Xem Nhiều 6/2023 #️ Doanh Thu Và Thời Điểm Xác Định Doanh Thu # Top 15 Trend | Tvzoneplus.com

Xem Nhiều 6/2023 # Doanh Thu Và Thời Điểm Xác Định Doanh Thu # Top 15 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Doanh Thu Và Thời Điểm Xác Định Doanh Thu mới nhất trên website Tvzoneplus.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

   Xác định doanh thu và thời điểm ghi nhận doanh thu là việc làm quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp, đặc biệt là bộ phận kế toán. Xác định và ghi nhận đúng doanh thu là 1 trong số những nội dung giúp cho doanh nghiệp tính đúng, đủ nghĩa vụ thuế đối với nhà nước, tránh những khoản bị phạt không đáng có. Đại lý thuế A&T giới thiệu cách xác định doanh thu và thời điểm xác định doanh thu tính thuế TNDN theo từng trường hợp cụ thể, như sau:

   1. Cách xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế:

   Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng hóa, tiền gia công, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

   a) Trường hợp doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế là doanh thu chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.

  Ví dụ: Doanh nghiệp A là đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế. Hóa đơn giá trị gia tăng gồm các chỉ tiêu như sau:

  Giá bán: 100.000 đồng.

  Thuế GTGT (10%): 10.000 đồng.

  Giá thanh toán: 110.000 đồng.

  Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là 100.000 đồng.

   b) Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng là doanh thu bao gồm cả thuế giá trị gia tăng.

  Ví dụ: Doanh nghiệp B là đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng. Hóa đơn bán hàng chỉ ghi giá bán là 110.000 đồng (giá đã có thuế GTGT).

  Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là 110.000 đồng.

   c) Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh dịch vụ mà khách hàng trả tiền trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc được xác định theo doanh thu trả tiền một lần. Trường hợp doanh nghiệp đang trong thời gian hưởng ưu đãi thuế việc xác định số thuế được ưu đãi phải căn cứ vào tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của số năm thu tiền trước chia (:) cho số năm thu tiền trước.

   2. Thời điểm xác định doanh thu được xác định như sau:

   a) Đối với hoạt động bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa cho người mua.

   b) Đối với hoạt động cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc hoàn thành từng phần việc cung ứng dịch vụ cho người mua trừ trường hợp nêu tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC, Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC.

   c) Đối với hoạt động vận tải hàng không là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ vận chuyển cho người mua.

   d) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

   3. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp khác:

   a) Đối với hàng hóa, dịch vụ bán theo phương thức trả góp, trả chậm là tiền bán hàng hóa, dịch vụ trả tiền một lần, không bao gồm tiền lãi trả góp, tiền lãi trả chậm.

   b) Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi (không bao gồm hàng hóa, dịch vụ sử dụng để tiếp tục quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp) được xác định theo giá bán của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương trên thị trường tại thời điểm trao đổi.

   Ví dụ: Doanh nghiệp A có chức năng sản xuất phụ tùng ôtô và lắp ráp ôtô. Doanh nghiệp A dùng sản phẩm lốp ôtô do doanh nghiệp sản xuất để trưng bày, giới thiệu sản phẩm hoặc dùng lốp ôtô để tiếp tục lắp ráp thành ôtô hoàn chỉnh thì trong trường hợp này sản phẩm lốp ôtô của doanh nghiệp không phải quy đổi để tính vào doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp.

   Ví dụ: Doanh nghiệp B là doanh nghiệp sản xuất máy tính. Trong năm doanh nghiệp B có xuất một số máy tính do chính doanh nghiệp sản xuất cho cán bộ công nhân viên để dùng làm việc tại doanh nghiệp thì các sản phẩm máy tính này không phải quy đổi để tính vào doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp.

   c) Đối với hoạt động gia công hàng hóa là tiền thu về hoạt động gia công bao gồm cả tiền công, chi phí về nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ cho việc gia công hàng hóa.

   d) Đối với hàng hóa của các đơn vị giao đại lý, ký gửi và nhận đại lý, ký gửi theo hợp đồng đại lý, ký gửi bán đúng giá hưởng hoa hồng được xác định như sau:

   – Doanh nghiệp giao hàng hóa cho các đại lý (kể cả đại lý bán hàng đa cấp), ký gửi là tổng số tiền bán hàng hóa.

