Cập nhật thông tin chi tiết về Kiến Thức Là Gì? Chuyện Về Những Người… Có Nhiều Kiến Thức! 101 Stt Hay mới nhất trên website Tvzoneplus.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Sách là biểu thị kiến thức và công cụ để ghi chép mọi mặt của đời sống xã hội.
Sách ghi chép kiến thức đã được chọn lựa để lưu truyền. Chúng ta đọc sách và đem kiến thức trong sách vận dụng, hành động vào đời sống, qua đó phát triển kiến thức hơn nữa.
Ngược lại chúng ta lựa chọn kiến thức mà mình có nhờ tích lũy từ sách và hoạt động sống của chính chúng ta để ghi chép lại thành sách vở để phổ biến rộng rãi và lưu giữ lâu dài.
Hai yếu tố trên gắn bó khăng khít theo hai chiều, nhờ đó mà tri thức xã hội (gồm: kiến thức xã hội + các ấn phẩm sách báo) phát triển theo chiều hướng tiến bộ tịnh tiến.
Chuyện hay về những người… có nhiều kiến thức!
Tôi lại có một thằng em rất ham đọc sách! Nay khoe em đang đọc quyển về Elon Musk, mai em đọc về bí kíp thành công của Steve Jobs. Mốt lại em đang nghiên cứu Khổng Tử và thuật dùng người của… Tào Tháo Đi chơi, trên máy bay đều có một cuốn sách trên tay. Nhìn phong cách rất lãng mạn như San U trong film “Mối tình đầu”
Một ngày nọ, ông em vừa đọc đc trang sách hay lắm, vỗ đùi cái đét rồi mở fb post rầm rĩ. Người lai nhiều ko tả xiết!!!
Đang đà hưng phấn mới mở tiếp fb messenger chat ngay cho tôi “anh à, em mới đọc đc cái này hay lắm. Nhờ bí kíp này mà chuỗi X đã mở từ 10 lên 6000 cửa hàng đấy…”.
Tôi mới ngạc nhiên quá hỏi ngay “đâu đâu, bí kíp gì vậy em? Có phải làm việc ko? Có phải triển khai ko? Có phải kiên định thực hiện những gì trong bí kíp nói ko? Hay chỉ cần đọc khẩu quyết là có 6000 cửa hàng?”
Ông em mặt ngắn tũn! Làm cái icon Anh cũng nhớ là cách đây 2-3 tháng em cũng có bí kíp gì đó và yêu cầu CTO code kiếc kinh lắm mà đến giờ làm xong hết rồi thì em chưa xài… bí kíp phát nào cả!
Ông em lại mặt ngắn tũn “em đọc mấy cái này trong sách, chắc là 100 thứ mới học và áp dụng được 1-2 cái là tốt rồi! Đọc sách cũng tốt mà anh!”
Uh, đọc sách không có tội. Nhưng đọc xong chỉ để cho biết, để post fb và không áp dụng được gì thì là mất thời gian vô bổ em ạ. Và cũng chả có cái bí kíp nào trên đời là ko cần thực hiện, ko cần triển khai mà chỉ hô lên là xong cả! Cái em thiếu ko phải bí kíp. Bí kíp chính là sự chăm chỉ, sự chín chắn, sự kiên định, sự sống thật với năng lực bản thân và hành động quyết liệt!
Thông tin bài viết được tham khảo từ Ông Nguyễn Trung Thành – Founder Hicanha.com
101 stt hay về kiến thức – tri thức – Tiếng Anh/English
Thomas Carlyle
2, Nếu một người đổ hết ví vào đầu, không ai có thể cướp được nó khỏi anh ta.
– If a man empties his purse into his head, no one can take it from him.
Benjamin Franklin
3, Am hiểu tự hào vì mình biết quá nhiều; khôn ngoan nhún nhường rằng mình chỉ biết đến thế.
– Knowledge is proud that it knows so much; wisdom is humble that it knows no more.
William Cowper
4, Tất cả những hiểu biết vĩ đại của thế giới này đều từng bị hắt hủi coi là dị giáo.
– All this worldly wisdom was once the unamiable heresy of some wise man.
Henry David Thoreau
5, Nguồn tri thức duy nhất là kinh nghiệm.
– The only source of knowledge is experience.
Albert Einstein
6, Càng hiểu biết, con người càng tự do.
– Plus les hommes seront éclairés, et plus ils seront libres.
Voltaire
7, Đầu tư vào tri thức đem lại lợi nhuận cao nhất.
– An investment in knowledge pays the best interest.
Benjamin Franklin
8, Anh càng biết nhiều, anh càng tha thứ nhiều.
– The more a man knows, the more he forgives.
Catherine II
9, Đau khổ là tri thức, người biết nhiều nhất bi thương nhiều nhất, cây tri thức không phải cây đời.
– Sorrow is knowledge, those that know the most must mourn the deepest, the tree of knowledge is not the tree of life.
Lord Byron
10, Tri thức là con mắt của đam mê, và có thể trở thành hoa tiêu của tâm hồn.
– Knowledge is the eye of desire and can become the pilot of the soul.
Will Durant
11, Vào khoảng khắc mà chúng ta thuyết phục đứa trẻ, bất cứ đứa trẻ nào, bước qua bậc thềm ấy, bậc thềm màu nhiệm dẫn vào thư viện, ta thay đổi cuộc sống của nó mãi mãi, theo cách tốt đẹp hơn.
– At the moment that we persuade a child, any child, to cross that threshold, that magic threshold into a library, we change their lives forever, for the better
Barack Obama
12, Nếu ta không gieo trồng tri thức khi còn trẻ, nó sẽ không cho ta bóng râm khi ta về già.
– If we do not plant knowledge when young, it will give us no shade when we are old.
Lãnh chúa Chesterfield
13, Chúng ta hãy dịu dàng và tử tế nâng niu những phương tiện của tri thức. Chúng ta hãy dám đọc, nghĩ, nói và viết.
– Let us tenderly and kindly cherish, therefore, the means of knowledge. Let us dare to read, think, speak, and write.
John Adams
14, Trí tưởng tượng quan trọng hơn kiến thức.
– Imagination is more important than knowledge.
Albert Einstein
15, Thông tin không phải là kiến thức.
– Information is not knowledge.
Albert Einstein
16, Bạn càng đọc nhiều, bạn càng biết nhiều. Bạn càng học nhiều, bạn càng đi nhiều.
– The more that you read, the more things you will know. The more that you learn, the more places you’ll go.
Dr Seuss
17, Việc đọc rất quan trọng. Nếu bạn biết cách đọc, cả thế giới sẽ mở ra cho bạn.
– Reading is important. If you know how to read then the whole world opens up to you
Barack Obama
18, Tri thức trong đầu và đạo đức trong tim, thời gian cống hiến để nghiên cứu và lao động thay vì hình thức và lạc thú, đó là cách để trở nên hữu dụng, và nhờ vậy, có được hạnh phúc.
– Knowledge in the head and virtue in the heart, time devoted to study or business, instead of show and pleasure, are the way to be useful and consequently happy.
John Adams
19, Những gì sách dạy chúng ta cũng giống như lửa. Chúng ta lấy nó từ nhà hàng xóm, thắp nó trong nhà ta, đem nó truyền cho người khác, và nó trở thành tài sản của tất cả mọi người.
– The instruction we find in books is like fire. We fetch it from our neighbours, kindle it at home, communicate it to others, and it becomes the property of all.
Voltaire
20, Nhiệt huyết thiếu đi tri thức chỉ là lửa thiếu đi ánh sáng.
– Zeal without knowledge is fire without light.
Thomas Fuller
21, Bậc thềm tiến vào thánh đường của trí tuệ là biết sự ngu dốt của chính mình.
