Cập nhật thông tin chi tiết về Đoán Nghĩa Từ Mới Trong Tiếng Anh mới nhất trên website Tvzoneplus.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Đoán nghĩa từ mới trong tiếng Anh (word guessing) là một nghệ thuật, và người có khả năng đó là một người… học tiếng Anh hiệu quả.
Thật vậy, tiếng Anh có tổng cộng 1,013,913 từ (khảo sát của Global Language Monitor vào 1/1/2012). Bạn chắc chắn không thể nhớ hết số từ này. Mà có nhớ hết cũng không cần thiết, bởi ngay cả… người bản địa của không hiểu nghĩa 1 số từ trong tiếng Anh. Với những từ hiếm gặp như thế, tốt nhất bạn nên dùng kỹ thuật đoán nghĩa từ mới, thay vì mất công tra từ điển.
Để đoán nghĩa của một từ, bạn cần tìm những “chỉ dẫn” trong câu văn hoặc đoạn văn chứa từ đó. Việc luyện tập để nhận diện được các “chỉ dẫn” này sẽ giúp bạn tiết kiệm được rất nhiều thời gian khi học từ mới đấy!
Cách 1: Dựa vào từ loại
Đầu tiên, bạn cần xem xét mối quan hệ của từ mới với các từ xung quanh, nhằm xác định từ loại của từ mới đó (là danh từ, động từ, tính từ,…?) Ví dụ:
Before I could answer her eyes fastened with an awed expression on her little finger.
Dựa vào kiến thức ngữ pháp cơ bản, bạn có thể dễ dàng xác định awed là tính từ. Đó là bởi nó được theo trước bởi 1 mạo từ (an) và theo sau bởi một danh từ (expression). Đôi khi chỉ bằng cách xác định từ loại, bạn có thể nắm được ý chính của cả câu mà không cần phải tra từ chưa biết đó.
Cách 2: Dựa vào cấu trúc câu
Nếu bạn may mắn, nghĩa của từ mới có khi đã nằm sẵn trong câu rồi.
Hãy để ý đến những câu có sử dụng dấu ngoặc đơn, ngoặc kép, gạch ngang và đôi khi cả dấu phẩy.
Thông tin nằm sau những dấu câu này thường dùng để bổ trợ cho từ đứng trước đó (lưu ý: bổ trợ, chứ không phải là định nghĩa) Ví dụ:
He found the house, a weather beaten cardboard bungalow at eighty a month.
Trong ví dụ trên, từ bungalow nằm ở phần bổ nghĩa cho từ house, nên bạn có thể đoán được đây là một loại nhà ở.
Cách 3: Dựa vào sự tương đồng
Nếu trong câu có những từ như similarly, as well as, both, likewise, … bạn có thể đoán nghĩa của từ mới dựa vào sự tương đồng. Ví dụ:
Taking out the garbage was an onerous task; likewise, washing dishes can be a hard job.
Cách 4: Dựa vào sự tương phản
Ngược lại, nếu trong câu có những từ như however, yet, on the other hand, instead of, but, while, although, … bạn có thể dựa vào sự tương phản để đoán nghĩa từ mới. Ví dụ:
At first the labor union leaders and the factory owners argued about pay schedules and benefits; however, they finally came to a compromise.
Trong câu trên, cụm từ compromise có nghĩa là sự thoả hiệp, do ở vế trước từ argued mang nghĩa tranh luận.
Cách 5: Dựa vào ngữ cảnh
Đây là cách hiệu quả nhất, bởi không phải lúc nào bạn cũng có thể gặp được các dấu câu hoặc “chỉ dẫn” đặc biệt như các trường hợp trên. Khi đó, bạn buộc phải suy luận dựa trên ngữ cảnh của câu để đoán được nghĩa của từ mới. Ví dụ:
The fair we organized to raise funds was a fiasco – it rained all day.
Khi đọc câu trên, bạn biết được rằng có mưa vào ngày diễn ra hội chợ. Từ đó, bạn suy ra được rằng từ fiasco ám chỉ sự thất bại.
Lời kết
Có lẽ bạn đang nghĩ là: Nếu đoán nghĩa từ mới rắc rối như vậy thì thà tra nghĩa từ điển cho xong (?)
