Xem Nhiều 4/2023 #️ Luật Người Cao Tuổi 2009, Luật Người Cao Tuổi 2022 # Top 12 Trend | Tvzoneplus.com

Xem Nhiều 4/2023 # Luật Người Cao Tuổi 2009, Luật Người Cao Tuổi Mới Nhất 2022 # Top 12 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Luật Người Cao Tuổi 2009, Luật Người Cao Tuổi 2022 mới nhất trên website Tvzoneplus.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

CỦA QUỐC HỘI KHÓA XII, KỲ HỌP THỨ 6 SỐ 39/2009/QH12 NGÀY 23 THÁNG 11 NĂM 2009

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10; Quốc hội ban hành Luật người cao tuổi. CHƯƠNG I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Luật này quy định về quyền và nghĩa vụ của người cao tuổi; trách nhiệm của gia đình, Nhà nước và xã hội trong việc phụng dưỡng, chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi; Hội người cao tuổi Việt Nam.

Điều 2. Người cao tuổi Người cao tuổi được quy định trong Luật này là công dân Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên.

Điều 3. Quyền và nghĩa vụ của người cao tuổi

1. Người cao tuổi có các quyền sau đây:

a) Được bảo đảm các nhu cầu cơ bản về ăn, mặc, ở, đi lại, chăm sóc sức khoẻ;

b) Quyết định sống chung với con, cháu hoặc sống riêng theo ý muốn;

d) Được tạo điều kiện tham gia hoạt động văn hoá, giáo dục, thể dục, thể thao, giải trí, du lịch và nghỉ ngơi;

đ) Được tạo điều kiện làm việc phù hợp với sức khoẻ, nghề nghiệp và các điều kiện khác để phát huy vai trò người cao tuổi;

e) Được miễn các khoản đóng góp cho các hoạt động xã hội, trừ trường hợp tự nguyện đóng góp;

g) Được ưu tiên nhận tiền, hiện vật cứu trợ, chăm sóc sức khỏe và chỗ ở nhằm khắc phục khó khăn ban đầu khi gặp khó khăn do hậu quả thiên tai hoặc rủi ro bất khả kháng khác;

h) Được tham gia Hội người cao tuổi Việt Nam theo quy định của Điều lệ Hội;

i) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

2. Người cao tuổi có các nghĩa vụ sau đây:

a) Nêu gương sáng về phẩm chất đạo đức, lối sống mẫu mực; giáo dục thế hệ trẻ giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc; gương mẫu chấp hành và vận động gia đình, cộng đồng chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước;

b) Truyền đạt kinh nghiệm quý cho thế hệ sau;

c) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Chính sách của Nhà nước đối với người cao tuổi

1. Bố trí ngân sách hằng năm phù hợp để thực hiện chính sách chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi.

3. Lồng ghép chính sách đối với người cao tuổi trong chính sách phát triển kinh tế – xã hội.

4. Phát triển ngành lão khoa đáp ứng nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh cho người cao tuổi; đào tạo nhân viên chăm sóc người cao tuổi.

5. Khuyến khích, tạo điều kiện cho người cao tuổi rèn luyện sức khoẻ; tham gia học tập, hoạt động văn hoá, tinh thần; sống trong môi trường an toàn và được tôn trọng về nhân phẩm; phát huy vai trò người cao tuổi trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

6. Khuyến khích, hỗ trợ cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện tuyên truyền, giáo dục ý thức kính trọng, biết ơn người cao tuổi, chăm sóc, phát huy vai trò người cao tuổi.

7. Khen thưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc chăm sóc, phát huy vai trò người cao tuổi.

Điều 5. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, gia đình và cá nhân

1. Cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm chăm sóc, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người cao tuổi.

2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, các tổ chức khác có trách nhiệm tuyên truyền, vận động nhân dân nâng cao trách nhiệm chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi; tham gia giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về người cao tuổi.

3. Gia đình người cao tuổi có trách nhiệm chủ yếu trong việc phụng dưỡng người cao tuổi.

4. Cá nhân có trách nhiệm kính trọng và giúp đỡ người cao tuổi.

Điều 6. Ngày người cao tuổi Việt Nam Ngày 06 tháng 6 hằng năm là Ngày người cao tuổi Việt Nam.

Điều 7. Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi

1. Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi là quỹ xã hội, từ thiện.

2. Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi được hình thành từ các nguồn sau đây:

b) Hỗ trợ từ ngân sách nhà nước;

c) Các khoản thu hợp pháp khác.

3. Việc thành lập, hoạt động và quản lý Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi được thực hiện theo quy định của pháp luật.

Điều 8. Hợp tác quốc tế về người cao tuổi

1. Hợp tác quốc tế về người cao tuổi được thực hiện trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, bình đẳng, phù hợp với pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế.

2. Nội dung hợp tác quốc tế về người cao tuổi bao gồm:

a) Xây dựng và thực hiện chương trình, dự án hợp tác quốc tế về người cao tuổi;

c) Trao đổi thông tin, kinh nghiệm về chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi.

Điều 9. Các hành vi bị cấm

1. Lăng mạ, ngược đãi, xúc phạm, hành hạ, phân biệt đối xử đối với người cao tuổi.

2. Xâm phạm, cản trở người cao tuổi thực hiện quyền về hôn nhân, quyền về sở hữu tài sản và các quyền hợp pháp khác.

3. Không thực hiện nghĩa vụ phụng dưỡng người cao tuổi.

4. Lợi dụng việc chăm sóc, phụng dưỡng người cao tuổi để vụ lợi.

5. Ép buộc người cao tuổi lao động hoặc làm những việc trái với quy định của pháp luật.

6. Ép buộc, kích động, xúi giục, giúp người khác thực hiện hành vi vi phạm pháp luật đối với người cao tuổi.

7. Trả thù, đe dọa người giúp đỡ người cao tuổi, người phát hiện, báo tin, ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật đối với người cao tuổi.

CHƯƠNG II PHỤNG DƯỠNG, CHĂM SÓC NGƯỜI CAO TUỔI Mục 1 PHỤNG DƯỠNG NGƯỜI CAO TUỔI Điều 10. Nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng người cao tuổi

1. Phụng dưỡng người cao tuổi là chăm sóc đời sống tinh thần, vật chất nhằm đáp ứng nhu cầu cơ bản về ăn, mặc, ở, đi lại, chăm sóc sức khoẻ và các nhu cầu về vui chơi, giải trí, thông tin, giao tiếp, học tập của người cao tuổi.

2. Người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng người cao tuổi là con, cháu của người cao tuổi và những người khác có nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.

3. Người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng người cao tuổi tùy theo hoàn cảnh cụ thể phải sắp xếp nơi ở phù hợp với điều kiện sức khoẻ, tâm lý của người cao tuổi; chu cấp về kinh tế; thanh toán chi phí điều trị và chăm sóc y tế, động viên khi người cao tuổi ốm đau; mai táng khi người cao tuổi chết.

4. Người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng người cao tuổi phải cùng nhau hợp tác trong việc phụng dưỡng người cao tuổi.

5. Khuyến khích tổ chức, cá nhân không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều này tham gia phụng dưỡng người cao tuổi.

Điều 11. Uỷ nhiệm chăm sóc người cao tuổi

1. Người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng không có điều kiện trực tiếp chăm sóc người cao tuổi thì uỷ nhiệm cho cá nhân hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, nhưng phải được người cao tuổi đồng ý. Việc ủy nhiệm chăm sóc người cao tuổi được thực hiện dưới hình thức hợp đồng dịch vụ giữa người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng với cá nhân hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ.

2. Cá nhân hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ được uỷ nhiệm chăm sóc người cao tuổi có trách nhiệm thực hiện đầy đủ cam kết theo hợp đồng dịch vụ với người uỷ nhiệm.

3. Người cao tuổi có quyền yêu cầu người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng thay đổi cá nhân hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ được uỷ nhiệm chăm sóc mình.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Mục 2 CHĂM SÓC SỨC KHOẺ NGƯỜI CAO TUỔI Điều 12. Khám bệnh, chữa bệnh

1. Việc ưu tiên khám bệnh, chữa bệnh cho người cao tuổi được thực hiện như sau:

a) Người từ đủ 80 tuổi trở lên được ưu tiên khám trước người bệnh khác, trừ bệnh nhân cấp cứu, trẻ em dưới 6 tuổi, người khuyết tật nặng;

b) Bố trí giường nằm phù hợp khi điều trị nội trú.

2. Các bệnh viện, trừ bệnh viện chuyên khoa nhi, có trách nhiệm sau đây:

a) Tổ chức khoa lão khoa hoặc dành một số giường để điều trị người bệnh là người cao tuổi;

b) Phục hồi sức khoẻ cho người bệnh là người cao tuổi sau các đợt điều trị cấp tính tại bệnh viện và hướng dẫn tiếp tục điều trị, chăm sóc tại gia đình;

c) Kết hợp các phương pháp điều trị y học cổ truyền với y học hiện đại, hướng dẫn các phương pháp chữa bệnh không dùng thuốc ở tuyến y tế cơ sở đối với người bệnh là người cao tuổi.

3. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân khám bệnh, chữa bệnh miễn phí cho người cao tuổi.

Điều 13. Chăm sóc sức khoẻ ban đầu tại nơi cư trú

1. Trạm y tế xã, phường, thị trấn có trách nhiệm sau đây:

a) Triển khai các hình thức tuyên truyền, phổ biến kiến thức phổ thông về chăm sóc sức khỏe; hướng dẫn người cao tuổi kỹ năng phòng bệnh, chữa bệnh và tự chăm sóc sức khoẻ;

b) Lập hồ sơ theo dõi, quản lý sức khoẻ người cao tuổi;

c) Khám bệnh, chữa bệnh phù hợp với chuyên môn cho người cao tuổi;

d) Phối hợp với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến trên tổ chức kiểm tra sức khoẻ định kỳ cho người cao tuổi.

