Cập nhật thông tin chi tiết về Làm Rõ Khái Niệm Thương Hiệu mới nhất trên website Tvzoneplus.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Giá trị Thương hiệu (TH) đang dần lộ rõ sức mạnh của mình trong nền kinh tế thị trường và các nhà quản trị doanh nghiệp (DN lớn chú ý hơn đến việc tô điểm TH. Hy vọng “hữu xạ tự nhiên hương” xa xưa của những nhà sản xuất chỉ tập trung vào chất lượng sản phẩm càng làm DN bị đè bẹp trước trọng lượng quá lớn của những cái tên mà chỉ khi nghe loáng thoáng đến nó thì câu đầu tiên cô ấy nghĩ đến là “Ồ! Anh ấy thật mạnh mẽ”.
TH bên ngoài đơn thuần chỉ là một vài từ hay hình vẽ, nhưng lại là sợi dây liên kết đầu này là doanh nghiệp còn đầu kia là người tiêu dùng. Những đầu tư đúng đắn vào phát triển TH có thể bắt nối được nhiều khách hàng, tăng cơ hội kinh doanh, lợi nhuận và gia cố vị trí DN trên thị trường đồng thời tăng khả năng sinh lợi từ cổ phiếu, giá trị DN và giá trị TH.
Rất mong các thành viên nhiệt tình đóng góp.
*****
Trước đây, hai khái niệm “nhãn hiệu” và “thương hiệu” đã từng được phân biệt một cách khá rõ ràng ở cả khía cạnh pháp lý lẫn ngôn ngữ học Việt Nam. Luật số 13/57 ngày 01/8/1957 ở miền Nam đã quy định về “nhãn hiệu sản xuất” dùng cho các sản phẩm kỹ nghệ hoặc canh nông và “thương hiệu” dùng cho các thương phẩm. Trong thực tiễn kinh doanh, thuật ngữ “thương hiệu” đó không chỉ ứng với hoạt động của các thương nhân, mà còn bao hàm cả các loại hình hoạt động dịch vụ của mọi loại hiệu, tiệm, ngân hàng, hãng bảo hiểm… và dần dần mở rộng thành tên của doanh nghiệp nói chung. Cụ thể, vào giai đoạn đó, theo Từ điển Việt Nam Ban Tu thư Khai Trí, “thương hiệu” là “tên hiệu của nhà buôn” và “nhãn hiệu” là “giấy dán ngoài để làm hiệu”. Trong Từ điển Việt-Anh của Nguyễn Văn Khôn, “thương hiệu” được dịch là “sign board” và “nhãn hiệu” là “trademark, brand”.
Tuy còn thiếu tính cụ thể, nhưng sự phân định đó đã bảo đảm tính hài hòa với cách tiếp cận chung của các nước phát triển, cụ thể như qua định nghĩa của Hiệp Hội Marketing Hoa Kỳ: “nhãn hiệu (brand) là một cái tên, một từ ngữ, một mẫu thiết kế, một biểu tượng hoặc bất kỳ một tính chất nào khác giúp nhận biết hàng hóa hoặc dịch vụ của một doanh nhân để phân biệt với hàng hóa, dịch vụ tương ứng của các doanh nhân khác. Thuật ngữ pháp lý tương ứng với “brand” là “trademark”. Một nhãn hiệu có thể dùng để nhận biết một sản phẩm, một họ sản phẩm hoặc toàn bộ sản phẩm của doanh nhân. Nếu dùng cho toàn bộ doanh nghiệp nói chung, thuật ngữ tương ứng là “thương hiệu” (trade name).
