Xem Nhiều 5/2023 #️ Giảng Dạy Môi Trường Trong Lớp Học # Top 9 Trend | Tvzoneplus.com

Xem Nhiều 5/2023 # Giảng Dạy Môi Trường Trong Lớp Học # Top 9 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Giảng Dạy Môi Trường Trong Lớp Học mới nhất trên website Tvzoneplus.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

“Tất cả giáo dục là giáo dục môi trường. Theo những gì được bao gồm hoặc loại trừ, học sinh được dạy rằng chúng là một phần của hoặc ngoài thế giới tự nhiên. “ David W. Orr Trái đất trong tâm trí, 1994 Là một phần của chương trình nghiên cứu của Trường Công lập Arlington, học sinh phát triển sự hiểu biết về cách con người ảnh hưởng đến hệ sinh thái theo nhiều cách khác nhau.

Khoa học Xã hội

Tìm hiểu thêm về chương trình giảng dạy Khoa học xã hội

Khoa học

Tiêu chuẩn nguồn lực

Mẫu giáo

Học sinh sẽ điều tra và hiểu rằng vật liệu có thể được tái sử dụng, tái chế và bảo tồn. Các khái niệm chính bao gồm

    vật liệu và đồ vật có thể được sử dụng nhiều lần;

    vật liệu hàng ngày có thể được tái chế; và

    bảo tồn nước và năng lượng ở nhà và ở trường học giúp bảo tồn các nguồn tài nguyên để sử dụng trong tương lai.

    Lớp một

    Học sinh sẽ điều tra và hiểu rằng tài nguyên thiên nhiên là có hạn. Các khái niệm chính bao gồm

      xác định tài nguyên thiên nhiên (thực vật và động vật, nước, không khí, đất đai, khoáng sản, rừng và đất);

      các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng không khí và nước; và

      tái chế, tái sử dụng và giảm tiêu thụ tài nguyên thiên nhiên.

      Khối hai

      Học sinh sẽ điều tra và hiểu rằng thực vật tạo ra oxy và thức ăn, là nguồn cung cấp các sản phẩm hữu ích và mang lại lợi ích trong tự nhiên. Các khái niệm chính bao gồm

        các sản phẩm thực vật quan trọng (sợi, bông, dầu, gia vị, gỗ xẻ, cao su, thuốc và giấy);

        sự sẵn có của các sản phẩm thực vật ảnh hưởng đến sự phát triển của một khu vực địa lý; và

        thực vật cung cấp nhà cửa và thức ăn cho nhiều loài động vật và ngăn đất rửa trôi.

        Lớp ba

        Học sinh sẽ điều tra và hiểu rằng các sự kiện tự nhiên và ảnh hưởng của con người có thể ảnh hưởng đến sự tồn tại của các loài. Các khái niệm chính bao gồm

          sự phụ thuộc lẫn nhau của thực vật và động vật;

          ảnh hưởng của hoạt động của con người đến chất lượng không khí, nước và môi trường sống;

          ảnh hưởng của hỏa hoạn, lũ lụt, dịch bệnh và xói mòn đối với sinh vật; và

          bảo tồn và tái tạo tài nguyên.

          Học sinh sẽ điều tra và hiểu các nguồn năng lượng khác nhau. Các khái niệm chính bao gồm

            khả năng tạo ra ánh sáng và nhiệt năng của mặt trời;

            nguồn năng lượng (ánh sáng mặt trời, nước, gió);

            nhiên liệu hóa thạch (than, dầu, khí đốt tự nhiên) và gỗ; và

            tài nguyên năng lượng tái tạo và không thể tái sinh.

            Lớp Bốn

              đầu nguồn và tài nguyên nước;

              động vật và thực vật;

              khoáng sản, đá, quặng và các nguồn năng lượng; và rừng, đất và đất.

              Lớp Năm

                quản lý các nguồn tài nguyên tái tạo (kho, không khí, đất, đời sống thực vật, đời sống động vật);

                quản lý tài nguyên không thể tái sinh (than, dầu, khí đốt tự nhiên, điện hạt nhân, tài nguyên khoáng sản);

                giảm thiểu các nguy cơ sử dụng đất và môi trường thông qua các biện pháp phòng ngừa; và

                đánh đổi chi phí / lợi ích trong các chính sách bảo tồn

                Tiêu chuẩn Khoa học về Học tập

                Ngoài phần “Nguồn lực”, Tiêu chuẩn Khoa học về Học tập cho các lớp tiểu học có các tiêu chuẩn sau:

                Khối hai

                Học sinh sẽ điều tra và hiểu rằng các sinh vật là một phần của hệ thống. Các khái niệm chính bao gồm

                  các sinh vật sống phụ thuộc lẫn nhau với môi trường sống và không sống của chúng; và

                  môi trường sống thay đổi theo thời gian do nhiều ảnh hưởng.

                  Học sinh sẽ điều tra và hiểu rằng thời tiết và những thay đổi theo mùa ảnh hưởng đến thực vật, động vật và môi trường xung quanh chúng. Các khái niệm chính bao gồm

                    ảnh hưởng đến sinh trưởng và hành vi của sinh vật (di cư, ngủ đông, ngụy trang, thích nghi, ngủ đông); và

                    phong hoá và xói mòn bề mặt đất.

                    Lớp ba

                    Học sinh sẽ điều tra và hiểu rằng môi trường hỗ trợ sự đa dạng của các loài thực vật và động vật có chung nguồn tài nguyên hạn chế. Các khái niệm chính bao gồm

                      môi trường đất khô (sa mạc, đồng cỏ, rừng mưa và môi trường rừng); và

                      dân số và cộng đồng

                      Học sinh sẽ điều tra và hiểu các thành phần chính của đất, nguồn gốc của nó và tầm quan trọng đối với thực vật và động vật bao gồm cả con người. Các khái niệm chính bao gồm

                        đất cung cấp sự hỗ trợ và chất dinh dưỡng cần thiết cho sự phát triển của cây trồng;

                        lớp đất mặt là sản phẩm tự nhiên của lớp đất mặt dưới và đá gốc;

                        đá, đất sét, phù sa, cát và mùn là các thành phần của đất; và

                        đất là tài nguyên thiên nhiên và cần được bảo tồn.

