Cập nhật thông tin chi tiết về Lý Thuyết Định Lý Pytago Và Cách Áp Dụng Định Lý Pitago Làm Bài Tập mới nhất trên website Tvzoneplus.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Định lý Pytago (hay còn gọi là định lý Pythagoras theo tiếng Anh) là một liên hệ căn bản trong hình học Euclid giữa ba cạnh của một tam giác vuông. Định lý pitago thuận phát biểu rằng trong 1 tam giác vuông bình phương cạnh huyền (cạnh đối diện với góc vuông) bằng tổng bình phương của hai cạnh góc vuông. Định lý có thể viết thành một phương trình liên hệ giữa độ dài của các cạnh là a, b và c, thường gọi là công thức Pytago: (c^2=a^2+b^2) (trong đó c độ dài là cạnh huyền, a,b lần lượt là độ dài 2 cạnh góc vuông).
Như vậy trong bất kì 1 tam giác vuông nào thì bình phương cạnh huyền cũng sẽ bằng tổng bình phương hai cạnh góc vuông.
Theo định lý cho biết, cạnh góc vuông của tam giác kí hiệu là a và b, còn cạnh huyền kí hiệu là c của tam giác vuông đó. Ta luôn có phương trình của định lý Pitago như sau:
(a^2+b^2=c^2) (với c là độ dài cạnh huyền và a và b là độ dài hai cạnh góc vuông hay còn gọi là cạnh kề.)
Cách chứng minh định lý pitago
Ở hình trên ta có 2 hình vuông lớn có diện tích bằng nhau là: (a+b)^2
Trong mỗi hình lại có 4 tam giác vuông bằng nhau có diện băng nhau là 1/2(a.b). Do đó diện tích khoảng trắng của 2 hình sẽ bằng nhau.
Như vậy, diện tích của hình vuông c sẽ bằng tổng diện tích của 2 hình vuông a và b nên ta có: (c^2=a^2+b^2)
Khái niệm: Nếu một tam giác có bình phương của một cạnh bằng tổng các bình phương của hai cạnh còn lại thì tam giác đó là tam giác vuông.
Định lý Pitago được sử dụng rất phổ biến cũng như gồm nhiều ứng dụng trong thực tiễn. Đây là một định lý toán học quan trọng hàng đầu của hình học cơ bản.
Chứng minh định lý pitago đảo:
Gọi ABC là tam giác với các cạnh a, b, và c, với . Dựng một tam giác thứ hai có các cạnh bằng a và b và góc vuông tạo bởi giữa chúng. Theo định lý Pytago thuận, cạnh huyền của tam giác vuông thứ hai này sẽ bằng c=√(a²+b²) và bằng với cạnh còn lại của tam giác thứ nhất. Bởi vì cả hai tam giác có ba cạnh tương ứng cùng bằng chiều dài a, b và c, do vậy hai tam giác này phải bằng nhau. Do đó góc giữa các cạnh a và b ở tam giác đầu tiên phải là góc vuông.
Chứng minh định lý đảo ở trên sử dụng chính định lý Pytago. Cũng có thể chứng minh định lý đảo mà không cần sử dụng tới định lý thuận.
3. Những điều cần lưu ý khi học định lý Pitago
Khi học định lý Pitago, để nắm chắc và áp dụng tốt trong quá trình làm và giải các bài tập, bạn cần lưu ý các điều sau:
* Cạnh huyền của tam giác vuông luôn:
Cắt ngang qua góc vuông mà không đi qua góc vuông
Đây là cạnh dài nhất của tam giác vuông
Cạnh huyền được gọi là C trong định lý Pitago
* Khi tính, bạn cần phải kiểm tra lại kết quả.
* Nhìn vào hình, bạn sẽ biết đâu là cạnh huyền vì đó là cạnh dài nhất đối diện góc lớn nhất. Còn cạnh ngắn nhất sẽ đối diện góc nhỏ nhất của tam giác.
