Cập nhật thông tin chi tiết về Mô Hình Mục Tiêu Học Tập Abcd – Phạm Thống Nhất mới nhất trên website Tvzoneplus.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Phác thảo quá trình học tập cần thiết
Bạn đã bao giờ được yêu cầu dạy ai đó hoặc phát triển một chương trình đào tạo chưa?
Nếu rồi, làm thế nào bạn biết nên bắt đầu từ đâu? Làm thế nào để tổ chức lớp học? Làm thế nào để đảm bảo chương trình đào tạo phù hợp với khán giả? Làm thế nào đảm bảo khi kết thúc khóa học, học viên có được đúng kiến thức và kỹ năng?
Đây là lúc Mô hình mục tiêu học tập ABCD trở nên hữu ích. Mô hình phác thảo bốn yếu tố bạn cần xem xét khi tạo mục tiêu học tập toàn diện và hoàn chỉnh, mục tiêu học tập này chính là nền móng cho phiên đào tạo thành công.
Tổng quan
Robert Heinich, cùng với đồng nghiệp của mình là Michael Molenda, James D. Russell và Sharon E. Smaldino, đã phát triển Mô hình mục tiêu học tập ABCD và xuất bản nó trong cuốn sách “Instructional Technology and Media for Learning” năm 2001. Mô hình vạch ra bốn yếu tố giúp bạn đảm bảo giáo dục có mục tiêu rõ ràng và kết quả mong muốn được xác định rõ ràng.
Bốn yếu tố là:
Khán giả/
Audience.
Hành vi/
Behavior.
Điều kiện/
Conditions
Trình độ/
Degree
Khi phát triển phiên học, hãy đảm bảo giải quyết từng yếu tố trong mô hình.
Áp dụng mô hình
Hãy xem xét chi tiết từng yếu tố.
1. Khán giả
Nhu cầu của khán giả xác định cấu trúc phiên học. Bạn đang dạy ai? Trình độ kiến thức hiện tại của họ thế nào? Bạn nên sử dụng loại ngôn ngữ nào? Làm thế nào để đáp ứng nhu cầu của nhóm tốt nhất? Đây là tất cả những câu hỏi mà bạn phải trả lời trong bước đầu tiên này.
Thực hiện các bước cho các phong cách học tập khác nhau. Một số người thể học hỏi tốt nhất bằng cách nghe hoặc đọc thông tin, trong khi những người khác nhớ thông tin bằng cách thực hành hoặc làm việc với nhóm. Để hiểu được điều này, hãy yêu cầu học viên hoàn thành phiếu khảo sát trước buổi giảng đầu tiên để có thể xác định được phong cách học tập ưa thích của học viên. Việc này sẽ giúp bạn giảng dạy hiệu quả hơn.
Ví dụ về mục tiêu học tập:
Nhân viên mới của phòng nhân sự có thể …
Nhân viên bộ phận CNTT phải chứng minh …
2. Hành vi
Hành vi nào mà học viên có thể chứng minh khi kết thúc buổi học? Họ phải thu được những kiến thức hoặc kỹ năng nào? (Đừng lo lắng về cách thức đo lường hành vi vì bạn sẽ giải quyết vấn đề này trong bước cuối cùng.)
Cụ thể cũng rất quan trọng. Tránh những từ mang tính khái quát như “biết” hoặc “hiểu” vì chúng rất khó đo lường. Thay vào đó, hãy sử dụng những động từ thể hiện hành động như “chứng minh”, “xác định”, “giải quyết”, “so sánh” hoặc “liệt kê”.
Nếu bạn không chắc chắn về những kỹ năng cụ thể mà học viên cần phải học hoặc nếu muốn đảm bảo không bỏ qua bất kỳ kỹ năng quan trọng nào thì hãy tiến hành đánh giá nhu cầu đào tạo để xác định sự thiếu hụt kiến thức hay kỹ năng của học viên.