Thực ra, nói thì nhiều nhưng một khi đã thuần thục kỹ năng này, bạn sẽ đoán được nghĩa của từ rất nhanh.
Ngoài ra, khi tra từ điển, một từ có thể sẽ có rất nhiều nghĩa tuỳ theo ngữ cảnh khác nhau. Việc tìm đúng định nghĩa của từ vì thế đôi khi sẽ rất lâu. Nếu gặp từ khó nào bạn cũng tra như vậy thì việc đọc hết 1 đoạn văn sẽ lâu và dễ khiến bạn nản chí.
Nhưng mặt khác, việc đoán nghĩa của từ cũng có 1 bất lợi là tuy bạn hiểu được nghĩa của từ, nhưng bạn sẽ khó áp dụng được từ đó vào việc nói hoặc viết của bạn. Việc đoán nghĩa của từ chỉ nên áp dụng cho những từ lạ, ít gặp mà thôi!
Cách tốt nhất?
Dựa trên kinh nghiệm của tôi thì khi đọc một đoạn văn, đầu tiên bạn cứ đọc từ đầu tới cuối, áp dụng kỹ thuật đoán nghĩa từ mời để đọc lướt qua, đồng thời dùng bút chì đánh dấu những từ lạ. Sau khi đọc xong hết, từ nào bạn muốn tìm hiểu thêm hoặc chưa đoán được nghĩa thì hãy tra từ điển.
Đăng Trình
Đề xuất cho bạn
Cách Đọc Hiểu &Amp; Đoán Nghĩa Trong Tiếng Anh
Kỹ năng đọc hiểu tiếng Anh là một trong những kỹ năng cần thiết để bạn có thể bước qua được những kỳ thi tiếng Anh quan trọng. Bài viết này đầu tiên sẽ cung cấp cho bạn kỹ năng để bạn có thể ngay lập tức áp dụng vào các bài đọc mới: kỹ năng đoán nội dung của từ.
Sau đó, chúng ta sẽ cùng đi vào các bí quyết để rèn luyện cho các kỹ năng đọc của bạn được phát triển ngày một tốt hơn nữa.
Phần 1: Kỹ năng đoán nội dung của từ
Để đi sâu vào các kỹ năng đọc hiểu tiếng Anh, bạn cần nắm một số khái niệm căn bản như sau:
Là ngữ cảnh của một chữ nào đó, vị trí của chữ trong câu, cách kết hợp của nó với các chữ và các nhóm từ ở những câu gần đó.
Đoán nghĩa của một chữ hoàn toàn mới bằng cách phân tích tương quan giữa nó với các chữ, câu và cụm từ khác gần đó.
Là những đầu mối, dấu hiệu giúp cho chúng ta hiểu, đoán nghĩa của một từ hoàn toàn mới mà không cần từ điển.
Thông thường trong một đoạn văn có những từ mới khó hiểu, luôn sẽ có những cách gợi ý đầu mối để chúng ta phân tích từ này. Có rất nhiều cách để phân tích đầu mối:
3.1 Explaination by details – Giải thích chi tiết
Giải thích bằng cách cho nhiều chi tiết. Bằng cách này, tác giả cho hàng loạt chi tiết vào, giải thích nhiều hơn về một sự việc nào đó để từ những chi tiết hoặc lời giải thích này, chúng ta nắm vững ngữ cảnh. Mà từ việc nắm vững ngữ cảnh, chúng ta đoán được nghĩa của từ mới.
Mary did satisfactory work. Mr John told her how pleased he was. At the end of the month, the boss gave her a pay raise.
Cho rằng trong câu này chúng ta không hiểu nghĩa của từ “satisfactory” là gì, chúng ta phân tích như sau:
Phân tích từ loại: đây là một tính từ mô tả cho động từ “work”, cho nên từ này nói về bản chất công việc của Mary. ➜ Việc phân tích từ loại giúp cho chúng ta loại bỏ được những nghĩa không cần thiết.
Chúng ta đọc 2 câu tiếp theo, chúng ta có chữ “pleased” và “pay raise” là những từ mang nghĩa tốt lành.
Xác định tương quan giữa “satisfactory” và “pleased, payraise” ➜ các chữ này nằm trong tương quan nguyên nhân, kết quả.