* Ta chỉ tính được cạnh thứ 3 khi biết độ dài 2 cạnh còn lại trong tam giác vuông
* Nếu tam giác không phải là tam giác vuông, ta không thể áp dụng định lý pitago mà sẽ tính được khi biết thêm thông tin ngoài chiều dài 2 cạnh.
* Bạn nên vẽ tam giác để dễ dàng gán giá trị chính xác cho các cạnh a, b và c. Đặc biệt, các bài toán từ và toán logic áp dụng nhiều hơn cả.
* Nếu chỉ biết số đo một cạnh, ta không thể dùng định lý pitago để tính mà sẽ phải dùng hàm lượng giác (sin, cos, tan) hoặc tỉ lệ 30-60-90 / 45-45-90.
Đây là những lưu ý quan trọng để bạn có thể sử dụng định lý một cách linh hoạt cũng như trong những điều kiện nào thì không thể áp dụng được.
4. Cách áp dụng định lý pitago
4. 1. Cách tìm các cạnh của tam giác vuông
Dựa theo định lý Pitago, ta sẽ cùng đi tìm các cạnh của tam giác vuông theo các bước sau:
Bước 1: Điều kiện tam giác đang xét phải là tam giác vuông
Định lý Pitago chỉ áp dụng được cho trường hợp tam giác vuông. Vì vậy, để tìm được các cạnh của tam giác vuông, hình tam giác đó phải có điều kiện là tam giác vuông với một góc bằng 90 độ. Bạn có thể tìm thấy dấu hiệu hình tam giác vuông trên hình vẽ rất dễ dàng.
Bước 2: Chỉ ra được các cạnh của hình tam giác vuông
Nhìn vào hình, bạn hãy chỉ ra 2 cạnh góc vuông và cạnh huyền. Cạnh luôn đối diện với góc vuông, là cạnh dài nhất sẽ là cạnh huyền. Hai cạnh ngắn hơn sẽ mặc định là 2 cạnh góc vuông. Ví dụ nếu tam giác ABC có cạnh góc vuông là ABC thì cạnh góc vuông là cạnh AB và BC còn cạnh huyền là AC. Theo định lý Pitago, a, b là kí hiệu của 2 cạnh góc vuông, c là kí hiệu của cạnh huyền.
Bước 3: Xác định cạnh huyền cần tìm của tam giác vuông đó
Với định lý Pitago, ta có thể tìm được độ dài bất kỳ của cạnh của một tam giác vuông nào bằng công thức trên chỉ cần biết chiều dài 2 cạnh còn lại: (a^2+b^2=c^2). Có nghĩa là bạn sẽ xác định cạnh chưa biết là a, b hay c. Nếu đã biết độ dài của 2 cạnh và 1 cạnh chưa biết của hình tam giác, bạn có thể bắt đầu.
Ví dụ: Nếu bạn đã biết cạnh huyền và một trong các cạnh bên còn lại sẽ dễ dàng tính được cạnh thứ 3 theo công thức ở trên.
Nếu có hai cạnh chưa biết độ dài, bạn cần xác định một cạnh nữa mới có thể sử dụng định lý Pitago. Bạn sẽ dùng các hàm lượng giác cơ bản để tìm độ dài của một cạnh nữa nếu biết số đo của một góc nhọn trong tam giác đó.
Bước 4: Thay giá trị độ dài 2 cạnh vào phương trình (a^2+b^2=c^2)
Trong đó, a, b là hai cạnh góc vuông, c là cạnh huyền. Nếu a = 3, c = 5 ta có (3^2 + b^2 = 5^2)
Giải phương trình, bạn tính bình phương mỗi cạnh đã biết. Nếu đơn giản, bạn để ở dạng số mũ rồi tính sau. Trong ví dụ này, bình phương lên ta được 9 + (b^2) = 25
Bước 6: Tách biến chưa biết sang một vế của phương trình
Bước 7: Giảm bình phương của cả hai vế phương trình
Kết quả (b^2) = 16 cho thấy một vế của phương trình còn một biến bình phương còn vế kia là một số xác định. Giảm bình phương của cả 2 vế ta sẽ được b = 4. Như vậy kết quả của bài toán là 4, chiều dài số đo của cạnh cần tìm.