2. Trạm y tế xã, phường, thị trấn cử cán bộ y tế đến khám bệnh, chữa bệnh tại nơi cư trú đối với người cao tuổi cô đơn bị bệnh nặng không thể đến khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm hỗ trợ việc đưa người bệnh quy định tại khoản này tới cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo đề nghị của trạm y tế xã, phường, thị trấn.

3. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân khám bệnh, chữa bệnh cho người cao tuổi tại nơi cư trú.

4. Kinh phí để thực hiện các quy định tại điểm a, b và d khoản 1 và khoản 2 Điều này do ngân sách nhà nước bảo đảm.

Mục 3 CHĂM SÓC NGƯỜI CAO TUỔI TRONG HOẠT ĐỘNG VĂN HOÁ, GIÁO DỤC, THỂ DỤC, THỂ THAO, GIẢI TRÍ, DU LỊCH, SỬ DỤNG CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG VÀ THAM GIA GIAO THÔNG CÔNG CỘNG Điều 14. Hoạt động văn hoá, giáo dục, thể dục, thể thao, giải trí và du lịch

1. Nhà nước đầu tư và khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở văn hóa, giáo dục, thể dục, thể thao, giải trí, du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu tinh thần và rèn luyện sức khoẻ của người cao tuổi.

2. Nhà nước và xã hội tạo điều kiện thuận lợi để người cao tuổi được học tập, nghiên cứu và tham gia hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, giải trí, du lịch thông qua các biện pháp sau đây:

a) Cung cấp thông tin, tài liệu, người hướng dẫn để người cao tuổi tham gia học tập, nghiên cứu;

b) Hỗ trợ, hướng dẫn người cao tuổi tham gia hoạt động văn hóa, giải trí, du lịch, luyện tập dưỡng sinh và các hoạt động thể dục, thể thao khác phù hợp với sức khỏe và tâm lý;

c) Hỗ trợ địa điểm, dụng cụ, phương tiện và cơ sở vật chất khác phù hợp với hoạt động của người cao tuổi;

d) Khuyến khích doanh nghiệp, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hoá phù hợp với nhu cầu của người cao tuổi.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 15. Công trình công cộng, giao thông công cộng

1. Việc xây dựng mới hoặc cải tạo khu chung cư, công trình công cộng khác phải phù hợp với đặc điểm, nhu cầu sử dụng của người cao tuổi.

2. Khi tham gia giao thông công cộng, người cao tuổi được giúp đỡ, sắp xếp chỗ ngồi thuận tiện.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 16. Giảm giá vé, giá dịch vụ

Người cao tuổi được giảm giá vé, giá dịch vụ khi sử dụng một số dịch vụ theo quy định của Chính phủ.

Mục 4 BẢO TRỢ XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƯỜI CAO TUỔI Điều 17. Đối tượng được hưởng chính sách bảo trợ xã hội

1. Người cao tuổi thuộc hộ gia đình nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội hằng tháng.

2. Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng, trợ cấp xã hội hằng tháng.

Điều 18. Chính sách bảo trợ xã hội

1. Người cao tuổi quy định tại Điều 17 của Luật này được hưởng bảo hiểm y tế, được hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng và hỗ trợ chi phí mai táng khi chết, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Người cao tuổi thuộc hộ gia đình nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, có nguyện vọng và được tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội thì được hưởng các chế độ sau đây:

a) Trợ cấp nuôi dưỡng hằng tháng;

b) Cấp tư trang, vật dụng phục vụ cho sinh hoạt thường ngày;

c) Được hưởng bảo hiểm y tế;

d) Cấp thuốc chữa bệnh thông thường;

đ) Cấp dụng cụ, phương tiện hỗ trợ phục hồi chức năng;

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 19. Chăm sóc người cao tuổi tại cộng đồng Người cao tuổi thuộc diện quy định tại khoản 2 Điều 18 mà có người nhận chăm sóc tại cộng đồng thì được hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng bằng mức nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, được hưởng bảo hiểm y tế và hỗ trợ chi phí mai táng khi chết.

Điều 20. Cơ sở chăm sóc người cao tuổi

1. Cơ sở chăm sóc người cao tuổi là nơi chăm sóc, nuôi dưỡng, tư vấn hoặc hỗ trợ những điều kiện cần thiết khác cho người cao tuổi.

2. Cơ sở chăm sóc người cao tuổi bao gồm:

b) Cơ sở tư vấn, dịch vụ chăm sóc người cao tuổi;

c) Cơ sở chăm sóc người cao tuổi khác. Chính phủ quy định chi tiết việc thành lập và hoạt động của các cơ sở chăm sóc người cao tuổi quy định tại khoản này.

3. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở chăm sóc người cao tuổi; đầu tư cơ sở vật chất và hỗ trợ kinh phí hoạt động cho cơ sở chăm sóc người cao tuổi công lập; hỗ trợ kinh phí cho cơ sở chăm sóc người cao tuổi ngoài công lập nuôi dưỡng người cao tuổi quy định tại khoản 2 Điều 18 của Luật này.

4. Tổ chức, cá nhân đóng góp, đầu tư xây dựng cơ sở chăm sóc người cao tuổi bằng nguồn kinh phí của mình được hưởng các chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.

Mục 5 CHÚC THỌ, MỪNG THỌ, TỔ CHỨC TANG LỄ Điều 21. Chúc thọ, mừng thọ người cao tuổi

1. Người thọ 100 tuổi được Chủ tịch nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam chúc thọ và tặng quà.

2. Người thọ 90 tuổi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chúc thọ và tặng quà.

3. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn phối hợp với Hội người cao tuổi tại địa phương, gia đình của người cao tuổi tổ chức mừng thọ người cao tuổi ở tuổi 70, 75, 80, 85, 90, 95 và 100 tuổi trở lên vào một trong các ngày sau đây:

a) Ngày người cao tuổi Việt Nam;

b) Ngày Quốc tế người cao tuổi;

d) Sinh nhật của người cao tuổi.

4. Kinh phí thực hiện quy định tại Điều này do ngân sách nhà nước bảo đảm và nguồn đóng góp của xã hội.

Điều 22. Tổ chức tang lễ và mai táng khi người cao tuổi chết

1. Khi người cao tuổi chết, người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng người cao tuổi có trách nhiệm chính trong việc tổ chức tang lễ và mai táng cho người cao tuổi theo nghi thức trang trọng, tiết kiệm, bảo đảm nếp sống văn hoá, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; trường hợp người cao tuổi không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này không có điều kiện tổ chức tang lễ và mai táng thì Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc cơ sở bảo trợ xã hội nơi người cao tuổi cư trú chủ trì phối hợp với Hội người cao tuổi và các tổ chức đoàn thể tại địa phương tổ chức tang lễ và mai táng.

2. Khi người cao tuổi chết, cơ quan, tổ chức nơi người cao tuổi đang làm việc hoặc cơ quan, tổ chức nơi làm việc cuối cùng của người cao tuổi, Hội người cao tuổi, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các tổ chức đoàn thể tại địa phương có trách nhiệm phối hợp với gia đình người cao tuổi tổ chức tang lễ và mai táng.

CHƯƠNG III PHÁT HUY VAI TRÒ NGƯỜI CAO TUỔI

Điều 23. Hoạt động phát huy vai trò người cao tuổi Nhà nước, xã hội và gia đình tạo điều kiện để người cao tuổi phát huy trí tuệ, kinh nghiệm quý và phẩm chất tốt đẹp trong các hoạt động sau đây:

1. Giáo dục truyền thống đoàn kết, yêu n­ước, yêu con người và thiên nhiên;

2. Xây dựng đời sống văn hoá; bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc ở cơ sở và cộng đồng; tham gia các phong trào khuyến học, khuyến tài, hỗ trợ giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng người có đức, có tài và các cuộc vận động khác tại cộng đồng;

3. Truyền thụ kỹ năng, kinh nghiệm, kiến thức kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học, công nghệ và nghề truyền thống cho thế hệ trẻ;

4. Nghiên cứu, giáo dục, đào tạo, ứng dụng khoa học và công nghệ; tư vấn chuyên môn, kỹ thuật;

5. Phát triển kinh tế, giảm nghèo, làm giàu hợp pháp;

6. Giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; hoà giải mâu thuẫn, tranh chấp tại cộng đồng;

7. Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở; thực hành tiết kiệm chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng, quan liêu; phòng, chống HIV/AIDS và tệ nạn xã hội;

8. Đóng góp ý kiến xây dựng chính sách, pháp luật và tham gia giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật;

9. Các hoạt động xã hội khác vì lợi ích của Tổ chức và nhân dân.

Điều 24. Trách nhiệm phát huy vai trò người cao tuổi

1. Nhà nước có trách nhiệm thực hiện các biện pháp sau đây để người cao tuổi phát huy vai trò phù hợp với khả năng của mình:

a) Tạo điều kiện để người cao tuổi được bày tỏ ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị với cơ quan, tổ chức về những vấn đề mà người cao tuổi quan tâm;

b) Tạo điều kiện để người cao tuổi là nhà khoa học, nghệ nhân và những người cao tuổi khác có kỹ năng, kinh nghiệm đặc biệt, có nguyện vọng được tiếp tục cống hiến;

c) Ưu đãi về vốn tín dụng đối với người cao tuổi trực tiếp sản xuất, kinh doanh tăng thu nhập, giảm nghèo;

d) Biểu dương, khen thưởng người cao tuổi có thành tích xuất sắc.

2. Cơ quan, Hội người cao tuổi, các tổ chức khác, gia đình và cá nhân có trách nhiệm tạo điều kiện để người cao tuổi thực hiện các hoạt động phát huy vai trò người cao tuổi.

CHƯƠNG IV HỘI NGƯỜI CAO TUỔI VIỆT NAM Điều 25. Hội người cao tuổi Việt Nam

1. Hội người cao tuổi Việt Nam là tổ chức xã hội, đại diện cho nguyện vọng, quyền và lợi ích hợp pháp của người cao tuổi Việt Nam.

2. Hội người cao tuổi Việt Nam được tổ chức theo nguyên tắc tự nguyện, hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hội.