– The doorstep to the temple of wisdom is a knowledge of our own ignorance.
Benjamin Franklin
22, Địa ngục thông minh còn hơn thiên đường ngu dốt.
– An intelligent hell would be better than a stupid paradise.
Victor Hugo
23, Đôi khi quên đi điều mình biết cũng là thiết thực.
– Etiam oblivisci quod scis interdum expedit.
Publilius Syrus
24, Điều ta biết là giọt nước, điều ta chưa biết là đại dương.
– What we know is a drop, what we don’t know is an ocean.
Isaac Newton
25, Công thức cho sự ngu dốt chung thân là: Thỏa mãn với quan điểm của mình và hài lòng với tri thức của mình.
– The recipe for perpetual ignorance is: Be satisfied with your opinions and content with your knowledge.
Elbert Hubbard
26, Cánh cửa của trí tuệ không bao giờ đóng lại.
– The doors of wisdom are never shut.
Benjamin Franklin
27, Nếu tôi nhìn được xa hơn người khác, đó là nhờ đứng trên vai những người khổng lồ.
– If I have seen further than others, it is by standing upon the shoulders of giants.
Isaac Newton
28, Tri thức đúng đắn của nhân loại là phụ nữ.
– The proper study of mankind is woman.
Henry Brooks Adams
29, Tri thức làm ta khiêm tốn, ngu si làm ta kiêu ngạo.
Ngạn ngữ Anh
30, Khoa học cho chúng ta tri thức, nhưng chỉ triết học mới có thể cho chúng ta sự thông thái.
– Science gives us knowledge, but only philosophy can give us wisdom.
Will Durant
31, Học đọc là nhóm lên ngọn lửa; từng âm tiết được đánh vần lên đều là tia lửa.
– To learn to read is to light a fire; every syllable that is spelled out is a spark.
Victor Hugo
32, Danh vọng và tài sản có thể rơi xuống từ bầu trời, và sự giàu sang có thể tự tìm đến chúng ta, nhưng ta phải tự đi tìm sự hiểu biết.
– The clouds may drop down titles and estates, and wealth may seek us, but wisdom must be sought.
Edward Young
33, Sản phẩm của sự lạc quan và tri thức là một hằng số.
– Product of optimism and knowledge is a constant
Lev Landau
34, Tri thức không vô tình mà đạt được. Chúng ta phải tìm kiếm nó với sự nhiệt tình và đạt được nó bằng sự chăm chỉ.
– Learning is not attained by chance. It must be sought for with ardor and attended to with diligence.
Abigail Adams
35, Tri thức trở thành tàn ác nếu mục tiêu không có đạo đức.
– Knowledge becomes evil if the aim be not virtuous.
Plato
36, Sự toàn vẹn không có tri thức yếu và vô dụng, và tri thức không có sự toàn vẹn nguy hiểm và đáng sợ.
– Integrity without knowledge is weak and useless, and knowledge without integrity is dangerous and dreadful.
Samuel Johnson
37, Có thứ thậm chí còn đáng giá cho nền văn minh hơn sự uyên thâm, và đó là tính cách.
– There is something even more valuable to civilization than wisdom, and that is character.
Henry Louis Mencken
38, Sách là kho tàng đã và đang cho ta trí tuệ và biến ta thành người có tri thức, học rộng, tài cao.
Khuyết danh
39, Dấu hiệu thật sự của trí tuệ không phải là kiến thức mà là trí tưởng tượng.
– The true sign of intelligence is not knowledge but imagination.
Albert Einstein
40, Người trí thức là người đã tìm thấy một thứ còn thú vị hơn tình dục.
– An intellectual is a person who’s found one thing that’s more interesting than sex.
Aldous Huxley
41, Có ba nguyên tắc để đạt được tri thức… quan sát tự nhiên, suy ngẫm và thử nghiệm. Quan sát thu thập thực tế; suy ngẫm kết hợp chúng; thử nghiệm xác minh kết quả kết hợp đó.
– There are three principal means of acquiring knowledge… observation of nature, reflection, and experimentation. Observation collects facts; reflection combines them; experimentation verifies the result of that combination.
Denis Diderot
42, Tri thức của chúng ta là ảnh ảo lùi dần trong sa mạc của sự ngu dốt đương mở rộng.
– Our knowledge is a receding mirage in an expanding desert of ignorance.
Will Durant
43, Sự ngu dốt là lời nguyền rủa của Chúa trời; tri thức là đôi cánh đưa ta bay tới thiên đường.
– Ignorance is the curse of God; knowledge is the wing wherewith we fly to heaven.
William Shakespeare
44, Cung cấp những phương thức để đi tìm tri thức, đó là lợi ích lớn nhất có thể trao cho loài người. Nó kéo dài cuộc sống và mở rộng phạm vi tồn tại.
– To furnish the means of acquiring knowledge is … the greatest benefit that can be conferred upon mankind. It prolongs life itself and enlarges the sphere of existence.
John Quincy Adams
45, Tôi biết quá nhiều và vẫn không đủ.
– I know too much and not enough.
Allen Ginsberg
46, Tri thức đạt được qua học hỏi; sự tin tưởng đạt được qua nghi ngờ; kỹ năng đạt được qua rèn luyện; tình yêu thương đạt được qua yêu thương.
– Knowledge is gained by learning; trust by doubt; skill by practice; and love by love.
Thomas Szasz
47, Chúng ta không cần phải là thợ giày mới biết liệu giày có vừa chân ta không, cũng như ta không cần phải là chuyên gia để nắm được tri thức về những vấn đề phổ quát.
– We do not need to be shoemakers to know if our shoes fit, and just as little have we any need to be professionals to acquire knowledge of matters of universal interest.
Hegel
48, Hành động đúng tốt hơn tri thức; nhưng để làm được điều đúng, chúng ta phải biết điều gì đúng.
– Quamvis enim melius sit benefacere quam nosse, prius tamen est nosse quam facere.
Charlemagne
49, Con người biết nhiều hơn những gì mình hiểu.
– Man knows much more than he understands.
Alfred Adler
50, Chúng ta đang ở đây, lúc này. Xa hơn thế, tất cả tri thức của con người đều chỉ là ảo mộng.
– We are here and it is now. Further than that all human knowledge is moonshine.
Henry Louis Mencken
51, Hãy nhớ, bạn của tôi, rằng tri thức mạnh hơn trí nhớ, và chúng ta không nên tin thứ yếu hơn.
– Remember my friend, that knowledge is stronger than memory, and we should not trust the weaker.
Bram Stoker
52, Công việc của tôi, điều tôi đã làm rất lâu, tôi không theo đuổi để đạt được sự ca ngợi giờ mình có, nhưng chủ yếu vì sự khao khát kiển thức mà tôi cho mình có nhiều hơn người khác.
– My work, which I’ve done for a long time, was not pursued in order to gain the praise I now enjoy, but chiefly from a craving after knowledge, which I notice resides in me more than in most other men.
Antonie van Leeuwenhoek
53, Tôi không bao giờ thực sự thỏa mãn rằng tôi hiểu bất cứ thứ gì; bởi vì, cho dù hiểu rõ nó đến thế nào, nhận thức của tôi chỉ có thể là một phần rất nhỏ trong tất cả những gì tôi muốn hiểu về vô số những kết nối và mối quan hệ xảy ra quanh tôi, cách mà vấn đề lần đầu tiên được nghĩ tới hay xuất hiện…
– I never am really satisfied that I understand anything; because, understand it well as I may, my comprehension can only be an infinitesimal fraction of all I want to understand about the many connections and relations which occur to me, how the matter in question was first thought of or arrived at, etc., etc.