                        Học sinh sẽ điều tra và hiểu vòng tuần hoàn của nước và mối quan hệ của nó với sự sống trên Trái đất. Các khái niệm chính bao gồm

                          năng lượng từ mặt trời thúc đẩy chu trình nước;

                          nước rất cần thiết cho sinh vật; và

                          cung cấp nước và bảo tồn nước.

                          Lớp Bốn

                          Học sinh sẽ điều tra và hiểu cách thực vật và động vật trong hệ sinh thái tương tác với nhau và môi trường không sống. Các khái niệm chính bao gồm

                            sự thích nghi về hành vi và cấu trúc;

                            tổ chức cộng đồng

                            dòng năng lượng qua lưới thức ăn;

                            môi trường sống và các hốc;

                            các vòng đời; và

                            ảnh hưởng của hoạt động của con người đến hệ sinh thái.

                            Lớp Năm

                            Học sinh sẽ điều tra và hiểu các đặc điểm của môi trường đại dương. Các khái niệm chính bao gồm

                              đặc điểm địa chất (thềm lục địa, độ dốc, độ dâng);

                              đặc điểm vật lý 9 độ sâu, độ mặn, dòng chảy chính); và

                              đặc điểm sinh học (hệ sinh thái).

                              Học sinh sẽ điều tra và hiểu bề mặt Trái đất liên tục thay đổi như thế nào. Các khái niệm chính bao gồm

                                chu kỳ đá bao gồm xác định các loại đá;

                                Lịch sử trái đất và bằng chứng hóa thạch;

                                cấu trúc cơ bản của bên trong Trái đất;

                                kiến tạo mảng (động đất và núi lửa);

                                phong hóa và xói mòn; và

                                tác động của con người.

                                Tiêu chuẩn Khoa học ở cấp Trung học

                                Ngoài ra, có nhiều Tiêu chuẩn Khoa học ở cấp trung học áp dụng trực tiếp cho các mối quan tâm về môi trường. Chúng bao gồm, nhưng không giới hạn, những điều sau:

                                Lớp Sáu:

                                  Học sinh sẽ điều tra và hiểu các nguồn năng lượng cơ bản, nguồn gốc, sự biến đổi và sử dụng của chúng.

                                  Học sinh sẽ điều tra và hiểu vai trò của năng lượng mặt trời trong việc thúc đẩy hầu hết các quá trình tự nhiên trong khí quyển, thủy quyển và trên bề mặt Trái đất.

                                  Học sinh sẽ điều tra và hiểu các tính chất và đặc điểm độc đáo của nước và vai trò của nó trong môi trường tự nhiên và nhân tạo.

                                  Học sinh sẽ điều tra và hiểu các tính chất của không khí, cấu trúc và động lực của khí quyển Trái Đất.

                                  Học sinh sẽ điều tra và hiểu các quá trình tự nhiên và tương tác của con người ảnh hưởng đến các hệ thống lưu vực.

                                  Life Science

                                    Học sinh sẽ điều tra và hiểu các quá trình vật lý và hóa học cơ bản của quang hợp và tầm quan trọng của nó đối với đời sống động thực vật.

                                    Học sinh sẽ điều tra và hiểu rằng các sinh vật trong một hệ sinh thái phụ thuộc vào nhau và vào các thành phần không sống của môi trường.

                                    Học sinh sẽ điều tra và hiểu rằng các tương tác tồn tại giữa các thành viên của một quần thể.

                                    Học sinh sẽ điều tra và hiểu sự tương tác giữa các quần thể trong một cộng đồng sinh vật.

                                    Học sinh sẽ điều tra và hiểu cách sinh vật thích nghi với các yếu tố sinh học và phi sinh học trong hệ sinh thái.

                                    Học sinh sẽ điều tra và hiểu rằng các hệ sinh thái, cộng đồng, quần thể và sinh vật là động và thay đổi theo thời gian.

                                    Học sinh sẽ điều tra và hiểu các mối quan hệ giữa động lực học của hệ sinh thái và hoạt động của con người. Học sinh sẽ điều tra và hiểu rằng các sinh vật thay đổi theo thời gian.

                                    Physical Science

                                      Học sinh sẽ điều tra và hiểu những thay đổi trong vật chất và mối quan hệ của những thay đổi này với Quy luật Bảo tồn Vật chất và Năng lượng.

                                      Học sinh sẽ điều tra và hiểu các trạng thái và dạng năng lượng cũng như cách năng lượng được truyền và biến đổi.

                                      khoa học Trái đất

                                        Học sinh sẽ điều tra và hiểu sự khác biệt giữa các nguồn tài nguyên tái tạo và không thể tái sinh.

                                        Học sinh sẽ điều tra và hiểu tài nguyên nước ngọt bị ảnh hưởng như thế nào bởi các quá trình địa chất và các hoạt động của con người.

                                        Học sinh sẽ điều tra và hiểu rằng đại dương là hệ thống vật lý, hóa học và sinh học phức tạp, tương tác và có thể thay đổi trong thời gian dài và ngắn hạn.

                                        Học sinh sẽ điều tra và hiểu nguồn gốc và sự tiến hóa của khí quyển và mối quan hệ qua lại của các quá trình địa chất, các quá trình sinh học và các hoạt động của con người về thành phần và động lực của nó.

                                        Học sinh sẽ điều tra và hiểu rằng sự chuyển giao năng lượng giữa mặt trời và Trái đất và bầu khí quyển của nó dẫn đến thời tiết và khí hậu trên Trái đất.

                                        Sinh học

                                          Học sinh sẽ điều tra và hiểu các nguyên tắc hóa học và sinh hóa cần thiết cho sự sống.

                                          Học sinh sẽ điều tra và hiểu cách dân số thay đổi theo thời gian.

                                          Học sinh sẽ điều tra và hiểu sự cân bằng động trong quần thể, cộng đồng và hệ sinh thái.