Kết quả tốt lành ➜ nguyên nhân tốt lành.
Do đó chúng ta kết luận việc làm của Mary vừa làm hài lòng người khác, vừa có lợi cho bản thân.
➜ SATISFACTORY = thỏa đáng.
➜ Mary đã làm công việc thỏa đáng. Ông John nói với cô rằng ông đã hài lòng như thế nào. Vào cuối tháng, ông chủ đã tăng lương cho cô.
Bob has to use different in every States. For example in New York he called himself , for Virginia he called himself and in Florida he called himself . (Bob phải sử dụng bí danh khác nhau ở mỗi tiểu bang. Ví dụ ở New York, anh tự gọi mình là John, đối với Virginia anh tự gọi mình là Michael và ở Florida, anh tự gọi mình là Arthur.)
3.3 Comparison – So sánh:
Chúng ta có thể đoán một từ thông qua phương pháp so sánh (thường đi kèm từ “as” hoặc “like”). Phương pháp so sánh này cung cấp cho bạn thông tin và chức năng ngữ pháp của từ đó thông qua từ dùng để so sánh.
3.4 Contrast – Tương phản
Chúng ta có thể đoán nghĩa của một từ bằng cách phân tích theo sự tương phản hoặc những từ đối lập nghĩa. Chúng ta thường có những từ gợi ý như: Not, Instead, Rather…than, Netherless,…
George was with the gun. (George đã thận trọng, không bất cẩn với súng.)
5. Definition – Định nghĩa
Nằm ngay trong đoạn văn có chứa chữ mà chúng ta muốn tìm nghĩa, đôi khi người viết sẽ lồng vào đó một vài chi tiết có thể giúp chúng ta định nghĩa được từ chúng ta đang tìm.
Mary may want to drive a , or take a round driveway . (Mary có thể là muốn lái xe vòng tròn, hoặc lái xe đường vòng.)
Ngoài các cách trên, chúng ta vẫn có thể đoán nghĩa của từ dựa trên kinh nghiệm sống của bản thân chúng ta.
He was in when he cut himself . (Anh ta đã rơi vào tình trạng khẩn cấp khi anh ta tự cắt chính mình.)
Phần 2: Bí quyết nâng cao kỹ năng đọc hiểu
Nếu bạn đọc tài liệu mà quá khó, bạn sẽ nản lòng và dễ bị choáng ngợp. Nếu bạn đọc tài liệu quá dễ, bạn sẽ không thể phát triển kỹ năng đọc hoặc phát triển vốn từ vựng và thậm chí bạn có thể thấy nó nhàm chán.
Văn bản tiếng Anh hoàn hảo để đọc nên chứa không quá 10% từ chưa biết. Bất cứ đoạn văn nào có hơn 10% từ chưa biết có lẽ sẽ khá khó để bạn đọc.
Khi đọc bất kỳ văn bản tiếng Anh, mẹo quan trọng nhất là đọc với một từ điển hoặc ứng dụng từ điển gần đó. Đọc với một từ điển cho phép bạn tìm kiếm những từ chưa biết khi bạn đọc. Tuy nhiên, trước hết bạn hãy thử những bước ở trên để có thể đoán nghĩa của từ và kiểm tra lại với từ điển sau đó.
Đối với người mới bắt đầu, điều này có thể có nghĩa là sử dụng một từ điển dịch các từ sang ngôn ngữ mẹ đẻ của bạn. Đối với những người học nâng cao hơn, bạn nên sử dụng một từ điển đơn ngữ, một từ chỉ có định nghĩa bằng tiếng Anh mà không có bản dịch. Từ điển đơn ngữ buộc bạn phải suy nghĩ bằng tiếng Anh hơn là dựa vào ngôn ngữ mẹ đẻ của bạn.
Nếu một từ chỉ được sử dụng một lần, nó có thể không phải là một từ tiếng Anh rất phổ biến và do đó ít hữu ích hơn cho bạn để ghi nhớ.
Chính tả tiếng Anh là một trong những trở ngại lớn nhất đối với việc học đọc tiếng Anh. Vấn đề là cách đánh vần tiếng Anh rất thường xuyên không phản ánh âm thanh thực sự của một từ, do đó, việc đọc theo bản năng sẽ khiến bạn có thể bị mắc kẹt với những từ mới mà bạn không biết cách phát âm hoặc nghiêm trọng hơn là bạn sẽ không thể đọc đúng từ đó.