Ada Lovelace
54, Có học vấn mà không có đạo đức thì là người ác; có đạo đức mà không có học vấn thì là người quê.
La Tư Phúc
55, Khoa học rỗng tuếch và đầy sai lầm nếu không sinh ra từ Thực nghiệm, người mẹ của mọi Tri thức.
– All sciences are vain and full of errors that are not born of Experience, the mother of all Knowledge.
Leonardo da Vinci
56, Tri thức là biết điều chúng ta không thể biết.
– Knowledge is knowing that we cannot know.
Ralph Waldo Emerson
57, Người biết học biết đủ cho mình.
– They know enough who know how to learn.
Henry Brooks Adams
58, Mỗi con đường dẫn tới tri thức đều có những quy luật khác nhau và những quy luật này không thể tráo đổi.
– Each path to knowledge involves different rules and these rules are not interchangeable.
Barack Obama
59, Tất cả những gì bạn cần cho thành công và một tương lai tươi sáng hơn đã được viết ra rồi. Và sao nữa? Tất cả những gì bạn phải làm là đi tới thư viện.
– Everything you need for better future and success has already been written. And guess what? All you have to do is go to the library.
Henri Frederic Amiel
60, Giữa sự sai lầm và sự thực vô dụng không có nhiều khác biệt. Cũng giống như vàng không thể dùng sẽ chẳng khiến ai giàu có, kiến thức không thể áp dụng sẽ chẳng khiến ai thông thái hơn.
– Between falsehood and useless truth there is little difference. As gold which he cannot spend will make no man rich, so knowledge which cannot apply will make no man wise.
Samuel Johnson
61, Tôi tin rằng tri thức chưa được viết ra nằm rải rác giữa những con người thuộc nhiều bối cảnh khác nhau vượt qua mọi điều chúng ta có thể tìm thấy trong sách về cả số lượng và tầm quan trọng, và phần lớn nhất trong tài sản của chúng ta vẫn chưa được ghi lại.
– I am convinced that the unwritten knowledge scattered among men of different callings surpasses in quantity and in importance anything we find in books, and that the greater part of our wealth has yet to be recorded.
Gottfried Wilhelm Leibniz
62, Không có tài sản nào quý bằng trí thông minh, không vinh quang nào lớn hơn học vấn và hiểu biết.
Khuyết danh
63, Một thư viện của sự hiểu biết quý giá hơn tất cả sự giàu sang, và tất cả mọi thứ đáng khao khát đều không thể so sánh với nó. Vì vậy bất cứ ai nhận mình là có nhiệt tâm với sự thật, với hạnh phúc, với sự hiểu biết hay tri thức đều phải trở thành người yêu sách.
– A library of wisdom, is more precious than all wealth, and all things that are desirable cannot be compared to it. Whoever therefore claims to be zealous of truth, of happiness, of wisdom or knowledge, must become a lover of books.
Plato
64, Một dấu hiệu đặc trưng riêng của tri thức sâu sắc là quyền năng của sự truyền dạy.
– The one exclusive sign of thorough knowledge is the power of teaching.
Aristotle
65, Bộ lông trang sức con công
– Học vấn trang sức con người.
Tục ngữ Nga
66, Tôi mỗi ngày xét mình ba điều. Làm việc cho người khác thành tâm chưa? Kết giao bạn bè đã giữ chữ tín chưa ? Kiến thức thầy truyền dạy, đã luyện tập chưa?
– Ngô nhật tam tỉnh ngô thân. Vị nhân mưu nhi bất trung hồ? Dữ bằng hữu giao nhi bất tín hồ? Truyền, bất tập hồ?
Tăng Tử
67, Hãy cẩn thận với tri thức sai; nó nguy hiểm hơn sự dốt nát.
– Beware of false knowledge; it is more dangerous than ignorance.
George Bernard Shaw
68, Tất cả tri thức chỉ giúp chúng ta chết cái chết đau đớn hơn nhiều những loài động vật không hiểu biết gì.
– All our knowledge merely helps us to die a more painful death than animals that know nothing.
Maurice Maeterlinck
69, Tri thức chưa có sức mạnh chừng nào còn chưa được áp dụng.
– Knowledge isn’t power until it is applied.
Dale Carnegie
70, Bạn phải thu được kiến thức mới và buộc mình thực sự áp dụng những gì mình đã học được. Bạn phải thiết lập những ranh giới cho mình. Điều quan trọng là nếu bạn không biết đến tình yêu thương thực sự, ai đó sẽ dạy bạn lòng căm hận.
– You have to get new knowledge and force yourself to really implement what you’ve learned. You have to set boundaries in place for yourself. The important thing is if you don’t know real love, someone will teach youself hate.
Tony Gaskins
71, Thậm chí khi có tài năng, văn hóa, tri thức, nếu không có sự chính trực, không thể đi đến gốc rễ mọi việc.
– Even where there is talent, culture, knowledge, if there is not earnestness, it does not go to the root of things.
James Freeman Clarke
72, Tri thức về quá khứ và về địa danh là vật trang trí và thực phẩm của trí tuệ con người.
– Knowledge of the past and of the places of the earth is the ornament and food of the mind of man.
Leonardo da Vinci
73, Tri thức là một chuyện, đức hạnh lại là chuyện khác.
– Knowledge is one thing, virtue is another.
John Henry Newman
74, Học vấn là cái kho, và lao động là chìa khóa để mở cái kho ấy.
Khuyết danh
75, Có thứ bạn có thể cho người khác, và có thứ bạn không thể cho anh ta, trừ phi anh ta sẵn lòng vươn tay ra nhận lấy, và trả cái giá để biến nó trở thành một phần của mình. Nguyên tắc này đúng với học hỏi, phát triển tài năng, tiếp thu tri thức, luyện thành kỹ năng, và học tất cả những bài học của cuộc đời.
– There are some things you can give another person, and some things you cannot give him, except as he is willing to reach out and take them, and pay the price of making them a part of himself. This principle applies to studying, to developing talents, to absorbing knowledge, to acquiring skills, and to the learning of all the lessons of life.
Richard L Evans
76, Dạy chi tiết là mang lại sự khó hiểu; thiết lập mối quan hệ giữa vạn vật là mang lại tri thức.
– To teach details is to bring confusion; to establish the relationship between things is to bring knowledge.
Maria Montessori
77, Đức hạnh khó có được hơn tri thức của thế giới và, nếu đánh mất ở người thanh niên, khó khi nào tìm lại được.
– Virtue is harder to be got than knowledge of the world and, if lost in a young man, is seldom recovered.
John Locke
78, Hành vi của con người bắt đầu từ ba nguồn chính: khao khát, cảm xúc, và tri thức.
– Human behavior flows from three main sources: desire, emotion, and knowledge.
Plato
79, Lý trí là nền tảng cho sự chắc chắn của mọi tri thức mà ta đạt được.
– Logic is the foundation of the certainty of all the knowledge we acquire.
Leonhard Euler
80, Chúng ta chỉ biết chính xác khi biết ít; sự nghi ngờ tăng lên cùng với kiến thức.
– We know accurately only when we know little; doubt grows with knowledge.
Johann Wolfgang von Goethe
81, Tự nhiên là nguồn của mọi tri thức thật sự. Tự nhiên có lý lẽ riêng, luật lệ riêng, tự nhiên không có hệ quả khi không óc nguyên nhân, không có sáng tạo khi không cần thiết.
– Nature is the source of all true knowledge. She has her own logic, her own laws, she has no effect without cause nor invention without necessity.
Leonardo da Vinci
82, Không phải là tri thức, mà chính sự học, không phải sự có được, mà quá trình đi đến nơi, mới đem lại niềm vui lớn nhất.
