm bạn gửi đến cho khách hàng.

All Rights Reserved

Bạn đang xem bài viết Độ Nhớt Là Gì? Tầm Quan Trọng Của Độ Nhớt trên website Tvzoneplus.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!