Một cách chi tiết hơn, “trade name” được định nghĩa là: “một cái tên khác với tên theo điều lệ mà một doanh nghiệp sử dụng để nhận biết chính mình”. Theo đó, “tên theo điều lệ” (chartered name) hay còn gọi là tên doanh nghiệp (corporate name) là tên đầy đủ được đăng ký khi thành lập doanh nghiệp, có thể bao gồm đầy đủ ba thành tố là: loại hình doanh nghiệp ( Công ty Trách nhiệm hữu hạn, Công ty Cổ phần…), lĩnh vực kinh doanh (tùy ý doanh nghiệp có đưa vào tên doanh nghiệp hay không) và tên riêng để phân biệt (do hai doanh nghiệp khác nhau có thể có hai thành tố đầu trùng nhau hoặc tương tự nhau)…
Khi tiến hành kinh doanh, việc xưng danh đầy đủ nhưng dài dòng có thể làm giảm sự thuận tiện trong truyền thông nên doanh nghiệp có xu hướng chọn cho mình một danh xưng giao dịch vắn tắt hơn. Tên giao dịch đó có thể là chính thành tố tên riêng, có thể là tên viết tắt (acronym) từ hai hoặc ba thành tố cấu thành tên doanh nghiệp, hoặc là tên được dịch ra tiếng nước ngoài của doanh nghiệp. Tùy theo hoàn cảnh kinh doanh của mình, một doanh nghiệp có thể dùng chỉ một hoặc vài tên giao dịch khác nhau.
Tên thương mại: là tên gọi của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt động kinh doanh để phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh (Theo Luật sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 điều 4.21). Khi thành lập một doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp phải đặt tên và sử dụng tên đó để đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước (cơ quan thuế, Sở Kế hoạch và Đầu tư) để có thể tiến hành hoạt động.
Tên thương mại phải bao gồm các từ ngữ, chữ số phát âm được và một doanh nghiệp chỉ có một tên thương mại (có thể có tên đối nội và đối ngoại)
Ví dụ: Công ty CP thuốc thiên nhiện Việt Nam (Viết tắt: NAPHAVINA.,JSC ) có tên đối ngoại là NATURAL PHARMACY VIET NAM JOINT STOCK COMPANY.
Tên thương mại được bảo hộ nếu có khả năng phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên thương mại đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh. (Điều 76 – Luật sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11).
Doanh nghiệp có thể đặt tên thương mại đặt tên cho nhãn hiệu hàng hóa.
Nhãn hiệu hàng hóa : Nhãn hiệu hàng hóa là những dấu hiệu để phân biệt hàng hóa, dịch vụ cùng loại của các cơ sở sản xuất, kinh doanh khác nhau. Nhãn hiệu hàng hóa có thể là từ ngữ, hình ảnh hoặc sự kết hợp các yếu tố đó được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc… Một doanh nghiệp có thể sản xuất nhiều loại sản phẩm hoặc có thể kinh doanh nhiều dịch vụ, như thế một doanh nghiệp có thể có nhiều nhãn hiệu hàng hóa.
Ví dụ: Công ty Dược và Vật tư y tế Phú Yên (Pymepharco) có các sản phẩm thuốc sau: COLDFLU, GINVITON, EVEROSE,…
Nhãn hiệu được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau: Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc; Có khả năng phân biệt hàng hóa, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hóa, dịch vụ của chủ thể khác. (Điều 72- Luật sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11).
Chỉ dẫn địa lý: là thông tin về nguồn gốc của hàng hoá: từ ngữ; dấu hiệu; biểu tượng; hình ảnh để chỉ: một quốc gia, một vùng lãnh thổ, một địa phương mà hàng hoá được sản xuất ra từ đó. Chất lượng, uy tín, danh tiếng của hàng hoá là do nguồn gốc địa lý tạo nên. (Điều 10- Nghị định 54/2000/NĐ-CP ).Ví dụ “Made in Japan” (điện tử), “Vạn Phúc” (lụa tơ tằm); “Bát Tràng” (gốm, sứ)…
Một dạng chỉ dẫn địa lý đặc biệt là “Tên gọi xuất xứ hàng hoá”. Nếu chỉ dẫn địa lý chỉ là tên gọi (địa danh) và uy tín, danh tiếng của sản phẩm đạt đến mức đặc thù gắn liền với vùng địa lý đó thì chỉ dẫn như vậy được gọi là “Tên gọi xuất xứ hàng hoá”. Ví dụ: “Phú Quốc” (nước mắm).