Ví dụ về mục tiêu học tập:
Nhân viên mới của phòng nhân sự sẽ có thể so sánh yêu cầu thời gian nghỉ lễ với khoản trợ cấp của nhân viên …
Nhân viên bộ phận CNTT sẽ chứng minh được rằng họ có thể
giải quyết được vấn đề phát sinh tại bàn yêu cầu…
3. Điều kiện
Xác định những điều kiện mà người học phải chứng minh kiến thức hoặc kỹ năng của họ vào cuối buổi học.
Liệu người học có phải đọc thuộc lòng lòng kiến thức mới? Hay họ có quyền truy cập vào công cụ hoặc tài nguyên, chẳng hạn như phần mềm, đồ thị hoặc tài liệu tham khảo? Liệt kê những tài nguyên có sẵn cho họ.
Ví dụ về mục tiêu học tập:
Sử dụng hệ thống của phòng ban, nhân viên mới của phòng nhân sự sẽ có thể so sánh yêu cầu thời gian nghỉ lễ với khoản trợ cấp của nhân viên …
Dựa vào việc ghi nhớ kiến thức, nhân viên bộ phận CNTT sẽ chứng minh được rằng họ có thể
giải quyết được những vấn đề phát sinh tại bàn yêu cầu…
4. Trình độ
Yếu tố cuối cùng trong mô hình đề cập đến tiêu chuẩn đo lường mà bạn sử dụng để đánh giá thành tích của học viên.
Hãy suy nghĩ cẩn thận về cách họ sử dụng thông tin này vào vai trò của mình: sếp, đồng nghiệp hoặc khách hàng của họ sẽ đánh giá như thế nào? Họ sống theo những mong đợi nào ?
Cách mà bạn đánh giá kiến thức của học viên trong lớp đào tạo nên phản ánh cách thức họ được đo lường sau khi rời khỏi lớp học.
Ví dụ về mục tiêu học tập:
Nhân viên mới của phòng nhân sự có thể so sánh yêu cầu thời gian nghỉ lễ với khoản trợ cấp của nhân viên mà không mắc lỗi.
Nhân viên bộ phận CNTT có thể
giải quyết mỗi vấn đề phát sinh tại bàn yêu cầu
trong vòng 30 phút; nếu đang trợ giúp cho khách hàng khác, họ sẽ liên lạc trong khoảng thời gian này khi trợ giúp sẵn có.
Khi đã xem xét từng yếu tố, mục tiêu học tập cuối cùng của bạn nên như sau:
Sử dụng hệ thống của các phòng ban, những nhân viên mới của phòng nhân sự sẽ có thể so sánh yêu cầu thời gian nghỉ lễ với khoản trợ cấp của nhân viên mà không mắc lỗi.
Dựa vào việc ghi nhớ kiến thức, nhân viên bộ phận CNTT có thể
giải quyết mỗi vấn đề phát sinh tại bàn yêu cầu
trong vòng 30 phút; nếu đang trợ giúp cho khách hàng khác, họ sẽ liên lạc trong khoảng thời gian này khi sự trợ giúp có sẵn .
Chú thích:
Bạn có thể sử dụng Mô hình mục tiêu học tập ABCD để suy nghĩ về những điều mình muốn giảng dạy cho học viên và xác định cách đo lường thành công của họ. Những công cụ khác, chẳng hạn như 9 cấp độ học tập của Gagne hoặc Đào tạo nhân viên bằng hoạt động giúp bạn xây dựng một lớp học thành công và hấp dẫn.
Bạn cũng nên cân nhắc các loại lớp học hay chương trình sẽ phục vụ tốt nhất cho học viên của mình. Đào tạo tập trung trong doanh nghiệp, Đào tạo chéo, Đào tạo trực tuyến và đào tạo cầm tay chỉ việc đều có ưu và nhược điểm. Xem xét từng lựa chọn khi thiết kế trải nghiệm học tập.