                                          Chương trình khoa học tiểu học và trung học có sẵn trong Phần khoa học

                                          Phòng thí nghiệm ngoài trời

                                          Thông tin bổ sung về Hiệp hội Giáo dục Ngoài trời Arlington có tại: http://www.outdoorlab.org/Home2.asp

                                          Lực lượng Trái đất

                                          Học sinh lớp 6 và lớp 7 tham gia Lực lượng Trái đất, một chương trình thu hút những người trẻ tuổi trở thành những công dân tích cực, những người cải thiện môi trường và cộng đồng của họ hiện tại và trong tương lai. Lực lượng Trái đất các nhà giáo dục được cung cấp nhiều tài liệu phát triển chuyên môn, đào tạo và hỗ trợ cho chương trình XANH. Chương trình này bao gồm Bảo vệ lưu vực của chúng ta chương trình giảng dạy, Đường thủy Virginia, hướng dẫn cho các hoạt động bao gồm lưu vực đầu nguồn, giám sát nước và sử dụng đất ở lưu vực Vịnh Chesapeake, đào tạo để đảm bảo người tham gia cảm thấy thoải mái với chương trình giảng dạy và có các kỹ năng cần thiết để tạo điều kiện cho một dự án thành công, mạng lưới hỗ trợ liên tục và thiết bị giám sát nước bao gồm nước bộ dụng cụ kiểm tra chất lượng. Thông tin thêm về Lực lượng Trái đất có sẵn tại: http://earthforce.org/

                                          APS Phát triển chuyên môn cho giáo viên

                                          Trọng tâm của các cuộc họp Giáo viên Chủ nhiệm Khoa học Tiểu học trong năm học 2009-2010 là Làm cho nó trở nên quan trọng: Tạo ra các trải nghiệm liên ngành, giáo dục môi trường khuyến khích học sinh tôn vinh, khám phá và nâng cao cộng đồng địa phương và tài nguyên thiên nhiên của chúng ta. Các cá nhân từ Arlingtonians vì một môi trường sạch, các nhà tự nhiên học bậc thầy, Fresh AIRE, Công viên khu vực Potomac Overlook, Khoa Trò chơi và Thủy sản Nội địa Virginia và Khoa Lâm nghiệp Virginia đã được mời trình bày các chương trình tại mỗi cuộc họp của giáo viên chính. Ngoài ra, năm buổi hội thảo dự kiến ​​vào các ngày Thứ Tư Phát hành Sớm đã được lên lịch. Mỗi hội thảo đều tập trung vào môi trường. Các giảng viên và nhân viên trung học đã tham gia các hoạt động để xác định các hóa chất không an toàn, quá hạn sử dụng và dư thừa trong trường học. Các nhà quản lý hóa chất đã được xác định ở mỗi trường trung học. Kết quả của nỗ lực này, Cơ quan Bảo vệ Môi trường đã chọn Trường Công lập Arlington để khởi động Chiến dịch Dọn dẹp Hóa chất cho Trường học của họ. www.epa.gov/sc3

                                          Bai Giảng Hóa Học Môi Trường Ứng Dụng

                                          MỤC LỤC

                                          Chuyên đề 1: CÁC QUÁ TRÌNH BIẾN ĐỔI CỦA MÔI TRƯỜNG VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA CHÚNG.. 4

                                          1.1. Các khái niệm cơ bản. 4 1.1.1. Khái niệm môi trường. 4 1.1.2. Hiện trạng môi trường. 4 1.2. Suy thoái môi trường. 4

                                          1.2.1. Khái niệm.. 4

                                          1.2.2. Mức độ ảnh hưởng. 4 1.2.3. Nguyên nhân: 5 1.3. Ô nhiễm môi trường. 5 1.3.1.Khái niệm. 5 1.3.2. Phân loại. 6 1.3.2.1. Đối với sức khỏe con người: 6 1.3.3.2. Đối với hệ sinh thái: 7 1.3.4. Nguyên nhân. 7 1.4. Sự cố môi trường và tai biến môi trường. 8 1.4.1. Khái niệm. 8 1.4.2. Mức độ ảnh hưởng. 9 1.5. Khủng hoảng môi trường. 10 1.5.1.Khái niệm. 10 1.5.2.Mức độ ảnh hưởng. 10 1.5.3. Nguyên nhân. 10

                                          Chuyên đề 2: HÓA HỌC VÀ SỰ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG 12

                                          2.1. Ô nhiễm môi trường. 12 2.1.1. Ô nhiễm môi trường không khí 12 2.1.1.1. Tổng quát về khí quyển và ô nhiễm không khí 12 2.1.1.2 . Tầng Bình lưu và hiệu ứng Suy giảm Ôzôn . 13 2.1.1.3. Tầng đối lưu & hiệu ứng nhà kính . 14 2.1.1.4 . Đại dương & nguồn dự trữ CO2 (bồn chứa CO2) 17

                                          2.1.1.5. Thực vật- nguồn tiêu thụ CO2 sản sinh O2 và giữ cân bằng nước. 18

                                          2.1.1.6. Mối tương đồng của lục địa & đại dương. 20 2.1.1.7. Bức xạ & môi trường . 20 2.1.2. Ô nhiễm thủy quyển. 24 2.1.2.1. Tổng quát về thủy quyển và ô nhiễm thủy quyển. 24 2.1.2.2. Các lọai ô nhiễm nước. 25 2.1.2.3. Hậu quả ô nhiễm nguồn nước. 27 2.1.3. Ô nhiễm môi trường đất 29 2.1.3.1. Tổng quan về thạch quyển và ô nhiễm đất 29

                                          2.1.3.2. Các nguyên nhân ô nhiễm đất……………………………………… …30

                                          2.2. Hóa học và vấn đề bảo vệ môi trường. 30 2.2.1. Nhận biết môi trường bị ô nhiễm bằng phương pháp hóa học. 32 2.2.1.1. Quan sát 32 2.2.1.2. Xác định chất ô nhiễm bằng các thuốc khử. 32 2.2.1.3. Xác định bằng các dung cụ đo. 32 2.2.2. Vai trò của hóa học trong việc xử lí chất ô nhiễm.. 32

                                          Chuyên đề 3: CÁC HIỆN TƯỢNG Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ 34