Nhãn hàng hóa: chứa các thông tin ghi bên ngoài sản phẩm về tên hàng hóa, tên địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa, xuất xứ hàng hóa, thành phần định lượng, thông số kỹ thuật,…
Bài viết có sử dụng tài liệu: Một số vấn đề về định giá nhãn hiệu – Đào Minh Đức (Phòng Sở hữu trí tuệ, Sở KH&CN chúng tôi
Làm Rõ Khái Niệm Biên Giới
*Ghi chú điều khoản sử dụng:
– Điều 1 Luật Biên giới quốc gia 2003.
+ Điều 4. Biên giới quốc gia trên đất liền
+ Điều 5. Biên giới quốc gia trên biển
Luật 06/2003/QH11 – Biên giới quốc gia: Trạng thái: Còn hiệu lực:
Biên giới quốc gia của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là đường và mặt thẳng đứng theo đường đó để xác định giới hạn lãnh thổ đất liền, các đảo, các quần đảo trong đó có quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa, vùng biển, lòng đất, vùng trời của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Tham khảo Nghị quyết 140/2004/NĐ-CPquy định chi tiết một số điều của Luật Biên giới quốc gia :
Nghị định 140/2004/NĐ-CP – Quy định chi tiết một số điều của luật biên giới quốc gia: Trạng thái: Còn hiệu lực:
Điều 4. Biên giới quốc gia trên đất liền
Biên giới quốc gia trên đất liền giữa nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với các nước láng giềng được xác định bằng hệ thống mốc quốc giới, Hiệp ước về hoạch định biên giới giữa Việt Nam với các nước láng giềng cùng các bản đồ, Nghị định thư kèm theo các Hiệp ước đó.
Nghị định 140/2004/NĐ-CP – Quy định chi tiết một số điều của luật biên giới quốc gia: Trạng thái: Còn hiệu lực:
Điều 5. Biên giới quốc gia trên biển
1. Biên giới quốc gia trên biển là ranh giới phía ngoài lãnh hải của đất liền, lãnh hải của đảo, lãnh hải của các quần đảo Việt Nam.
Ở những nơi lãnh hải, nội thuỷ hoặc vùng nước lịch sử của Việt Nam tiếp giáp với lãnh hải, nội thuỷ hoặc vùng nước lịch sử của nước láng giềng, biên giới quốc gia trên biển được xác định theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết với các nước láng giềng đó.
2. Biên giới quốc gia trên biển được xác định và đánh dấu bằng các toạ độ trên hải đồ theo quy định của pháp luật Việt Nam và Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
Nghị định 140/2004/NĐ-CP – Quy định chi tiết một số điều của luật biên giới quốc gia: Trạng thái: Còn hiệu lực:
1. Lãnh hải Việt Nam là vùng biển rộng 12 hải lý tính từ đường cơ sở ra phía ngoài; trong trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký với các nước láng giềng có quy định khác thì áp dụng Điều ước quốc tế đó. Lãnh hải Việt Nam gồm:
a) Lãnh hải của đất liền;
b) Lãnh hải của các đảo, lãnh hải của các quần đảo Việt Nam.
2. Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện chủ quyền đầy đủ và toàn vẹn đối với lãnh hải của mình cũng như đối với vùng trời, đáy biển và lòng đất dưới đáy biển của lãnh hải.
3. Tàu thuyền nước ngoài đi qua không gây hại trong lãnh hải Việt Nam, không được làm phương hại đến hoà bình, an ninh, trật tự, môi trường sinh thái của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam và Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
Nghị định 140/2004/NĐ-CP – Quy định chi tiết một số điều của luật biên giới quốc gia: Trạng thái: Còn hiệu lực:
1. Phạm vi khu vực biên giới trên đất liền tính từ biên giới quốc gia trên đất liền vào hết địa giới hành chính của xã, phường, thị trấn có một phần địa giới hành chính trùng hợp với biên giới quốc gia trên đất liền.
2. Phạm vi khu vực biên giới trên biển tính từ biên giới quốc gia trên biển vào hết địa giới hành chính của xã, phường, thị trấn giáp biển và đảo, quần đảo.