   – Doanh nghiệp nhận làm đại lý, ký gửi bán hàng đúng giá quy định của doanh nghiệp giao đại lý, ký gửi là tiền hoa hồng được hưởng theo hợp đồng đại lý, ký gửi hàng hóa.

   e) Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê. Trường hợp bên thuê trả tiền trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc được xác định theo doanh thu trả tiền một lần.

   Doanh nghiệp căn cứ điều kiện thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ thực tế và việc xác định chi phí, có thể lựa chọn một trong hai phương pháp xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế như sau:

   – Là số tiền cho thuê tài sản của từng năm được xác định bằng (=) số tiền trả trước chia (:) số năm trả tiền trước.

   – Là toàn bộ số tiền cho thuê tài sản của số năm trả tiền trước.

   Trường hợp doanh nghiệp đang trong thời gian hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp lựa chọn phương pháp xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ số tiền thuê bên thuê trả trước cho nhiều năm thì việc xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp từng ưu đãi thuế căn cứ vào tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp của số năm trả tiền trước chia (:) số năm bên thuê trả tiền trước.

   g) Đối với hoạt động kinh doanh sân gôn là tiền bán thẻ hội viên, bán vé chơi gôn và các khoản thu khác trong kỳ tính thuế được xác định như sau:

   – Đối với hình thức bán vé, bán thẻ chơi gôn theo ngày, doanh thu kinh doanh sân gôn làm căn cứ xác định thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp là số tiền thu được từ bán vé, bán thẻ và các khoản thu khác phát sinh trong kỳ tính thuế.

   – Đối với hình thức bán vé, bán thẻ hội viên loại thẻ trả trước cho nhiều năm, doanh thu làm căn cứ xác định thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp của từng năm là số tiền bán thẻ và các khoản thu khác thực thu được chia cho số năm sử dụng thẻ hoặc xác định theo doanh thu trả tiền một lần.

   h) Đối với hoạt động tín dụng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài là thu từ lãi tiền gửi, thu từ lãi tiền cho vay, doanh thu về cho thuê tài chính phải thu phát sinh trong kỳ tính thuế được hạch toán vào doanh thu theo quy định hiện hành về cơ chế tài chính của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

   i) Đối với hoạt động vận tải là toàn bộ doanh thu vận chuyển hành khách, hàng hóa, hành lý phát sinh trong kỳ tính thuế.

   k) Đối với hoạt động cung cấp điện, nước sạch là số tiền cung cấp điện, nước sạch ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng. Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là ngày xác nhận chỉ số công tơ điện và được ghi trên hóa đơn tính tiền điện, tiền nước sạch.

   Ví dụ: Hóa đơn tiền điện ghi chỉ số công tơ từ ngày 5/12 đến ngày 5/1. Doanh thu của hóa đơn này được tính vào tháng 1.

   l) Đối với lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ số tiền thu được do cung ứng dịch vụ bảo hiểm và hàng hóa, dịch vụ khác, kể cả phụ thu và phí thu thêm mà doanh nghiệp bảo hiểm được hưởng chưa có thuế giá trị gia tăng, bao gồm:

   – Doanh thu từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm:

   Đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm và tái bảo hiểm là số tiền phải thu về thu phí bảo hiểm gốc; thu phí nhận tái bảo hiểm; thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm; thu phí quản lý đơn bảo hiểm; thu phí về dịch vụ đại lý bao gồm giám định tổn thất, xét giải quyết bồi thường, yêu cầu người thứ ba bồi hoàn, xử lý hàng bồi thường 100% (không kể giám định hộ giữa các doanh nghiệp thành viên hạch toán nội bộ trong cùng một doanh nghiệp bảo hiểm hạch toán độc lập) sau khi đã trừ đi các khoản phải chi để giảm thu như: hoàn phí bảo hiểm; giảm phí bảo hiểm; hoàn phí nhận tái bảo hiểm; giảm phí nhận tái bảo hiểm; hoàn hoa hồng nhượng tái bảo hiểm; giảm hoa hồng nhượng tái bảo hiểm.

   Trường hợp các doanh nghiệp bảo hiểm tham gia đồng bảo hiểm, doanh thu để tính thu nhập chịu thuế của từng bên là tiền thu phí bảo hiểm gốc được phân bổ theo tỷ lệ đồng bảo hiểm cho mỗi bên chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.