                                          3.1. Các hiện tượng ô nhiễm không khí 34 3.1.1. Hiệu ứng nhà kính. 34 3.1.1.1. Khái niệm.. 34 3.1.1.2 Nguyên nhân của sự gia tăng hiệu ứng nhà kính. 35 3.1.1.3. Tác động của sự gia tăng hiệu ứng nhà kính. 35 3.1.2. Suy giảm tầng ozon. 36 3.1.2.1 Khái quát về ozon. 36 3.1.2.2. Tầng ozon và lỗ thủng tầng ozon. 38 3.1.2.3 Tác hại của việc suy giảm tầng ozon. 39 3.1.3. Đảo nghịch nhiệt 40 3.1.3.2 Hiện tượng nghịch nhiệt 42 3.1.4. Sương mù quang hóa. 43 3.1.4.1 Khái niệm.. 43 3.1.4.2 Cơ chế hình thành sương mù quang hóa. 44 3.1.4.3 Các điều kiện để hình thành sương mù quang hóa. 46 3.1.5. Mưa axit 49 3.1.5.1. Khái niệm.. 49 3.1.5.2. Nguyên nhân của hiện tượng mưa axit 50 3.1.5.3. Quá trình tạo mưa axit 50 3.1.5.4 Tác hại của mưa axit 51 3.1.5.5. Lợi ích của mưa axit 52 3.1.5.6 Các giải pháp ngăn ngừa mưa axit. 52 3.2. Các biện pháp kiểm soát và xử lý ô nhiễm không khí 53 3.2.1. Các biện pháp kiểm soát nguồn thải 53 3.2.1.1. Biện pháp quản lý. 53 3.2.1.2 Các biện pháp kĩ thuật 54 3.2.2. Các biện pháp xử lý. 54 Chuyên đề 4: TỒN LƯU HÓA CHẤT TRONG MÔI TRƯỜNG 55 4.1. Khái niệm tồn dư hóa chất trong môi trường. 55 4.2. Các con đường để dẫn tới tồn dư hóa chất 55 4.2.1. Con đường tự nhiên. 55 4.2.2. Từ hoạt động của con người 56 4.2.3. Đặc điểm của các dạng tồn dư: 56 4.3. Sự cần thiết phải nghiên cứu tồn dư. 58 4.4. Các dạng tồn dư trong môi trường. 59 4.4.1. Hóa chất bảo vệ thực vật 59 4.4.2. Các chất tồn dư dạng vô cơ. 59 4.5. Các quá trình ảnh hưởng tới số phận của chất tồn dư. 60 4.5.1. Các quá trình chính ảnh hưởng tới số phận của HCBVTV trong môi trường 61

                                          4.5.2. Các quá trình ảnh hưởng tới số phận của Kim loại nặng trong môi trường. 62

                                          4.5.2.1. Ảnh hưởng của độ chua đến khả năng hoà tan kim loại trong đất 64 4.5.2.2. Ảnh hưởng của sự khử đối với tính tan của kim loại trong đất 65 4.5.2.3. Trao đổi ion, sự hấp phụ và hấp thụ hoá học. 65 4.5.2.4. Sự giải hấp và tính linh động. 67 4.6. Các biện pháp xử lý tồn dư hóa chất trong môi trường. 68

                                          4.6.1. Kỹ thuật cách ly. 69

                                          4.6.2. Kỹ thuật đóng rắn hoặc ổn định. 70 4.6.3. Thuỷ tinh hoá. 70

                                          4.6.4. Xử lý bằng kỹ thuật điện động. 70

                                          4.6.5. Xử lý bằng con đường sinh học. 70

                                          4.6.6. Sự đối lưu. 71 4.6.6.1. Đối lưu: 71 4.6.6.2. Đối lưu đồng nhất: 71 4.6.6.3. Đối lưu không đồng nhất 71 4.6.7. Sự khuếch tán. 71 4.6.7.1.Khuếch tán trong cùng một pha. 71 4.6.7.2. Khuếch tán giữa các pha. 72 4.6.8. Sự chuyển khối 72 4.6.9. Các quá trình chuyển hóa. 73 TÀI LIỆU THAM KHẢO.. 75 LỜI MỞ ĐẦU

                                          Trong kỉ nguyên tiến bộ khoa học kĩ thuật những tác động nhân sinh lên môi trường trở nên ngày càng mạnh mẽ và qui mô hơn. Sự ô nhiễm các môi trường tự nhiên – khí quyển, thủy quyển và sinh quyển, đang gia tăng, tỏ ra trầm trọng và nguy hiểm. Do đó,những vấn đề kiểm soát chất lượng và điều chỉnh trạng thái môi trường mà các chuyên gia khí tượng thủy văn (các nhà khí tượng học, thủy văn học, hải dương học) có nghĩa vụ tham gia trực tiếp có tầm quan trọng to lớn nhất. Các chuyên gia tương lai cần có khái niệm rõ ràng về đặc điểm và qui mô của tất cả các dạng tác động nhân sinh (vật lý, hóa học, sinh học) lên môi trường tự nhiên và những hậu quả của những tác động đó, về những phương pháp đánh giá trạng thái ô nhiễm khí quyển và các đối tượng nước, về những phương pháp hiện hành tính toán và mô phỏng toán học sự lan truyền các hợp chất độc hại trong môi trường, cũng như những chuẩn mực pháp lý của luật pháp quốc gia và quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi trường khỏi sự ô nhiễm và suy thoái.

                                          Học phần Hóa học môi trường ứng dụng cung cấp các kiến thức chuyên đề về vấn đề ô nhiễm trong các môi trường đất, nước, không khí là tài liệu để nghiên cứu cho các học viên cao học ngành môi trường và tài liệu tham khảo cho các nhà chuyên môn. Cấu trúc gồm 03 chuyên đề:

                                          Chuyên đề 1: Các quá trình biến đổi của môi trường và môi quan hệ giữa chúng

                                          Chuyên đề 2: Hóa học và sự ô nhiễm môi trường

                                          Chuyên đề 3: Các hiện tượng ô nhiễm không khí

                                          Chuyên đề 4: Tồn lưu hóa hóa chất trong môi trường.

                                          Chuyên đề 1 CÁC QUÁ TRÌNH BIẾN ĐỔI CỦA MÔI TRƯỜNG

                                          Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên.” (Theo Điều 1, Luật Bảo vệ Môi trường của Việt Nam).

                                          Môi trường hiện đang có những thay đổi bất lợi cho con người, đặc biệt là những yếu tố mang tính chất tự nhiên như: đất, nước, không khí, hệ Động – Thực vật, … Tình trạng môi trường thay đổi và bị ô nhiễm theo chiều hướng xấu đang diễn ra trên phạm vi mỗi quốc gia cũng như trên phạm vi toàn cầu.

                                          Các quá trình biến đổi của môi trường:

                                          + Suy thoái môi trường.

                                          + Ô nhiễm môi trường.

                                          + Sự cố môi trường.

                                          + Khủng hoảng môi trường.