3. Danh sách các xã, phường, thị trấn ở khu vực biên giới trên đất liền, khu vực biên giới trên biển được quy định tại các Nghị định của Chính phủ ban hành Quy chế khu vực biên giới; trường hợp có sự thay đổi về địa giới hành chính của các xã, phường, thị trấn ở khu vực biên giới thì sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Khái Niệm “Nhãn Hiệu” Và “Thương Hiệu”
Hiện nay, thuật ngữ “nhãn hiệu” và “thương hiệu” được sử dụng rộng rãi trong đời sống kinh tế- xã hội. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu một cách chính xác hai thuật ngữ này và có sự nhầm lẫn về khái niệm coi hai thuật ngữ này là một.
Trên phương diện pháp lý : Khái niệm “nhãn hiệu” được luật hóa quốc tế cũng như pháp luật Việt Nam, còn “thương hiệu” thì không phải là khái niệm được luật hóa.
Nhãn hiệu (trade mark) theo định nghĩa của Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO): nhãn hiệu là “các dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự của các cơ sở sản xuất, kinh doanh khác nhau”.
Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam cũng đưa ra định nghĩa nhãn hiệu như sau: là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau ( khoản 16 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ).
Do đó, theo quy định của pháp luật, chỉ có “nhãn hiệu” mới là đối tượng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận và bảo hộ thông qua việc cấp văn bằng bảo hộ hay còn gọi là giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, còn ” thương hiệu” được tạo nên qua quá trình xây dựng, phát triển doanh nghiệp, giúp khẳng định sức cạnh tranh và giá trị của mình trên thị trường.
Tạo nên thương hiệu của doanh nghiệp có thể là một hoặc kết hợp một số các yếu tố sau, khi các yêu tố đó được biết đến rộng rãi và tạo được uy tín nhất định
Từ ngữ đặc trưng: thường là các nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại của doanh nghiệp
Kiểu dáng công nghiệp
Biểu trưng (logo): là các nhãn hiệu hình hoặc phần hình đặc trưng của doanh nghiệp
Khẩu hiệu đặc trưng (slogan)
Màu sắc đặc trưng
Kiểu dáng đặc trưng của sản phẩm
Âm thanh, mùi vị
Phương thức phục vụ, chăm sóc khách hàng
Việc đăng ký và bảo hộ nhãn hiệu đã được quy định trong Luật Sở hữu trí tuệ, nhưng đối tượng thương hiệu lại không được luật hóa nên để bảo hộ thương hiệu , việc tiến hành bảo hộ nhãn hiệu của doanh nghiệp là thật sự cần thiết.
Nhãn hiệu và thương hiệu trên thực tế đều có thể định giá để xác định tài sản, góp vốn hay chuyển nhượng, chuyển giao quyền. Nhưng do bản chất chúng không hoàn toàn giống nhau nên doanh nghiệp cần đánh giá cụ thể để xác định.
Như vậy, thuật ngữ “nhãn hiệu” và “thương hiệu” sử dụng trong bối cảnh khác nhau, dưới góc độ pháp lý chúng ta sử dụng ” nhãn hiệu”, còn ở góc độ quản trị doanh nghiệp thường dùng thuật ngữ thương hiệu.
Việt Nam là một trong các quốc gia sản xuất và xuất khẩu giày lớn trên thế giới. Vì lẽ đó, các doanh nghiệp Việt Nam không chỉ phải cạnh tranh với các
Hiện nay, với kỹ thuật làm đẹp toàn diện được áp dụng thì răng giả cũng đang được chú trọng và phát triển. Dịch vụ làm răng sứ đang được mọi
Để hỗ trợ cho ngành chăn nuôi thì việc cung cấp thức ăn cho động vật giữ vai trò quan trọng. Trong đó, để tăng thêm sức cạnh tranh thì các doanh nghiệp kinh
Nguyên tắc ưu tiên là một trong hai nguyên tắc bảo hộ đối với quyền sở hữu công nghiệp, nguyên tắc này được quy định tại Điều 91 Luật Sở hữu
Thương Hiệu Là Gì? Những Khái Niệm Về Thương Hiệu?