Bước 8: Sử dụng định lý Pitago để tìm cạnh của tam giác vuông trong thực tế
Định lý Pitago được sử dụng rất nhiều trong thực tế. Vì vậy, bạn chỉ cần nhận biết tam giác vuông trong thực tế trong bất kỳ trường hợp nào. Áp dụng vào thực tế cuộc sống, chỉ cần 2 đường thẳng giao nhau hoặc 2 vật giao nhau tạo ra một góc vuông đồng thời có một đường thẳng hay vật thứ 3 cắt chéo qua góc vuông đã tạo ra một hình tam giác vuông. Từ đó, bạn có thể sử dụng định lý pitago tìm độ dài cạnh nào đó khi biết số đo 2 cạnh còn lại.
4. 2. Cách tính khoảng cách giữa 2 điểm trong mặt phẳng X-Y
Khi đã biết 2 tọa độ (x,y) là (6, 1), (3, 5), ta sẽ tính khoảng cách giữa 2 điểm trong mặt phẳng X-Y theo các bước sau:
Bước 1: Xác định 2 điểm trong mặt phẳng X-Y
Dựa vào định lý Pitago, ta dễ dàng tính được khoảng cách đường thẳng giữa 2 điểm trong mặt phẳng X-Y. Lúc này, ta chỉ cần biết tọa độ x và y của 2 điểm bất kỳ. Bình thường tọa độ x, y sẽ được viết theo cặp thứ tự là tọa độ (x,y)
Muốn tìm khoảng cách giữa 2 điểm này, ta coi mỗi điểm là một trong những góc nhọn của tam giác vuông để thực hiện tính số đo chiều dài cạnh a, cạnh b sau đó tính tiếp độ dài cạnh c là khoảng cách giữa 2 điểm.
Bước 2: Vẽ 2 điểm trên đồ thị
Tọa độ (x, y) trên mặt phẳng X-Y, trong đó x là tọa độ trên trục hoành, y là tọa độ trên trục tung. Từ đó, bạn có thể tìm khoảng cách giữa 2 điểm mà không cần vẽ đồ thị. Vẽ đồ thị ra, hình vẽ sẽ giúp ta nhìn trực quan và rõ ràng hơn rất nhiều.
Bước 3: Tìm độ dài các cạnh góc vuông của tam giác
Như vậy, hai cạnh còn lại của tam giác vuông này là a = 3, b = 4.
Bước 4: Dùng định lý pitago giải phương trình tìm cạnh huyền
Ở ví dụ ở trên, ta biết cạnh huyền là khoảng cách giữa 2 điểm của hình tam giác và tìm được 2 cạnh góc vuông còn lại ở trên. Bây giờ, chúng ta tìm cạnh huyền khi biết độ dài 2 cạnh góc vuông mà ta đặt là cạnh a và cạnh b.
Định Lý Pytago Và Cách Áp Dụng Định Lý Pitago Làm Bài Tập
Định lý Pytago (hay còn gọi là định lý Pythagoras theo tiếng Anh) là một liên hệ căn bản trong hình học Euclid giữa ba cạnh của một tam giác vuông. Định lý pitago thuận phát biểu rằng trong 1 tam giác vuông bình phương cạnh huyền (cạnh đối diện với góc vuông) bằng tổng bình phương của hai cạnh góc vuông. Định lý có thể viết thành một phương trình liên hệ giữa độ dài của các cạnh là a, b và c, thường gọi là công thức Pytago: (c^2=a^2+b^2) (trong đó c độ dài là cạnh huyền, a,b lần lượt là độ dài 2 cạnh góc vuông). Ngoài ra, định lý pitago là một trong 17 phương trình thay đổi thế giới
Như vậy trong bất kì 1 tam giác vuông nào thì bình phương cạnh huyền cũng sẽ bằng tổng bình phương hai cạnh góc vuông.