– It is not knowledge, but the act of learning, not possession but the act of getting there, which grants the greatest enjoyment.
Carl Friedrich Gauss
83, Nếu y học phổ cập cho con người sự sáng suốt cũng như tri thức, đó sẽ là sự bảo vệ tốt nhất đối với những bác sĩ có kỹ thuật và được đào tạo tốt.
– If popular medicine gave the people wisdom as well as knowledge, it would be the best protection for scientific and well-trained physicians.
Rudolf Virchow
84, Đạt được tri thức là không đủ, còn cần phải sử dụng nó.
– It is not enough to acquire wisdom, it is necessary to employ it.
Marcus Tullius Cicero
85, Thơ ca là tri thức đầu tiên và cuối cùng – nó bất diệt như trái tim con người.
– Poetry is the first and last of all knowledge – it is as immortal as the heart of man.
William Wordsworth
86, Của cải của ta nằm trong đầu ta, và chúng sẽ chết đi với ta… Dĩ nhiên trừ phi người khác chặt mất đầu ta, trong trường hợp đó, đằng nào ta cũng chẳng cần chúng nữa.
– Our riches, being in our brains, die with us… Unless of course someone chops off our head, in which case, we won’t need them anyway.
Wolfgang Amadeus Mozart
87, Tất cả con người đều có bản tính khát khao tri thức.
– All men by nature desire knowledge.
Aristotle
88, Tôi là người thông thái nhất trên đời, vì tôi biết một điều, rằng tôi chẳng biết gì cả.
– I am the wisest man alive, for I know one thing, and that is that I know nothing.
Plato
89, Điều gì không được hiểu cặn kẽ vẫn chưa thuộc về ta.
– What is not fully understood is not possessed.
Johann Wolfgang von Goethe
90, Tri thức là chiếc tẩy tốt nhất trên thế giới đối với sự không hòa hợp, sự hoài nghi, nỗi tuyệt vọng và vô số khiếm khuyết tự nhiên của con người.
– Knowledge is the best eraser in the world for disharmony, distrust, despair, and the endless physical deficiencies of man.
Orlando Aloysius Battista
91, Tri thức là thứ tốt đẹp, và mẹ Eva cũng nghĩ như vậy; nhưng nàng bị trừng phạt quá nặng nề vì nó, đến nỗi hầu hết con gái nàng đều sợ hãi nó từ thủa ấy.
– Well, knowledge is a fine thing, and mother Eve thought so; but she smarted so severely for hers, that most of her daughters have been afraid of it since.
Abigail Adams
92, Có ba loại người; yêu tri thức, yêu danh dự, và yêu lợi lộc.
– There are three classes of men; lovers of wisdom, lovers of honor, and lovers of gain.
Plato
93, Điểm bắt đầu của kiến thức là khám phá ra điều gì đó chúng ta không hiểu.
– The beginning of knowledge is the discovery of something we do not understand.
Frank Herbert
94, Tôi tự nhủ: tôi sáng suốt hơn người này; cả hai chúng tôi có lẽ đều chẳng ai biết thứ gì thật sự tốt, nhưng anh ta nghĩ mình có tri thức trong khi thực ra là không, còn tôi không có tri thức và không nghĩ mình có.
– I thought to myself: I am wiser than this man; neither of us probably knows anything that is really good, but he thinks he has knowledge, when he has not, while I, having no knowledge, do not think I have.
Plato
5, Không ai biết thấu triệt bất cứ điều gì, và sẽ mãi không ai biết.
– No man knows distinctly anything, and no man ever will.
Xenophanes
96, Ta không phải là người sinh ra đã biết, chỉ là người thích đạo của thánh hiền đời trước, cố sức mà cầu lấy được.
– Ngã phi sinh nhi tri chi giả dã, hiếu cổ, mẫn dĩ cầu chi giả dã.
Khổng Tử
97, Đức tin có thể bị thao túng. Chỉ tri thức là nguy hiểm.
– Belief can be manipulated. Only knowledge is dangerous.
Frank Herbert
98, Chỉ tri thức được áp dụng mới giữ lại được trong tâm trí.
– Only knowledge that is used sticks in your mind.
Dale Carnegie
99, Phương thức chân chính của tri thức là thử nghiệm.
– The true method of knowledge is experiment.
William Blake
100, Những người phát triển được khả năng luôn luôn tìm thấy tri thức mới và tốt hơn để áp dụng trong công việc và cuộc sống sẽ là những người kinh bang tế thế trong tương lai không hạn định.
– Those people who develop the ability to continuously acquire new and better forms of knowledge that they can apply to their work and to their lives will be the movers and shakers in our society for the indefinite future.
Brian Tracy
101, Đức hạnh là thiên thần, nhưng cũng là một thiên thần mù lòa, và phải nhờ tri thức dẫn đường tới mục tiêu của mình.
Horace Mann
102, Túi rỗng chẳng bao giờ kéo lùi người ta lại. Chỉ có những cái đầu rỗng và những trái tim rỗng mới làm được điều đó.
Norman Vincent Peale
103, Không kho báu nào quý bằng học thức, hãy tích lũy lấy nó, lúc bạn còn đủ sức.
Khuyết danh
104, Bởi chúng ta không thể biết tất cả những gì để biết về bất cứ thứ gì, chúng ta nên biết một ít về mọi thứ.
– Since we cannot know all there is to be known about anything, we ought to know a little about everything.
Blaise Pascal
105, Các giác quan, những nhà thám hiểm thế giới, mở ra cánh cửa vào tri thức.
– The senses, being the explorers of the world, open the way to knowledge.
Maria Montessori
106, Tri thức đi lệch khỏi công lý có thể gọi là sự xảo quyệt hơn là trí tuệ.
– Knowledge which is divorced from justice may be called cunning rather than wisdom.
Marcus Tullius Cicero
107, Cái hay duy nhất là tri thức, cái dở duy nhất là không có tri thức.
Khuyết danh
108, Trong vũ trụ này, có những thứ đã được biết, và những thứ chưa biết đến, và ở giữa, có những cánh cửa.
– In the universe, there are things that are known, and things that are unknown, and in between, there are doors.
William Blake
109, Hiểu biết của chúng ta như một hòn đảo nhỏ giữa đại dương mênh mông những điều chưa biết đến.
– Our knowledge is a little island in a great ocean of nonknowledge.
Isaac Bashevis Singer
110, Quyết định tốt được lập dựa trên sự hiểu biết, chứ không phải dựa trên những con số.
– A good decision is based on knowledge, and not on numbers.
Plato
111, Ngày nào mà bạn không bổ sung cho vốn hiểu biết của bạn dù chỉ một mẩu kiến thức nhỏ nhưng mới mẻ đối với bạn… thì bạn hãy coi đó là một ngày mất đi vô ích, không thể lấy lại được nữa.
Khuyết danh
Năng Lực Là Gì? Những Kiến Thức Về Năng Lực Ít Người Biết
Năng lực là một thuật ngữ nói về và tạo ra sự khác biệt của mỗi một cá nhân trong xã hội. Người có năng lực thường sẽ được mọi người tôn trọng đánh giá cao hơn những người không có. Điều đó làm cho họ có nhiều mối quan hệ tốt trong xã hội hơn, nhiều cơ hội việc làm tốt hơn.
Năng lực là gì?
Năng lực theo định nghĩa của các nhà tâm lý học
Các nhà tâm lý học, đã định nghĩa năng lực là tổng hợp các đặc điểm và thuộc tính tâm lý cá nhân, phù hợp với những yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định nhằm đảm bảo hoạt động đó đạt hiệu quả cao.