Những điểm chính
Robert Heinich, cùng với Michael Molenda, James D. Russell và Sharon E. Smaldino, đã phát triển Mô hình mục tiêu học tập ABCD và xuất bản nó trong cuốn sách “Instructional Media and Technologies for Learning“. Mô hình phác thảo 4 yếu tố mà bạn cần giải quyết khi soạn thảo mục tiêu học tập:
Khán giả/
Audience.
Hành vi/
Behavior.
Điều kiện/
Conditions
Trình độ/
Degree
Với việc xác định mục tiêu học tập rõ ràng, bạn có thể phát triển phiên đào tạo đáp ứng được nhu cầu của tổ chức
Mục Tiêu Học Tập: 7 Bước Xác Định
Mục tiêu học tập là gì? Làm thế nào để con tự giác học? Làm thế nào để con học tập một cách đầy hứng thú? Làm thế nào để con chủ động hơn trong việc học của mình?… Đó có lẽ là nỗi trăn trở của bất kì phụ huynh nào.
Thông thường, để hỗ trợ con học tập, chúng ta tìm những trường tốt, lớp tốt, thầy cô giỏi cho con. Nhưng thực sự, mọi thứ phải bắt đầu từ chính nhu cầu và động cơ của con. Và việc cùng con xác định MỤC TIÊU HỌC TẬP là một hoạt động không thể thiếu nếu chúng ta mong muốn con mình tự giác và say mê học tập.
7 BƯỚC XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU HỌC TẬP
Bước 1: Thiết kế cuộc sống mà con mơ ước
Mọi mục tiêu học tập sẽ trở nên vô nghĩa khi con không hình dung được trong đầu: Con đạt mục tiêu đó để làm gì? Bởi vậy, việc đầu tiên chúng ta cần làm cùng con là THIẾT KẾ CUỘC SỐNG mà con mơ ước.
Chúng ta có thể cùng con tìm hiểu cuộc đời những thần tượng của con, những bạn trẻ thành công, nghề nghiệp mà con mơ ước, những địa danh con muốn tới thăm…
Bước 2: Viết ra những mục tiêu học tập mà con mong muốn
Khi đã hình dung trong đầu về cuộc sống mà con mong muốn, con sẽ thấy được ý nghĩa của những mục tiêu học tập ngày hôm nay: Con muốn học tốt những môn nào? Con muốn rèn thêm những kỹ năng gì?
Các mục tiêu cần phải cụ thể, ví dụ: Tôi muốn đạt điểm 10 môn Toán trong kì thi học kì 2; Tôi muốn đạt 9 điểm môn Tiếng Anh trong kì thi giữa học kì 2…
Có thể con sẽ e dè khi đưa ra mục tiêu vì sợ bản thân không làm được. Chúng ta sẽ khích lệ con bằng cách: Tác dụng lớn nhất của mục tiêu là giúp con không ngừng nỗ lực để tốt hơn con của ngày hôm nay, như thế đã là một thành công rất lớn rồi.
Bước 3: Liệt kê tất cả những lợi ích và những lý do cho việc đạt mục tiêu học tập
Con sẽ có động lực rõ ràng khi chúng ta cùng con xác định rõ nguyên nhân và lợi ích của việc đạt được mục tiêu. Lý do này phải xuất phát từ chính con và khiến cho con cảm thấy hạnh phúc.
Xác định mục tiêu học tập sẽ không thúc đẩy con, trừ khi con có lý do chính đáng của bản thân cho mục tiêu đó. Hãy kiên trì lắng nghe và hướng dẫn con.
Bước 4: Lên kế hoạch hành động
Cùng con lên kế hoạch hành động cụ thể trong một cuốn sổ tay. Ví dụ: “Kế hoạch của tôi là làm các bài kiểm tra Toán của những năm trước. Việc này tôi sẽ làm vào thứ 3 và thứ 5 hàng tuần.”