Theo định lý cho biết, cạnh góc vuông của tam giác kí hiệu là a và b, còn cạnh huyền kí hiệu là c của tam giác vuông đó. Ta luôn có phương trình của định lý Pitago như sau:
(a^2+b^2=c^2) (với c là độ dài cạnh huyền và a và b là độ dài hai cạnh góc vuông hay còn gọi là cạnh kề.)
Từ đó ta có công thức tính cạnh huyền tam giác vuông như sau: c=√(a²+b²) với c là cạnh huyền và a, b là độ dài 2 cạnh tam giác vuông
2. Cách chứng minh định lý pitago
Ở hình trên ta có 2 hình vuông lớn có diện tích bằng nhau là: (a+b)^2
Trong mỗi hình lại có 4 tam giác vuông bằng nhau có diện băng nhau là 1/2(a.b). Do đó diện tích khoảng trắng của 2 hình sẽ bằng nhau.
Như vậy, diện tích của hình vuông c sẽ bằng tổng diện tích của 2 hình vuông a và b nên ta có: (c^2=a^2+b^2)
3. Định lý pitago đảo
3.1. Khái niệm
Nếu một tam giác có bình phương của một cạnh bằng tổng các bình phương của hai cạnh còn lại thì tam giác đó là tam giác vuông.
Định lý Pytago đảo được sử dụng rất phổ biến cũng như gồm nhiều ứng dụng trong thực tiễn. Đây là một định lý toán học quan trọng hàng đầu của hình học cơ bản.
3.2. Chứng minh định lý pytago đảo
Gọi ABC là tam giác với các cạnh a, b, và c, với (a^2+b^2=c^2). Dựng một tam giác thứ hai có các cạnh bằng a và b và góc vuông tạo bởi giữa chúng. Theo định lý Pytago thuận, cạnh huyền của tam giác vuông thứ hai này sẽ bằng c=√(a²+b²) và bằng với cạnh còn lại của tam giác thứ nhất. Bởi vì cả hai tam giác có ba cạnh tương ứng cùng bằng chiều dài a, b và c, do vậy hai tam giác này phải bằng nhau. Do đó góc giữa các cạnh a và b ở tam giác đầu tiên phải là góc vuông.
Chứng minh định lý pytago đảo ở trên sử dụng chính định lý Pytago. Cũng có thể chứng minh định lý đảo mà không cần sử dụng tới định lý thuận.
Nếu
(a^2 + b^2 = c^2)
, thì tam giác là tam giác vuông.
Nếu
(a^2 + b^2 < c^2)
, thì nó là tam giác tù.
4. Những điều cần lưu ý khi học định lý Pitago
Khi học định lý Pitago, để nắm chắc và áp dụng tốt trong quá trình làm và giải các bài tập, bạn cần lưu ý các điều sau:
* Cạnh huyền của tam giác vuông luôn:
Cắt ngang qua góc vuông mà không đi qua góc vuông
Đây là cạnh dài nhất của tam giác vuông
Cạnh huyền được gọi là C trong định lý Pitago
* Khi tính, bạn cần phải kiểm tra lại kết quả.
* Nhìn vào hình, bạn sẽ biết đâu là cạnh huyền vì đó là cạnh dài nhất đối diện góc lớn nhất. Còn cạnh ngắn nhất sẽ đối diện góc nhỏ nhất của tam giác.
* Ta chỉ tính được cạnh thứ 3 khi biết độ dài 2 cạnh còn lại trong tam giác vuông
* Nếu tam giác không phải là tam giác vuông, ta không thể áp dụng định lý pitago mà sẽ tính được khi biết thêm thông tin ngoài chiều dài 2 cạnh.