Năng lực được hình thành trên cơ sở các tư chất tự nhiên của cá nhân. Tuy nhiên điều này không có nghĩa năng lực hoàn toàn có sẵn trong mỗi con người, nó phải trải qua quá trình công tác, rèn luyện thường xuyên mà có được.
Năng lực được chia thành hai nhóm: năng lực chung và năng lực chuyên môn.
Năng lực chung sẽ bao gồm nhiều yếu tố như năng lực phán xét tư duy, năng lực khái quát, năng lực tưởng tượng…
Năng lực chuyên môn sẽ đòi hỏi những năng lực nhất định trong một lĩnh vực nào đó có thể là âm nhạc, tổ chức, kinh doanh, hội họa…
Việc phân chia thành hai nhóm riêng biệt không có nghĩa là năng lực chung không có mối quan hệ gì với năng lực chuyên môn. Ngược lại chúng có mối quan hệ ảnh hưởng lẫn nhau, việc có năng lực chung sẽ mở hướng, tạo điều kiện cho năng lực chuyên môn phát triển.
Trong quá trình học tập và làm việc, để đạt được kết quả cao mỗi người cần phải có năng lực chung phát triển ở trình độ cần thiết, kèm theo đó là năng lực chuyên môn tương ứng với lĩnh vực của mình.
Khái niệm năng lực được định nghĩa theo nhà quản lý nhân sự
Năng lực (Competency) được hiểu là kiến thức, kỹ năng, khả năng và hành vi mà người lao động cần phải có để đáp ứng yêu cầu công việc, và là yếu tố giúp một cá nhân làm việc hiệu quả hơn so với những người khác.
Năng lực của con người được ví như như một tảng băng trôi, bao gồm 2 phần: phần nổi và phần chìm.
Phần nổi chiếm 10% – 20%: Đây là nền tảng được giáo dục, đào tạo, kinh nghiệm, kỹ năng, cảm xúc thật,… có thể nhìn thấy được thông qua các hình thức quan sát, phỏng vấn, đánh giá và theo dõi sổ sách.
Phần chìm chiếm 80% – 90%: Là phong cách tư duy (Thinking style), đặc tính hành vi (Behavioral traits), sở thích nghề nghiệp (Occupational interests), sự phù hợp với công việc (Job fit),… còn tiềm ẩn, chỉ được phát hiện và phát huy trong quá trình làm việc tại doanh nghiệp.
Mô hình cấu trúc năng lực
Về bản chất, năng lực của người lao động đều thể hiện ở sự hiểu biết công việc, ở năng suất, hiệu quả đã và đang thực hiện trong nghề hoặc sẵn sàng có thể sử dụng trong tương lai.
Song ở đây cần nhấn mạnh rằng, năng lực thường thể hiện qua bốn phương diện chủ yếu: năng lực thực hiện công việc, năng lực quản lý công việc, năng lực xử lý tình huống bất ngờ, năng lực xây dựng môi trường làm việc. Trong đó
1) Thực hiện công việc: bao gồm các tiêu chí về quy trình, bán thành phẩm, sản phẩm hoặc dịch vụ, an toàn lao động, năng suất lao động.
2) Quản lý công việc: bao gồm các tiêu chí như sắp xếp chỗ làm việc, chuẩn bị và bảo quản trang thiết bị, vật tư, thực hiện vệ sinh công nghiệp, ghi chép sổ sách, tài liệu theo quy định và thuộc thẩm quyền mỗi cá nhân.
3) Xử lý tình huống (mang tính sự cố, bất thường): quan tâm đến tiêu chí về quy trình xử lý tình huống và kết quả xử lý tình huống.
Đặc điểm của năng lực là gì?
Năng lực không phải bẩm sinh, năng lực được hình thành thông qua giáo dục, bồi dưỡng thường xuyên.
Năng lực ở những người khác nhau sẽ có sự khác nhau, đây là điển hình của sự khác biệt tâm lý mỗi người.
Hầu hết mọi hoạt động và công việc trong cuộc sống đều cần đến năng lực ở trình độ nhất định. Năng lực sẽ tạo điều kiện hoàn thành công việc tốt hơn, mở rộng con đường sự nghiệp hơn trong tương lai.
Các cách nâng cao năng lực của bản thân
Học cách nói “không”
Những người có năng lực cao thường rất tập trung trong công việc. Họ luôn dành hết thời gian, tâm trí và toàn bộ năng lực của bản thân cho những việc quan trọng nhất. Họ luôn nói không với những công việc không quan trọng.
Thấu hiểu tính cách con người
Nâng cao năng lực giao tiếp xã hội và có kỹ năng giao tiếp cơ bản là một trong những điều kiện để tiến tới thành công. Năng lực này đòi hỏi bạn phải hiểu bản tính giữa người với người một cách đúng đắn.
Học cách trò chuyện tinh tế
Quan sát và lắng nghe xem người đối diện có thể hứng thú hay không, điều này sẽ mang đến cho bạn rất nhiều lợi ích để giao tiếp cho phù hợp.
Học cách lắng nghe
Học cách lắng nghe sẽ giúp người đối diện cảm thấy được sự quan trọng của họ trong câu chuyện. Chỉ khi nào người đối diện thấy được sự quan trọng của họ thì lúc ấy câu chuyện mới trở nên hấp dẫn.
Bạn hãy bắt đầu bằng việc lắng nghe, tán thưởng và khen ngợi người khác. Trước khi trả lời câu hỏi của họ, hãy cố gắng ngừng lại và suy nghĩ, đừng đưa ra câu hỏi quá nhanh trong khi bạn chưa hiểu người khác nói gì.
Thử sức ở một vai trò mới
Khả năng tiềm ẩn trong con người bạn là vô cùng rộng lớn mà bạn khó có thể hình dung được. Vì vậy đừng bao giờ bỏ hết mình trong bất kỳ một phạm vi nào. Hãy thử sức nghiên cứu những công việc mới, thử sức trong một lĩnh vực mới.
Điều này sẽ giúp bạn mở rộng được mối quan hệ hơn, giúp công việc nhàm chán hàng ngày trở nên thú vị hơn. Không cần quá ép buộc mình phải thành công, hãy tự do đón nhận thử thách mới để nâng cao năng lực của bản thân.
Phân biệt năng lực với trí thức, kỹ năng, kỹ xảo
Cần phân biệt năng lực với trí thức, kỹ năng, kỹ xảo.
– Trí thức là những hiểu biết thu nhận được từ sách vở, từ học hỏi và từ kinh nghiệm cuộc sống của mình. .
– Kỹ năng là sự vận dụng bước đầu những kiến thức thu lượm vào thức tế để tiến hành một hoạt động nào đó.
– Kỹ xảo là những kỹ năng được lắp đi lặp lại nhiều lần đến mức thuần thục cho phép con người không phải tập trung nhiều ý thức và việc mình đang làm.
Còn năng lực là một tổ hợp phầm chất tương đối ổn đinh, tương đối cơ bản của cá nhân, cho phép nó thực hiện có kết quả một hoạt động.
Do đó người có trình độ học vấn cao đại học, trên đại học hoặc có nhiều kinh nghiệm sống do công tác lâu năm và kinh qua nhiều cương vị khác nhau nhưng văn có thể hiểu năng lực cần thiết của người lãnh đạo quản lý như năng lực tổ chức, năng lực trí tuệ ..
Từ điển năng lực là gì? Lý do cho sự cần thiết của từ điển năng lực là gì?
Mọi người thường cảm nhận năng lực là yếu tố quan trọng để đánh giá và lựa chọn ứng viên phù hợp cho công ty. Vì vậy việc xây dựng một thước đo năng lực chung là điều cần thiết, nhờ vậy mà từ điển năng lực ra đời.
Từ điển năng lực là gì?
