Xem Nhiều 4/2023 #️ Giá Trị Lợi Thế Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp Cổ Phần Hóa Được Xác Định Như Thế Nào? # Top 6 Trend | Tvzoneplus.com

Xem Nhiều 4/2023 # Giá Trị Lợi Thế Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp Cổ Phần Hóa Được Xác Định Như Thế Nào? # Top 6 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Giá Trị Lợi Thế Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp Cổ Phần Hóa Được Xác Định Như Thế Nào? mới nhất trên website Tvzoneplus.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Theo quy định tại Điều 31 Nghị định 126/2017/NĐ-CP về chuyển doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2018 thì việc xác định giá trị lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp cổ phần hóa được quy định cụ thể như sau:

– Giá trị lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp cổ phần hóa gồm giá trị thương hiệu, tiềm năng phát triển.

– Giá trị lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp cổ phần hóa được xác định như sau:

Đối với một số doanh nghiệp đặc thù, cơ quan tư vấn xác định để báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định xác định giá trị thương hiệu dựa vào các yếu tố lịch sử, bề dày truyền thống (nếu có).

+ Giá trị tiềm năng phát triển được tính vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa là tiềm năng phát triển của doanh nghiệp được đánh giá trên cơ sở khả năng sinh lời của doanh nghiệp trong tương lai khi so sánh tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp với lãi suất trái phiếu Chính phủ như sau:

Giá trị tiềm năng phát triển = ( Giá trị phần vốn nhà nước theo sổ kế toán tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp ) X ( Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn 1 nhà nước bình quân 5 năm trước thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp – Lãi suất trúng thầu của trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn 5 năm do Bộ Tài chính công bố tại thời điểm gần nhất trước thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp)

Trong đó:

– Giá trị phần vốn nhà nước theo sổ kế toán tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa là tổng giá trị thực tế theo sổ kế toán tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp của doanh nghiệp cổ phần hóa sau khi đã trừ các khoản nợ phải trả, số dư nguồn kinh phí sự nghiệp (nếu có) và không bao gồm số dư khoản chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ quy định tại khoản 3 Điều 17 Nghị định này.

– Vốn nhà nước được xác định bao gồm số dư: Nguồn vốn đầu tư của chủ sở hữu – tài khoản 411; Quỹ đầu tư phát triển – tài khoản 414 và Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản – tài khoản 441 theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn kế toán doanh nghiệp. Việc xác định vốn nhà nước của các doanh nghiệp cổ phần hóa là các tổ chức tín dụng theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

– Tỷ suất lợi nhuận sau thuế xác định như sau:

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn nhà nước bình quân 5 năm trước thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp = ( Lợi nhuận sau thuế bình quân 5 năm liền kề trước thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp / Vốn nhà nước theo sổ kế toán bình quân 5 năm liền kề trước thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp ) X 100%

Vốn nhà nước theo sổ kế toán bình quân 05 năm được xác định bằng tổng số vốn nhà nước bình quân hàng năm chia (:) cho 05. Số vốn nhà nước bình quân hàng năm được xác định trên cơ sở số vốn nhà nước đầu năm cộng với số vốn nhà nước cuối năm chia (:) cho 02.

Trân trọng!

Xác Định Giá Trị Doanh Nghiệp Trong Cổ Phần Hóa Doanh Nghiệp Nhà Nước

Xác định giá trị DN trong CPH DNNN là công việc quan trọng nhưng phức tạp, quyết định đến sự thành công khi chuyển DNNN sang công ty cổ phần. Nguồn: Internet.

Để đảm bảo quá trình cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước được triển khai nhanh chóng, hiệu quả và đảm bảo lợi ích của Nhà nước, doanh nghiệp và các nhà đầu tư, quá trình xác định giá trị doanh nghiệp cần phải được tiến hành một cách trung thực, hợp lý và nhanh chóng. Thời gian vừa qua, mặc dù đã có những sửa đổi, điều chỉnh phù hợp với thực tế, nhưng xác định giá trị doanh nghiệp nhà nước trong quá trình cổ phần hóa còn nhiều bất cập đòi hỏi sớm có biện pháp khắc phục.

Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước từ năm 2011 đến nay

Công cuộc cổ phần hóa (CPH) doanh nghiệp nhà nước (DNNN) được bắt đầu thí điểm từ năm 1990 – 1991 và chính thức triển khai vào năm 1992 với chiến lược đặt ra là cơ bản hoàn thành vào năm 2020. Cùng với việc tái cơ cấu nền kinh tế, việc cơ cấu lại các DNNN, các tập đoàn kinh tế (TĐKT), tổng công ty nhà nước (TCTNN) được đẩy mạnh trong giai đoạn 2011 – 2015 và 2016 – 2020. Tính từ năm 2011 đến nay, tổng số doanh nghiệp (DN) đã được CPH là 631 DN, với tổng giá trị DN thực tế 1.040.244 tỷ đồng, vốn nhà nước thực tế 317.739 tỷ đồng (Hình 1, Bảng 1).

Quá trình sắp xếp, đổi mới, CPH DNNN những năm qua, đã đạt được nhiều kết quả quan trọng; DNNN đã giảm mạnh về số lượng, tập trung hơn vào những ngành, lĩnh vực then chốt, cơ bản thực hiện được vai trò, nhiệm vụ được giao, làm nòng cốt để kinh tế nhà nước định hướng điều tiết, ổn định kinh tế vĩ mô; hiệu quả hoạt động của DNNN và DN sau CPH được nâng lên. Cơ chế, chính sách về đổi mới tổ chức, quản lý, sắp xếp, CPH, thoái vốn nhà nước đã được ban hành, sửa đổi, bổ sung khá đầy đủ và đồng bộ.

DNNN CPH ngày càng có quy mô lớn hơn sơ với trước. Số DN có quy mô trên 500 tỷ đồng vốn điều lệ đạt trên 32%, đã có những DN quy mô trên 10.000 tỷ đồng được CPH (Hình 2). Hầu hết các DNNN sau khi CPH đều có tốc độ tăng trưởng khá, hoạt động hiệu quả hơn. Sự ra đời của các công ty cổ phần thông qua hoạt động CPH tiếp tục làm tăng tính cạnh tranh trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tái cơ cấu thị trường chứng khoán, củng cố lòng tin của nhân dân về phát triển kinh tế thị trường, tạo bước đổi mới trong nhận thức, tư duy, về quan hệ sản xuất và vai trò của DNNN trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội.

Tuy nhiên, quá trình thực hiện CPH các DNNN thời gian qua được đánh giá là còn chậm. Năm 2018 kế hoạch là CPH 64 DNNN nhưng chỉ thực hiện được 23 DN; quý I/2019 chưa CPH được DNNN nào. Nhà nước vẫn giữ cổ phần chi phối ở nhiều ngành, lĩnh vực mà Nhà nước không cần nắm giữ 100% vốn hoặc giữ chi phối, đặc biệt là TĐKT, TCTNN, số lượng vốn nhà nước đã bán ra chỉ chiếm khoảng 8% vốn nhà nước tại các DN; tỷ lệ trúng giá và giá bán cổ phần còn thấp, chưa đáp ứng yêu cầu thu hút cổ đông bên ngoài; hiệu quả tái cơ cấu còn chưa cao; sản xuất, kinh doanh của DNNN hiệu quả chưa tương xứng với nguồn lực đang nắm giữ.

Nguyên nhân chủ yếu là do một số cơ chế, chính sách về đổi mới tổ chức, quản lý hoạt động của DNNN và sắp xếp, CPH, thoái vốn nhà nước tại DN ban hành chậm so với kế hoạch đề ra; hoặc khó khăn trong quá trình thực hiện, nhất là phương án sau CPH; xử lý đất đai trước và sau khi CPH chưa chặt chẽ, còn bất cập. Hơn nữa, quy định về xử lý tài chính và xác định giá trị DNNN khi CPH còn nhiều vướng mắc, khó thực hiện. Theo kế hoạch từ 2017 – 2020 sẽ thực hiện CPH 127 DNNN, tuy nhiên số DNNN còn dồn lại từ những năm trước và số DN theo kế hoạch còn 60 DN cần thực hiện CPH, đây là nhiệm vụ nặng nề, cần tích cực triển khai trong thời gian tới.