                                          Suy thoái môi trường là sự làm thay đổi chất lượng và số lượng của thành phần môi trường, gây ảnh hưởng xấu cho đời sống của con người và thiên nhiên, suy giảm đa dạng sinh học. Diễn ra trên phạm vi mỗi quốc gia và trên phạm vi toàn cầu.

                                          Trong đó, thành phần môi trường được hiểu là các yếu tố tạo thành môi trường: không khí, nước, đất, âm thanh, ánh sáng, lòng đất, núi, rừng, sông, hồ biển, sinh vật, các hệ sinh thái, các khu dân cư, khu sản xuất, khu bảo tồn thiên nhiên, cảnh quan thiên nhiên, danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử và các hình thái vật chất khác.

                                          – Gây bất lợi cho con người và sự phát triển của sinh vật:

                                          + Ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ, sự phát triển của con người và sinh vật.

                                          + Suy giảm ĐDSH, mất cân bằng sinh thái.

                                          + Cạn kiệt TNTN.

                                          + Gây thiệt hại hàng năm từ 2,5 đến 4,5 nghìn tỷ USD trên thế giới (Theo công bố tại Hội nghị lần thứ 9 các khu vực hoang dã thế giới (WILD-9) tại Mexico 2010).

                                          + Thoái hóa môi trường đất, nước, không khí,.. → cản trở sản xuất NN -CN – DV → cản trở sự phát triển kinh tế của các quốc gia trên thế giới, tạo sự tăng trưởng giả tạo mà cái nợ này gán cho tương lai.

                                          Ví dụ: Ở Mexico, chi phí cho môi trường làm giảm đến 12% GDP. Còn ở Trung Quốc, tổn thất do suy thoái tài nguyên làm GDP giảm đi xấp xỉ 10%.

                                          → Ở Việt Nam

                                          – Trong hơn 50 năm:

                                          + Độ che phủ rừng giảm từ 43% xuống 28%

                                          + Độ che phủ của rừng phòng hộ 20% (mức báo động 30%)

                                          + 400.000 hộ du canh du cư tiếp tục phá rừng.

                                          + Nhiều nhà máy thuỷ điện thiếu nước

                                          +Tỷ lệ dân được sử dụng nước sạch 50%…

                                          + Khách quan: Do tác động của thiên nhiên như: các hiện tượng thời tiết bất thường → Có thể diễn ra chậm (như sa mạc hoá, khô hạn, xói lở bờ biển) hoặc diễn ra đột ngột (như các trận bão nhiệt đới, lũ quét).

                                          → Nguyên nhân thứ yếu!

                                          + Chủ quan: Do tác động của con người vào thiên nhiên như: đô thị hóa, SX nông nghiệp – công nghiệp – dịch vụ, sử dụng năng lượng, khai thác tài nguyên bừa bãi, thiếu qui hoạch, nghèo đói,….

                                          → Nguyên nhân chủ yếu!

                                          Ô nhiễm môi trường là sự thay đổi thành phần, tính chất của môi trường, vi phạm tiêu chuẩn môi trường → gây tổn hại hoặc có tiềm năng gây tổn hại đến sức khỏe của con người và sinh vật.

                                          Chất gây ô nhiễm là các chất hóa học tác động vào môi trường làm cho môi trường từ trong sạch trở nên độc hại.

                                          Tiêu chuẩn môi trường là những chuẩn mực, giới hạn cho phép được qui định dùng làm căn cứ để quản lý môi trường.

                                          Dựa vào chất gây ô nhiễm và những tác động chính của chúng đối với môi trường, ÔNMT được phân thành 7 loại:

                                          + Ô nhiễm không khí là hiện tượng trong khí quyển có những chất độc hại (dạng khí, hơi, tia, giọt…) khác thường, không phải là thành phần của không khí hoặc là loại khí thông thường nhưng ở một nồng độ đủ trong một thời gian nào đó có thể gây ảnh hưởng bất lợi cho sinh vật và tài sản.

                                          + Ô nhiễm nước xảy ra khi nước bề mặt chảy qua rác thải sinh hoạt, nước rác công nghiệp, các chất ô nhiễm trên mặt đất, rồi thấm xuống nước ngầm.

                                          + Ô nhiễm đất xảy ra khi đất bị nhiễm các chất hóa học độc hại (hàm lượng vượt quá giới hạn thông thường)

                                          + Ô nhiễm phóng xạ

                                          + Ô nhiễm tiếng ồn, bao gồm tiếng ồn do xe cộ, máy bay, tiếng ồn công nghiệp

                                          + Ô nhiễm sóng

                                          + Ô nhiễm ánh sáng,

                                          1.3.3. Mức độ ảnh hưởng.

                                          + Ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người, trong thời gian dài có thể gây bệnh đường hô hấp, b ệnh tim mạch, viêm họng, đau ngực, tức thở,….

                                          + Ô nhiễm nước gây ra xấp xỉ 14.000 cái chết mỗi ngày, chủ yếu do ăn uống bằng nước bẩn chưa được xử lý. Các chất hóa học và kim loại nặng nhiễm trong thức ăn nước uống có thể gây ung thư. Dầu lan có thể gây ngứa rộp da.

                                          + Ô nhiễm tiếng ồn gây điếc, cao huyết áp, trầm cảm và bệnh mất ngủ, gây nhiều hậu quả nghiêm trọng

                                          + Đặc biệt ô nhiễm phóng xạ có thể gây bệnh ung thư, đột biến NST,…. Gây hậu quả lâu dài qua nhiều thế hệ, rất khó phục hồi.

                                          + Lưu huỳnh điôxít và các nitơ ôxít có thể gây mưa axít làm giảm độ pH của đất, phá hủy hệ thống thực vật, sinh cảnh của 1 khu vực.

                                          + Đất bị ô nhiễm sẽ trở nên cằn cỗi, không thích hợp cây trồng, thậm chí tích lũy các chất độc hại dư thừa (thuốc BVTV) trong các sản phẩm nông nghiệp → Ảnh hưởng đến các cơ thể sống khác trong lưới thức ăn.

                                          + Khói lẫn sương làm giảm ánh sáng mặt trời → Cản trở quá trình quang hợp của thực vật

                                          + Các loài xâm lấn có thể cạnh tranh chiếm môi trường sống và làm nguy hại cho các loài địa phương, từ đó làm giảm đa dạng sinh học.

                                          + Khí CO 2 sinh ra từ các nhà máy và các phương tiện qua lại làm tăng hiệu ứng nhà kính, làm Trái Đất ngày một nóng dần lên, các khu sinh thái sẵn có dần bị phá hủy.