Đầu tiên chúng ta cần hiểu từ điển năng lực là gì? Đó chính là một bộ sưu tầm các tiêu chí và tập hợp các năng lực được đề xuất thông qua quá trình nghiên cứu công ty và phân tích một thời gian dài.
Nhờ có từ điển năng lực mà bạn dễ dàng lựa chọn được ứng viên có tổ chất, năng lực phù hợp với công ty, văn hóa doanh nghiệp và vị trí công việc ứng tuyển.
Bộ từ điển năng lực sẽ rút ngắn thời gian và quy trình tuyển dụng nhân sự cho bộ phận quản trị nhân sự. Các chuyên viên nhân sự thông thường sẽ lựa chọn người ứng tuyển có định hướng nghề nghiệp và mục tiêu nghề nghiệp phù hợp với công ty.
Lý do cho sự cần thiết của từ điển năng lực là gì?
Ý nghĩa đầu tiên không thể bỏ qua của từ điển năng lực chính là tạo sự thống nhất, nhất quán trong các tiêu chí tuyển dụng, đào tạo nhân viên. Ngoài ra, từ điển năng lực còn đem lại nhiều sự tiện ích cho doanh nghiệp, tổ chức, chúng có thể là:
Trên cơ sở về bộ từ điển năng lực do doanh nghiệp xây dựng, nhà quản lý dễ dàng đánh giá chất lượng và hiệu quả công việc của từng cá nhân. Từ đó có phương án chiến lược cho việc tuyển dụng và đào tạo.
Từ điển năng lực giúp quá trình tuyển dụng nhân sự trở nên dễ dàng hơn bằng việc thiết lập các nguyên tắc và tiêu chí tuyển dụng, bạn dễ dàng lựa chọn ứng viên có năng lực nghề nghiệp phù hợp với công việc. Trong trường hợp bạn muốn từ chối người xin việc, bạn cũng sẽ có những lý do thuyết phục hơn.
Từ điển năng lực giúp quá trình đào tạo có mục tiêu hơn. Việc liên tục phát triển kỹ năng nghề nghiệp và chuyên môn của ứng viên sẽ bám sát vào từ điển năng lực.
Được coi là cơ sở quan trọng để đánh giá nhân viên, từ điển năng lực giúp bạn dễ dàng đưa ra phương án về chính sách thưởng phạt phù hợp.
Kết cấu của bộ từ điển năng lực là gì?
Bạn đã hiểu từ điển năng lực là gì, bước tiếp theo là cần tìm hiểu về kết cấu của bộ từ điển này. Theo mô hình ASK, từ điển năng lực có kết cấu gồm 3 phần chính:
Phần thứ nhất là kiến thức (Knowledge):
Hiểu thế nào về kiến thức trong từ điển năng lực là gì? Đây là phần dễ dàng nhất mà chúng ta có thể thấy được, đó chính là các phạm trù thuộc về năng lực tư duy của một con người. Chúng thường là trình độ học vấn, kiến thức nghề nghiệp, chuyên môn, khả năng phân tích, đánh giá, trình độ ngoại ngữ của ứng viên. Những kiến thức này phần lớn đều có thể đánh giá và định lượng thông qua bằng cấp, chứng chỉ…
Phần thứ hai là kỹ năng (Skill):
Kỹ năng trong từ điển năng lực là gì? Thông thường ứng viên sẽ được đòi hỏi về các kỹ năng nghề nghiệp quan trọng như kỹ năng giao tiếp chuyên nghiệp, kỹ năng quản lý, kỹ năng hiểu tâm lý khách hàng… Tùy thuộc vào từng vị trí mà yêu cầu về mức độ và kỹ năng nghề nghiệp sẽ không giống nhau.
Vai trò của kỹ năng trong bộ từ điển năng lực là gì?
Phần cuối cùng khó đo lường nhất chính là phẩm chất/ thái độ của cá nhân trong công việc và cuộc sống (Attitude): Thông thường nhà tuyển dụng sẽ thích các ứng viên có tinh thần cầu tiến, thái độ làm việc tích cực và không dễ bỏ cuộc.
Để có thể hiểu về thái độ nghề nghiệp, doanh nghiệp thường đặt ra các bộ câu hỏi phỏng vấn xin việc, thông qua cách trả lời mà nhà tuyển dụng có những đánh giá về năng lực thái độ.
Kết cấu của từng chuẩn năng lực là gì?
Để có thể xây dựng được bộ từ điển năng lực bao quát và có tính toàn diện, bạn cần phải hiểu rõ về kết cấu của từng chuẩn năng lực là gì?
Về định nghĩa: Nhà quản trị cần nêu cụ thể khái niệm, định nghĩa, ý nghĩa biểu thị của loại năng lực đó. Ví dụ đối với năng lực về kỹ năng giao tiếp hiệu quả đó là việc một người truyền đạt thông tin một cách chính xác, diễn đạt đúng những điều muốn nói, nói trôi chảy, lưu loát và khiến người nghe nắm bắt thông tin nhanh chóng.
Quy trình tiến hành xây dựng Từ điển năng lực là gì?
Bước 1: Nghiên cứu về công ty, văn hóa doanh nghiệp để từ đó để xuất ra các tiêu chí về năng lực cho ứng viên. Các năng lực càng gắn bó mật thiết với sự phát triển và định hướng chiến lược kinh doanh của tổ chức cần được ưu tiên trước.
Bước 2: Đối với từng loại năng lực cần về định nghĩa của từng chuẩn năng lực để không gây khó khăn và hiểu lầm.
Bước 3: Xây dựng thang đo 5 mức độ cho từng chuẩn năng lực. Mỗi mức độ bạn cần chỉ ra các tiêu chí cụ thể.
Bước 4: Đề xuất bộ câu hỏi phỏng vấn dựa trên những chuẩn năng lực đã xây dựng.
Bước 5: Tiến hành đánh giá năng lực ứng viên, nhân viên trong quá trình tuyển dụng để tìm được người phù hợp hoặc quá trình làm việc để có kế hoạch điều chỉnh nhân sự phù hợp.
Lời kết
4
/
5
(
4
bình chọn
)
Yoga Là Gì? Những Kiến Thức Cần Biết Cho Người Mới Tập Yoga !
Yoga là gì?
Yoga theo nguồn gốc chữ tiếng Phạn (Ấn Độ) có nghĩa là kết hợp. Yoga là sự kết hợp giữa tâm trí và thể xác, kết hợp giữa tâm trí với vũ trụ, kết hợp cái hữu hình với cái vô hình, cái hữu hạn với vô hạn. Trước đây khi Yoga mới xuất hiện, không ít người nghĩ Yoga là một cái gì đó hữu huyền và viển vông. Họ nghĩ những người tập Yoga có năng lực siêu nhiên, có thể ngồi hàng giờ trên mặt nước hay bàn chông… Trên thực tế, những tưởng tượng này không hẳn sai, tuy nhiên mục địch chính của Yoga đơn thuần đó là mang lại những lợi ích cho cá nhân và cộng đồng. Tập Yoga là phương pháp rèn luyện giúp con người khỏe mạnh về cả tâm hồn lẫn thể xác, đẩy lùi bệnh tật, đồng thời phát triển trí tuệ và đạt tới sự bình an, hạnh phúc.
Yoga là gì?