Xác định giá trị doanh nghiệp trong cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước

Xác định giá trị DN trong CPH DNNN là công việc quan trọng nhưng phức tạp, quyết định đến sự thành công khi chuyển DNNN sang công ty cổ phần. Thời gian qua, việc hoàn thiện cơ chế, chính sách về CPH DNNN nói chung, về xác định giá trị DNNN nói riêng đã được ban hành đầy đủ, qua quá trình áp dụng có những điều chỉnh thích hợp với tình hình thực tiễn đề ra. Đặc biệt, sự ra đời của Nghị định số 59/2011/NĐ-CP và các văn bản sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn là một trong những nhân tố quan trọng góp phần vào những kết quả CPH DNNN trong giai đoạn 2011- 2015, hạn chế tối đa khả năng thất thoát vốn và tài sản nhà nước trong quá trình CPH.

Bước sang giai đoạn mới, những vướng mắc, khó khăn trong quá trình thực hiện xác định giá trị DNNN đã được tiếp tục tháo gỡ trong Nghị định số 126/2017/NĐ-CP, tạo tiền đề cho việc hoàn thành kế hoạch đã đề ra… Tuy nhiên, việc xác định giá trị DNNN trong thực tiễn đã có những bất cập nhất định trong xử lý tài chính của DNNN CPH. Vấn đề xử lý tài chính, phương pháp định giá còn bỏ sót, chưa chính xác. Qua kiểm toán 08 DNNN, Kiểm toán Nhà nước đã kiến nghị điều chỉnh tăng thêm vốn nhà nước 8.454.036 triệu đồng so với kết quả xác định giá trị DNNN CPH (Bảng 2).

Thực tiễn cho thấy, vấn đề xác định giá trị DNNN CPH hiện nay còn tồn tại một số hạn chế sau:

Thứ nhất, quy định thời gian thực hiện xử lý tài chính và tổ chức tư vấn định giá xác định giá trị DN (từ thời điểm xác định giá trị DN đến thời điểm công bố giá trị DN) phải đảm bảo không quá 12 tháng; đối với các DN phải thực hiện kiểm toán không quá 15 tháng có thể dẫn đến việc chậm trễ trong quá trình tiến hành CPH DNNN.

Thứ hai, về phương pháp xác định giá trị DN. Xác định giá trị DNNN khi CPH bắt buộc phải thực hiện theo phương pháp tài sản và tối thiểu 01 phương pháp khác, giá trị DNNN xác định không được thấp hơn phương pháp tài sản. Tuy nhiên, chưa có hướng dẫn cụ thể từng trường hợp áp dụng phương pháp khác là gì và chênh lệch giữa các phương pháp thì xử lý như thế nào. Điều này gây khó khăn cho các tổ chức tư vấn xác định giá trị DNNN, dẫn đến các tổ chức tư vấn xác định giá trị thường lấy kết quả của phương pháp tài sản, thường là giá trị thấp nhất.

Thứ ba, xác định giá trị tài sản vô hình DNNN CPH khó khăn. Việc xác định lại giá trị tài sản vô hình tuân theo tiêu chuẩn thẩm định giá tài sản số 13. Tuy nhiên, thực tế khi áp dụng thì không có hướng dẫn cụ thể, các tham số phức tạp, khó phù hợp với điều kiện thực tế gây tốn kém chi phí và thời gian thực hiện. Việc bó hẹp trong các phương pháp tính giá trị lợi thế kinh doanh đã gây khó khăn cho việc hạch toán chi phí.

Thứ tư, việc xác định giá trị quyền sử dụng đất đối với các trường hợp giao đất và cho thuê đất còn nhiều bất cập, cùng với khó xác định giá trị lợi thế kinh doanh DNNN ở trên là nguyên nhân chính gây thất thoát giá trị vốn nhà nước trong quá trình CPH.

Thúc đẩy hoạt động xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa DNNN trong thời gian tới

Để công tác CPH DNNN trong đề án tái cơ cấu các DNNN đạt hiệu quả, thuận lợi và nhanh chóng, cần tập trung giải quyết một số vấn đề sau:

Thứ hai, hướng dẫn các trường hợp cụ thể về việc áp dụng các phương pháp khác ngoài phương pháp tài sản và kết quả xác định giá trị DNNN CPH khi áp dụng nhiều phương pháp. Mở rộng cách tính giá trị lợi thế kinh doanh của DNNN CPH nhằm tính đúng lợi thế kinh doanh, thương hiệu của các DNNN. Quy định bổ sung xác định giá trị quyền sử dụng đất theo nguyên tắc giá trị thị trường, có thể quy chiếu với Tiêu chuẩn thẩm định giá số 11 để lựa chọn kết quả phù hợp, đảm bảo không bị thất thoát giá trị.

Thứ ba, xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin tài chính của DNNN và của thị trường tài chính. Hoàn thiện cơ chế kiểm toán và kiểm tra về tính chính xác tin cậy của các báo cáo tài chính và tình hình hoạt động của các DNNN làm căn cứ để tạo tính minh bạch, đáng tin cậy.

Thứ tư, xây dụng và thúc đẩy hoạt động thẩm định giá chuyên nghiệp. Việc phát triển các tổ chức định giá chuyên nghiệp, tạo điều kiện thúc đẩy việc xác định giá trị DN trong CPH nhằm tái cơ cấu các DNNN, đảm bảo việc xác định giá trị DN được thực hiện một cách chuyên nghiệp, nhanh chóng, độ tin cậy cao và gắn với trách nhiệm của tổ chức định giá. Quy định rõ về trách nhiệm của tổ chức thẩm định giá đối với kết quả xác định giá trị DNNN CPH.

Chính phủ (2017), Nghị định số 126/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017 về chuyển DNNN và công ty TNHH MTV do DNNN đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần;

Thủ tướng Chính phủ (2017), Quyết định số 707/QĐ-TTg ngày 25/5/2017 về Phê duyệt Đề án cơ cấu lại DNNN, trọng tâm là TĐKT, TCTNN giai đoạn 2016 – 2020;

Kiểm toán Nhà nước (2017), Kỷ yếu Hội thảo Xác định giá trị DN trước CPH và vai trò của Kiểm toán Nhà nước;

Ban chỉ đạo đổi mới và phát triển DN (2018), Báo cáo tình hình thực hiện tái cơ cấu DNNN.

Vốn Kinh Doanh Là Gì? Vốn Kinh Doanh Được Phân Loại Như Thế Nào?

Vốn kinh doanh là khái niệm đầu tiên cần được quan tâm đến khi bắt đầu bước chân vào con đường kinh doanh. Ngoài ra có rất nhiều khái niệm bạn cần nắm được, rất nhiều khái niệm cần phải được hiểu rõ.

Vậy vốn kinh doanh là gì?

Vốn kinh doanh là khái niệm nói về lượng tiền vốn để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của cá nhân, của doanh nghiệp, nó bao gồm toàn bộ giá trị tài sản kể cả tài sản hữu hình nhìn thấy được như vật chất thiết bị và tài sản vô hình như thương hiệu, giá trị công nghệ,…Vốn kinh doanh quyết định đến hoạt động, định hướng phát triển của doanh nghiệp, cá nhân.

Đặc điểm của vốn kinh doanh

Là nguồn lực ban đầu, thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh, tạo ra của cải vật chất mới, mang lại doanh thu, lợi nhuận cho cá nhân, doanh nghiệp.

Vốn kinh doanh là cái đầu tiên, tất yếu, có trước hoạt động sản xuất kinh doanh.

Vốn kinh doanh được quay vòng theo chu kỳ, kết thúc chu kỳ hoạt động vốn kinh doanh phải được thu về để đảm bảo cho chu kỳ hoạt động tiếp theo.

Kết thúc chu kỳ, vốn kinh doanh không được thu hồi đồng nghĩa với doanh nghiệp có nguy cơ phá sản.

Phân loại theo đặc điểm luân chuyển của vốn

Theo đặc điểm luân chuyển của vốn, vốn kinh doanh được phân thành 2 loại là vốn cố định và vốn lưu động:

Vốn cố định thường là tài sản có giá trị lớn được sử dụng trong thời gian dài, trải qua nhiều chu kỳ hoạt động của doanh nghiệp như máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất.

Vốn lưu động là giá trị bằng tiền của tài sản ngắn hạn, các tài sản có giá trị thanh khoản cao. Vốn lưu động chi phối hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Theo quan hệ chủ sở hữu vốn được chia thành vốn chủ sở hữu và vốn vay:

Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn

Vốn kinh doanh được chia thành 2 loại là vốn thường xuyên và vốn tạm thời.