Điều 26. Kinh phí hoạt động của Hội người cao tuổi Việt Nam

1. Kinh phí hoạt động của Hội người cao tuổi Việt Nam được hình thành từ các nguồn sau đây:

a) Hỗ trợ từ ngân sách nhà nước;

c) Các nguồn thu hợp pháp khác.

2. Hội người cao tuổi Việt Nam quản lý và sử dụng kinh phí hoạt động theo quy định của pháp luật.

Điều 27. Nhiệm vụ của Hội người cao tuổi Việt Nam

1. Tập hợp, đoàn kết, động viên ngư­ời cao tuổi tham gia sinh hoạt Hội người cao tuổi, góp phần thực hiện các chương trình kinh tế – xã hội, giáo dục thế hệ trẻ, xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hoá, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

2. Làm nòng cốt trong phong trào toàn dân chăm sóc, phụng dưỡng, phát huy vai trò người cao tuổi.

3. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ng­ười cao tuổi.

4. Nghiên cứu nhu cầu, nguyện vọng của người cao tuổi để kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

5. Đại diện cho ng­ười cao tuổi Việt Nam tham gia các tổ chức quốc tế, các hoạt động đối ngoại nhân dân vì lợi ích của ng­ười cao tuổi và của Tổ quốc.

CHƯƠNG V TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC NGƯỜI CAO TUỔI Điều 28. Cơ quan quản lý nhà nước về công tác người cao tuổi

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về công tác người cao tuổi.

2. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về công tác người cao tuổi.

3. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội thực hiện quản lý nhà nước về công tác người cao tuổi.

4. Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về công tác người cao tuổi; lồng ghép hoạt động về người cao tuổi vào kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội của địa phương; tạo điều kiện cho cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia chăm sóc, phát huy vai trò người cao tuổi.

Điều 29. Trách nhiệm của bộ, cơ quan ngang bộ

1. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội có trách nhiệm sau đây:

a) Xây dựng và trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch về công tác người cao tuổi;

b) Chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về người cao tuổi, chương trình, kế hoạch về công tác người cao tuổi;

c) Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về người cao tuổi;

d) Thực hiện hợp tác quốc tế về người cao tuổi;

đ) Thực hiện công tác báo cáo về người cao tuổi;

e) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư thống kê về người cao tuổi;

g) Chủ trì phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ ban hành và tổ chức thực hiện quy định về bồi dưỡng người làm công tác người cao tuổi;

h) Chủ trì phối hợp với Bộ Y tế quy định tiêu chuẩn nghiệp vụ và bồi dưỡng nhân viên chăm sóc người cao tuổi;

i) Chủ trì phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy hoạch các cơ sở chăm sóc người cao tuổi trong cả nước.

2. Bộ Y tế có trách nhiệm sau đây:

a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và cộng đồng; hướng dẫn việc quản lý bệnh mạn tính của người cao tuổi;

b) Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình phòng bệnh, khám bệnh, chữa bệnh tim mạch, tiểu đường, an-dây-mơ (alzheimer) và các bệnh mạn tính khác, bệnh về sức khoẻ sinh sản của người cao tuổi;

c) Đào tạo, bồi dưỡng thầy thuốc, nhân viên y tế chuyên ngành lão khoa.

3. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ nghiên cứu, trình Chính phủ ban hành quy định về tổ chức, chế độ, chính sách đối với người làm công tác người cao tuổi.

4. Bộ Tài chính hướng dẫn việc bố trí ngân sách thực hiện chính sách chăm sóc, phát huy vai trò người cao tuổi và hỗ trợ kinh phí hoạt động của Hội người cao tuổi Việt Nam theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, phê duyệt theo thẩm quyền các dự án nhà nước về chăm sóc, phát huy vai trò người cao tuổi; chủ trì phối hợp với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội thống kê về người cao tuổi.

6. Bộ Văn hoá – Thể thao và Du lịch chỉ đạo việc hỗ trợ người cao tuổi trong các hoạt động văn hoá, thể dục, thể thao, giải trí, du lịch; chăm sóc, phát huy vai trò của người cao tuổi trong gia đình.

7. Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng tuyên truyền kịp thời, chính xác chính sách, pháp luật về người cao tuổi.

CHƯƠNG VI ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 30. Hiệu lực thi hành

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2010.

2. Chính sách bảo trợ xã hội đối với người cao tuổi quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2011.

3. Pháp lệnh Người cao tuổi số 23/2000/PL-UBTVQH10 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực. Chính sách bảo trợ xã hội hiện hành đối với người từ 85 tuổi trở lên không có lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội được tiếp tục thực hiện cho đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2010.

Điều 31. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật; hướng dẫn những nội dung cần thiết khác của Luật này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước. Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 23 tháng 11 năm 2009.

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI

Nguyễn Phú Trọng

Rượu Và Người Cao Tuổi

Tờ rơi này được cung cấp bởi Trường đại học Tâm Thần Hoàng Gia, một bộ phận chuyên sâu về giáo dục, đào tạo, tiền đề và nâng tầm các tiêu chuẩn trong ngành tâm thần học. Họ cũng cung cấp những thông tin dựa trên bằng chứng một cách dễ đọc, thân thiện với người dùng về nhiều vấn đề sức khỏe liên quan đến sức khỏe tâm thần.

Những người lớn tuổi lo ngại đến việc uống rượu.

Những người chăm sóc, bạn bè hay những chuyên gia y tế lo ngại về việc uống rượu ở người lớn tuổi.

Bất kì ai muốn biết thêm về các vấn đề uống rượu ở người lớn tuổi.

Người đang tìm kiếm sự hỗ trợ.

Điều gì khác biệt về uống rượu ở người lớn tuổi?

Khi chúng ta già đi, cơ thể sẽ thay đổi. Ở bề ngoài, những vết lằn, nếp nhăn và tăng cân xuất hiện. Da chúng ta có lẽ không còn khỏe và đàn hồi như trước nữa. Ở bên trong chúng ta:

Mất dần cơ.

Tăng mỡ.

Phân hủy rượu ngày càng chậm hơn.

Điều này có nghĩa là chúng ta trở nên nhạy cảm hơn với ảnh hưởng của rượu. Chúng ta cũng phản ứng chậm hơn và có xu hướng mất cảm giác cân bằng. Thế nên, ngay cả khi một người uống cùng một lượng rượu trong khi già đi thì dường như bị ảnh hưởng nhiều hơn khi còn trẻ.

Uống bao nhiêu là an toàn?

Chúng ta uống càng nhiều thì khả năng rượu gây hại cho cơ thể càng cao; nhưng có những mức uống “hợp lý” cho hầu hết mọi người để không bị ảnh hưởng. Chúng vào khoảng:

14 đơn vị cồn một tuần ở nữ.

21 đơn vị cồn cho nam.

Tuy nhiên, với những thay đổi được đề cập ở trên nghĩa là mức uống cho người già có thể phải thấp hơn như thế.

Nhiều loại đồ uống bây giờ đưa thông tin về đơn vị cồn của nó ngay trên chai. Nhưng bạn nên biết rằng:

1 ly bia nhẹ (4%) hay 70ml rượu whisky đều chứa 2 đơn vị cồn.

750ml rượu chứa 8 đến 10 đơn vị cồn nên 1 ly rượu có thể chứa từ 1¼ đến 3¼ đơn vị cồn tùy vào kích cỡ.

Giới hạn theo tuần có thể gây nhầm lẫn. ¼ lượng đơn vị cồn khuyên dùng của một tuần được uống trong vòng vài giờ thì có thể trở nên có hại.

Vậy có mối nguy hại nào với uống rượu “hợp lý” hay không?

Chỉ bởi vì chúng ta uống trong giới hạn không có nghĩa là an toàn. Rất ít nghiên cứu về người lớn tuổi được tiến hành nên chúng ta có thể nhầm lẫn khi nghĩ rằng những giới hạn này áp dụng cho tất cả mọi người. Có 1 số vấn đề cụ thể:

Vấn đề sức khỏe có thể khiến chúng ta nhạy cảm hơn với rượu.

Giữ thăng bằng trở nên tệ hơn khi về già, ngay cả 1 lượng nhỏ rượu cũng có thể khiến bạn loạng choạng và có thể ngã.

Rượu có thể:

Tăng hiệu quả của 1 số thuốc – Ví dụ: thuốc giảm đau, thuốc ngủ.

Giảm hiệu quả của những thuốc khác – Ví dụ: thuốc chống đông máu (warfarin); rượu có thể tăng nguy cơ chảy máu hay tạo máu đông.

Hãy hỏi bác sĩ điều trị cho bạn xem liệu có an toàn hay không khi uống rượu với bệnh hiện tại và thuốc đang dùng.

Bao nhiêu người uống quá nhiều?

Người lớn tuổi có xu hướng uống ít hơn người trẻ, nhưng dù vậy, cứ 1 trong 5 người già nam và 1 trong 10 người già nữ đang uống ở mức có hại. Những con số này đã tăng lên 40% ở nam và 100% ở nữ trong 20 năm qua.

Những nguy cơ của uống rượu quá nhiều là gì?

Rượu có thể ảnh hưởng gần như tất cả các bộ phận trong cơ thể:

Niêm mạc dạ dày -> loét hay chảy máu.

Gan-> xơ gan hay suy gan.

Cơ tim-> suy tim làm ứ đọng dịch ở phổi, gây ngạt thở.

Ung thư -> ở miệng, dạ dày, và gan.

Suy dinh dưỡng-> rượu có nhiều calo năng lượng nhưng không có protein, chất béo và vitamin cần thiết cho sự tái tạo cơ thể.

Mất thăng bằng-> ngã và tai nạn ( ngay cả với uống rượu “hợp lý”)

Ngủ ít -> mệt mỏi ban ngày

Không phải ai uống nhiều rượu cũng sẽ gặp vấn đề về sức khỏe nhưng bạn uống càng nhiều thì khả năng mắc những vấn đề đó càng cao.

Vậy uống rượu không tốt cho tim sao?