                                          – Khách quan: Do tác động của thiên nhiên như: động đất, sóng thần, núi lửa phun trào,….qui mô lớn.

                                          → Nguyên nhân thứ yếu

                                          – Chủ quan:

                                          + Do các hoạt động chủ động của con người như: khai thác khoáng sản, GTVT, sản xuất công nghiệp, sử dụng phân bón hóa học, thuốc trừ sâu quá nhiều,… hoặc do bị rò rỉ từ các thùng chứa ngầm. Phổ biến nhất trong các loại chất ô nhiễm đất là hydrocacbon, kim loại nặng, MTBE, thuốc diệt cỏ, thuốc trừ sâu, và các hydrocacbon clo hóa.

                                          + Do các chất thải hữu cơ (phân rác hữu cơ…), rác thải sinh hoạt, rác thải y tế,…

                                          + Do chiến tranh hạt nhân, chiến tranh hoá học,….

                                          + Do các loại sóng như sóng điện thoại, truyền hình… tồn tại với mật độ lớn.

                                          + Sử dụng các thiết bị chiếu sáng một cách lãng phí, khai thác khoáng sản bừa bãi, thiếu qui hoạch,……..

                                          + Do nghèo đói, sức ép dân số, sự yếu kém trong công tác quản lý của con người….

                                          → Nguyên nhân chủ yếu.

                                          Bảng 1.1: Sự khác biệt giữa suy thoái môi trường và ô nhiễm môi trường

                                          1.4. Sự cố môi trường và tai biến môi trường

                                          – Tai biến môi trường là những quá trình gây hại vận hành trong hệ thống môi trường → phản ánh tính nhiễu loạn, tính bất ổn định của hệ thống và thường gồm 3 giai đoạn:

                                          + Giai đoạn nguy cơ (giai đoạn hiểm hoạ): Tồn tại các yếu tố hiểm hoạ nhưng chưa gây mất ổn định cho hệ thống.

                                          + Giai đoạn phát triển: Tập trung và gia tăng các yếu tố tai biến, xuất hiện trạng thái mất ổn định nhưng chưa vượt qua ngưỡng an toàn của hệ thống môi trường.

                                          + Giai đoạn sự cố: Trạng thái mất ổn định đã vượt qua ngưỡng an toàn của hệ thống gây ra các thiệt hại không mong đợi cho con người, sinh vật (như về yếu tố sức khoẻ, sự tồn vong, sản nghiệp,….).

                                          – Sự cố môi trường là tai biến hoặc rủi ro xảy ra trong quá trình hoạt động của con người hoặc biến đổi thất thường của tự nhiên, gây ô nhiễm, suy thoái hoặc biến đổi môi trường nghiêm trọng.

                                          → Nói cách khác sự cố môi trường là những thiệt hại không mong đợi xảy ra bởi các quá trình tai biến vượt quá ngưỡng an toàn của hệ thống môi trường

                                          → Những sự cố gây thiệt hại lớn có thể gây suy thoái hoặc ô nhiễm môi trường, thậm chí lớn hơn nữa có thể gây thảm hoạ môi trường.

                                          – Những sự cố gây thiệt hại lớn có thể gây suy thoái hoặc ô nhiễm môi trường, thậm chí lớn hơn nữa có thể gây thảm hoạ môi trường

                                          → Hậu quả nghiêm trọng đối với sự sinh trưởng và phát triển của con người, sinh vật.

                                          VD: + 2004: Sóng thần và động đất ở Ấn Độ dương: Cường độ 9,2 độ richter; Số người chết: 230.000

                                          + Ngày 17/1/1995 Trận động đất Hyogo đã xảy ra tại thành phố Kobe, Nhật Bản khiến 6.430 người thiệt mạng.