Vốn chủ sở hữu được hình thành từ đầu từ chủ sở hữu của doanh nghiệp và được bổ sung thêm trong quá trình phát triển của doanh nghiệp nếu cần.

Nguồn vốn vay (nguồn vốn nợ phải trả): được hình thành từ các nguồn vay cá nhân, tổ chức hay tổ chức tín dụng, sẽ có phát sinh lãi đối với nguồn vốn này và phải hoàn trả trong thời gian nhất định.

Vốn kinh doanh là vấn đề quan trọng của mỗi doanh nghiệp, hộ kinh doanh, xác định được chính xác, cụ thể sẽ giúp cho doanh nghiệp định hướng được kế hoạch, chiến lược kinh doanh đúng đắn, mang lại doanh thu, lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Theo: Cafe Kinh Doanh

Vốn thường xuyên là vốn sử dụng dài tối thiểu trong vòng 1 năm trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Vốn tạm thời là vốn sử dụng trong thời gian ngắn, thường sử dụng để chi trả các khoản phát sinh bất thường của doanh nghiệp.

Hướng Dẫn Xác Định Lợi Thế Cạnh Tranh Bền Vững Của Doanh Nghiệp

Đây là sẽ là hướng dẫn đầy đủ và chi tiết nhất giúp bạn xác định và đánh giá lợi thế cạnh tranh bền vững của một doanh nghiệp.

Và tôi sẽ chia sẻ với bạn những công thức đơn giản nhất giúp bạn dễ dàng trả lời những câu hỏi:

Doanh nghiệp mà bạn dự kiến đầu tư có tồn tại lợi thế cạnh tranh nào không?

Lợi thế đó có khả năng duy trì bền vững trong dài hạn hay không?

Điều quan trọng nhất là cố gắng tìm kiếm 1 doanh nghiệp (giống như 1 lâu đài) với 1 con hào (moats) bao quanh đủ rộng lớn và trường tồn theo thời gian và đồng thời lâu đài tuyệt vời này được bảo vệ bởi 1 vị vua giỏi giang và trung thực.

Warren Buffett

Khi đầu tư chứng khoán …

Lợi thế cạnh tranh bền vững chính là YẾU TỐ QUAN TRỌNG NHẤT quyết định đến khả năng thành công trong khoản đầu tư của bạn.

Thực tế, bạn có thấy lợi thế cạnh tranh chính là tài sản vô hình giúp những doanh nghiệp như VNM, MWG hay PNJ luôn đứng vững trước đối thủ và duy trì được tỷ suất lợi nhuận ở mức cao trong dài hạn…

…và cổ phiếu của những doanh nghiệp này cũng giúp nhà đầu tư nhận được những khoản lợi nhuận khổng lồ.

Chúng ta sẽ đi vào chi tiết ngay bây giờ.

Lợi thế cạnh tranh là gì?

Đây là 1 phần trong khái niệm được đưa ra bởi Giáo sư Michael Porter của ĐH Harvard và được dạy trong chương trình CFA (Chartered Financial Analysts).

Với triết lý đầu tư giá trị của Warren Buffett, ông định nghĩa lợi thế ngắn gọn hơn…

…là năng lực của doanh nghiệp có thể duy trì, củng cố lợi thế để bảo vệ khả năng sinh lợi dài hạn và thị phần của mình trước những đối thủ cạnh tranh.

Doanh nghiệp thành công luôn làm sản sinh ra những đối thủ cạnh tranh muốn giành lấy lợi nhuận và “miếng bánh béo bở” trong thị phần của mình.

Điều này xảy ra ở bất kỳ một ngành nghề nào.

Khi có 1 (hoặc 1 vài) doanh nghiệp chiếm lĩnh thị phần ở 1 lĩnh vực nào đó, họ sẽ giành được một mức tỷ suất lợi nhuận cao khi đang có ít sự cạnh tranh.

Và như 1 điều hiển nhiên, sẽ hấp dẫn những đối thủ cạnh tranh khác gia nhập thị trường. Những đối thủ mới sẽ là nguy cơ làm giảm biên lợi nhuận và thị phần của doanh nghiệp theo thời gian.

Kết quả là gì?

Chỉ có một số ít những doanh nghiệp còn lại.

Những doanh nghiệp này giành được phần lớn thị phần và duy trì khả năng gia tăng thị phần theo thời gian nhờ ưu thế cạnh tranh của mình trong ngành.

Với Warren Buffett, ông luôn coi lợi thế cạnh tranh là yếu tố bắt buộc phải có trong mỗi quyết định mua của mình.

Công việc của tôi cũng giống như 1 huấn luyện viên bóng rổ. Tôi ra ngoài đường và tìm kiếm những cầu thủ cao trên 2m. Nếu ai đó đến và nói: “Tôi cao 1m5, nhưng tôi có thể giữ bóng rất tốt”, tôi sẽ không hứng thú.

Buffett luôn mua những doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh rất lớn bao quanh. Lợi thế này làm cho những đối thủ sẽ gặp phải rất nhiều khó khăn để có thể giành được thị phần.

Nhưng trên hết…

Buffett luôn muốn đảm bảo rằng ban lãnh đạo của doanh nghiệp sẽ tiếp tục củng cố và làm cho lợi thế cạnh tranh đó ngành càng lớn mạnh và bền vững.

Trên thị trường chứng khoán, dù là Wall Street hay VN-Index, bạn sẽ ít khi được nghe những phân tích cụ thể về lợi thế cạnh tranh mà các doanh nghiệp đang có (hoặc không có).

Mọi người thường chỉ cập nhật kết quả kinh doanh hàng quý, hàng năm hoặc đưa ra quan điểm đầu tư dựa trên 1 vài yếu tố hỗ trợ (catalysts) sắp đến trong tương lai gần.

Trong khi, bí mật quan trọng nhất trong đầu tư là:

Chìa khóa trong đầu tư không phải là việc bạn đánh giá 1 ngành nghề sẽ ảnh hưởng đến xã hội (và thị trường) như thế nào, hay ngành nghề đó sẽ tăng trưởng như thế nào.

Mà đó là, xác định xem lợi thế cạnh tranh mà 1 doanh nghiệp cụ thể đang có, và trên hết là lợi thế đó sẽ kéo dài được bao lâu.

Những sản phẩm, dịch vụ với sự bảo vệ của lợi thế cạnh tranh bền vững sẽ đem đến những khoản lợi nhuận tuyệt vời cho nhà đầu tư.

Warren Buffett

Trước khi chia sẻ về cách để xác định lợi thế cạnh tranh, tôi muốn giới thiệu với bạn những loại lợi thế khác nhau mà doanh nghiệp có thể có.

Với việc hiểu rõ bản chất của lợi thế cạnh tranh, bạn sẽ dễ dàng nhận biết được 1 doanh nghiệp có tồn tại lợi thế cạnh tranh đó hay không.

Lợi thế cạnh tranh có những loại nào?

Tìm kiếm 1 doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh bền vững là công việc đòi hỏi 1 nửa khoa học và 1 nửa nghệ thuật.

Ngoài việc bạn cần xác định những chỉ số (mà tôi sẽ chia sẻ ở phần sau của bài viết) thì…

Ở góc độ “nghệ thuật”, bạn sẽ phải đặt mình vào vị trí của 1 khách hàng và tự hỏi xem: “Tại sao bạn lại chọn sản phẩm, dịch vụ đó thay vì 1 sản phẩm, dịch vụ của 1 công ty khác?”

Để trả lời câu hỏi này, bạn sẽ cần đánh giá lợi thế cạnh tranh dưới nhiều góc độ.

Về mặt lý thuyết, có rất nhiều loại lợi thế cạnh tranh mà bạn có thể tìm thấy, điển hình nhất là lý thuyết 5Fs của Giáo sư Michael Porter được dạy trong chương trình CFA…

Chú ý:

Bạn có thể sẽ tìm thấy 1 doanh nghiệp sở hữu nhiều lợi thế cạnh tranh khác nhau. Đó chính là công thức thành công của những doanh nghiệp dẫn đầu.

Kết hợp càng nhiều lợi thế cạnh tranh sẽ giúp doanh nghiệp có được vị thế “không thể bị đánh bại”.