   Đối với hợp đồng bảo hiểm thỏa thuận trả tiền theo từng kỳ thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là số tiền phải thu phát sinh trong từng kỳ.

   Trường hợp có thực hiện các nghiệp vụ thu hộ giữa các doanh nghiệp trực thuộc hoặc giữa doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc với trụ sở chính của doanh nghiệp bảo hiểm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế không bao gồm phần doanh thu thu hộ.

   – Doanh thu hoạt động môi giới bảo hiểm: Các khoản thu hoa hồng môi giới bảo hiểm sau khi trừ các khoản hoa hồng môi giới bảo hiểm, giảm và hoàn hoa hồng môi giới bảo hiểm.

   m) Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, giá trị hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng công trình xây dựng, lắp đặt nghiệm thu.

   – Trường hợp xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị là số tiền từ hoạt động xây dựng, lắp đặt bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị.

   – Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị là số tiền từ hoạt động xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị.

   n) Đối với hoạt động kinh doanh dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh:

   – Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ thì doanh thu tính thuế là doanh thu của từng bên được chia theo hợp đồng.

   – Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng sản phẩm thì doanh thu tính thuế là doanh thu của sản phẩm được chia cho từng bên theo hợp đồng.

   – Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh thu để xác định thu nhập trước thuế là số tiền bán hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải cử ra một bên làm đại diện có trách nhiệm xuất hóa đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí, xác định lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp chia cho từng bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh. Mỗi bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh tự thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp của mình theo quy định hiện hành.

   – Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh thu để xác định thu nhập chịu thuế là số tiền bán hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải cử ra một bên làm đại diện có trách nhiệm xuất hóa đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí và kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thay cho các bên còn lại tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh.

   o) Đối với hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng (casino, trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh có đặt cược) là số tiền thu từ hoạt động này bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt trừ số tiền đã trả thưởng cho khách.

   q) Đối với dịch vụ tài chính phái sinh là số tiền thu từ việc cung ứng các dịch vụ tài chính phái sinh thực hiện trong kỳ tính thuế.

Doanh Thu Là Gì? Phân Biệt Doanh Thu, Doanh Thu Thuần Và Doanh Thu Ròng

Doanh thu là một yếu tố tất yếu cần có trong kinh doanh. Biến số của tác động rất lớn đến một tổ chức, doanh nghiệp. Đa phần trong chúng ta đều đã được nghe đến , tuy nhiên để phân biệt thì khá nhiều người vẫn có sự nhầm lẫn giữa doanh thu, doanh thu thuần và doanh thu ròng. Vậy doanh thu là gì?

Hôm nay, Quản Lý Bất Động Sản sẽ gỡ bỏ những vướng mắc trên, giúp bạn phân biệt được doanh thu với các loại hình lợi nhuận khác.

1. Doanh thu là gì?

Biến số của doanh thu các tác động rất lớn đến một tổ chức, doanh nghiệp

Theo hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14: ” Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động kinh doanh, sản xuất thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm phát triển vốn chủ sở hữu”.

Doanh thu của các doanh nghiệp bao gồm lợi nhuận thu được từ việc cung cấp dịch vụ, bán hàng, doanh thu hoạt động tài chính và lợi nhuận hoạt động nội bộ hay doanh thu bất thường. Trong đó:

Doanh thu từ cung cấp dịch vụ bán hàng

Là tất cả lợi nhuận sẽ thu được hoặc thu được từ việc mua bán hàng hóa, bao gồm cả khoản thu chính và phụ thu (nếu có).

Là tiền thu được từ việc bán sản phẩm, hàng hóa, tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc một công ty hay tập đoàn.

Doanh thu hoạt động tài chính:

Thu nhập từ cho thuê tài sản.

Tiền lãi: trả góp, đầu tư trái phiếu, lãi cho vay, lãi tiền gửi,…

Chênh lệch lãi do chuyển nhượng vốn, bán ngoại tệ.

Giao dịch chứng khoán.

Cho thuê hoặc chuyển nhượng lại cơ sở hạ tầng.