Nếu bạn uống 1 đơn vị 1 ngày, bạn có thể giảm nguy cơ ngừng tuần hoàn. Điều này được nghiên cứu ở nam từ độ tuổi 40 đến 50 nên không áp dụng cho tất cả mọi người.

Bạn sẽ nhận thấy điều khác biệt nếu kiểm soát cân nặng bản thân, tập thể dục và nhận được điều trị phù hợp khi bị cao huyết áp, cao cholesterol hay tiểu đường.

Làm thế nào rượu ảnh hưởng đến tinh thần?

Quá nhiều rượu có thể dẫn đến:

Lo âu: có thể là do bạn bắt đầu lo lắng khi rượu hết tác dụng- như thể một triệu chứng sút giảm nhẹ. Vì thế, bạn muốn uống rượu để cảm thấy tốt hơn, nhưng khi tác dụng giảm. bạn bắt đầu lo lắng trở lại.

Phiền muộn: bạn cảm thấy ít đói hơn, ngủ khó và dễ mệt. bạn bắt đầu cảm thấy mất hứng vào những thứ mình từng thích, chậm chạp hơn khi đọc hay xem TV và ít lạc quan hơn về tương lai- hay thậm chí cho rằng đời này không đáng sống nữa.

Nghe thấy giọng nói: việc này ít thường xuyên nhưng có thể xảy ra nếu uống rượu nặng trong thời gian dài. Bắt đầu từ những âm thanh mơ hồ như tiếng lá và dần dần trở nên rõ ràng hơn. Những tiếng này có thể gây khó chịu và thường gây mất tập trung.

Nhầm lẫn: Nếu bạn uống mà không ăn, việc thiếu thiamine( một vitamin quan trọng) có thể khiến bạn nhầm lẫn và loạng choạng. Nếu không được điều trị kịp thời, trí nhớ ngắn hạn của bạn có thể bị phá hủy vĩnh viễn- đây gọi là triệu chứng Korsakoff.

Mất trí : bạn có thể không còn nhớ được thông tin mới, điều mà có thể đổ lỗi là do “tuổi già” thay vì là hậu quả của rượu.

Vấn đề về rượu xảy ra như thế nào ở người già?

Khoảng 1/3 người già gặp vấn đề về rượu (chủ yếu là nữ) mắc phải chúng lần đầu tiên khi về già. Chết, sức khỏe yếu và khó khăn trong đi lại và sự cô lập xã hội có thể dẫn đến chán nản và phiền muộn. Bệnh tật có thể đau đớn và khiến người ta nghĩ đến việc dùng rượu để thấy dễ chịu hơn. Nó dần trở thành một phần của cuộc sống họ và khó mà từ bỏ. Bỏ rượu ở người già là việc ít áp lực hơn ở người trẻ vì họ chịu ít trách nhiệm trong gia đình hơn,và không phải đi làm mỗi ngày.

Có thể là những chuyên gia sức khỏe không đặt nặng vấn đề uống rượu ở người già như họ cần, vì:

Người già thường ít nói về việc uống rượu của họ, có thể là do mặc cảm, xấu hổ.

Họ nhầm tưởng hậu quả là từ một vấn đề sức khỏe thể lực hay tinh thần thay vì rượu.

Họ quên rằng người già người già có thể có vấn đề về rượu nên không coi đó là quan trọng.

Họ không có thời gian để hỏi người già về thói quen uống rượu.

Vậy có những trợ giúp gì?

Điều trị vấn đề về rượu ở người già thường dễ dàng hơn ở người trẻ.

Điều trị bao gồm:

Giải độc: đưa thuốc cho bệnh nhân để giảm đi triệu chứng suy giảm rồi giảm dần hoặc dừng thuốc sau 1 vài ngày hoặc tuần. Ở người lớn tuổi, nên tiến hành ở bệnh viện.

Ủng hộ tham gia câu lạc bộ nhóm: Một số người cho rằng những nhóm tự giúp đỡ như AA (alcoholics anoynymous) là cách tốt nhất để giải quyết vấn đề về rượu. Nhưng những nhóm này không phù hợp cho tất cả mọi người. Họ thường muôn dừng hẳn việc uống rượu và nhiều người già chỉ muốn giảm uống. Nếu bạn có vấn đề đi lại thì rất khó để đến những cuộc họp của hội.

Điều trị tâm lý- trò chuyện: Cách này có thể giữa 2 người hoặc 1 nhóm người chia sẻ kinh nghiệm với nhau. Trị liệu viên được đào tạo để trò chuyện về những vấn đề của bạn mà không đưa ra phán xét. Họ giúp bạn dừng uống hoàn toàn hoặc điều khiển bản thân tốt hơn. Điều này có thể tốn thời gian và có thể có trì hoãn. Điều này là bình thường và một sự trì hoãn không nên bị xem xét như là thất bại.

Bạn cũng sẽ cần dành thời gian cho các hoạt động tránh liên quan đến rượu. Bạn bè và gia đình có thể giúp bạn điều này.

Acamprosate và naltrexone là thuốc khi bạn đã chấm dứt uống rượu. Chúng chủ yếu được kê đơn cho người trẻ vì độ an toàn và hiệu quả của chúng đối với người già chưa được tìm hiểu.

Giải quyết nguyên nhân gốc khiến bạn uống. Có thể là do lo lắng, buồn, vấn đề sức khỏe hoặc do không gặp ai đó thường xuyên.

Tôi cần phải làm gì?

Nếu bạn nghĩ rằng bạn đang có vấn đề với rượu, hãy nói với bác sĩ của bạn. Nếu cần thiết, họ có thể sắp xếp để khám cho bạn, gặp tư vấn viên hay liên hệ với bộ phận Dịch vụ Sức Khỏe Quốc Gia ở địa phương bạn. Ngoài ra, còn có nhiều tổ chức khác cung cấp thông tin miễn phí về vấn đề nghiện rượu.

Tài liệu tham khảo

http://patient.info/health/alcohol-and-older-people

Các Giai Đoạn Của Người Cao Tuổi

CÁC GIAI ĐOẠN CỦA NGƯỜI CAO TUỔI

1.Khái niệm người cao tuổi

Có rất nhiều khái niệm khác nhau về người cao tuổi. Trước đây, người ta thường dùng thuật ngữ người già để chỉ những người có tuổi, hiện nay “người cao tuổi” ngày càng được sử dụng nhiều hơn. Hai thuật ngữ này tuy không khác nhau về mặt khoa học song về tâm lý, “người cao tuổi” là thuật ngữ mang tính tích cực và thể hiện thái độ tôn trọng.

Theo quan điểm y học: Người cao tuổi là người ở giai đoạn già hóa gắn liền với việc suy giảm các chức năng của cơ thể.

Về mặt pháp luật: Luật Người cao tuổi Việt Nam năm 2010 quy định: Người cao tuổi là “Tất cả các công dân Việt Nam từ 60 tuổi trở lên”.

Theo WHO: Người cao tuổi phải từ 70 tuổi trở lên.

Một số nước phát triển như Đức, Hoa Kỳ… lại quy định người cao tuổi là những người từ 65 tuổi trở lên. Quy định ở mỗi nước có sự khác biệt là do sự khác nhau về lứa tuổi có các biểu hiện về già của người dân ở các nước đó khác nhau. Những nước có hệ thống y tế, chăm sóc sức khỏe tốt thì tuổi thọ và sức khỏe của người dân cũng được nâng cao. Do đó, các biểu hiện của tuổi già thường đến muộn hơn, nên việc quy định về tuổi của các nước đó cũng khác nhau.

2. Các giai đoạn của người cao tuổi

2.1. Giai đoạn đầu của người cao tuổi

Những người từ 60 – 69 tuổi. Giai đoạn này kéo theo nó những biến đổi quan trọng trong đời sống con người. Trong thời kỳ giữa những năm 60 và 70 tuổi, phần lớn trong chúng ta tất yếu phải thích ứng với việc phân bổ các chức trách. Nghỉ hưu, việc tự nguyện hay bắt buộc giảm số giờ lao động sẽ dẫn tới thu nhập. Bạn bè và một số đồng nghiệp qua đời. Những nhu cầu của xã hội giảm đi: những người tuổi trên 60 sức khỏe có giảm đi, tính độc lập và tính sáng tạo không như trước đây. Sự phản ứng về mặt xã hội như thế có ảnh hưởng tiêu cực đến hành vi của những người cao tuổi còn khỏe mạnh, sung sức, làm ngã lòng họ. Nhiều người 60 tuổi buộc họ phải tiếp nhận luật chơi làm nhịp độ cuộc sống riêng chậm đi, và do đó gián tiếp họ mong đợi hy vọng vào xã hội.

Sức mạnh thể chất vào thời kỳ này cũng sút giảm và điều đó tạo ra những vấn đề phụ thêm cho những người đang tiếp tục làm việc trong ngành công nghiệp. Trong khi đó, nhiều người ở tuổi 60 sức lực còn sung mãn và còn đi tìm kiếm cho mình những loại hình hoạt động mới. Nhiều nam, nữ mới nghỉ hưu không lâu có sức khỏe tốt và trình độ học vấn cao. Họ còn có thể sử dụng thời gian nhàn rỗi của mình để tự hoàn thiện, củng cố sức khỏe, tham gia hoạt động xã hội hoặc chính trị. Một số thường xuyên luyện tập thể dục thể thao và sinh hoạt tình dục tích cực. Một số người hưu trí có thể trở thành những nhà từ thiện, nhà sản xuất và nhà giáo. Họ là những nhà quản trị tự nguyện của các hãng thương mại nhỏ, những người trợ giúp trong các bệnh viện, những ông nội bà nội.