Lợi thế đầu tiên:

#1. Nhãn hàng và thương hiệu (Brand)

“They don’t buy the products, they buy brands” – George Bradt, EU Marketing Director of Coca Colas

Nghĩa là:

Khách hàng không mua sản phẩm, họ mua thương hiệu.

Ở thời điểm hiện tại, Apple đang là thương hiệu có giá trị nhất thế giới.

Nghiên cứu của Morgan Stanley năm 2017 cho thấy tỷ lệ khách hàng cũ quay lại của Apple với iPhone là 92%, so với mức 77% của Samsung.

Rất nhiều người mua Iphone chỉ vì cái “logo quả táo cắn dở” trên chiếc điện thoại này.

Trong 1 bài trả lời phỏng vấn trên CNBC, Warren Buffett có nói về điểm quan trọng trong quyết định định mua Apple của Berkshire Hathaway:

Apple có 1 thương hiệu với người dùng 1 cách cực mạnh mẽ và đặc biệt. Bạn bị “khóa chặt” rất rất rất mạnh, ít nhất là về mặt tâm lý và tinh thần, vào sản phẩm. Và iPhone thực sự là 1 sản phẩm có tính kết dính (sticky).

Tất nhiên là với Apple, họ có 1 hệ sinh thái đầy đủ với nhiều loại lợi thế cạnh tranh khác nhau giúp họ trở thành 1 thương hiệu số 1 và rất khó bị đánh bại, nhưng…

…không thể phủ nhận tầm quan trọng của thương hiệu trong môi trường cạnh tranh hiện tại.

Đó là lý do tại sao các nhãn hàng lớn trên thế giới như BMW, Mercedes, Samsung… vẫn luôn bỏ ra hàng trăm triệu Usd mỗi năm (hoặc hàng nghìn tỷ Vnđ với các nhãn hàng lớn ở Việt Nam) trong việc duy trì hình ảnh thương hiệu.

Một ví dụ điển hình khác là…

Rolex – Hãng đồng hồ số #1 thế giới.

Trong khi đó, có rất nhiều hãng đồng hồ tầm trung khác “nhái” mẫu mã của Rolex và đem đến những tính năng y hệt (cụ thể, tính năng quan trọng nhất là… xem giờ), chỉ bán được với giá vài chục đến vài trăm Usd.

Chúng ta khó có thể biết được hiệu quả của chiến lược này đến đâu. Nhưng có 1 điều chắc chắn là…

Với việc duy trì được thương hiệu mạnh (như 1 lợi thế cạnh tranh bền vững), họ có thể đòi hỏi 1 mức thặng dư (premium) trong giá bán với khách hàng.

Đó là cái giá mà khách hàng phải trả cho 1 thứ tài sản vô hình: thương hiệu.

#2. Chi phí chuyển đổi (Switching costs)

Nếu bạn là chủ 1 doanh nghiệp, giả sử là chủ của 1 nhà hàng.

Bạn sẽ muốn khách hàng của bạn quay lại nhà hàng của bạn càng nhiều càng tốt. Lý tưởng nhất là quay lại mỗi ngày (rất tuyệt vời, phải không!?).

Và chắc chắn bạn sẽ đau lòng…

…nếu có 1 nhà hàng tương tự mở gần đấy. Khách hàng của bạn không quay lại nhà hàng của bạn nữa mà chuyển sang nhà hàng kia mỗi ngày.

“Giữ chân” khách hàng luôn là mục tiêu và mong muốn của bất kỳ 1 chủ doanh nghiệp nào.

Nhưng thực tế là hầu hết các ngành nghề đều không dễ để giữ chân khách hàng. Và bằng 1 cách nào đó, bạn với tư cách là chủ doanh nghiệp, phải tạo ra được những “rào cản” làm cho khách hàng khó có thể rời bỏ sản phẩm, dịch vụ của mình.

Nghĩa là…

Khách hàng sẽ phải chịu (chấp nhận chi trả) những chi phí hữu hình hoặc vô hình nào đó, để không sử dụng sản phẩm của bạn mà chuyển sang sử dụng 1 sản phẩm khác tương tự.

Lấy ví dụ với trường hợp iPhone của Apple.

Chi phí chuyển đổi vô hình mà bạn sẽ phải chấp nhận khi chuyển sang sử dụng 1 sản phẩm của thương hiệu khác (chẳng hạn Samsung) bao gồm:

Hàng loạt những chi phí vô hình được tạo ra để xây lên những rào cản khiến khách hàng sẽ gặp khó khăn trong việc rời bỏ thương hiệu.

Một buổi sáng nào đó khi bạn thức dậy…

Chi phí (tổn thất) trong việc mất kết nối với những thiết bị khác nằm trong hệ sinh thái của Apple như iCloud, iTunes, iPad, Macbook, iMusics…

Chi phí chuyển đổi dữ liệu (thời gian sử dụng càng lâu thì chi phí này càng tăng lên)

Chi phí thời gian để làm quen với hệ điều hành mới

Chi phí khác phát sinh khi không sử dụng được các tính năng có tính mạng lưới (network) từ rất nhiều bạn bè sử dụng iPhone khác.

Bạn có thể dễ dàng thay đổi nhà hàng mà bạn ăn sáng, vì thực tế là không có quá nhiều thứ để “ép” bạn phải ăn sáng mãi ở 1 vài nhà hàng.

Nhưng ngược lại.

Bạn sẽ không muốn thay đổi hệ thống phần mềm kế toán mà doanh nghiệp của bạn đã và đang sử dụng hơn 10 năm nay.

Trừ khi bạn cảm thấy hệ thống này cực kỳ tệ hại, còn nếu không bạn sẽ mất rất nhiều nguồn lực khi thay đổi hệ thống kế toán.

Bạn sẽ phải đầu tư rất nhiều thời gian và tiền bạc để triển khai hệ thống mới và…

…với niềm tin rằng, dữ liệu cũ sẽ dễ dàng chuyển đổi sang hệ thống mới (mà không mất mát hay phát sinh lỗi trọng yếu).

Đồng thời, hy vọng rằng nhân viên của bạn sẽ sớm làm quen với hệ thống mới và sớm đạt được tốc độ công việc như trước đây.

Sẽ là ác mộng nếu việc chuyển đổi không thành công…

Và đó chính là những gì mà những doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh (cung cấp sản phẩm, dịch vụ cho bạn) mong muốn. Họ sẽ muốn bạn lo sợ từ những chi phí vô hình của việc chuyển đổi, và bị gắn chặt với họ, càng lâu càng tốt.

Hãy lấy 1 ví dụ khác…

FPT Shop so với đối thủ là chuỗi cửa hàng Thế giới di động (TGDĐ) của MWG.

Trong trường hợp này, switching costs của FPT Shop đối với khách hàng là gì, có đủ lớn không?

Nếu tôi có nhu cầu mua điện thoại mới thì việc tôi đến TGDĐ thay vì FPT Shop (như trước đây) là không có nhiều rào cản.

Thậm chí tôi có thể tiết kiệm thời gian hơn vì số lượng cửa hàng TGDĐ ở gần nhà tôi rất nhiều.

Mức giá bán điện thoại của cả 2 cũng không có quá nhiều khác biệt.

Thậm chí, với quy mô hệ thống cửa hàng lớn hơn và cấu trúc chi phí hiệu quả hơn, TGDĐ có thể chào bán cho tôi một mức giá thấp hơn, hoặc đem đến cho tôi những sản phẩm khuyến mại tặng kèm hấp dẫn hơn.

Khi doanh nghiệp kinh doanh ở những lĩnh vực mà khách hàng rất khó để nhận biết được sự khác biệt về sản phẩm (đặc biệt là những ngành nghề thiên về hàng hóa thông thường như sắt, thép, dầu, cao su…) thì…

…doanh nghiệp nào có cấu trúc chi phí càng thấp, càng hiệu quả thì càng có lợi thế cạnh tranh lớn trong ngành.

Những yếu tố chính tạo nên lợi thế về chi phí bao gồm:

Ở đây bạn cần phải hiểu rằng…

Lợi thế về chi phí không có nghĩa là doanh nghiệp có thể chào bán cho khách hàng ở mức giá thấp nhất thị trường.

Công nghệ

Quy trình và mức độ tự động hóa

Năng suất

Chi phí nguồn lực

Vị trí địa lý

Mà điều quan trọng là, với cấu trúc chi phí thấp và hiệu quả hơn so với đối thủ, doanh nghiệp sẽ đẩy đối thủ của mình vào thế khó trong cuộc chiến cạnh tranh.