* Bạn nên vẽ tam giác để dễ dàng gán giá trị chính xác cho các cạnh a, b và c. Đặc biệt, các bài toán từ và toán logic áp dụng nhiều hơn cả.
* Nếu chỉ biết số đo một cạnh, ta không thể dùng định lý pitago để tính mà sẽ phải dùng hàm lượng giác (sin, cos, tan) hoặc tỉ lệ 30-60-90 / 45-45-90.
Đây là những lưu ý quan trọng để bạn có thể sử dụng định lý một cách linh hoạt cũng như trong những điều kiện nào thì không thể áp dụng được.
5. Cách áp dụng định lý pitago
5. 1. Cách tìm các cạnh của tam giác vuông
Dựa theo định lý Pitago, ta sẽ cùng đi tìm các cạnh của tam giác vuông theo các bước sau:
Bước 1: Điều kiện tam giác đang xét phải là tam giác vuông
Định lý Pitago chỉ áp dụng được cho trường hợp tam giác vuông. Vì vậy, để tìm được các cạnh của tam giác vuông, hình tam giác đó phải có điều kiện là tam giác vuông với một góc bằng 90 độ. Bạn có thể tìm thấy dấu hiệu hình tam giác vuông trên hình vẽ rất dễ dàng.
Bước 2: Chỉ ra được các cạnh của hình tam giác vuông
Nhìn vào hình, bạn hãy chỉ ra 2 cạnh góc vuông và cạnh huyền. Cạnh luôn đối diện với góc vuông, là cạnh dài nhất sẽ là cạnh huyền. Hai cạnh ngắn hơn sẽ mặc định là 2 cạnh góc vuông. Ví dụ nếu tam giác ABC có cạnh góc vuông là ABC thì cạnh góc vuông là cạnh AB và BC còn cạnh huyền là AC. Theo định lý Pitago, a, b là kí hiệu của 2 cạnh góc vuông, c là kí hiệu của cạnh huyền.
Bước 3: Xác định cạnh huyền cần tìm của tam giác vuông đó
Với định lý Pitago, ta có thể tìm được độ dài bất kỳ của cạnh của một tam giác vuông nào bằng công thức trên chỉ cần biết chiều dài 2 cạnh còn lại: (a^2+b^2=c^2). Có nghĩa là bạn sẽ xác định cạnh chưa biết là a, b hay c. Nếu đã biết độ dài của 2 cạnh và 1 cạnh chưa biết của hình tam giác, bạn có thể bắt đầu.
Ví dụ: Nếu bạn đã biết cạnh huyền và một trong các cạnh bên còn lại sẽ dễ dàng tính được cạnh thứ 3 theo công thức ở trên.
Nếu có hai cạnh chưa biết độ dài, bạn cần xác định một cạnh nữa mới có thể sử dụng định lý Pitago. Bạn sẽ dùng các hàm lượng giác cơ bản để tìm độ dài của một cạnh nữa nếu biết số đo của một góc nhọn trong tam giác đó.
Bước 4: Thay giá trị độ dài 2 cạnh vào phương trình (a^2+b^2=c^2)
Trong đó, a, b là hai cạnh góc vuông, c là cạnh huyền. Nếu a = 3, c = 5 ta có (3^2 + b^2 = 5^2)
Bước 5: Tính bình phương
Giải phương trình, bạn tính bình phương mỗi cạnh đã biết. Nếu đơn giản, bạn để ở dạng số mũ rồi tính sau. Trong ví dụ này, bình phương lên ta được 9 + (b^2) = 25
Bước 6: Tách biến chưa biết sang một vế của phương trình
Bước 7: Giảm bình phương của cả hai vế phương trình
Kết quả (b^2) = 16 cho thấy một vế của phương trình còn một biến bình phương còn vế kia là một số xác định. Giảm bình phương của cả 2 vế ta sẽ được b = 4. Như vậy kết quả của bài toán là 4, chiều dài số đo của cạnh cần tìm.