2.2. Giai đoạn giữa của người cao tuổi.

Những người có độ tuổi từ 70 đến 79 tuổi. Ở độ tuổi này con người thường gặp phải những biến cố quan trọng nhiều hơn so với hai thập niên trước. Nhiệm vụ của người 70 tuổi là giữ gìn bản lĩnh cá nhân đã hình thành ở họ trong khoảng thời gian giữa 60 và 69 tuổi. Nhiều người ở tuổi từ 70 đến 79 thường ốm đau và mất người thân. Bạn bè và người quen biết ngày càng ra đi nhiều hơn. Ngoài việc thu hẹp giao tiếp với xung quanh dần dần họ cũng bớt tham gia vào công tác của các tổ chức xã hội. Ở độ tuổi này, người già thường hay cáu giận, mất bình tĩnh. Tình trạng sức khỏe thường làm họ lo lắng. Mặc dù có những mất mát đó nhiều người ở tuổi 70 còn có khả năng chống đỡ những hậu quả gây ra cho độ tuổi này. Nhờ chất lượng hỗ trợ y tế được cải thiện và có lối sống lành mạnh hơn, người đứng tuổi thường vẫn chung sống với các bệnh ung thư và thoát khỏi hiểm nghèo sau những cơn đau tim đột qụy…

2.3.Giai đoạn gần cuối của người cao tuổi

Những người từ 80 đến 90 tuổi. Không nghi ngờ gì độ tuổi là một trong những tiêu chí để chuyển nhóm “những người mới bước tuổi già” sang nhóm “những người rất cao tuổi”, tuy nhiên đó không phải là tiêu chí duy nhất. Sự chuyển sang nhóm “những người rất cao tuổi” – đó là “một quá trình được bắt đầu từ ngày mà con người sống bằng các ký ức của mình”.

Phần lớn những người 80 đến 90 tuổi, rất khó khăn trong việc thích nghi với môi trường xung quanh mình và tác động qua lại với nó. Nhiều người trong số họ cần có lối sinh hoạt được tổ chức tốt, tránh những điều bất tiện bởi lẽ sinh hoạt tốt tạo ra kích thích tốt, sinh hoạt bất tiện tạo ra sự đơn độc. Họ cần được giúp đỡ để duy trì các mối liên hệ xã hội và văn hoá.

2.4. Giai đoạn cuối của người cao tuổi

Những người 90 tuổi trở lên. Số liệu về những người trên 90 tuổi không nhiều, rất ít so với những người 60, 70 hoặc 80 tuổi. Vì vậy, việc thu thập thông tin chính xác về tình hình sức khỏe và những sự tác động qua lại về mặt xã hội của những người thuộc nhóm tuổi này là rất khó khăn. Mặc dù có khó khăn trong việc tìm hiểu các vấn đề sức khỏe ở nhóm tuổi này, song những người rất già có thể thay đổi các hình thức hoạt động khác nhau một cách có kết quả khi họ biết sử dụng những khả năng vốn có của họ hiệu quả nhất.

Tóm lại: Người cao tuổi chiếm tới gần 10% dân số, người cao tuổi là một lực lượng xã hội đông đảo và có vai trò quan trọng trong xã hội Việt Nam hiện nay. Với kinh nghiệm được tích lũy trong quá trình lao động, cống hiến; với những giá trị văn hóa truyền thống được lưu giữ, người cao tuổi được coi là một nguồn lực quan trọng trong các hoạt động kinh tế, văn hóa và xã hội của đất nước.

Hiện nay người cao tuổi thường giữ vai trò trọng trách trong các tổ chức của hệ thống chính trị ở cơ sở: như tổ chức Đảng, Chính quyền, Mặt trận. người cao tuổi còn là lực lượng nòng cốt trong các hoạt động xã hội như phong trào xây dựng khu dân cư văn hoá, tổ chức hoà giải, tổ chức khuyến học, khuyến tài… của địa phương, của dòng họ. Đóng góp về lao động của người cao tuổi cho gia đình và xã hội là vô cùng to lớn nhất là của các cụ bà, nhưng phần lớn lại là “những việc không tên”, không được đánh giá như là việc trông cháu, nội trợ trong mô hình gia đình truyền thống Việt Nam. Đây không chỉ là một hình thức lao động nặng nhọc mà còn là một loại hình lao động phức tạp đòi hỏi phải có nhiều kinh nghiệm. Rất tiếc, những đóng góp này chưa được xã hội chính thức ghi nhận, đánh giá đúng mức. Như vậy người cao tuổi không những giải quyết được các vấn đề của bản thân mà còn có thể góp sức vào sự phát triển của gia đình và xã hội. Nếu không nhận thức và khai thác những kiến thức và kinh nghiệm của người cao tuổi là sự lãng phí rất lớn của xã hội.

BSCKII LÊ THÚY PHƯỢNG

Công Tác Xã Hội Với Người Cao Tuổi

Published on

Tài liệu dành cho sinh viên ngành công tác xã hội

1. for every child VIET NAM TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH (Dành cho cán bộ xã hội cấp cơ sở) Hà Nội, 2017 VỚI NGƯỜI CAO TUỔI BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH hỗ trợ cộng đồng trong trường hợp thiên tai khẩn cấp TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH hỗ trợ cộng đồng trong trường hợp thiên tai khẩn cấp

3. 4 CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI NGƯỜI CAO TUỔI III. Đánh giá vấn đề ………………………………………………………………………………………………………29 IV. Sắp xếp vấn đề ưu tiên……………………………………………………………………………………………..32 V. Phân tích yếu tố nguy cơ và yếu tố hỗ trợ……………………………………………………………………33 BÀI 4: CÁC HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ NGƯỜI CAO TUỔI………………………………………………36 I. Tham vấn tâm lý…………………………………………………………………………………………………………36 1. Xây dựng mối quan hệ tin tưởng…………………………………………………………………………………………………………36 2. Thực hiện…………………………………………………………………………………………………………………………………………………37 3. Đánh giá kết quả…………………………………………………………………………………………………………………………………….37 II. Cung cấp dịch vụ chăm sóc tại nhà…………………………………………………………………………….37 1. Thiết lập mối quan hệ với thân chủ chuẩn bị cho việc hỗ trợ…………………………………………………………37 2. Thực hiện…………………………………………………………………………………………………………………………………………………37 3. Đánh giá kết quả:……………………………………………………………………………………………………………………………………38 III. Kết nối, chuyển gửi…………………………………………………………………………………………………..39 IV. Vận động nguồn lực…………………………………………………………………………………………………39 V. Giáo dục -Truyền thông……………………………………………………………………………………………..43 Vi.Hỗ trợ người cao tuổi đối phó với những vấn đề tâm lý xã hội trong cuộc sống……………44 1. Hỗ trợ NCT thích ứng với sự thay đổi trong cuộc sống ……………………………………………………………………44 2. Hỗ trợ NCT giải tỏa tâm lý cô đơn, trống trải, buồn chán………………………………………………………………..45 3. Hỗ trợ NCT thích ứng với việc mất người bạn đời…………………………………………………………………………….45 4. Hỗ trợ NCT đối phó với lo sợ về cái chết…………………………………………………………………………………………….47 5. Hỗ trợ NCT đối phó với tình trạng bị bạc đãi và bạo lực………………………………………………………………….48 BÀI 5. MỘT SỐ KỸ NĂNG CƠ BẢN TRONG LÀM VIỆC VỚI NGƯỜI CAO TUỔI……………52 I. Kỹ năng lắng nghe……………………………………………………………………………………………………..52 II. Sử dụng các cử chỉ, điệu bộ phù hợp khi giao tiếp với NCT…………………………………………..52 III. Thể hiện sự thấu cảm khi giao tiếp với NCT………………………………………………………………..53 IV. Chia sẻ, bộc lộ………………………………………………………………………………………………………….53 V. Kỹ năng cung cấp thông tin……………………………………………………………………………………….54 VI. Kỹ năng vận động và kết nối nguồn lực …………………………………………………………………….54 TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………………………………………..56

4. 5 CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI NGƯỜI CAO TUỔI DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BVTE Bảo vệ trẻ em CFSI Tổ chức dịch vụ gia đình và cộng đồng CTXH Công tác xã hội NVCTXH Nhân viên công tác xã hội PTCD Phát triển cộng đồng RLTT Rối loạn tâm thần RNTT Rối nhiễu tâm trí RTCCD Trung tâm Nghiên cứu và Đào tạo Phát triển cộng đồng SKTT Sức khỏe tâm thần UNICEF Qũy nhi đồng Liên hợp quốc WHO Tổ chức y tế thế giới

6. 7 CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI NGƯỜI CAO TUỔI

7. 8 I. Khái niệm người cao tuổi Có rất nhiều khái niệm khác nhau về người cao tuổi (NCT). Trước đây, người ta thường dùng thuật ngữ người già để chỉ những người có tuổi, hiện nay”người cao tuổi”ngày càng được sử dụng nhiều hơn. Hai thuật ngữ này tuy không khác nhau về mặt khoa học song về tâm lý, “người cao tuổi” là thuật ngữ mang tính tích cực và thể hiện thái độ tôn trọng. Theo quan điểm y học: Người cao tuổi là người ở giai đoạn già hóa gắn liền với việc suy giảm các chức năng của cơ thể. Về mặt pháp luật: Luật Người cao tuổi Việt Nam năm 2009 quy định: NCT là “tất cả các công dân Việt Nam từ 60 tuổi trở lên”. Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO): Người cao tuổi phải từ 70 tuổi trở lên. Một số nước phát triển như Đức, Hoa Kỳ… lại quy định người cao tuổi là những người từ 65 tuổi trở lên. Quy định ở mỗi nước có sự khác biệt là do sự khác nhau về lứa tuổi có các biểu hiện về già của người dân ở các nước đó khác nhau. Những nước có hệ thống y tế, chăm sóc sức khỏe tốt thì thường tuổi thọ và sức khỏe của người dân cũng được nâng cao. Do đó, các biểu hiện của tuổi già thường đến muộn hơn. Vì vậy, quy định về tuổi của các nước đó cũng khác nhau. CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGƯỜI CAO TUỔI BÀI