Là khoản tiền từ các hoạt động không xảy ra thường xuyên như: bán vật tư hàng hóa dư thừa, dụng cụ đã phân bố hết, các khoản phải trả nhưng không cần trả, thanh lý tài sản,…

Doanh thu của doanh nghiệp đến từ nhiều nguồn khác nhau

Cách tính doanh thu như sau:

Tổng doanh thu = Giá bán * (Số lượng hàng hóa bán được + Các khoản phụ thu khác)

2. Khái niệm doanh thu thuần?

Doanh thu thuần là lợi nhuận thực của doanh nghiệp.

Thuế tiêu thụ đặc biệt

Thuế xuất khẩu

Chiết khấu thương mại

Giảm giá hàng bán

Lợi nhuận từ việc bán hàng bị trả lại.

Doanh thu thuần giúp doanh nghiệp đánh giá hoạt động kinh doanh, tính được lợi nhuận trước thuế và sau thuế để xác định được lãi, lỗ.

Doanh thu thuần là lợi nhuận thực của doanh nghiệp

Doanh thu thuần = Doanh thu tổng của doanh nghiệp – (Chiết khấu hàng bán + Giảm giá hàng bán + Hàng bán bị trả lại + Thuế gián thu)

Cách tính doanh thu thuần:

3. Doanh thu ròng là gì?

Doanh thu ròng = Tổng doanh thu – Tất cả các chi phí sản xuất, kinh doanh và thuế

Doanh thu ròng là lợi nhuận thu được sau khi trừ đi tất cả chi phí sản xuất, kinh doanh và thuế

Cách tính doanh thu ròng:

Phương Nguyễn – Ban biên tập Nhà Đất Mới

Doanh Thu Là Gì? Sự Khác Nhau Giữa Doanh Thu Và Doanh Thu Thuần

Kiến thức doanh nghiệp, Kiến Thức Kinh Doanh, báo cáo doanh thu là gì, cơ cấu doanh thu là gì, doanh số là gì, doanh thu bán hàng là gì, doanh thu là gì theo thông tư 200, doanh thu là gì ví dụ, dòng doanh thu là gì, thống kê doanh thu là gì Kiến Thức Quản Trị Công Việc, Kiến Thức Tài Chính / By / 08/02/2020 /

Trong kinh doanh có rất nhiều các loại doanh thu khác nhau như: Doanh thu trước thuế, sau thuế, doanh thu thuần …Hôm nay chúng tôi gửi đến các bạn doanh thu là gì ? câu hỏi mà rất nhiều người đang tìm hiểu và muốn biết.

Doanh thu là giá trị của tất tần tật doanh số buôn bán hóa và dịch vụ được doanh nghiệp công nhận trong một giai đoạn. doanh thu (còn được gọi là Thu nhập) tạo thành sự bắt đầu của Báo cáo doanh thu của doanh nghiệp. Các chi phí được khấu trừ từ thu nhập của công ty để đạt đến tiền lời hoặc doanh thu ròng.

Tài chính cá nhân: Tài chính công: Tài chính doanh nghiệp: Phi lợi nhuận:

Ba chuyên môn chính thường tạo nên nghề tài chính là tài chính công, thu nhập cá nhân và tài chính doanh nghiệp. Và chúng tôi đã chứng minh ở trên, các nguồn thu tiền khác nhau trong mỗi loại rất có thể khá khác nhau. Mặc dù các danh sách trên không đầy đủ, nhưng chúng cung cấp ý thức chung về các loại thu nhập phổ biến nhất mà bạn sẽ gặp.

Tổng hợp định nghĩa về doanh thu thuần

Thu nhập thuần là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng với các khoản giảm trừ doanh thu, Thuế tiêu thụ đặc biệt, Thuế xuất nhập khẩu.

Thu nhập thuần là là thu nhập trước thuế( trước khi đóng thuế cho nhà nước).

Doanh thu thuần là thu nhập từ làm việc kinh doanh, cung cấp sản phẩm dịch vụ đơn thuần.

Công thức tính thu nhập thuần

Doanh thu thuần = doanh thu cục bộ – % hoa hồng buôn bán – Hàng bán bị trả lại – áp dụng chính sách ưu đãi giảm giá hàng bán – Thuế gián thu

Doanh thu thuần không phải là doanh thu ở đầu cuối doanh thu mang về tiền lời, tìm thu nhập thuần để giúp công ty tính được lãi đã trừ vốn.

Lợi nhuân trước thuế = doanh thu thuần – Chi phí buôn bán

Lời so với vốn sau thuế = lời so với vốn trước thuế – thuế phải nộp cho nhà nước.