Cụ thể:

Đối thủ sẽ tốn kém nhiều tiền hơn để có thể cạnh tranh với bạn hoặc (chạy theo) bắt chước mô hình phát triển của bạn.

Ở trường hợp của MWG.

Khi quy mô được mở rộng như hiện tại, MWG sẽ tối ưu hơn việc quản lý hàng tồn kho và quy trình logistics, từ đó tiết kiệm được chi phí vận hành và có thể chuyển hóa thành những giá trị lớn hơn cho khách hàng.

Bạn có thể hiểu 1 cách đơn giản, chẳng hạn như:

Trong khu vực Hà Nội, TGDĐ có hơn 300 cửa hàng thì chỉ cần vận hành 1 kho hàng là đủ để cung ứng hàng hóa đến cửa hàng và khách hàng.

Giả sử, nếu TGDĐ chỉ có 20 cửa hàng ở Hà Nội thì cũng vẫn phải vận hành 1 kho hàng.

Chi phí vận hành trên mỗi đơn vị hàng hóa trong trường hợp đầu tiên sẽ thấp hơn rất nhiều so với trường hợp sau.

Khi đó, TGDĐ có thể dành nguồn lực để tối ưu hơn nữa quy trình logistics và giao hàng cho khách hàng sớm hơn (cụ thể, TGDĐ cam kết giao hàng trước 14h chiều).

Từ đó đem đến cho khách hàng 1 trải nghiệm tốt hơn.

Bạn cần 1 ví dụ khác?

Nhiệt điện Nhơn Trạch 2 (NT2) hiện đang là nhà máy điện có công nghệ tua bin khí hỗn hợp thế hệ F. Đây là công nghệ tiên tiến nhất thế giới hiện tại (đối với nhiệt điện khí), và NT2 là nhà máy khí duy nhất ở Việt Nam sử dụng công nghệ này.

Công nghệ hiện đại giúp NT2 có hiệu suất rất cao và thân thiện với môi trường.

Chính thế, vào những thời điểm nguồn nguyên liệu khí khan hiếm và nhu cầu tiêu thụ điện tăng cao (khu vực Nam Bộ, với nhu cầu điện năng lớn nhất cả nước)…

…thì NT2 luôn được ưu tiên sử dụng nguyên liệu khí để sản xuất tối đa công suất.

Đây là lợi thế mà không phải nhà máy điện nào cũng có thể có được.

Lấy 1 ví dụ khác nữa.

Theo bạn, lợi thế cạnh tranh của FPT là gì?

Hiện tại, mảng kinh doanh chủ lực của FPT là xuất khẩu phần mềm.

Đây là mảng kinh doanh mà nguồn nhân lực đóng vai trò cực kỳ quan trọng và chiếm phần lớn chi phí sản xuất.

Vậy bạn sẽ cần trả lời 2 câu hỏi chính:

Vì xuất khẩu phần mềm, rõ ràng đối thủ của FPT là những nhà cung cấp phần mềm ở những thị trường mà FPT hướng đến, bao gồm: Mỹ, EU, Nhật Bản, Singapore…

Và lợi thế của FPT đến từ chi phí nhân sự IT ở Việt Nam đang rẻ hơn rất nhiều so với nhân sự ở những nước này.

Đối thủ của FPT là ai? Và…

FPT có lợi thế gì?

Lợi thế này giúp FPT có thể đặt giá chào thầu thấp hơn và có nhiều cơ hội nhiều hơn để giành được các dự án.

Bottom line?

Nếu bạn muốn xác định xem doanh nghiệp mà bạn đang nghiên cứu có lợi thế về chi phí không… Hãy cố gắng xác định chi phí (tạo nên hoạt động cốt lõi) trên 1 đơn vị sản phẩm.

Doanh nghiệp có chi phí trên 1 đơn vị sản phẩm thấp nhất so với những doanh nghiệp khác trong ngành thì sẽ là dấu hiệu đầu tiên cho thấy doanh nghiệp đó có khả năng tồn tại lợi thế về chi phí.

Tuy nhiên, tôi muốn cảnh báo bạn rằng…

Với sự phát triển của công nghệ và tự động hóa, thì bạn nên rất cẩn trọng trong việc đánh giá lợi thế về chi phí.

Bởi đơn giản là đối thủ của bạn, với 1 công nghệ tốt hơn có thể giúp họ thay đổi cấu trúc chi phí. Những quy trình hoạt động được tối ưu và hiệu quả hơn.

Khi đó, lợi thế về chi phí của những doanh nghiệp dẫn đầu sẽ dần bị bào mòn… nếu không có sự thay đổi phù hợp.

Nhắc đến công nghệ, tôi muốn chia sẻ với bạn về 1 lợi thế cạnh tranh mới. Đây là lợi thế chưa được mô tả (1 cách đầy đủ và rõ ràng) trong lý thuyết 5Fs của Michael Porter.

#4. Hiệu ứng mạng lưới (Network effects)

Ở 1 doanh nghiệp truyền thống, bạn sẽ nghĩ về lợi thế cạnh tranh ở 2 góc độ:

Tuy nhiên, ở một số doanh nghiệp, đặc biệt là các công ty công nghệ trong những năm gần đây, yếu tố mạng lưới (network) đem đến cho họ những lợi thế vô cùng lớn.

Vậy mạng lưới (network) có gì khác?

Một mạng lưới trong doanh nghiệp tồn tại là khi…

Khả năng đàm phán với nhà cung cấp của bạn (bạn chi tiền)

Khả năng đàm phán với khách hàng (bạn nhận tiền)

Sự kết nối không còn phân biệt là đối tác – doanh nghiệp (của bạn) – khách hàng.

Thay vào đó, sự tương tác theo mạng lưới sẽ là:

Điểm quan trọng ở đây là gì?

Khách hàng của bạn sẽ không chỉ tương tác (mua hàng) với bạn, mà họ sẽ còn tương tác với nhau.

Bạn và người dùng (users)

Bạn và người trả tiền (customers)

Tương tác giữa người dùng với nhau

Không khó để nhìn thấy. Đó là Facebook, Youtube…

Hay ở Việt Nam đó là Zalo, Zing, hay như Yeah1 (trước khi bị Youtube chấm dứt hợp đồng)… và 1 vài doanh nghiệp mà tôi sẽ chia sẻ ở dưới bài viết này.

Vậy lợi thế cạnh tranh đến từ hiệu ứng mạng lưới (network effects) là như thế nào?

Những ví dụ điển hình của mạng lưới?

Network effects sẽ được tạo ra khi mô hình kinh doanh của doanh nghiệp cho phép các người dùng (hoặc khách hàng) có thể tương tác, nói chuyện, kết nối với nhau.

GIÁ TRỊ sản phẩm hoặc dịch vụ của doanh nghiệp sẽ tăng lên khi số lượng người dùng (hoặc khách hàng) ngày càng tăng lên.

Sự tương tác trong mạng lưới càng lớn, càng chặt chẽ thì giá trị của network effects sẽ càng cao.

Hay nói cách khác, lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ càng lớn.

Lấy ví dụ đơn giản khi bạn có 1 mạng máy tính, giá trị của kết nối sẽ là bao nhiêu?

Và gần giống như Switching costs, khi network đó của khách hàng càng lớn lên, họ sẽ không muốn “đánh mất” nó.

Nghĩa là…

Nếu khách hàng rời bỏ bạn, họ sẽ mất đi mạng lưới mà họ đã xây dựng bấy lâu nay. Đó chính là switching costs của họ.

Thực lòng mà nói:

Tôi cực kỳ yêu thích loại lợi thế cạnh tranh này.

Hầu hết những doanh nghiệp lớn trên thế giới đều đang cố gắng chuyển đổi mô hình của mình theo cách xây dựng mạng lưới.

Với Facebook, có lẽ bạn sẽ dễ dàng hình dung nhất.

Hoặc với Apple, nhắc lại chia sẻ của Warren Buffett:

Apple có 1 thương hiệu với người dùng 1 cách cực mạnh mẽ và đặc biệt. Bạn bị “khóa chặt” rất rất rất mạnh, ít nhất là về mặt tâm lý và tinh thần, vào sản phẩm. Và iPhone thực sự là 1 sản phẩm có tính kết dính (sticky).

Nếu Apple chỉ đơn giản là bán cho bạn các thiết bị điện tử như điện thoại, máy nghe nhạc, laptop…

…thì lợi thế cạnh tranh của Apple sẽ không lớn như bây giờ.