8. 9 Theo quan điểm của Công tác xã hội: Với đặc thù là một nghề trợ giúp xã hội, công tác xã hội nhìn nhận về NCT như sau: Người cao tuổi với những thay đổi về tâm sinh lý, lao động – thu nhập, quan hệ xã hội sẽ gặp nhiều khó khăn, vấn đề trong cuộc sống. Do đó, người cao tuổi là một đối tượng yếu thế, cần sự trợ giúp của công tác xã hội. II. Tình hình người cao tuổi hiện nay ở Việt Nam – Số lượng người cao tuổi ngày một gia tăng Việt Nam đang được xếp vào nhóm nước có tốc độ già hóa dân số nhanh trên thế giới. Theo đánh giá của Quỹ dân số Liên Hợp Quốc, dân sốViệt Nam đang già hóa với tốc độ nhanh nhất thế giới. Nếu như ở Pháp việc chuyển từ dân số vàng sang dân số già mất 115 năm, Thụy Điển mất 70 năm còn Việt Nam sẽ chỉ mất 15-20 năm. – Theo tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009, nước ta có 7,5 triệu NCT và số lượng NCT không ngừng tăng qua mỗi năm. – Đến năm 2010, số lượng NCT đã chiếm khoảng 10% dân số. Theo kết quả điều tra của Tổng cục Thống kê, tỷ lệ dân số từ 60 tuổi trở lên năm 2010 là 9,3%, năm 2011 là 9,8% và dự báo tỷ lệ này là 20,7% vào năm 2040 đến 24,8% vào năm 2049 (Lê Văn Khảm, 2014). Cũng theo tác giả, những biến đổi về cấu trúc gia đình và thay đổi do cuộc sống của xã hội hiện đại phần nào đã ảnh hưởng tiêu cực không ít tới đời sống tâm lý xã hội của người cao tuổi ở nước ta. – Chất lượng cuộc sống của người cao tuổi còn thấp Có thể nhận định cuộc sống vật chất của NCT nước ta còn rất hạn hẹp so với các nước trên thế giới: – 39% người cao tuổi Việt Nam vẫn làm việc, tỷ lệ người cao tuổi nữ giới làm việc cao hơn nam giới, ở nông thôn cao hơn thành thị.1 – 70% người cao tuổi không có tích lũy vật chất; – 60% thuộc diện khó khăn2 ; Về sức khỏe, trung bình mỗi người cao tuổi Việt Nam có 14 bệnh tật trong 72,2 (tuổi trung bình) của cuộc đời3 . 1 Điều tra về Người cao tuổi, năm 2011 2 Trung ương Hội người cao tuổi, năm 2011 3 UNFPA, Già hóa dân số và người cao tuổi ở Việt Nam: Thực tế và con số thống kê, 2010 CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI NGƯỜI CAO TUỔI

10. 11 CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI NGƯỜI CAO TUỔI – Các bệnh về hô hấp: Cảm sốt, viêm họng – mũi, cúm, viêm phế quản, viêm phổi, ung thư phổi… – Các bệnh răng miệng: Khô miệng, sâu răng, bệnh nha chu… – Các bệnh về tiêu hóa và dinh dưỡng: Rối loạn tiêu hóa, suy dinh dưỡng… – Các bệnh về ung bướu, nhất là do môi trường ô nhiễm nên tỷ lệ người già mất vì ung thư hiện nay cũng gia tăng so với trước. 3. Đặc điểm tâm lý và các vấn đề tâm lý xã hội Trạng thái tâm lý và sức khỏe của người cao tuổi không chỉ phụ thuộc vào nội lực của bản thân mà còn phụ thuộc vào môi trường xã hội, đặc biệt là môi trường văn hóa – tình cảm và quan trọng nhất là môi trường gia đình. Khi bước sang giai đoạn tuổi già, những thay đổi tâm lý của mỗi người mỗi khác, nhưng tựu trung những thay đổi thường gặp là: – Hướng về quá khứ Để giải tỏa những ưu phiền thường nhật trong cuộc sống hiện tại, người cao tuổi thường thích hội họp, tìm lại bạn cũ, cảnh xưa, tham gia hội ái hữu, hội cựu chiến binh… Họ thích ôn lại chuyện cũ, viết hồi ký, tái hiện kinh nghiệm sống cũng như hướng về cội nguồn: Viếng mộ tổ tiên, sưu tầm cổ vật… – Chuyển từ trạng thái “tích cực” sang trạng thái “tiêu cực” Khi về già người cao tuổi phải đối mặt với bước ngoặt lớn lao về lao động và nghề nghiệp. Đó là chuyển từ trạng thái lao động (bận rộn với công việc, bạn bè) sang trạng thái nghỉ ngơi; chuyển từ trạng thái tích cực, khẩn trương sang trạng thái tiêu cực, xả hơi. Do vậy người cao tuổi sẽ phải tìm cách thích nghi với cuộc sống mới. Người ta dễ gặp phải”hội chứng về hưu”. – Cảm giác cô đơn và mong được quan tâm chăm sóc nhiều hơn: Con cháu thường bận rộn với cuộc sống. Điều này làm cho người cao tuổi cảm thấy mình bị lãng quên, bị bỏ rơi. Họ rất muốn tuổi già của mình vui vẻ bên con cháu, muốn được người khác coi mình không là người vô dụng. Họ rất muốn được nhiều người quan tâm, lo lắng cho mình và ngược lại. Họ sợ sự cô đơn, sợ phải ở nhà một mình. – Cảm nhận thấy bất lực và tủi thân: Đa số người cao tuổi nếu còn sức khỏe vẫn còn có thể giúp con cháu một vài việc vặt trong nhà, tự đi lại phục vụ mình, hoặc có thể được tham gia các hoạt động sinh hoạt giải trí, cộng đồng. Nhưng cũng có một số người cao tuổi do tuổi tác đã cao, sức khỏe giảm sút nên sinh hoạt phần lớn phụ thuộc vào con cháu. Do vậy dễ nảy sinh tâm trạng chản nản, buồn phiền, hay tự dằn vặt mình, dễ tự ái, tủi thân cho rằng mình già rồi nên bị con cháu coi thường. – Có thể nói nhiều hoặc thu mình, ít giao tiếp: Vì muốn truyền đạt kinh nghiệm sống cho con cháu, muốn con cháu sống theo khuôn phép đạo đức thế hệ mình nên họ hay bắt lỗi, nói nhiều và có khi còn làm cho người khác khó chịu. Với một bộ phận người cao tuổi bảo thủ và khó thích ứng với sự thay đổi, cộng với sự giảm sút của sức khỏe, khả năng thực hiện công việc hạn chế, nếu thời trẻ có những ước mơ không thực hiện được, hoặc không thỏa mãn, không hài lòng… có thể xuất hiện triệu chứng của bệnh trầm cảm. Họ trở thành những người trái tính, hay ghen tỵ, can

11. 12 CÔNG TÁC Xà HỘI VỚI NGƯỜI CAO TUỔI thiệp sâu vào cuộc sống riêng tư của con cháu vì họ cho rằng mình có quyền đó. Song, ngược lại, một số người già lại cảm thấy mình lạc hậu, không theo kịp với cuộc sống hiện đại nên ngày càng trở nên thu mình, ít giao tiếp với mọi người xung quanh. – Sợ phải đối mặt với cái chết: Sinh – tử là quy luật của tự nhiên, dù vậy người cao tuổi vẫn sợ phải đối mặt với cái chết. Cũng có những trường hợp các cụ bàn việc hậu sự cho mình, viết di chúc cho con cháu. Song, cũng có những cụ không chấp nhận, lảng tránh điều đó và sợ chết. Nếu xem xét theo giai đoạn tuổi già, NCT có một số đăc điểm tâm lý xã hội như sau: – Giai đoạn đầu từ 60-70 tuổi NCT ở giai đoạn này là bắt đầu giai đoạn nghỉ hưu, giảm số giờ lao động sẽ dẫn tới thu nhập bị giảm sút. Mối quan hệ bạn bè, đồng nghiệp… bắt đầu cũng giảm. Những nhu cầu của xã hội giảm đi, tính độc lập và tính sáng tạo cũng hạn chế dần. – Giai đoạn từ 70 đến 80 tuổi Nhiều người ở tuổi từ 70 đến 80 thường ốm đau và mất người thân. Bạn bè và người quen biết ngày càng ra đi nhiều hơn. Ngoài việc thu hẹp giao tiếp với xung quanh dần dần họ cũng bớt tham gia vào công tác của các tổ chức xã hội. Ở độ tuổi này, người già thường hay cáu giận, mất bình tĩnh. Tình trạng sức khỏe thường làm họ lo lắng. Thông thường, cả nam lẫn nữ ít có quan hệ tình dục. Mặc dù có những mất mát đó, nhiều người ở tuổi ngoài 70 còn có khả năng chống đỡ những hậu quả tuổi tác gây ra cho độ tuổi này. Nhờ chất lượng hỗ trợ y tế được cải thiện và có lối sống lành mạnh hơn, chống chọi với bệnh tật tốt hơn so với những NCT trước đây. – Giai đoạn từ 80 đến 90 tuổi Sự chuyển sang nhóm”những người rất cao tuổi”- đó là”một quá trình được bắt đầu từ ngày mà con người sống bằng các ký ức của mình”. Phần lớn những người 80 đến 90 tuổi (tám chục năm) rất khó khăn trong việc thích nghi với môi trường xung quanh mình và tác động qua lại với nó. Nhiều người trong số họ cần có chế độ dinh dưỡng cũng như thời gian sinh hoạt hàng ngày đảm bảo và phù hợp. Họ cũng cần được giúp đỡ để duy trì các mối liên hệ xã hội và văn hoá với môi trường trong gia đình và trong cộng đồng để tránh cảm giác cô đơn, hưu quạnh tuổi già. – Giai đoạn trên 90 tuổi Những người ở lứa tuổi này thường đã già yếu nhiều, sức khỏe càng hạn chế hơn và các quan hệ xã hội cũng bị thu hẹp, trừ một số người duy trì được sức khỏe và tương tác xã hội, tuy nhiên cũng không nhiều. Với những thay đổi chung về tâm lý của NCT đã trình bày ở trên dẫn đến việc một bộ phận NCT thường thay đổi tính nết. Con cháu cần chuẩn bị sẵn tâm lý để đón nhận thực tế và xã hội cần có những đáp ứng phù hợp.