Bước 8: Sử dụng định lý Pitago để tìm cạnh của tam giác vuông trong thực tế
Định lý Pitago được sử dụng rất nhiều trong thực tế. Vì vậy, bạn chỉ cần nhận biết tam giác vuông trong thực tế trong bất kỳ trường hợp nào. Áp dụng vào thực tế cuộc sống, chỉ cần 2 đường thẳng giao nhau hoặc 2 vật giao nhau tạo ra một góc vuông đồng thời có một đường thẳng hay vật thứ 3 cắt chéo qua góc vuông đã tạo ra một hình tam giác vuông. Từ đó, bạn có thể sử dụng định lý pitago tìm độ dài cạnh nào đó khi biết số đo 2 cạnh còn lại.
5. 2. Cách tính khoảng cách giữa 2 điểm trong mặt phẳng X-Y
Khi đã biết 2 tọa độ (x,y) là (6, 1), (3, 5), ta sẽ tính khoảng cách giữa 2 điểm trong mặt phẳng X-Y theo các bước sau:
Bước 1: Xác định 2 điểm trong mặt phẳng X-Y
Dựa vào định lý Pitago, ta dễ dàng tính được khoảng cách đường thẳng giữa 2 điểm trong mặt phẳng X-Y. Lúc này, ta chỉ cần biết tọa độ x và y của 2 điểm bất kỳ. Bình thường tọa độ x, y sẽ được viết theo cặp thứ tự là tọa độ (x,y)
Muốn tìm khoảng cách giữa 2 điểm này, ta coi mỗi điểm là một trong những góc nhọn của tam giác vuông để thực hiện tính số đo chiều dài cạnh a, cạnh b sau đó tính tiếp độ dài cạnh c là khoảng cách giữa 2 điểm.
Bước 2: Vẽ 2 điểm trên đồ thị
Tọa độ (x, y) trên mặt phẳng X-Y, trong đó x là tọa độ trên trục hoành, y là tọa độ trên trục tung. Từ đó, bạn có thể tìm khoảng cách giữa 2 điểm mà không cần vẽ đồ thị. Vẽ đồ thị ra, hình vẽ sẽ giúp ta nhìn trực quan và rõ ràng hơn rất nhiều.
Bước 3: Tìm độ dài các cạnh góc vuông của tam giác
Như vậy, hai cạnh còn lại của tam giác vuông này là a = 3, b = 4.
Bước 4: Dùng định lý pitago giải phương trình tìm cạnh huyền
Ở ví dụ ở trên, ta biết cạnh huyền là khoảng cách giữa 2 điểm của hình tam giác và tìm được 2 cạnh góc vuông còn lại ở trên. Bây giờ, chúng ta tìm cạnh huyền khi biết độ dài 2 cạnh góc vuông mà ta đặt là cạnh a và cạnh b.
Định Lý Pitago Là Gì? Cách Sử Dụng Định Lý Pitago
1, NHẬN THỨC CHUNG ĐỊNH LÝ PITAGO
Như các bạn đã biết trong chương trình môn Toán học lớp 7 chúng ta đã được tiếp xúc với khái niệm định lý Pitago vậy câu hỏi đặt ra định lý Pitago là gì và được ứng dụng như thế nào.
Nội dung định lý Pitago được phát biểu như sau:
Đây là Khái niệm định lí Pytago mà bạn thường gặp gặp ngoài ra còn có định lý Pitago đảo có nội dung như sau:
Nếu trong một tam giác bất kỳ có bình phương của một cạnh bằng tổng bình phương của hai cạnh còn lại thì tam giác đã cho là tam giác vuông.
2, VÍ DỤ MINH HỌA CÁCH SỬ DỤNG ĐỊNH LÝ PITAGO
Ví dụ 1: Nếu nếu độ dài hai cạnh bên của một tam giác vuông tăng lên lần lượt 2, 3 lần thì độ dài của cạnh huyền của tam giác vuông đã thay đổi như thế nào?