Thương hiệu là gì?
Thương hiệu là cảm nghĩ từ phía khách hàng về phía một công ty, một sản phẩm hay một khía cạnh đầy đủ.
Về mặt nhận dạng thương hiệu là cái tên giúp nhận dạng một sản phẩm. Một thương hiệu tốt sẽ có chỗ đứng trên thị trường bền vững như: Apple, Samsung, Gucci, Cocacola…. là những thương hiệu điển hình hiện nay về sản phẩm.
Thương hiệu là yếu tố tạo ra tên tuổi của sản phẩm, thương hiệu giúp khách hàng dễ phân biệt hơn, giúp khách hàng tìm đến sản uy tín. Thương hiệu sẽ tạo ra sự an toàn giúp người tiêu dùng đưa ra quyết định lựa chọn sản phẩm.
Yếu tố để xây dựng nên một thương hiệu là gì.
Như định nghĩa ở trên, thương hiệu là đánh giá của khách hàng, đánh giá ấy sẽ hình thành qua thời gian mà khách hàng trải nghiệm. Khách hàng từ đó sẽ hình thành một thương hiệu thông qua tương tác sau đây:
Bạn đã biết b2b là gì
Trải nghiệm về sản phẩm dịch vụ.
Trải nghiệm về sản phẩm dịch vụ là khi khách hàng sử dụng sản phẩm. Khách hàng sẽ có những cảm nhận về sản phẩm. Nếu sản phẩm tốt khách hàng sẽ tiếp tục tin dùng thương hiệu đó
Tương tác của nhân viên.
Cái nhìn về sản phẩm cũng phụ thuộc khá nhiều về những lần tương tác cùng nhân viên có chuyên nghiệp hay không. Người đại diện cho thương hiệu quảng bá về sản phẩm của thương hiệu đó.
Phương pháp hoạt động truyền thông Marketing.
Là sự chủ động của thương hiệu tiếp cận đến với khách hàng sử dụng sản phẩm. Giúp khách hàng có ấn tượng và cái nhìn tốt về sản phẩm. Có rất nhiều cách quảng bá thương hiệu đến khách hàng ví dụ như: website, facebook instagram…
Có khá nhiều những nghiên cứu cho thấy 4 thương hiệu thành công phải đạt được 4 tiêu chí sau:
– Có ấn tượng tốt.
– Có độ tin tưởng.
– Đem lại niềm vui.
– Có sự quấn hút.
Xây dựng thương hiệu thành công cần phải làm khách hàng nhớ đến sản phẩm của thương hiệu, và những giá trị của sản phẩm thương hiệu đem lại.
Cách tạo ra tính năng lợi ích của sản phẩm mang lại.
Thương hiệu sẽ xuất phát từ chất lượng vượt trội. Lấy ví dụ như chiếc điện thoại thiết kế của nó phải bắt mắt, chất lượng của chiếc điện thoại phải làm hài lòng người tiêu dùng, ngay cả khi người không dùng cũng cảm thấy điều này.
Bạn quan tâm Malware là gì
Cách tạo ra giá trị vô hình.
Bên cạnh giá trị hữu hình, thì bên cạnh đó giá trị vô hình khá là quan trọng với thương hiệu ( thương hiệu là gì ), cần phải tạo cho khách hàng ấn tượng tốt về sản phẩm của thương hiệu, khi đã có ấn tượng tốt thì khách hàng sẽ tin dùng sản phẩm bền lâu hơn.
Cách tạo ra hệ thống nhận dạng đặc trưng
Hệ thống nhận diện đặc trưng sẽ có: nhãn hiệu, tông màu, mẫu bao bì, thiết kế cửa hiệu…. Nếu làm tốt khâu hệ thống nhận dạng đặc trưng sẽ góp phần tôn giá trị vô hình hoặc hữu hình của sản phẩm. Từ đó khách hàng sẽ dễ dàng nhận dạng sản phẩm của thương hiệu hơn.
Bạn đang xem bài viết Làm Rõ Khái Niệm Thương Hiệu trên website Tvzoneplus.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!