Không quá khó để bạn nhìn thấy sự kết nối trong mạng lưới của Apple.

Đó là sự kết nối chéo giữa các thiết bị và sự kết nối của chính những người dùng thiết bị của Apple (đơn giản nhất là bạn có thể nhắn tin cho bạn bè cùng sử dụng iPhone, hoặc tạo nhóm chat thông qua iMessage).

Bạn sẽ không muốn mất tất cả mạng lưới mà bạn đang sở hữu khi sử dụng thiết bị của Apple.

Câu hỏi đặt ra là: Doanh nghiệp nào ở Việt Nam đang có lợi thế cạnh tranh về hiệu ứng mạng lưới?

Với những doanh nghiệp đang niêm yết thì theo tôi thấy thì không nhiều doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh này. Tôi sẽ để bạn tự tìm hiểu và đánh giá theo quan điểm của chính bạn.

Còn trong bài viết này…

Tôi sẽ chia sẻ về 1 cổ phiếu mà theo GoValue, đang sở hữu lợi thế cạnh tranh network effect này rất mạnh mẽ (mặc dù không phải là công ty công nghệ).

Đó là VRE – Vincom Retail.

Đây là công ty con thuộc Vingroup, sở hữu và kinh doanh cho thuê mặt sàn tại các trung tâm thương mại (TTTM) như Vincom Plaza, Vincom Megamall, Vincom Center và Vincom+.

Network effect được tạo thành trong trường hợp này như thế nào?

Tất nhiên chúng ta đều hiểu rằng VRE luôn có lợi thế khi sở hữu TTTM ở những vị trí đẹp nhất ở tất cả các đô thị ở Việt Nam.

Vì thế ở đây tôi sẽ chỉ phân tích về network effect…

Và điều quan trọng nhất?

Người tiêu dùng và các nhãn hàng là tương tác quan trọng nhất trong mạng lưới. Cụ thể, người tiêu dùng đến TTTM để mua sắm và tiêu dùng sản phẩm của các nhãn hàng.

VRE khi đó sẽ là đơn vị cung cấp 1 “nền tảng” tốt nhất để 2 đối tượng kia tương tác với nhau.

Người trả tiền (khách hàng) chủ yếu của VRE là các nhãn hàng. Cụ thể: Họ phải trả tiền để thuê mặt bằng kinh doanh.

Giá trị của network effect mà VRE sở hữu sẽ tăng lên khi số lượng người dùng (hoặc khách hàng) ngày càng tăng lên.

Khi VRE đem đến những nhãn hàng tốt nhất, phù hợp nhất thì số lượng người đến TTTM sẽ tăng lên.

Đồng thời, khi số lượng người đến TTTM tăng lên thì các nhãn hàng tốt nhất sẽ muốn có 1 chỗ để kinh doanh ở TTTM.

Đây là vòng tuần hoàn 2 chiều, tạo nên 1 network effect mạnh mẽ.

VRE sẽ được hưởng lợi khi tỷ lệ lấp đầy tăng lên và có thể tăng được phí thuê mặt bằng.

Chưa kể đến giá trị TTTM là bất động sản cũng sẽ tăng lên rất nhiều lần khi giá trị network tăng lên.

Nói đúng hơn, giá trị tài sản vô hình được hình thành và tăng lên theo giá trị mạng lưới.

Loại lợi thế cạnh tranh cuối cùng, mà tôi cũng vừa nhắc đến, đó là…

#5. Tài sản vô hình (Intangible assets)

Đừng hiểu nhầm!

Đây không phải là khoản mục Tài sản vô hình được trình bày trên báo cáo tài chính.

Tài sản vô hình mà chúng ta bàn luận ở đây là những tài sản chưa được phản ánh trên báo cáo tài chính, nhưng có thể giúp doanh nghiệp có được lợi thế bền vững, dài hạn với đối thủ cạnh tranh khác trong ngành.

Những tài sản vô hình đó có rất nhiều loại, chẳng hạn:

Đây là doanh nghiệp nhà nước (trực thuộc Bộ GTVT) đang sở hữu hầu hết các cảng hàng không tại Việt Nam.

Mặc dù mới đây, cảng Đà Nẵng và cảng Cam Ranh có sự đầu tư của tư nhân, nhưng vẫn còn rất nhiều vấn đề phức tạp đằng sau và sự bảo hộ cũng như tính chất độc quyền vẫn còn hiện hữu.

Ví dụ khác với VHC – CTCP Vĩnh Hoàn, doanh nghiệp xuất khẩu cá tra lớn nhất Việt Nam. Trong đó, Mỹ là 1 trong những thị trường xuất khẩu lớn nhất của VHC.

Câu chuyện ở đây là…

Bằng phát minh sáng chế, sở hữu trí tuệ

Giấy phép đặc thù nào đó

Các chính sách, quyết định ưu đãi đặc biệt

Các yếu tố về bảo hộ hay độc quyền

Các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu cá tra sang Mỹ sẽ phải chịu thuế khá lớn, do trước đây bị điều tra bán phá giá.

Ví dụ với ACV – Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam.

Trong khi riêng VHC nhận được quyết định của Bộ Thương mại Mỹ về mức thuế 0$ thì những doanh nghiệp khác đều bị áp thuế từ 1.3 – 4$/kg.

Nghĩa là.

Quyết định này có thể coi là 1 tài sản vô hình tạo nên lợi thế cạnh tranh của VHC so với những đối thủ khác cũng xuất khẩu cá tra sang Mỹ.

Những tài sản vô hình này chính là những thứ bạn cần tìm kiếm ở doanh nghiệp khi quyết định đầu tư.

Đừng vội vàng đầu tư vào doanh nghiệp mà không có lợi thế cạnh tranh nào.

Bonus – Loại tài sản vô hình mà 99% nhà đầu tư ở Việt Nam chưa để ý đến

Nếu bạn đã từng kinh doanh trên nền tảng online thì…

Trước hết, công thức tính doanh thu mà bạn biết (và từng được học) là:

Đúng chứ?

Tôi vẫn nhớ có lần tiếp các quỹ đầu tư, anh Tài – Chủ tịch HĐQT của MWG có nói rất rõ chiến lược mở mới cửa hàng của MWG là phải chọn những vị trí có tối thiểu 300 lượt người qua lại/phút.

Con số này chính là TRAFFIC – lưu lượng

Doanh thu = Giá bán (P) x Số lượng sản phẩm bán được (Q)

Cụ thể, công thức tính doanh thu tôi sẽ viết lại thành:

Giả sử, bạn và đối thủ có cùng 1 sản phẩm giống y nhau, mức giá như nhau và tất cả các vấn đề về chất lượng, chăm sóc khách hàng… đều như nhau.

Hay có thể giả định, tỷ lệ chuyển đổi thành khách hàng của bạn và đối thủ là y hệt nhau.

Ví dụ với PNJ:

Đây là 1 tài sản vô hình mà không chỉ đem lại nguồn doanh thu mới mà còn giúp PNJ xây dựng thương hiệu (brand) tốt hơn.

Cụ thể, số lượt tìm kiếm tên thương hiệu của PNJ vượt trội hơn hẳn so với đối thủ:

Nếu không?

Thị phần sẽ dần bị PNJ chiếm, cho đến 1 lúc lợi thế cạnh tranh của PNJ sẽ cực kỳ khó để phá vỡ.

Tôi tin rằng, lưu lượng (traffic) đang là 1 tài sản vô hình mà bạn cần chú ý đến khi đánh giá doanh nghiệp trong thời đại số hiện nay.

Đặc biệt là với những doanh nghiệp có yếu tố công nghệ và nền tảng online.

Bonus – Lợi thế cạnh tranh của Tiki

Không phải “bị điên” mà những nhà đầu tư liên tục “đốt tiền” vào Tiki.

Giá trị của lợi thế cạnh tranh dài hạn này được kỳ vọng sẽ giúp đem lại lợi nhuận khủng trong tương lai khi doanh nghiệp giành được phần lớn thị phần.

Vậy đâu là lợi thế cạnh tranh của Tiki?

Cụ thể…

Từ 2016 – T2/2019, tốc độ tăng traffic của Tiki đang xếp thứ 2 với 178% (đứng đầu là Shopee với mức tăng 759%).