Bằng cách học các quy ước chính tả phổ biến, việc đọc văn bản sẽ duy trì dòng chảy tiếng Anh và bạn sẽ cải thiện khả năng đọc tổng thể của mình. Bạn cũng sẽ có một thời gian dễ dàng hơn bằng cách sử dụng những từ mà bạn đã học khi đọc trong cuộc sống thực.
Khi mới bắt đầu, việc cố gắng đọc hiểu một đoạn văn dài trong khi từ vựng của bạn còn hạn chế sẽ khiến bạn cảm thấy mệt mỏi và chán nản.
Hãy chia nhỏ đoạn văn để học, bạn sẽ cảm thấy dễ dàng hơn rất nhiều. Hãy cố gắng luyện tập khi vốn từ bạn đã đủ lượng thì một đoạn văn dài sẽ không còn là vấn đề của bạn.
Ý chính là ý nghĩa tổng thể. Nếu bạn không hiểu ý chính của văn bản, thì bạn thực sự không hiểu gì cả. Vì vậy, hãy thực hành cách tìm kiếm và chọn lọc các đầu mối để có được ý chính của một văn bản một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Sử dụng bút highlight để xác định thông tin hoặc ý tưởng quan trọng trong văn bản.
Hãy chú ý đến các thì của động từ để bạn hiểu dòng thời gian của câu chuyện. (Là những sự kiện trong quá khứ, hiện tại hay tương lai đang được mô tả?)
Đừng ngại kiểm tra bất kỳ hình ảnh đi kèm với văn bản. Những hình ảnh này thường cung cấp thông tin quan trọng và chúng có thể bổ sung cho sự hiểu biết của bạn nếu bạn gặp khó khăn trong việc tìm ra các ý chính.
Viết một bản tóm tắt là một cách tuyệt vời để củng cố lại những gì bạn đã đọc được, cũng như luyện tập cách sử dụng từ vựng mới đúng ngữ cảnh. Bạn hãy tập thói quen viết tóm tắt vào sổ ghi chép của mình và sau đó gạch chân từ vựng mới mà bạn đã học được từ việc đọc văn bản.
Cuối cùng quan trọng nhất để nâng cao kỹ năng đọc hiểu tiếng Anh của bạn là hãy duy trì việc đọc tiếng anh thường xuyên. Hãy nhớ rằng, một chút đọc mỗi ngày sẽ tốt hơn đọc nhiều mỗi tháng một lần.
Để làm điều này, bạn nên đặt mục tiêu tạo thói quen đọc sách. Bạn hãy chọn một khoảng thời gian mỗi ngày và sau đó đọc một cái gì đó trong một khoảng thời gian nhất định.
Nhưng ngay cả với tính nhất quán, bạn có thể thấy kỹ năng đọc của mình tiến triển chậm hơn so với bạn mong đợi. Nếu bạn trở nên thất vọng hoặc buồn chán, bạn nên thay đổi tài liệu đọc của mình. Đọc những thứ mà bạn quan tâm sẽ cải thiện kỹ năng đọc của bạn rất nhiều, và cách tốt nhất để trở nên tốt hơn khi đọc tiếng Anh là đọc những gì bạn thích.
Từ Học Trong Tiếng Tiếng Anh
Heinrich Lenz bắt đầu nghiên cứu Điện từ học vào năm 1831.
Lenz had begun studying electromagnetism in 1831.
WikiMatrix
Tại sao một vài từ học được trước những từ khác?
Why were certain words born before others?
QED
Fofana chuyển đến Alanyaspor năm 2016, gia nhập từ học viện Stade Malien.
Fofana transferred to Alanyaspor in 2016, joining from the academy of Stade Malien.
WikiMatrix
Công bố năm 1600, công trình của Gilbert, De Magnete, giúp từ học trở thành một ngành khoa học.
Published in 1600, Gilbert’s work, De Magnete, helped to establish magnetism as a science.
WikiMatrix
Bản gốc từ học giả Yan Zhun Xing
The original from Scholar Yan Zhun xing
OpenSubtitles2018.v3
Con định sẽ đăng kí học chương trình y khoa từ học kì tới.