12. 13 CÔNG TÁC Xà HỘI VỚI NGƯỜI CAO TUỔI Tóm lại những vấn đề và nhu cầu cơ bản mà NCT thường gặp như sau: – Vấn đề về sức khỏe thể chất: Sự lão hóa cùng với những nguy cơ bệnh tật cao. Đặc biệt bệnh mất hay giảm trí nhớ ở NCT khá gây ra nhiều khó khăn trong cuộc sống của người già cũng như những người thân của họ. Do vậy NCT có nhu cầu rất lớn về chăm sóc sức khỏe, phòng ngừa và hướng dẫn cách chăm sóc cho người thân của họ. – Vấn đề cảm xúc cô đơn trống trải thường gặp ở nhiều NCT khi họ không có điều kiện được giao lưu với mọi người xung quanh, không có được sự quan tâm chăm sóc của người thân. Vì vậy hầu hết NCT cần có sự giao lưu xã hội, sự quan tâm chăm sóc của gia đình về khía cạnh tinh thần, tình cảm của NCT. – Mối quan hệ xã hội bị thu hẹp do sự di chuyển của người cao tuổi bị hạn chế. Để hạn chế vấn đề này NCT cần có được cơ hội giao lưu, vui chơi giải trí ngoài khuôn viên bốn bức tường của gia đình. – Sự phụ thuộc của NCT vào con cái do thu nhập thấp hoặc không có, trong khi chính sách an sinh xã hội của nước ta đối với NCT chưa đủ đáp ứng nhu cầu của họ. Càng phụ thuộc vào con cái, nhu cầu muốn được độc lập của NCT lại càng cao.Vì vậy, NCT cũng rất cần có điều kiện để họ thể hiện sự độc lập, hạn chế sự phụ thuộc con cái khi về già. – Bạo lực gia đình với NCT cũng là một nguy cơ đối với NCT do sự lệ thuộc của họ về nhiều mặt đối với con cái, đặc biệt nếu họ không có cơ chế bảo vệ từ bên ngoài xã hội, gia đình và tự bảo vệ của NCT. IV. Vai trò của NCT trong gia đình và xã hội Theo như các số liệu dẫn ra ở trên về số người cao tuổi hiện nay cũng như dự báo trong thời gian tới, NCT là một lực lượng xã hội đông đảo trong xã hộiViệt Nam hiện nay.Với kinh nghiệm được tích lũy trong quá trình lao động, cống hiến; với những giá trị văn hóa truyền thống được lưu giữ, NCT được coi là một nguồn lực quan trọng trong các hoạt động kinh tế, văn hóa và xã hội của đất nước. Đối với gia đình, NCT là người được xem là”cây cao, bóng cả”, tiếng nói của NCT có tác động mạnh tới hành vi ứng xử của các thành viên trong gia đình. NCT là tấm gương để con cháu noi theo. Kinh nghiệm, kiến thức được NCT tích lũy thực tiễn từ cuộc sống sẽ được truyền đạt lại cho thế hệ sau. Những giá trị sống được NCT xây dựng qua năm tháng cuộc đời ở khía cạnh nào đó có thể không đồng nhất với giá trị của giới trẻ, nhưng cũng có không ít những giá trị sống luôn tồn tại như một quy chuẩn đạo đức mà các thành viên trẻ tuổi trong gia đình cần học tập và noi theo. Sự có mặt của NCT trong gia đình cũng là yếu tố tạo nên sự gắn kết của các thành viên trong gia đình. Đối với xã hội, NCT cũng được xem như “kho tàng” của tri thức, kinh nghiệm sống. Nhiều ý kiến đóng góp của NCT rất có giá trị cho việc hoàn thiện luật pháp, chính sách của Nhà nước. Những bản sắc văn hóa dân tộc được lưu trữ trên “thư viện sống” chính là những NCT mà không sổ sách nào ghi lại được, ví dụ như hát trầu văn, dân ca… Nhiều già làng, trưởng bản là những người cao tuổi có vai trò quan trọng trong giải quyết những mâu thuẫn bất đồng trong cộng đồng bởi tiếng nói của họ có sức thuyết phục do kinh nghiệm và sự uyên bác. Cũng bởi vậy mà Luật Người cao tuổi Việt Nam (2009), có đề cập đến việc xã hội, gia đình tạo điều kiện để phát huy các vai trò sau của NCT:

13. 14 CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI NGƯỜI CAO TUỔI – Giáo dục truyền thống đoàn kết, yêu n¬ước, yêu con người và thiên nhiên cho con cháu – Xây dựng đời sống văn hoá; bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc ở cơ sở và cộng đồng; tham gia các phong trào khuyến học, khuyến tài, hỗ trợ giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng người có đức, có tài và các cuộc vận động khác tại cộng đồng; – Truyền thụ kỹ năng, kinh nghiệm, kiến thức kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học, công nghệ và nghề truyền thống cho thế hệ trẻ; – Nghiên cứu, giáo dục, đào tạo, ứng dụng khoa học và công nghệ; tư vấn chuyên môn, kỹ thuật; – Phát triển kinh tế, giảm nghèo, làm giàu hợp pháp; – Giữ gìn an ninh, trật tự an toàn xã hội; hoà giải mâu thuẫn, tranh chấp tại cộng đồng; – Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở; thực hành tiết kiệm chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng, quan liêu; phòng, chống HIV/AIDS và tệ nạn xã hội; – Đóng góp ý kiến xây dựng chính sách, pháp luật và tham gia giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật;

14. 15 CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI NGƯỜI CAO TUỔI

21. 22 CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI NGƯỜI CAO TUỔI – Người điều phối – kết nối dịch vụ Nhu cầu của người cao tuổi rất phong phú tuy nhiên do nguồn lực hạn chế, nhân viên CTXH không thể tự mình đáp ứng được hết, ví dụ các nhu cầu về chăm sóc y tế, hỗ trợ pháp lý, chăm sóc sức khỏe tâm thần… Do đó, nhân viên CTXH cần tìm kiếm những nguồn lực, dịch vụ bên ngoài xã hội từ đó điều phối, kết nối NCT đến những dịch vụ phù hợp. Ví dụ: Giới thiệu tình nguyện viên, người làm theo giờ giúp NCT tại nhà về chia sẻ, nói chuyện, chăm sóc sức khỏe tại nhà, trợ giúp dọn dẹp, vệ sinh cá nhân, chăm sóc dinh dưỡng,… Trong quá trình NCT sử dụng các dịch vụ khác, nhân viên CTXH cần tiếp tục theo dõi, giám sát để đảm bảo NCT có được dịch vụ chất lượng và vận động nguồn lực để hỗ trợ vật chất khi cần thiết. – Người giáo dục – truyền thông NCT phải đối mặt với rất nhiều thay đổi về tâm sinh lý cũng như các suy giảm về chức năng xã hội, do đó, họ cần có thêm nhiều kiến thức, kỹ năng để tự mình giải quyết lấy vấn đề của bản thân. Nhân viên CTXH có thể thực hiện vai trò giáo dục – truyền thông để cung cấp những kiến thức về tâm lý và đặc điểm của NCT và những kỹ năng về ứng xử với các thành viên trong gia đình và xã hội hay phòng ngừa các bệnh người cao tuổi thường gặp… Vấn đề kỳ thị/phân biệt đối xử và tự kỳ thị cũng thường xảy ra với NCT. Do vai trò về xã hội và kinh tế suy giảm, NCT có thể bị suy giảm quyền lực hay quyền ra quyết định trong gia đình và cộng đồng hoặc họ có thể tự cảm thấy như vậy. Trong trường hợp này, nhân viên CTXH phải sử dụng kiến thức và kỹ năng của mình để truyền thông – giáo dục bản thân NCT, gia đình và xã hội hiểu được tâm lý của NCT, thừa nhận vai trò của NCT và tạo ra một môi trường thuận lợi cho NCT được hòa nhập với gia đình và cộng đồng. – Người biện hộ Hiện nay Nhà nước đã có nhiều chương trình, chính sách hỗ trợ NCT, tuy nhiên cũng có thể chưa đáp ứng hết các nhu cầu của NCT. Hơn nữa, do hạn chế về khả năng tiếp cận thông tin, bản thân NCT có thể bỏ lỡ những cơ hội được tiếp cận đến các nguồn hỗ trợ của xã hội. Nhân viên CTXH có vai trò biện hộ để đảm bảo NCT được hưởng những quyền cơ bản của mình. Biện hộ bao gồm việc phản ánh tiếng nói của NCT lên những cơ quan hoạch định chính sách để xây dựng những chính sách phù hợp, trợ giúp người cao tuổi một cách thiết thực.

22. 23 CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI NGƯỜI CAO TUỔI

26. 27 CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI NGƯỜI CAO TUỔI 1. Các nguồn thông tin chính – Từ chính đối tượng: Bà Nguyễn Thị Thủy – Từ chồng bà: Ông Nguyễn Văn Thành – Hàng xóm trong xóm chài – Chính quyền địa phương – Các dự án đang hoạt động trong địa bàn 2. Phương pháp – Phỏng vấn: Bà Thủy, ông Thành, hàng xóm, đại diện cán bộ địa phương. – Quan sát: Đời sống của bà Thủy (công việc, bữa ăn, cách nói chuyện…), cách thức vợ chồng bà trao đổi, đánh giá về chính quyền và những người xung quanh. – Nghiên cứu tài liệu:Thu thập thông tin của bàThủy qua một số ghi chép của chính quyền phường, của tổ trưởng tổ dân phố nơi bà sinh sống và một số dự án hỗ trợ vợ chồng bà. 3. Các thông tin thu thập được của nhân viên CTXH 3.1. Thông tin cá nhân Họ và tên: Nguyễn Thị Thủy Giới tính: Nữ Ngày tháng năm sinh: 1945 Nơi sinh: Thanh Hóa Nơi ở hiện tại: Xóm chài, Phúc Xá, Ba Đình, Hà Nội Trình độ học vấn: Không biết chữ Nghề nghiệp: Nhặt rác Tình trạng sức khỏe thể chất: Bình thường Tình trạng sức khỏe tâm thần: Ám ảnh về hình ảnh dì ghẻ Các vấn đề khác: Thường xuyên say rượu; hát và chửi mọi người 3.2. Thông tin về gia đình, người thân – Chồng là Nguyễn Văn Thành, 70 tuổi, từng là xóm trưởng xóm chài. Sau do mâu thuẫn với người dân trong xóm nên ông xin nghỉ.