Cách nhận biết công ty buôn bán lời hay lỗ .

Nếu lợi nhuận sau thuế < 0 thì công ty lỗ.

Như đã nói, doanh thu thuần chưa phải là lời so với vốn của công ty sau các hoạt động bán hàng. Vì thế cần phải phân biệt sự khác nhau giữa doanh thu thuần, thu nhập và lãi đã trừ vốn. Cụ thể:

có thể hiểu là thu nhập kinh doanh hay cung cấp dịch vụ. Đây là tổng chất lượng của các sản phẩm và dịch vụ bán ra có ý nghĩa là sự tiêu thụ nhân với đơn giá sản phẩm, cộng thêm các khoản phụ thu khác.

Doanh thu = Tổng giá trị sản phẩm/ dịch vụ bán ra x Đơn giá sản phẩm/Dịch vụ + các khoản phụ thu khác.

Thu nhập thuần là thu nhập kinh doanh và đáp ứng dịch vụ hay gọi chung là doanh thu bên trên đã trừ thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế Xuất nhập khẩu… Để bạn dễ hiểu hơn điểm nhấn này, hãy xem công thức sau:

Thu nhập thuần = doanh thu – các khoản giảm trừ doanh thu

Cụ thể lợi nhuận sẽ được tính theo cách sau:

Tiền lời trước thuế sẽ bằng doanh thu thuần trừ đi những khoản giá vốn hàng bán và chi phí doanh nghiệp…

Lợi nhuận sau thuế được tính là hiệu của lợi nhuận trước thuế và trừ đi số thuế doanh thu mà công ty sẽ phải nộp cho ngân sách của nhà nước trong kỳ hạn nhất định.

Nếu tiền lời trước thuế cao hơn 0 thì công ty sẽ lãi, nếu nhỏ hơn 0 thì doanh nghiệp bị lỗ.

Doanh thu bán hàng: Là tổng chất lượng các ích lợi kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các làm việc sản xuất, kinh doanh thông thường của công ty, góp phần làm phát triển vốn chủ sở hữu. Chúng ta có thể hiểu đơn giản thu nhập kinh doanh là gì như sau: thu nhập bán hàng là tổng số tiền thu được do bán sản phẩm, cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong kỳ kế toán, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu cho công ty.

Tổng doanh thu = Sản lượng * Giá bán

Trong đó, các khoản giảm trừ bao gồm: –% chiết khấu thương mại dịch vụ : Là khoản giảm ngay so với giá bán niêm yết của doanh nghiệp để cho các quý khách hàng mua hàng số lượng khủng. – Ư u đãi giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ so với giá bán niêm yết của doanh nghiệp để cho người mua do hàng hóa sai quy cách, kém chất lượng hay lạc hậu… – G iá trị sản phẩm bị trả lại: Là chất lượng lượng hàng bán đã được xác định là tiêu thụ nhưng bị quý khách hàng từ chối chi trả và trả lại. Công ty cần phải xác định tổng doanh thu và doanh thu thuần qua các cách tính doanh thu bán hàng để kiểm soát và quản trị lượng sản phẩm bán ra và tính toán các khoản khấu trừ, chi phí phát sinh.

Từ doanh thu kinh doanh thu được qua các năm, các kỳ kế toán, ta có thể định hướng được tốc độ phát triển, mức độ hoàn thành kế hoạch. Vậy buôn bán ra sao các độc giả rất có thể theo dõi 2 cách tính tiếp sau đây.

Tốc độ phát triển là mức chênh lệch của thu nhập trong năm n so với năm n-1

Tốc độ phát triển năm n = (Doanh thu năm n-Doanh thu năm n-1) / (Doanh thu năm n-1) * 100%

Trong tình trạng thu nhập năm sau giảm so với năm trước thì số % sẽ là số âm, tức là thay vì tăng thì sẽ là giảm bằng đó đơn vị phần trăm. Ví dụ sau đây sẽ giúp bạn hiểu hơn về cách tính tốc độ tăng trưởng thông qua doanh thu: doanh nghiệp ABC có thu nhập năm 2017 là 115 tỷ đồng. thu nhập toàn thể năm 2018 là 132 tỷ đồng. Vậy mức đơn vị phần trăm tăng trưởng doanh thu của năm 2018 là bao nhiêu đơn vị phần trăm. Ứng dụng công thức trên, ta có: Phần trăm tăng trưởng 2018 = (Doanh thu 2018 – thu nhập 2017)/Doanh thu 2017 * 100 = (132-115)/115 = 14.78 (%) Tổng kết, năm 2018 doanh nghiệp ABC có mức phát triển gần 15% so với năm 2017.