Traffic: lưu lượng truy cập ngày càng tăng, kéo theo lượng người dùng ngày càng tăng

Brand: hình ảnh thương hiệu ngày càng tăng lên theo lượng người dùng

Network effects: số lượng người dùng ngày càng tăng, cùng với sự hỗ trợ cho những nhà cung cấp khác (người bán khác) giúp sự tương tác trên nền tảng ngày càng tăng và chặt chẽ

Switching costs: ngày càng tăng lên đối với người dùng, đặc biệt là với những người bán. Khi số lượng khách hàng tiềm năng ngày càng tăng, họ sẽ rất khó để rời bỏ nền tảng của Tiki

Chúng ta sẽ chưa có câu trả lời chính xác…

Bởi vì, trong hiện tại cuộc chiến của những sàn TMĐT này vẫn chưa có hồi kết và nhà đầu tư vẫn không ngừng đổ tiền để những công ty này kéo traffic và giành thị phần.

Giống như Amazon hay Alibaba, sàn TMĐT nào xây dựng được network effects tốt nhất sẽ là kẻ chiến thắng cuối cùng.

Kẻ chiến thắng sẽ có tất cả trong cuộc chiến này.

Theo quan sát của tôi thì đến thời điểm hiện tại, Shopee đang là sàn TMĐT có sự hỗ trợ tốt nhất để gia tăng network effects. Đặc biệt là sự thu hút với những nhà cung cấp (người bán) vừa và nhỏ.

Tiki thì có 1 số rào cản nhất định đối với nhà cung cấp (ví dụ, phải có đăng ký kinh doanh thì mới được bán hàng trên Tiki), tuy nhiên điều này sẽ giúp chất lượng được đảm bảo hơn và 1 trải nghiệm khách hàng tốt hơn.

Từ đó, gia tăng lợi thế về Brand và Switching costs đối với khách hàng của Tiki.

Vì thế, cá nhân tôi nghĩ rằng Shopee và Tiki sẽ là 2 sàn TMĐT tồn tại đến cuối cùng và giành được phần lớn thị phần bán lẻ TMĐT. Tuy nhiên, cần phải tính đến khả năng những sàn TMĐT khác như Lazada được bơm tiền mạnh mẽ hơn thì vị thế của Tiki vẫn sẽ rất khó lường.

Nên nhớ rằng cách thức xây dựng lợi thế cạnh tranh của Tiki vs Lazada là tương tự nhau, còn Shopee phát triển theo 1 hướng khác.

Nhận biết lợi thế cạnh tranh: Những con số biết nói

Ngay bây giờ, bạn đã hiểu rằng lợi thế cạnh tranh bền vững, độc nhất sẽ đem lại cho doanh nghiệp 1 vị thế lớn về thị phần.

Vậy lợi thế này sẽ tác động đến kết quả kinh doanh như thế nào?

Đây chính là những dấu hiệu mà bạn có thể sử dụng để nhận biết lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp.

Với mỗi ngành nghề, mỗi mô hình kinh doanh và mỗi loại lợi thế cạnh tranh, sẽ có những chỉ tiêu khác nhau để bạn có thể sử dụng như những dấu hiệu nhận biết.

Khi bạn am hiểu và hiểu biết ở 1 lĩnh vực nào đó, chính bạn sẽ đưa ra được những chỉ tiêu (dấu hiệu) phù hợp.

Và trong bài viết này tôi sẽ chỉ giới thiệu với bạn 3 chỉ tiêu CỰC KỲ ĐƠN GIẢN mà bạn có thể áp dụng.

Đó là:

Bạn đang nghĩ: “3 chỉ số này thì ai mà chẳng biết!”?

Thực tế là…

Hầu hết các doanh nghiệp (truyền thống) đang niêm yết trên thị trường Việt Nam đều có thể sử dụng 2 chỉ số này để nhận biết dấu hiệu tồn tại của lợi thế cạnh tranh.

Những lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ được thể hiện ở 2 khía cạnh chính:

Đương nhiên là…

Những lợi thế này phải được phản ánh bằng kết quả kinh doanh của doanh nghiệp so với đối thủ.

Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu và trên tài sản (ROE & ROA)

Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) và trên tài sản (ROA)

Biên lợi nhuận ròng (Net profit margin, NPM)

Điều chúng ta kỳ vọng là:

ROE và ROA là 2 chỉ tiêu đơn giản nhất để đo lường khả năng sinh lợi của doanh nghiệp.

Nếu 1 doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh thì 2 chỉ tiêu này phải vượt trội hơn so với những doanh nghiệp khác trong ngành.

Tại sao?

Ví dụ với lợi thế cạnh tranh của Vinamilk:

Thị phần cao hơn: đem lại lượng đơn hàng nhiều hơn và doanh thu lớn hơn

Khả năng sinh lợi cao hơn: nhờ vị thế tốt hơn với đối tác và khách hàng

Bạn có thể thấy rằng, không chỉ ở thị trường Việt Nam, mà so với cả những doanh nghiệp cùng ngành ở những nước khác, VNM có khả năng sinh lợi dẫn đầu.

Tỷ lệ ROE, ROA vượt trội hơn tất cả những doanh nghiệp khác ở hiện tại và bình quân trong 5 năm gần nhất.

Chú ý:

Bạn cần so sánh ROE, ROA bình quân trong tối thiểu 5 năm gần nhất để đảm bảo lợi thế cạnh tranh mà VNM có được là lợi thế bền vững lâu dài, không phải là nhờ 1 yếu tố thuận lợi trong ngắn hạn.

Khi doanh nghiệp duy trì được tỷ lệ ROE cao, đồng nghĩa với việc, họ đang kiếm được tiền và làm gia tăng giá trị doanh nghiệp (cụ thể là, giá trị vốn chủ sở hữu).

“Một doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh sẽ sử dụng tài sản & vốn hiệu quả hơn và đem đến 1 tỷ suất sinh lợi cao hơn so với đối thủ.”

Điều quan trọng?

Khi phần giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tăng lên, thị trường sẽ ghi nhận điều này và đưa giá cổ phiếu lên 1 mức cao hơn.

Biên lợi nhuận ròng (Net profit margin, NPM)

Biên lợi nhuận ròng là 1 chỉ tiêu rất tốt để đánh giá lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp.

Những doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh bền vững sẽ phải có biên lợi nhuận cao hơn mức trung bình ngành trong dài hạn.

Chỉ tiêu này tính toán rất đơn giản:

Biên lợi nhuận ròng là tỷ lệ % lợi nhuận (sau thuế) có được từ doanh thu.

Hay hiểu đơn giản là…

Từ 100 đồng doanh thu được tạo ra, doanh nghiệp giữ lại được bao nhiêu đồng lợi nhuận?

Chú ý:

Trong những trường hợp bạn so sánh lợi thế cạnh tranh của những doanh nghiệp cùng ngành, nhưng có chính sách về thuế khác nhau (chẳng hạn, ở 2 nước khác nhau), bạn có thể sử dụng Pretax Profit Margin (Biên lợi nhuận trước thuế).

Ví dụ với Vinamilk:

Số liệu chỉ ra rằng, biên lợi nhuận của VNM luôn vượt trội hơn rất nhiều so với những doanh nghiệp khác cùng ngành ở hiện tại và trong giai đoạn 5 năm gần nhất.

Giải thích cho điều này?

Với quy mô (scale) lớn nhất Việt Nam hiện tại, giúp VNM có lợi thế về chi phí. Theo đó, chi phí bình quân trên mỗi đơn vị sản phẩm thấp hơn những đối thủ khác…

…đem đến 1 biên lợi nhuận cao hơn.

Trong hơn 20 năm qua, Vinamilk luôn là doanh nghiệp chiếm lĩnh thị phần sữa Việt Nam với lợi thế cạnh tranh bền vững.

Với việc Coca-Cola và Masan nhảy vào thị trường sữa, liệu VNM có giữ được lợi thế cạnh tranh này không?

Còn quá sớm để có thể kết luận…

…nhưng điều mà chúng ta cần nhận thức rõ ràng, đó là:

Lợi thế cạnh tranh không phải là MÃI MÃI

Tìm kiếm một công ty có lợi thế cạnh tranh chỉ là MỘT NỬA câu chuyện.

Ở nửa còn lại, bạn phải đảm bảo được rằng, lợi thế cạnh tranh đó sẽ tiếp tục được duy trì, càng lâu càng tốt.