Hướng dẫn giải:
Ta gọi Gọi b, c lần lượt là độ dài của hai cạnh bên của tam giác vuông
a là độ dài cạnh huyền của tam giác vuông khi đó áp dụng định lý Pitago ta có công thức:
Mà theo đề bài ta có độ dài hai cạnh bên của tam giác vuông tăng lên lần lượt là 2 lần khi đó ta có b ‘ = 2b và c ‘ = 2c
Vậy kết luận khi tăng độ dài các cạnh bên của tam giác vuông lên 2 lần thì độ dài cạnh huyền cũng tăng lên 2 lần.
Tương tự khi tăng độ dài các cạnh bên của tam giác vuông lên 3 lần thì độ dài cạnh huyền cũng tăng lên 3 lần.
Ví dụ 2: Cho tam giác vuông ABC vuông tại A Gọi M là trung điểm của AB. Kẻ MH vuông góc với BC tại H hát chứng minh CH 2 – BH 2 = AC 2
Nối C với M ta được tam giác vuông CHM
Mà MA = MB do M là trung điểm của AB
Suy ra điều phải chứng minh.
Ví dụ 3: Cho tam giác thường ABC có AH vuông góc với BC trong đó H thuộc cạnh BC. Tính chu vi của tam giác ABC biết AC = 10 cm AH = 8 cm BH = 4 cm.
Hướng dẫn giải:
Theo điều kiện bài toán ta có hình vẽ như sau:
Tương tự trong tam giác ACH vuông tại H
BC = BH + HC = 4 + 6 = 10 cm
Vậy chu vi của tam giác ABC bằng:
Lý Thuyết Chung Về Oxit (Có Bài Tập Áp Dụng)
Bài viết giúp bạn đọc nắm vững được các khái niệm về oxit, sự phân loại oxit và cách gọi tên oxit.
Oxit là hợp chất của hai nguyên tố, trong đó có một nguyên tố là
* Công thức chung:
: Thường là oxit của phi kim và tương ứng với một axit.
b. Oxit bazơ: Là oxit của kim loại và tương ứng với một bazơ.
+ K 2 O tương ứng với bazơ kali hiđroxit KOH.
+ MgOtương ứng với bazơ magie hiđroxit Mg(OH) 2.
+ ZnO tương ứng với bazơ kẽm hiđroxit
MgO: Magie oxit.
+ Nếu kim loại có nhiều hoá trị:
Tên kim loại (kèm theo hoá trị) + oxit.
– FeO : Sắt (II) oxit.
– CuO : Đồng (II) oxit.
+ Nếu phi kim có nhiều hoá trị:
Tên phi kim (có tiền tố chỉ số nguyên tửPK) + oxit (có tiền tố chỉ số nguyên tử
Tiền tố: – Mono: nghĩa là 1.
– Đi : nghĩa là 2.
– Tri : nghĩa là 3.
– Tetra : nghĩa là 4.
– Penta : nghĩa là 5.
– SO 2 : Lưu huỳnh đioxit.
Bài 7: CTHH của một sắt oxit có tỉ lệ khối lượng m a) CTHH nào là CTHH của oxit. b) Phân loại oxit axit và oxit bazơ. c) Gọi tên các oxit đó.
a) Các oxit này có thể được tạo thành từ các đơn chất nào? b) Viết phương trình phản ứng điều chế các oxit trên. Bài 3: Hoàn thành bảng sau:
Bài 4: Hoàn thành bảng sau:
Bài 5: Oxit của nguyên tố R có hóa trị III chứa 70% về khối lượng nguyên tố R. Hãy cho biết oxit trên thuộc loại oxit axit hay oxit bazơ. Bài 6: Một hợp chất oxit chứa 50% về khối lượng của S. Xác định CTHH của oxit. Fe : m O. Xác định CTHH của oxit.
Bạn đang xem bài viết Lý Thuyết Định Lý Pytago Và Cách Áp Dụng Định Lý Pitago Làm Bài Tập trên website Tvzoneplus.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!