Mức độ hoàn thành bản kế hoạch

Mức độ hoàn thành dự án = (Doanh thu thực tế / doanh thu kế hoạch) * 100%

Ví dụ: công ty ABC đặt ra mục đích doanh thu cho năm 2018 là 150 tỷ việt nam đồng. mặc dù vậy tính tới quý 3 năm 2018 tổng mức thu nhập của doanh nghiệp đã đạt được 145 tỷ VNĐ thì đơn vị phần trăm đã đạt được so với mục đích đề ra là bao nhiêu? Ta có: Số phần trăm đã đạt được = 145/150 * 100 = 96.66 (%) Như vậy chỉ sau 3 quý thu nhập đã đạt được 96.66 đơn vị phần trăm mục đích đề ra, gần hoàn thành tham vọng đã đề ra. Trong tình trạng mức độ hoàn thành dự án đạt trên 100% thì tức là doanh nghiệp đã hoàn thành và vượt tham vọng đề ra.

Thu nhập hòa vốn = Sản lượng hòa vốn * Giá bán = [Chi phí cố định / ( Giá bán – Chi phí biến đổi)] * Giá bán = Chi phí cố định / (1- Chi phí biến đổi/Giá bán)

Có không ít bạn thường nhầm lẫn và không phân biệt chính xác giữa doanh số và thu nhập. Doanh số là tổng số lượng hàng hóa và dịch vụ mà công ty bán được đến người tiêu dùng của chính bản thân mình trong một giờ giấc nhất định. Còn doanh thu là tổng lượng tiền mà công ty thu được ứng với lượng hàng hóa và dịch vụ đã cung ứng trong một thời gian nhất định và được ghi trong sổ sách, bao gồm cả các khoản ghi nợ. Bạn cũng rất có thể hiểu doanh số là tổng thu nhập, là toàn thể số tiền thu được từ số lượng và giá bán của hàng hóa bao gồm các khoản giảm trừ như % chiết khấu thương mại dịch vụ, tiết kiệm chi phí với chính sách giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại. Còn thu nhập sẽ là số tiền công ty thu được sau khi lấy doanh số trừ đi các khoản giảm từ, chi phí phát sinh trong quá trình buôn bán. Việc phân biệt doanh số và thu nhập rất cần thiết trong quá trình kinh doanh của công ty, góp phần có được các phương án, chiến lược nhằm thúc đẩy tăng doanh số kinh doanh và thu nhập đem về cho công ty.

Thời điểm ghi nhận thu nhập

Là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng sản phẩm cho người mua.

Là thời điểm hoàn thành việc đáp ứng dịch vụ cho người mua hoặc thời điểm lập hóa đơn đáp ứng dịch vụ

Làm việc vận tải hàng không

Là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ vận chuyển cho người mua

Theo quy định của pháp luật.

Cách xác định thu nhập để tính doanh thu chịu thuế

Sản phẩm, dịch vụ bán theo phương thức trả dần, trả chậm

Hàng hóa, dịch vụ tận dụng để trao đổi; tiêu dùng nội bộ

Hàng hóa của các đơn vị giao đại lý, ký gửi và nhận đại lý, ký gửi theo hợp đồng đại lý, ký gửi bán đúng giá hưởng hoa hồng

Được xác định như sau:

Làm việc cho thuê tài sản

Tình trạng công ty đang trong quỹ thời gian hưởng ưu đãi thuế doanh thu doanh nghiệp lựa chọn phương pháp xác định thu nhập để tính thu nhập chịu thuế là toàn cục số tiền thuê bên thuê trả trước cho nhiều năm thì việc định hướng số thuế thu nhập công ty từng ưu đãi thuế căn cứ vào tổng số thuế doanh thu công ty của số năm trả tiền trước chia (:) số năm bên thuê trả tiền trước.

Là tiền bán thẻ hội viên, bán vé chơi gôn và các khoản thu khác trong kỳ tính thuế.