                                          Giáo Dục Môi Trường Trong Các Trường Học

                                          Bi gi?ng dùng cho các lớp tập huấn về Đào tạo giáo viên nâng cao năng lực giáo dục môi trườngDự án Bảo tồn đa dạng sinh học ở dãy núi Bắc Trường SơnHà Tĩnh, 12 – 20/9/2005Giáo dục môi trường GS. TSKH. Phan Nguyên HồngThS. Vũ Thục Hiềntrong các trường họcNội dungGiáo dục môi trường1.1. Mở đầu: Chiến lược môi trường1.2. Lịch sử hình thành và phát triển giáo dục môi trường1.3. Mục tiêu, nguyên tắc và sự cần thiết phải GDMT1.4. Các loại hình giáo dục môi trường 1.5. Các phương pháp chính trong giáo dục môi trường 1.6. Các loại hình giảng dạy trong giáo dục môi trườngThiết kế và thực hiện môđun giáo dục môi trường2.1. Môđun giáo dục môi trường2.2. Thiết kế môđun giáo dục môi trường cho học sinhHướng dẫn giáo dục môi trường qua một số môn học3.1. Giáo dục môi trường thông qua môn sinh học3.2. Giáo dục môi trường thông qua môn địa lý3.3. Giáo dục môi trường thông qua môn hoá học3.4. GDMT thông qua hoạt động ngoại khoá và tham quanChiến lược bảo vệ môi trường quốc gia giai đoạn 2001 – 2010Bảo vệ môi trường là trách nhiệm của toàn xã hội, một trong những biện pháp thực hiện tốt chiến lược là tăng cường giáo dục và nâng cao nhận thức môi trường cho cộng đồngTổ chức nâng cao nhận thức môi trường cho cộng đồng bằng nhiều hình thức có sự tham gia của các đoàn thể, các tổ chức phi chính phủ.Thực hiện nghiêm chỉnh đưa các nội dung bảo vệ môi trường vào hệ thống giáo dục quốc dânĐảng và Chính phủ Việt Nam rất quan tâm đến việc bảo vệ môi trường và giáo dục BVMT cho mọi tầng lớp nhân dânLịch sử hình thành và phát triển GDMTHai từ “giáo dục” và “môi trường” chính thức kết hợp với nhau lần đầu tiên vào khoảng giữa những năm 1960Khái niệm GDMT do Patrick Geddes (Scotland) khởi xướng, ông chỉ ra mối liên hệ quan trọng giữa chất lượng môi trường với chất lượng giáo dục (1982), ông cũng đi đầu trong việc giảng dạy những chiến lược tạo cơ hội cho người học tiếp xúc trực tiếp với môi trường xung quanh.Những năm 1960, khái niệm Sinh thái đã ra đời:Mối quan hệ tương tác giữa các loài với nhau cũng như ý nghĩa, giá trị của các hệ sinh thái bắt đầu được đánh giá đúngTrái Đất là một thực thể thống nhất và tất cả sự sống trên TĐ đều phụ thuộc vào việc bảo vệ sinh quyển chung nàyCon người đã và đang tác động nghiêm trọng đến các hệ sinh thái và môi trường Những mốc quan trọng trong lịch sử hình thành và phát triển GDMT1972: Hội nghị toàn cầu lần thứ nhất về Môi trường nhân văn (Stockholm-Thuỵ Điển): khái niệm GDMT chính thức ra đời.Ngay sau hội nghị này, Chương trình GDMT quốc tế (IEEP) được thành lập bởi UNEP và UNESCO.10/1975: IEEP tổ chức hội thảo quốc tế về GDMT tại Belgrade đưa ra nghị định khung và tuyên bố về mục tiêu và nguyên tắc hướng dẫn GDMT.1977: Hội nghị Liên chính phủ về GDMT (Tbilisi, Liên Xô) đưa ra định nghĩa và các nguyên tắc chính thức GDMT.1980: Chiến lược Bảo tồn Thế giới kêu gọi một “đạo đức” mới trong xã hội loài người, nghĩa là con người hãy chung sống hài hoà với thế giới tự nhiên.Xét cho cùng, chỉ có thể đạt được các mục tiêu bảo tồn nếu toàn thể xã hội loài ngưồi thay đổi cách ứng xử với môi trường. Nhiệm vụ lâu dài của GDMT là nuôi dưỡng, củng cố những thái độ và hành vi phù hợp với đạo đức mới (IUCN, WWF, UNEP, 1980).1987: Hội nghị lần thứ hai về GDMT do UNESCO và UNEP phối hợp tổ chức (Matxcơva) đánh giá thất bại của các sáng kiến GDMT do chúng nặng về lý thuyết và thiếu thực hành.Hội nghị đưa ra một chương trình GDMT cho thập kỷ 1990-1999 và đặt tên là “Thập kỷ toàn thế giới làm GDMT”. Sau hội nghị, các hoạt động hiện trường bùng nổ, mọi nỗ lực đều đi theo định hướng “suy nghĩ ở cấp toàn cầu và hành động ở cấp địa phương”. Vào những năm đầu thập kỷ 90, đã có 130 nước tham gia IEEP.1992: Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới (Rio de Janeiro, Brazil): vấn đề GDMT được nhấn mạnh và đưa vào Chương trình Nghị sự 21: đưa khái niệm về MT và phát triển vào tất cả các chương trình giáo dục, xây dựng các chương trình đào tạo cho học sinh và sinh viên.2002: Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới về Phát triển Bền vững (Johanesburg, Nam Phi) thống nhất: Mục đích của GDMT giờ đây chính là mục đích của tất cả các hoạt động giáo dục.Giáo dục môi trường ở Việt Nam: 3 giai đoạnGiai đoạn nhận thức độc lập và thăm dò (1966 – 1979): trong một số chương trình SGK có chú ý đến tính hình MT và nhắc nhở học sinh BVMT tuy nhiên các kiến thức MT còn tản mạn, ý thức GDMT chưa được nhấn mạnh.Giai đoạn thực nghiệm và ứng dụng bộ phận (1980 – 1990): Đề tài Nhà nước đầu tiên về GDMT: khởi thảo các nội dung GDMT ở một số môn chính (Sinh học và Địa lý ở bậc PTTH), một số tài liệu tham khảo về BVMT ở phổ thông và đại học đã được sử dụng.Trong quá trình thay sách 80-90 đã thử nghiệm và ứng dụng về nội dung, phương thức, các hoạt động ngoại khoá, xây dựng vườn trường.Nhà trường đã hưởng ứng Tết trồng cây và tổ chức ngoại khoá “xây dựng vườn trường theo hệ sinh thái VAC”

                                          Giai đoạn thực hiện giáo dục và BVMT trong toàn quốc (sau 1991):Từ năm 1991 đến 1998, Nhà nước Việt Nam đã quan tâm nhiều hơn đến vấn đề BVMT, ban hành nhiều văn bản dưới luật về BVMT, ngày 10/01/1994 công bố Luật BVMT.Chương trình cấp Nhà nước về BVMT (KT.02) (1991-1995) đã triển khai một đề tài nghiên cứu khoa học quan trọng về BVMT (KT.02.07) với các vấn đề: nâng cao nhận thức về MT cho đông đảo nhân dân, GDMT trong hệ thống trường học.Có 2 dự án của Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc (UNDP) về giáo dục BVMT trong các trường phổ thông (Bộ Giáo dục và Đào tạo, VIE/95/041 và VIE/98/018)Ngày 25/6/1998, Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng ban hành Chỉ thị 36-CT-TW về “tăng cường công tác BVMT trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”.Công văn số 1320/CP-KG của Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức triển khai Chỉ thị 36 trong đó có nội dung giao cho Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng đề án “Đưa các nội dung BVMT vào hệ thống giáo dục quốc dân”. Đề án có nội dung chủ yếu là: Xây dựng phương án khả thi nhằm đưa nội dung BVMT vào tất cả các bậc học mầm non, tiểu học, phổ thông, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề, các trường cao đẳng sư phạm và đại học.”