I’m planning on entering the medical program starting next semester.
QED
Và sau 1 tháng dự án, tôi tới văn phòng, nhận được 1 email từ học sinh của mình.
And a month into it, I come to the office, and I have this email from one of our students.
QED
Sau đó, cô đã được trao bằng Thạc sĩ Quản lý, từ Học viện Quản lý Uganda.
Later, she was awarded a Master’s degree in Management, from Uganda Management Institute.
WikiMatrix
From to learn talk started just will to learn tell a lie.
QED
Hãy gởi # tên lính mới từ Học viện
I’ m on my way chúng tôi a jug– head from the Academy
opensubtitles2
Tôi bắt đầu từ từ học đọc nhạc từ đó, dần dần từng chút một.
I had learned to read music by then, or slowly learning to read music.
ted2019
Năm 1991, anh nhận giải Nhạc công của năm từ Học viện Âm nhạc Chigiana ở Siena, Ý.
In 1991 he received the Musician of the Year Prize from the Chigiana Academy of Music in Siena, Italy.
WikiMatrix
Một lần từ học phí của bạn, và lần nữa từ lãi suất khoản vay.
Once from your tuition, and then again from the interest on debt.
ted2019
Chúng tôi không nhận được tin gì từ Học sĩ ở Hắc Thành.
We received no report from the maester at Castle Black.
OpenSubtitles2018.v3
Cụm từ “Học thuyết Bush” hiếm khi được sử dụng bởi các thành viên của chính quyền Bush.
The phrase “Bush Doctrine” was rarely used by members of the Bush administration.
WikiMatrix
Cũng thế, chúng ta phải giúp đỡ những người giống như chiên từ từ học lẽ thật.
Likewise, we must assist sheeplike people to learn the truth progressively.
jw2019
Faraday được biết đến nhiều nhất vì những thành quả trong lĩnh vực Điện và Từ học.
Faraday is best known for his work regarding electricity and magnetism.
WikiMatrix
Trong bài này, cụm từ “học lên cao” được dùng theo nghĩa nào?
In what way is the term “higher education” used in this article?
jw2019
Anh là bạn của Kyung Su, và bắt đầu từ học kỳ tới,
I am Kyung Su’s friend, and starting next semester
QED
Giống Augustinô, Ambrôsiô là bậc thầy về tu từ học, nhưng lớn tuổi hơn và từng trải hơn.
Like Augustine, Ambrose was a master of rhetoric, but older and more experienced.
WikiMatrix
Sau đó, hầu hết sĩ quan vốn tốt nghiệp từ Học viện Quân sự Philippines (PMA) đào tẩu.
Later, most of the officers who had graduated from the Philippine Military Academy (PMA) defected.
WikiMatrix
Hãy gởi 1 tên lính mới từ Học viện.
Send ajughead from the Academy.
OpenSubtitles2018.v3
Vali tốt nghiệp từ Học viện Trẻ Foolad và dành toàn bộ sự nghiệp thi đấu cho Foolad.
Vali is a graduate of the Foolad Youth Academy and has played his entire career for Foolad.
WikiMatrix
Phó Từ Trong Tiếng Anh
Posted by itqnu
Trên thực tế hiện nay, có rất nhiều bạn dù đã tiếp xúc hoặc đã học tiếng Anh từ rất lâu rồi. Nhưng vẫn chưa có nhiều kiến thức về phó từ.
Chẳng hạn như vị trí của phó từ trong tiếng Anh nằm ở đâu? Có nguyên tắc nào về vị trí của phó từ trong câu hay không? Cách dùng phó từ như thế nào là chuẩn xác nhất?… Những kiến thức này không phải bất kỳ ai cũng đều nắm rõ và đều sử dụng phó từ một cách thành thạo được.
Phó từ trong tiếng Anh là gì?
Phó từ trong tiếng Anh hay còn được gọi là trạng từ trong tiếng Anh (Adverbs). Loại từ này thường được viết tắt là Adv.