Được định hướng như sau:

Hoạt động tín dụng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Hoạt động cung cấp điện, nước sạch

Ngành nghề buôn bán bảo hiểm

Hoàn cảnh có thực hiện các nghiệp vụ thu hộ giữa các công ty trực thuộc hoặc giữa doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc với trụ sở chính của doanh nghiệp bảo hiểm thì doanh thu để tính doanh thu chịu thuế không bao gồm phần doanh thu thu hộ.

Nguồn: Tổng hợp

Khái Niệm Và Điều Kiện Ghi Nhận Doanh Thu Doanh Thu

Kết quả

Khái niệm và điều kiện ghi nhận doanh thu doanh thu:

Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động SXKD thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.(theo Chuẩn mực: Doanh thu và thu nhập” – chuẩn mực kế toán việt nam).

Doanh thu phát sinh từ giao dịch, sự kiện được xác định bởi thoả thuận giữa doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.

Điều kiện và thời điểm xác định doanh thu.

– Doanh thu phát sinh trong kỳ được khách hàng chấp nhận thanh toán có hoá đơn, chứng từ hợp lệ theo quy định hiện hành.

– Doanh thu phải hạch toán bằng đồng Việt Nam, trường hợp thu bằng ngoại tệ phải quy đổi theo tỷ giá của ngân hàng nơi doanh nghiệp mở tài khoản giao dịch.

* Thời điểm xác định doanh thu.

– Là thời điểm doanh nghiệp đã chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá, sản phẩm; hoàn thành việc cung cấp dịch vụ cho người mua; hoàn thành hợp đồng hoặc xuất hoá đơn bán hàng.

– Đối với hàng hoá sản phẩm bán thông qua đại lý, doanh thu được xác định khi hàng hoá gửi đại lý đã được bán.

– Đối với các hoạt động tài chính thì thời điểm xác định doanh thu theo quy định sau:

+ Lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, tiền bản quyền… xác định theo thời gian của hợp đồng cho vay, cho thuê, bán hàng hoặc kỳ hạn nhận lãi.

+ Cổ tức, lợi nhuận được chia xác định khi có nghị quyết hoặc quyết định chia.

+ Lãi chuyển nhượng vốn, lãi bán ngoại tệ, chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ của hoạt động kinh doanh xác định khi các giao dịch hoặc nghiệp vụ hoàn thành;

+ Chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại nợ phải thu, nợ phải trả và số dư ngoại tệ xác định khi báo cáo tài chính cuối năm.

Doanh thu của doanh nghiệp bao gồm doanh thu từ hoạt động kinh doanh và thu nhập khác.

* Doanh thu từ hoạt động kinh doanh gồm doanh thu hoạt động kinh doanh thông thường và doanh thu hoạt động tài chính:

– Doanh thu hoạt động kinh doanh thông thường là toàn bộ số tiền phải thu phát sinh trong kỳ từ việc bán sản phẩm hàng hoá, cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp thực hiện cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích, doanh thu bao gồm cả các khoản trợ cấp của Nhà nước cho doanh nghiệp khi doanh nghiệp thực hiện cung cấp sản phẩm, dịch vụ theo nhiệm vụ

Nhà nước giao mà thu không đủ bù đắp chi;

– Doanh thu từ hoạt động tài chính bao gồm: các khoản thu phát sinh từ tiền bản quyền, cho các bên khác sử dụng tài sản của doanh nghiệp, tiền lãi từ việc cho vay vốn, lãi tiền gửi, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi cho thuê tài chính; chênh lệch lãi do bán ngoại tệ, chênh lệch tỷ giá ngoại tệ; chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn và lợi nhuận được chia từ việc đầu tư ra ngoài doanh nghiệp (bao gồm cả phần lợi nhuận sau thuế sau khi để lại trích các Quỹ của doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên; lợi nhuận sau thuế được chia theo vốn nhà nước và lợi nhuận sau thuế trích lập Quỹ đầu tư phát triển của doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập).

Thu nhập khác gồm các khoản thu từ việc thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, thu tiền bảo hiểm được bồi thường các khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập, thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng và các khoản thu khác.

Nguồn: Ths. Vũ Quang Kết – TS. Nguyễn Văn Tấn (Quantri.vn biên tập và hệ thống hóa)

Bạn đang xem bài viết Doanh Thu Và Thời Điểm Xác Định Doanh Thu trên website Tvzoneplus.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!