Yoga có nguồn gốc từ Ấn Độ và ngày nay xuất hiện rộng rãi ở hầu hết quốc gia trên thế giới. Yoga hiện nay có rất nhiều trường phái với những quan điểm khác nhau nhưng đều dựa trên những Asana được nghiên cứu từ hình dáng những con vật hay đồ vật để đặt tên áp dụng những bài tập trên cơ thể con người. Ví dụ Asana rắn hổ mang, chúng ta thấy con rắn hổ mang có cột sống mềm dẻo và khỏe mạnh vì thế khi thực hiện Asana rắn hổ mang với mục đích giúp cột sống được cải thiện và tinh thần dũng mạnh. Khi cơ thể vật lý của chúng ta được cân bằng sẽ tránh những bệnh tật nguy hiểm, tinh thần vui vẻ và tháo gỡ những khó khăn trong cuộc sống dễ dàng.
Tập Yoga mang lại những lợi ích gì?
Qua nhiều nghiên cứu trên mọi phương diện, các nhà khoa học đã khẳng định tập luyện Yoga mang lại những tác dụng hữu ích cho sức khỏe con người. Cụ thể, lợi ích của tập Yoga như sau:
– Yoga giúp giảm cân nhanh và an toàn.
Nhiều người nghi ngờ vào hiệu quả giảm cân của Yoga khi nhìn vào động tác và cường độ tập luyện. Thực tế, những động tác với cường độ chậm thường khó thực hiện hơn gấp nhiều lần bài tập cường độ nhanh. Khi tập Yoga yêu cầu toàn bộ các bó cơ của cơ thể phải hoạt động tối đa công suất để hoàn thành những tư thế khó. Các bài tập Yoga giúp đẩy nhanh quá trình tiêu thụ năng lượng dư thừa và đốt mỡ nhanh chóng.
Với 30 phút tập Yoga có thể tiêu hao đến 400 calo. Đây là bộ môn giúp tăng cơ, điều chỉnh lại chỉ số 3 vòng trên cơ thể vô cùng hiệu quả. Bạn sẽ thấy bất ngờ chỉ sau 1-2 tuần tập luyện là cảm nhận được rõ ràng sự thay đổi của cơ thể mình.
– Yoga giúp đẩy lùi mọi bệnh tật.
Tập luyện thể thao là hình thức nâng cao sức khỏe và đẩy lùi bệnh tật hiệu quả. Đặc biệt, Yoga còn được biết đến là phương pháp kéo dài tuổi thọ đáng kể. Những tư thế đơn giản của Yoga kết hợp cách hít thở riêng giúp người tập điều khiển được cơ thể linh hoạt. Chỉ sau vài tháng tập Yoga sẽ giúp điều hòa huyết áp, cải thiện chức năng não, phổi, hỗ trợ điều trị bệnh thoái hóa đốt sống, bệnh về xương, giảm nguy cơ mắc bệnh tim, phổi…
Yoga giúp đẩy lùi bệnh tật
– Yoga giúp giữ gìn sắc đẹp và thanh xuân.
Bạn có bao giờ tự đặt câu hỏi tại sao các diễn viên, người mẫu nổi tiếng hàng đầu thế giới đều chọn Yoga là phương pháp tập luyện mỗi ngày? Bộ môn này giúp họ giữ gìn nhan sắc, giữ cơ thể săn chắc và không chảy xệ. Những tư thế của Yoga giúp các bó cơ trên toàn cơ thể luôn được vận động, tái tạo và từ đó tạo sự đàn hồi cho da, giúp cơ thể dẻo dai.
– Yoga mang lại sự cân bằng, tịnh tâm.
Trong Yoga có rất nhiều bài tập thiền, tập thở đòi hỏi cơ thể cần sự tập trung cao, tĩnh tâm để cảm nhận những âm thanh thư giãn và lắng nghe cơ thể quên đi những muộn phiền. Khi bạn tập thiền hoặc chú tâm vào kiểm soát nhịp thở sẽ khiến cơ thể được thăng hoa, nâng cao trí tuệ và đồng thời cảm thấy thư thái hơn bao giờ hết.
Rất nhiều lợi ích của việc tập Yoga đã được hàng triệu người tham gia công nhận. Tất cả mọi người từ thành đạt đỉnh cao tìm đến Yoga để cân bằng và giữ lối sống lành mạnh. Người gặp áp lực và có vấn đề sức khỏe đến Yoga để thanh lọc tâm hồn lẫn cơ thể. Người béo, gầy, nam giới, phụ nữ, người cao tuổi tìm đến bộ môn này để mang cho mình một cơ thể khỏe mạnh, tâm hồn thư thái và trí tuệ anh minh. Đó là điều kỳ diệu của Yoga.
Phân biệt các thể loại Yoga.
1. Hatha Yoga.
Hatha Yoga là một trường phái Yoga phù hợp với người mới bắt đầu tập hoặc dành cho những ai rèn luyện Yoga đã thành thạo thư giãn. Hatha Yoga bao gồm tất cả những tư thế với kỹ thuật thở. Mục tiêu của Hatha là phát triển sự dẻo dai, cân bằng cơ thể, giúp người tập phục hồi và thư giãn hiệu quả.
Hatha Yoga
2. Vinyasa Yoga.
Theo tiếng Ấn Độ, từ “Vinyasa” có nghĩa là “kết nối”. Vinyasa Yoga là thể loại Yoga kết nối giữa hơi thở và chuyển động, tạo thành chuỗi động tác chuyển tiếp nhẹ nhàng. Bạn có thể kết hợp chuỗi động tác từ chào mặt trời, chiến binh, uốn cong lưng và duỗi cơ ở tư thế ngồi. Tùy thuộc vào mỗi cấp độ, Vinyasa Yoga có thể ở mức nhẹ nhàng hoặc mạnh mẽ. Do đó, nếu mới tập hãy bắt đầu với chuỗi động tác đơn giản, nhẹ nhàng sau đó mới trải nghiệm những bài tập khó, nâng cao hơn.
Vinyasa Yoga
3. Power Yoga.
Power Yoga
4. Iyengar Yoga.
Iyengar Yoga là trường phái xây dựng dựa trên sự đồng nhất. Tập luyện Iyengar Yoga sẽ giúp xây dựng sức mạnh, linh hoạt cho cơ thể. Nếu bạn đang muốn phục hồi sau chấn thương hoặc bị vấn đề về xương khớp và mong muốn tham gia một môn nhịp điệu chậm rãi nhưng đầy thách thức với những tư thế kết hợp thông minh thì Iyengar Yoga là sự lựa chọn hoàn hảo tốt nhất.
Những tư thế trong loại hình này được giữ lâu hơn, sau mỗi nhịp thở lại ép động tác sâu thêm một chút. Huấn luyện viên sẽ sử dụng nhiều dụng cụ hỗ trợ như gối Yoga, chăn, gạch… trong quá trình tập để bạn thực hiện đúng kỹ thuật. Thường tập Iyengar Yoga cần người hướng dẫn chi tiết, tỉ mỉ và nó không phù hợp ở những lớp học đông người.
Iyengar Yoga
5. Gentle Yoga.
Gentle Yoga
6. Yoga Balance.
Yoga Balance là lớp học Yoga đòi hỏi sự tập trung vào những động tác giữ cân bằng cơ thể. Loại hình này khó, phù hợp cho những người đã có kinh nghiệm tập luyện. Yoga Balance có tác dụng củng cố cơ bắp, tăng cường sức mạnh và mang lại sự cân bằng cho cả thể chất lẫn tinh thần.
Yoga Balance
Đây là 6 trường phái Yoga phổ biến nhất hiện nay và dễ dàng tìm thấy ở các lớp học Yoga. Bên cạnh đó Yoha còn có thêm những loại hình như Bikram Yoga, Ashtanga Yoga, Yin Yoga, Dynamic Yoga… Để hiểu sâu hơn về những trường phái này thì bạn có thể tìm hiểu dựa vào các HLV Yoga chuyên nghiệp ở các trung tâm dạy Yoga.
Lời kết.