27. 28 CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI NGƯỜI CAO TUỔI – Bà Thủy hiện nay không còn ai thân thích. Bố mẹ đều đã mất từ khi bà còn nhỏ. – Hai vợ chồng ông bà không có con. 3.3. Môi trường sống hiện tại: – Bà Thủy sống cùng chồng trong 1 căn nhà nổi nhỏ nhất xóm chài. Mỗi sáng bà đi nhặt rác ở chợ Long Biên. – Do mâu thuẫn với xóm chài nên bà thường tránh tiếp xúc, không tham gia các hoạt động chung của xóm chài. – Xóm chài nơi bà Thủy cùng chồng sinh sống gồm 17 thuyền với 50 nhân khẩu. Xóm chài hình thành từ những năm 60 của thế kỷ 20, khoảng 10 năm trở lại đây xóm chài được đặt dưới tổ 7, cụm 2, phường Phúc Xá, Ba Đình về quản lý hành chính. Người dân xóm chài đến từ nhiều vùng như Thanh Hóa, Hưng Yên, Hà Tây (cũ)…Thành phần dân cư phức tạp. Xóm chài cũng nhận được sự quan tâm giúp đỡ của rất nhiều dự án, nhiều tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Vợ chồng bà Thủy là những người có quan hệ tốt với các tổ chức, cá nhân này. Mô hình sinh thái: Chú thích: : Không liên hệ : Ít liên hệ : Gắn kết Nhìn sơ đồ trên có thể thấy, bà Thủy sống khá cô đơn khi bà chỉ có người chồng là gần gũi nhất, bà không con cái, không họ hàng. Hàng xóm cũng không tỏ ra gần gũi thân thiết với bà. Chính quyền địa phương cũng không quan tâm đúng mức. Chính vì vậy bà đã được Dự án xem xét và trợ giúp. Tuy nhiên vấn đề đặt ra đó là cần làm gì để môi trường sinh thái của bàThủy (mối quan hệ trợ giúp/ tương tác của những cá nhân, tổ chức xung quanh đối với bà Thủy) được cải thiện, các mối quan hệ giữa bà và các cá nhân, tổ chức, cộng đồng trở nên gần gũi hơn, thân thiết hơn. họ hàng Xóm giềng Chính quyền Thân chủ Chồng Dự án

29. 30 CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI NGƯỜI CAO TUỔI – Nguyên nhân của vấn đề : Tìm hiểu lịch sử bệnh tật của NCT, có mắc bệnh truyền nhiễm nào không, có mắc các bệnh kinh niên không… – Hiểu biết của thân chủ và gia đình về vấn đề: Chia theo các mức độ: Rất hiểu biết/Hiểu biết trung bình/Ít hiểu biết… – Khả năng đương đầu của thân chủ với vấn đề: Đánh giá về kinh tế, tinh thần của người cao tuổi với bệnh tật theo các mức: Tốt/trung bình/kém. Khi đánh giá sức khỏe thể chất, NVCTXH cần chú ý xem hiện NCT có mắc các bệnh nào sau đây như: – Chấn thương – Đột quỵ – Bệnh tim mạch – Không làm chủ vệ sinh – Động kinh – Bệnh thận, gan, tiểu đường… – Cao huyết áp – Ung thư – Đau đầu kinh niên – Đặc biệt NVCTXH cần chú ý quan sát phát hiện những vết bầm tím khác thường trên người của NCT để phát hiện khả năng bị bạo lực, bạo lực gia đình.Trong số những người thường b baọh lực gia đình là phụ nữ, trẻ em và NCT. – ….. Cũng cần đánh giá tình trạng chăm sóc, chữa trị các vấn đề thể chất của NCT: Có bảo hiểm y tế không?có đi khám, chữa bệnh không, ở đâu? Dùng lọai thuốc gì, sự tuân thủ điều trị ra sao?, có khó khăn gì trong khám, điều trị bệnh… 3. 3. Vấn đề về sức khỏe tâm thần Sức khỏe tâm thần của NCT là trạng thái tâm lý của họ thể hiện qua các góc độ cảm xúc, suy nghĩ và hành vi ( bao gồm hành động hay khả năng biểu đạt ngôn ngữ của họ) – Dấu hiệu nhận biết các vấn đề về sức khỏe tâm thần: Sự nhất quán trong ngôn ngữ hành vi; các hành vi thể hiện sự hoảng loạn, trầm cảm; ít nói và giao tiếp, có những hành vi bất thường, v.v. – Mức độ của vấn đề: Căn cứ vào ảnh hưởng đến cuộc sống của NCT có thể chia theo các mức: Nặng/trung bình/nhẹ.

30. 31 CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI NGƯỜI CAO TUỔI – Nguyên nhân của vấn đề:Tìm hiểu lịch sử vấn đề bệnh tật. Các dấu hiệu này phát sinh khi nào, có gắn với sự kiện nào không…Các nguyên nhân có thể: Di truyền, áp lực cuộc sống, lạm dụng các chất gây nghiện… – Hiểu biết của NCT và gia đình về các vấn đề có thể chia theo các mức độ: Rất hiểu biết/Hiểu biết trung bình/Ít hiểu biết. – Khả năng đương đầu của NCT với vấn đề: Phân theo các mức Tốt/Trung bình/kém dựa trên ảnh hưởng của vấn đề và cách thức, mức độ ứng phó chủ động của thân chủ. NVCTXH cần chú ý một số khía cạnh sau về vấn đề sức khỏe tâm thần của người cao tuổi + Có vấn đề tâm lý gì không như lo lắng, sợ hãi, cảm giác cô độc (lưu ý nếu NCT bị bạo lực gia đình họ có thể bị ảnh hưởng tới tâm lý) + Trí nhớ có bị sa sút không? + Khả năng tư duy, nói chuyện có mạch lạc không? Có ảo giác hay hoang tưởng gì không?… + Hành vi ứng xử hiện tại của NCT thế nào? Có biểu hiện gì bất thường không? + Có yếu tố gì là yếu tố nguy cơ dẫn đến căng thẳng đối với NCT không? + hình dáng bề ngoài: cách ăn mặc, quần áo…có gì khác biệt không? Khi đánh giá sức khỏe tâm thần cũng cần đánh giá tiền sử sức khỏe tâm thần của người cao tuổi và gia đình, cụ thể: – NCT có triệu chứng gì, từ khi nào, những triệu chứng cụ thể, các quy trình chữa trị trước đây, theo thứ tự thời gian, nhập viện ở đâu, thời gian nào… – Trong gia đình của NCT, cha mẹ hay anh chị em của họ đã từng có vấn đề về sức khỏe tâm thần chưa? Nếu có thì là những ai, mức độ như thế nào… 3.4. Đánh giá sự tương tác, mối quan hệ xã hội của NCT Trong phần này có thể xem xét một số khía cạnh sau – Hoàn cảnh gia đình, mối quan hệ giữa thân chủ (NCT) và bố mẹ của họ trước kia – Những trải nghiệm thời thơ ấu của NCT – Mối quan hệ xã hội khi lớn lên: đi học, đi làm… – Mối quan hệ của NCT với gia đình (cha mẹ, anh em), với đồng nghiệp (nếu đi làm), với hàng xóm… trước đây và bây giờ

34. 35 CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI NGƯỜI CAO TUỔI Với trường hợp cụ thể của bà Thủy ở trên các nhu cầu và hoạt động hỗ trợ có thể được xác định như sau: Vấn đề cần giải quyết Nhu cầu Hoạt động – Tâm lý tự ti, chán nản và mất niềm tin vào cuộc sống – Được tôn trọng – Thuộc về một nhóm xã hội – Trò chuyện cùng thân chủ, chia sẻ với thân chủ để thân chủ cảm nhận thấy mình vẫn còn có ích, cảm nhận mình vẫn được mọi người quan tâm. – Giới thiệu, kết nối thân chủ tham gia nhóm Hội người cao tuổi tại địa phương Mâu thuẫn với xóm chài – Giải quyết các mâu thuẫn để đoàn kết như trước – Gặp gỡ tổ dân phố để có biện pháp can thiệp. – Nói chuyện cùng các hộ dân để thương thuyết, hòa giải – Nói về các vấn đề của thân chủ trong buổi họp dân cư tại xóm chài Thu nhập thấp Tăng thu nhập cho thân chủ – Thuyết phục thân chủ không bán chó con mà để nuôi đến lớn. – Gợi ý cho thân chủ các địa chỉ có thể lấy thức ăn cho chó. Ám ảnh bởi hình ảnh dì ghẻ trong quá khứ (Vấn đề tâm thần) – Thân chủ dám đối diện với quá khứ, nói về quá khứ. – Giảm dần, xóa bỏ ám ảnh – Tham vấn tâm lý. – Khuyến khích thân chủ tham gia các hoạt động trong nhóm đồng đẳng của hội phụ nữ/ hội NCT Lạm dụng rượu – Bỏ rượu – Trao đổi, giải thích để giúp thân chủ hiểu tác hại của rượu với cơ thể. – Tham vấn, giúp thân chủ biết các hành vi mình thường làm khi say rượu và tác hại. Vô gia cư Vấn đề nhà ở Vận động chính quyền địa phương sở tại và có các chính sách hỗ trợ phù hợp. Huy động các nguồn lực xã hội để giúp thân chủ lên bờ có nơi ở và nghề nghiệp phù hợp.

Bạn đang xem bài viết Luật Người Cao Tuổi 2009, Luật Người Cao Tuổi 2022 trên website Tvzoneplus.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!