Vị trí của phó từ trong tiếng Anh
Thông thường thì phó từ có 3 vị trí trong câu là:
Đứng đầu câu (trước chủ ngữ)
Đứng giữa câu (sau chủ ngữ và trước động từ vị ngữ hoặc ngay sau động từ chính)
Đứng cuối câu (hoặc mệnh đề)
Phân loại phó từ trong tiếng Anh
Các phó từ liên kết, thường nối một mệnh đề với những gì được nói đến trước đó, luôn đứng ở vị trí này. Bên cạnh đó thì các phó từ chỉ thời gian có thể đứng ở vị trí này khi chúng ta muốn cho thấy sự trái ngược. Đối chọi với một câu hay mệnh đề về thời gian trước đó.
Ví dụ:
We invited all the family. However, not everyone could come.
The weather will stay fine today, but tomorrow it will rain.
Initially, his condition remained stable, but over the last few weeks it has deteriorated.
Có một điểm mà các bạn cần lưu ý đó là khi động từ khuyết thiếu – auxiliary verbs (ví dụ is, has, will, was) được dùng. Phó từ thường được dùng đứng giữa động từ khuyết thiếu và động từ chính trong câu.
Ví dụ:
Tom won’t be back yet, but I’ll just see if Brenda’s home. I’ll give her a ring.
My boss often travels to Malaysia and Singapore but I’ve never been there.
Have you finished yet? I haven’t quite finished. I’ve almost finished.
She’s obviously a very bossy woman. ~ I completely agree!
Ví dụ:
I had a tennis lesson last week, but I’m usually travelling in the middle of the month, so I don’t have a lesson every week.
I chewed the food slowly because it hadn’t been cooked very well.
She was standing at her window, looking out at her children who were playing in the garden.
Ngoài ra, các bạn cần lưu ý là khi có nhiều hơn một phó từ được dùng thì trật tự của nó thường được sắp xếp theo thứ tự sau: cách thức (manner), nơi chốn (place), thời gian (time).
Ví dụ: They played happily together in the garden the whole afternoon.
Phó từ bổ nghĩa cho tính từ
Khi phó từ bổ nghĩa cho tính từ, nó thường được đặt ngay trước tính từ đó.
Ví dụ: – We had some really interesting news last night. John’s been offered a job in Australia. He’s absolutely delighted.
– I bought an incredibly expensive dress last week which fits me perfectly. But John says I shouldn’t wear it. He says it’s too tight.
Một ngoại lệ với nguyên tắc này là với phó từ enough. Từ này được đặt ngay sau tính từ hoặc phó từ mà nó bổ nghĩa.
Ví dụ: I got up quite early but not early enough to eat a good breakfast.
Một số lưu ý khi sử dụng phó từ trong tiếng Anh
Như vậy các bạn cũng đã hiểu được về vị trí của phó từ trong câu rồi phải không nào? Tuy nhiên, khi sử dụng phó từ trong tiếng Anh, chúng ta cũng cần nằm lòng một số quy tắc sau:
Phó từ chỉ thời gian thường được đặt ở vị trí cuối câu
Phó từ không được đặt giữa động từ và tân ngữ
Khi so sánh hơn kém và so sánh cấp, với các phó từ kết thúc là đuôi “ly” thì sẽ được so sánh như tính từ hai âm tiết trở lên
So sánh tính từ và phó từ trong tiếng Anh
Tính từ: thường được dùng để bổ nghĩa cho danh từ và chỉ một danh từ mà thôi. Đồng thời, vị trí của tính từ cũng thường đứng ngay trước danh từ mà nó bổ nghĩa. Ngoài ra thì tính từ cũng có thể được đứng sau đại từ phiếm chỉ
Phó từ (trạng từ): phó từ thì thông thường sẽ bổ sung nghĩa cho động từ, một tính từ. Hay một phó từ/ trạng từ khác. Như vậy, chúng ta có thể nhận thấy là phó từ có thể bổ sung cho nhiều loại từ hơn là tính từ.
Quy tắc thường là: Adv = Adj + ly tuy nhiên cũng có một số tính từ đã sở hữu đuôi “ly” rồi. Hơn nữa, vị trí của phó từ trong câu cũng phức tạp và thoải mái hơn so với tính từ rất nhiều.
Bạn đang xem bài viết Đoán Nghĩa Từ Mới Trong Tiếng Anh trên website Tvzoneplus.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!