Cuộc chiến trong môi trường kinh doanh luôn luôn cực kỳ khốc liệt.

Khi bất kỳ 1 doanh nghiệp nào chiếm lĩnh thị trường ở 1 ngành nghề nào đó, hàng loạt công ty khác sẽ…

…làm việc bất kể ngày đêm với mục tiêu phá vỡ vị thế của doanh nghiệp dẫn đầu.

Ban lãnh đạo của mỗi doanh nghiệp đều phải nhận thức được điều này.

Nếu không?

Kết cục sẽ vô cùng đau đớn.

Sự sụp đổ của đế chế Nokia

Có lẽ bạn và tôi không có gì xa lạ với thương hiệu Nokia.

Vào những năm từ 2000 – 2010, điện thoại Nokia chiếm lĩnh thị trường toàn cầu với sự tiện dụng và phù hợp với nhiều đối tượng người dùng.

Chiến lược phân khúc thị trường theo sở thích người dùng đã có 1 khoảng thời gian đầu thành công vì người dùng luôn có thể tìm ra chiếc điện thoại vừa ý họ, dù là cá nhân, doanh nghiệp hay người dùng cao cấp.

Tuy nhiên, việc phân khúc thị trường dần dần trở nên không rõ ràng khiến Nokia không có sự khác biệt đáng kể trong mắt người dùng.

Thương hiệu (brand) trở nên rất khó để định vị.

Cùng lúc đó, nỗ lực phát triển phần mềm riêng của đội ngũ sáng tạo vốn dĩ có thể giúp Nokia gia tăng switching costs (giống như cách Apple đã làm) lại không được Ban lãnh đạo phê duyệt.

Lợi thế về chi phí lại dần bị phá vỡ khi sự cạnh tranh mạnh mẽ từ Samsung.

Không còn lợi thế cạnh tranh nào, Nokia dần đánh mất mình. Năm 2014, Nokia bán mình cho Microsoft, 1 đế chế kết thúc.

Kodak – Thất bại từ sự bảo thủ

Xa hơn Nokia, cách đây hơn 30 năm, hãng Kodak có được lợi thế cạnh tranh vô cùng lớn ở Mỹ và trên toàn cầu, không khác gì mà Coca-Cola có được.

Thậm chí, mọi người còn có 1 nhận thức in sâu trong tâm trí về Kodak: “the yellow box” (ý nói cuộn phim chụp ảnh màu vàng của Kodak).

Cứ nói đến phim chụp ảnh, mọi người đều nghĩ ngay đến cuộn phim của Kodak.

Bất kỳ ai muốn chụp 1 tấm ảnh quan trọng nào đó, họ đều muốn sử dụng cuộn phim của Kodak vì “chất lượng số 1” luôn gắn liền với thương hiệu này.

Vào những năm 1980, Kodak chứng kiến ngày càng nhiều khách hàng của mình chuyển sang sử dụng máy ảnh kỹ thuật số. Tuy nhiên họ vẫn tin tưởng vào tương lai của máy chụp ảnh cơ (dùng cuộn phim) và giữ niềm tin vào thương hiệu “chất lượng số 1” của mình.

Điều gì đến cũng phải đến…

Kết cục?

Lợi thế cạnh tranh về thương hiệu của Kodak bị giánh 1 đòn mạnh và dần bị bào mòn, khi người dùng đặt chất lượng của Fujifilm và Koda là như nhau.

Cùng với đó, Kodak bảo thủ với sản phẩm của mình và quá chậm trong việc tham gia vào thị trường máy ảnh kỹ thuật số.

Những nỗ lực muộn màng để kéo lại thị phần đòi hỏi Kodak phải đốt rất nhiều tiền đầu tư, mà chủ yếu là sử dụng nợ vay…

…đẩy Kodak đến bờ vực phá sản.

Giá cổ phiếu của Kodak năm 1997 ở mức 70$ nhưng chỉ còn được bán với giá 78 cent.

Bài học cho chúng ta?

Là nhà đầu tư, chúng ta cần phải hiểu rằng…

…bất kể lợi thế cạnh tranh hiện tại của doanh nghiệp lớn đến đâu, nó đều có thể bị phá vỡ nếu BLĐ doanh nghiệp không có những chiến lược đúng đắn để nới rộng lợi thế đó.

Bonus – Tại sao tôi không mua cổ phiếu Bất động sản

Ngoại trừ BĐS Khu công nghiệp và BĐS cho thuê mặt bằng Trung tâm thương mại (cụ thể, VRE – Vincom Retail), tôi thường bỏ qua những cổ phiếu BĐS khác, dù được hứa hẹn đem lại những khoản lợi nhuận rất lớn.

Tại sao?

Lý do lớn nhất là vì phạm vi hiểu biết có hạn.

Thú thật, tôi không có hiểu biết gì về những dự án mà những doanh nghiệp BĐS này đang triển khai.

Chính vì thế.

Tôi cũng không đánh giá được liệu những doanh nghiệp BĐS này có lợi thế cạnh tranh nào không? Và lợi thế đó có duy trì bền vững không?

Thực sự rất khó!

Giả sử, 1 công ty BĐS sở hữu một mảnh đất rất đẹp ở Quận 1 và giá trị thị trường chưa được ghi nhận đầy đủ trên Báo cáo tài chính (thường gọi là, cổ phiếu có tài sản ngầm).

Vậy đó có phải là lợi thế cạnh tranh bền vững không?

Để trả lời, bạn cần chú ý đến 2 vấn đề:

Cá nhân tôi nghĩ rằng, phần lớn những cổ phiếu BĐS đang niêm yết đều không có lợi thế cạnh tranh bền vững và…

…sẽ chỉ phù hợp nếu bạn muốn tìm kiếm lợi nhuận nhanh (“ăn sổi”) nhờ tận dụng dòng tiền từ đầu cơ.

Tất nhiên, nếu cổ phiếu đó nằm trong phạm vi năng lực của bạn thì chính bạn sẽ là người có nhận thức rõ ràng nhất về lợi thế cạnh tranh bền vững của nó.

Kết luận?

Bước đi đầu tiên của bạn trước khi mua bất kỳ 1 cổ phiếu nào là…

…xác định xem công ty đó có lợi thế cạnh tranh hay không và khả năng duy trì lợi thế đó đến đâu.

Theo thời gian, những doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh bền vững sẽ vượt qua được “giông bão” tốt hơn đối thủ, và gia tăng giá trị cho cổ đông.

Khi bạn đã tìm được những cổ phiếu có lợi thế cạnh tranh bền vững, hãy dành phần lớn thời gian để cập nhật về ngành nghề và những gì Ban lãnh đạo doanh nghiệp thực hiện để bảo vệ và gia tăng lợi thế đó.

Hãy nhìn vào những chỉ số đơn giản như ROE, ROA hay NPM hàng năm như 1 dấu hiệu của lợi thế cạnh tranh.

Lợi thế cạnh tranh: chỉ tồn tại mạnh mẽ nếu những đối thủ khác không có. Vậy có những công ty BĐS khác có đất đẹp ở Quận 1 không?

Bền vững: phụ thuộc rất nhiều vào việc công ty đó sẽ làm gì với miếng đất đó và chi phí vốn đầu tư mà công ty sẽ sử dụng như thế nào?

Những chỉ số này đang tăng lên hay giảm đi, so sánh tương quan với ngành?

Tin tốt cho bạn là…

Hầu hết đám đông trên thị trường không chú tâm nhiều đến lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp.

Thay vào đó, họ chỉ quan tâm nhiều hơn đến sự thay đổi trong kết quả kinh doanh hàng quý…

…ngắn hạn và đem đến nhiều tác động tiêu cực về tâm lý.

Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng có sự biến động trong kết quả kinh doanh.

Việc kết quả 1 quý tăng hay giảm không như kỳ vọng là hết sức bình thường.

Điều quan trọng nhất là gì?

Lợi thế cạnh tranh bền vững sẽ là “đầu tàu” vững chắc đưa doanh nghiệp ngành càng tiến xa hơn.

Hiểu rõ lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp trước khi ra quyết định đầu tư, chính là…

…sự khác biệt mà bạn tạo ra so với đám đông. Và chắc chắn sẽ đem lại cho bạn 1 lợi nhuận vượt trội trong dài hạn.

Bạn đang xem bài viết Giá Trị Lợi Thế Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp Cổ Phần Hóa Được Xác Định Như Thế Nào? trên website Tvzoneplus.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!