                                          Hội nghị môi trường toàn quốc 1998 có hơn 129 báo cáo trong đó có 21 báo cáo trong tiểu ban giáo dục, đào tạo và nâng cao nhận thức về MT.Trong hai năm 1997-1998, Viện Khoa học Giáo dục đã xây dựng đề án quốc gia “Xây dựng chương trình đưa giáo dục bảo vệ môi trường vào các trường tiểu học, THCS và THPT”Song song các hoạt động giáo dục BVMT trong nhà trường, các hoạt động giáo dục BVMT cho toàn dân cũng triển khai rầm rộ: phòng trào trường xanh – sạch – đẹp (Tp HCM, Hải Phòng), đường phồ sạch đẹp, chương trình nước uống sạch ở nông thôn.Một số trường đã nghiên cứu thí điểm những nội dung giáo dục BVMT nội khoá (tích hợp và không tích hợp) và ngoại khoá.Lớp tập huấn về giáo dục BVMTtừ 31/5/2001 tới 2/6/2001 tại Huế là một mốc quan trọng trong giai đoạn toàn quốc hội nhập.Năm 2002, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành “Chính sách và chương trình hành động GDMT trong trường phổ thông giai đoạn 2001 – 2010”.Hoạt động của các NGO về GDMT tại VNNhững năm gần đây, các tổchức quốc tế và NGO (UNDP, WWF, Sida Thuỵ Điển, IUCN, DANIDA, OXFAM, SIDA.) đã có những đóng góp đáng kể cho hoạt động GDMT ở Việt Nam: hoạt động GDMT cho khách tham quan, cán bộ và nhân viên các VQG, Khu BTTN, thành lập các câu lạc bộ.Câu lạc bộ GDMT với nhiều tên khác nhau: CLB Xanh, CLB Bảo tồn, CLB MT đã thu hút nhiều học sinh tham gia bằng các hình thức: vẽ tranh, kể chuyện, chò trơi, tham quan khu bảo tồn.Tại vùng đệm các VQG và Khu BTTN, các chương trình GDMT thường được tổ chức với cộng đồng và có sự phối hợp chặt chẽ giữa dự án và đoàn thể địa phương.Các chương trình GDMT thường sử dụng những bộ phim ngắn, múa rối, diễn kịch mang thông điệp bảo tồn. Ngoài ra, GDMT không chính quy thông qua nói chuyện, các buổi phát thanh cũng được thực hiện. Những tài liệu như tranh ảnh, áp phích, băng hình. mang thông điệp bảo tồn cũng được thiết kế và phân phát rộng rãi. Tổ chức thi vẽ tranh, biểu diễn văn nghệ có nội dung BVMT.Hội thảo Quốc gia về Môi trường Hội thảo truyền thông môi trường toàn quốc (Hà Nội, 23/4/2001):Nhiều nhà khoa học tham giaNhiều báo cáo nói lên sự cần thiết của GDMT trong tình hình MT đang có xu hướng xuống cấp nghiêm trọng.

                                          Bài Giảng Môn Hình Học Lớp 7

                                          Đ Đ Giúp học sinh nắm được định lý Pitago về quan hệ giữa ba cạnh của tam giác vuông, biết vận dụng định lý Pitago để cm cạnh huyền, cạnh góc vuông của hai tam giác vuông.

                                          Đ Biết vận dụng định lý Pitago để tính độ dài một cạnh của tam giác vuông khi biết độ dài của hai cạnh kia.

                                          Tiết 38: Định lý pitago A. Mục tiêu Giúp học sinh nắm được định lý Pitago về quan hệ giữa ba cạnh của tam giác vuông, biết vận dụng định lý Pitago để cm cạnh huyền, cạnh góc vuông của hai tam giác vuông. Biết vận dụng định lý Pitago để tính độ dài một cạnh của tam giác vuông khi biết độ dài của hai cạnh kia. Biết cm hai tam giác vuông bằng nahu theo trường hợp cạnh huyền, cạnh góc vuông. Biết vận dụng các kiến thức học trong bài vào các bài toán thực tế. B. Chuẩn bị : Giáo viên : Thước thẳng, êke, com pa. Học sinh : Thước thẳng, Eke, com pa, bút chì. c. Tiến trình của bài. Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của học sinh Hoạt động 1 Định lý Pitago Yêu cầu học sinh làm ?1 vẽ một tam giác vuông có các cạnh góc vuông là 3cm, 4cm. Đo độ dài cạnh huyền của tam giác vuông đó? Yêu cầu học sinh làm ?2 : Tính dt hình vuông 1 (có cạnh là c) Tính dt hình vuông 2 (có cạnh là a) Tính dt hình vuông 3 (có cạnh là b) So sánh dt hình vuông 1 với dt hình vuông 2 và 3. Rút ra nhận xét gì về quan hệ giữa c2 với a2 + b2 , Nhận xét về quan hệ giữa ba cạnh của tg vuông. Giới thiệu định lý Pitago Yêu cầu học sinh làm ?3 Cả lớp đo rồi trả lời . Định lý Pitago B ?1 (SGK/129) DABC vuông tại A 3 AB= 3cm; AC = 4cm Đo BC = 5cm 4 C A ?2 (SGK/129) c a c2 = a2 + b2 b Định lý Pitago: (SGK/130) DABC vuông tại A BC2 = AB2 + AC2 B Lưu ý : Gọi bình phương độ dài đoạn thẳng là bình phương của đoạn thẳng đó. áp dụng ? 3 (?130 – SGK) 8 a) hình 124 C Vì DABC vuông tại B 10 A AC2 = AB2 + BC2 (đl pitago) 100 = x2 + 82 ị x2 = 36 ị x = 6 E b) hình 125 x Vì DDEF vuông tại D 1 EF2 = ED2 + DF2 (đl pitago) x2 = 12 + 12 =2 1 F D ị x = Trả lời : dt hv1 = c2 dt hv1 = a2 dt hv1 = b2 c2 = a2 + b2 Cả lớp làm ?3 Nêu kết quả. Hoạt động 2 Định lý Pitago đảo Yêu cầu học sinh làm ?4 130/SGK) Rút ra định lý Cả lớp làm ?4 Nêu kết quả. Phát biểu định lý Pitago đảo 2. Định lý Pitago đảo ?4 DABC có AB = 3cm AC = 4cm; BC = 5cm Đo góc BAC = 900 C B 3 A 4 Định lý Pitago đảo : SGK/130 DABC, BC2 = AB2 + AC2 ị BAC = 900 Hoạt động 3 Luyện tập Bài 53 (Tr 131 – SGK) Hai học sinh lên bảng làm bài, cả lớp làm vào vở. E x 3Luyện tập 5 Bài 53 (Tr 131 – SGK) F D 12 a) Vì DDEF vuông tại D EF2 = ED2 + DF2 (đl Pitago) x2 = 122 + 52 x = 144 + 25 =169 x = 13 d) x2 = + 32 = 7 + 9 = 16 x = 4 Hoạt động 6: H ướng dẫn về nhà Học kĩ định lý Pitago, định lý đảo, đọc mục có thể em chưa biết. Bài tập 53 đến 56 (Tr 131 – SGK).

                                          Bạn đang xem bài viết Giảng Dạy Môi Trường Trong Lớp Học trên website Tvzoneplus.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!