Rút gọn ▴
Rượu Mạnh Là Gì? Những Kiến Thức Nên Biết Về Rượu Mạnh
Rượu mạnh là gì?
Theo như định nghĩa chung của thế giới thì tất cả các loại rượu có nồng độ cồn trên 40% đều có thể gọi là rượu mạnh.
Tại Việt Nam, rượu mạnh thường được hiểu là nhóm rượu whisky hoặc brandy, đôi khi là rượu vodka.
Trong đó là còn 3 loại rượu khác có nồng độ cồn trên 40% nhưng ít ai lại gọi là rượu mạnh mà gọi là nhóm rượu pha chế Gin, Rum, Tequila.
Quy trình sản xuất rượu mạnh của các quốc gia khá giống nhau về phương pháp. Các loại nguyên liệu được lựa chọn kỹ lương rồi được lên men sau đó chưng cất để tạo thành hỗn hợp chứa cồn. Tuy nhiên, mỗi nhà sản xuất lại có bí quyết riêng để làm tăng thế mạnh của các loại rượu.
Nguồn gốc các loại rượu mạnh
Như đã nói, rượu mạnh ở Việt Nam phần lớn sẽ được hiểu là 2 nhóm chính Brandy và Whisky. Hãy tiếp tục khám phá các loại rượu mạnh nổi tiếng ngay sau đây.
Nhóm rượu Brandy
Hầu hết nguyên liệu làm brandy đều có nồng độ cồn từ 40% trở lên và được làm từ trái cây, đặc biệt là trái nho. Trong nhóm Brandy, có thể chia thành 3 nhóm nhỏ sau:
Rượu được làm từ nho hoặc trái cây ủ lên men rồi chưng cất. Rượu có thể được sản xuất ở bất kì quốc gia nào, nếu làm từ nho thì sẽ được in trên nhãn chai là brandy. Nếu rượu được làm từ trái cây thì gọi là tên trái cây kèm theo chữ brandy. Ví dụ như brandy được làm từ táo thì tên trên nhãn chai sẽ là apple brandy.
Trên thế giới, các rất nhiều thương hiệu Brandy đình đám của Pháp, Ý, Mỹ như Moet & chandon, Lanson, Pommery,… Có lẽ loại rượu brandy này đã theo chân thực dân Pháp đến Việt Nam. Ngày nay thì thị trường Việt Nam còn du nhập nhiều loại brandy khác như: St Remy Napoleon, Napoleon Dumas, Louis Chevallier, Edgar, Raynal, Caravel, Jazz band, …
Cũng là một loại Brandy làm từ nho, nhưng phải được làm tại tại vùng Cognac. Vùng nằm ở Charente gần với Bordeaux của Pháp – nơi sản xuất rượu vang nổi tiếng của Pháp.
Nguyên liệu làm cognac là các loại nho Ugni Blanc, nho Folle Blanche và nho trắng Colombard. Sau khi nước ép nho được lên men, sẽ được chưng cất 2 lần bằng nồi đồng nhỏ theo phương pháp “pot still”. Rượu tiếp tục được ủ trong thùng gỗ sồi một thời gian để tạo dấu ấn hương vị riêng.
Rượu Cognac theo chân thực dân Pháp và thịnh hành trong Sài Gòn, Việt Nam từ thời kì chiến tranh. Mặc dù là một trong những sản phẩm xa xỉ thời đó nhưng sau chiến tranh, rượu Cognac vẫn được ưa chuộng như Hennessy, Remy Martin, Martell,…
Đến năm 2000, vị thế rượu Cognac ở Việt Nam dần mất đi vì nguyên nhân chính là những người yêu cách thưởng thức tinh tế của Cognac tuổi đã cao dần nhường chỗ cho lớp trẻ với sự mạnh mẽ và đơn giản của rượu whisky. Thêm vào đó là sự đầu tư mạnh mẽ của các tập đoàn rượu lớn hàng đầu thế giới vào thị trường Việt Nam với các nhãn hiệu whisky.
Rượu Armagnac
Rượu Armagnac là một loại brandy khác cũng có từ thời của rượu Cognac. Sự nổi tiếng của Armagnac tuy đến sau Cognac nhưng cũng là một đối thủ nặng kí đối với rượu Cognac.
Lịch sử của Armagnac bắt đầu từ 4 thế kỷ trước từ vùng Armagnac thuộc Gascony – Đông Nam Bordeaux. Có thể do vị trí địa lý không thuận lợi khiến cho Armagnac chỉ nổi tiếng tại vùng nhỏ của Pháp. Sau này khi mà giao thông thuận tiện, rượu mới được du nhập tới nhiều nước trên thế giới.
Khác với Cognac một chút, phương pháp sản xuất Armagnac vẫn giữ được những nét truyền thống xa xưa. Rượu chỉ được chưng chất một lần duy nhất bằng những ống đồng theo phương pháp “continuous still”. Rượu cũng được ủ trong thùng gỗ sồi để tạo hương vị ấn tượng.
Nhóm Whisky
Hiện nay, rượu whisky là loại rượu mạnh được ưa chuộng nhất tại thị trường Việt Nam. Tùy từng vùng miền làm rượu whisky mà nguyên liệu cũng có sự khác nhau, nhưng nguyên liệu chủ yêu vẫn là lúa mạch, lúa mì,…
Với những công nghệ hiện đại, nguyên liệu được lên men và chưng cất để thu được một hỗn hợp chứa cồn. Rượu được ủ trong các thùng gỗ sồi đã tạo màu cũng như làm cho hương vị đặc biệt hơn.
Sự bùng lên của rượu whksy phải kể đến công lớn là nhớ văn hóa phim ảnh Hollywood những năm 50 và 60. Rượu whisky được nhân cách hóa với sự mạnh mẽ, nồng nàn đôi khi bụi bặm trong các bộ phim nổi tiếng, chính điều này đã khiến biểu tượng whisky gắn liền với phái mạnh.
Một số dòng whisky nổi tiếng được ưa chuộng tại thị trường Việt Nam như Blended whisky của nhãn hiệu Chivas, Johnnie Walker, Ballantines,… Còn Single Malt whisky chắc chắn phải kể đến Glenfiddich. Glenlivet, Macallan hay Singleton…. Ngoài ra, các loại rượu này còn là các loại rượu mạnh trong bar.
Cách phục vụ rượu mạnh
Cũng giống với rượu vang, rượu mạnh khác nhau cũng được phục vụ với các kiểu ly khác nhau nhằm giúp thưởng thức được hương vị trọn vẹn của rượu. Mỗi loại rượu mạnh sẽ có hương vị, màu sắc và những đặc điểm riêng, vì vậy cách phục vụ rượu mạnh cũng khác nhau tùy từng loại.
Brandy Snifter: Đây là chiếc ly lớn mà những kẻ phản bội hay kẻ chủ mưu thường sử dụng trong các phim điệp viên. Hình dáng thể hiện sự uy quyền với phần đáy rộng và phần miệng hẹp lại, được thiết kế để lưu giữ tất cả những hương thơm tinh tuý dành cho rượu brandy.
Đối với rượu Brandy, thường được phục vụ sau bữa ăn theo định lượng khoảng 30ml hoặc 60ml. Và uống nguyên chất không dùng đá.
Ly Whisky: có thể là ly neat hoặc ly có dạng thân rộng, miệng hẹp.
Phục vụ rượu Whisky với định lượng khoảng 30ml hoặc 60ml. Tùy vào sở thích khách hàng mà cho thêm đá hoặc không.
Bạn đang xem bài viết Kiến Thức Là Gì? Chuyện Về Những Người… Có Nhiều Kiến Thức! 101 Stt Hay trên website Tvzoneplus.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!