Giúp con hiểu rằng: Việc xác định thời hạn sẽ giúp con tập trung và làm việc hiệu quả hơn. Con cần ghi rõ: Con muốn đạt mục tiêu vào ngày, tháng, năm nào?
Bước 6: Tiếp thêm cảm xúc cho mục tiêu học tập
Bước 7: Lấy đà bằng việc hành động ngay tức khắc
Sau khi con đã có mục tiêu học tập, chúng ta khuyến khích con bằng việc hành động ngay “lấy hên”. Đó có thể chỉ là lấy sách ra xem một vài trang, hay làm một vài bài tập. Việc lấy đà ngay lập tức có tác dụng giúp con hành động kiên định tiến về phía trước.
Bạn cần một giải pháp gia sư chất lượng cho con?
Gia Sư Nam Long – Tổ chức giáo dục hàng đầu Việt Nam; luôn đồng hành cùng các bậc phụ huynh, với các lớp kèm 1-1, kèm theo nhóm tất cả các môn. Hình thức học phong phú: kèm tại nhà, kèm tại trung tâm, kèm trực tuyến; Tất cả đều kết hợp hệ thống quản trị học tập LMS – Elearning. Giúp học viên chủ động trong học tập, phát triển tư duy, kỹ năng công nghệ thời đại mới, với mức chi phí hợp lý..Đăng ký tại https://giasunamlong.com/dang-ky-tim-gia-su/Liên hệ Hotline: 0888766377
Mô Hình Smart Là Gì? Xác Định Mục Tiêu Marketing Theo Smart
Sử dụng mô hình SMART còn giúp doanh nghiệp xác định được mục tiêu tiếp thị phù hợp với chiến lược kinh doanh theo từng thời điểm khác nhau, giúp doanh nghiệp nhận ra những được và mất, hoàn chỉnh hơn trong quy trình kinh doanh.
Cách xác định mục tiêu Marketing theo mô hình SMART
Xác định mục tiêu marketing theo SMART giúp quá trình thực hiện các mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao bởi nhiều doanh nghiệp chưa thực sự quan tâm đến tính hiệu quả và khả thi của mục tiêu mà mình đặt ra, điều này dẫn đến những khó khăn về sau khi kế hoạch đã được triển khai và mô hình SMART ra đời để giải quyết vấn đề này.
Tính cụ thể, chi tiết và dễ hiểu của mục tiêu đặt ra: Các mục tiêu đề ra càng chi tiết và cụ thể bao nhiêu càng dễ xác định cơ hội nắm bắt vấn đề và mức độ khả thi, đo lường các vấn đề và cơ hội thực tế có thành công hay không. Thường khi xây dựng mục tiêu cá nhân, nhiều người còn khá mơ hồ và chưa có định hướng cho kết quả sau này muốn đạt được mà chỉ tóm gọn trong những lời lẽ chung chung, thiếu chi tiết, như vậy sẽ rất khó đo lường mức độ khả thi và thực tế những gì đã làm có đúng định hướng kế hoạch hay không.
Là mục tiêu có thể đo lường được: và những mục tiêu này nên gắn liền với những con số cụ thể. Việc xây dựng mục tiêu theo nguyên tắc SMART sẽ thể hiện tham vọng của bạn. Chẳng hạn như bạn đặt ra mục tiêu sẽ tiếp thị và chốt thành công 10 đơn sales trong vòng 1 tháng, giá trị mỗi hợp đồng sales là 700 triệu đồng, vậy mỗi tuần bạn cần phải hoàn thành tối thiểu 3 đơn sales thành công, không để công việc bị chậm tiến độ. Đó là cách để bạn hoàn thành mục tiêu nhanh nhất, đo lường hiệu quả công việc đạt được mỗi ngày, mỗi tuần. Khi bạn đặt mục tiêu cá nhân cần biết khả năng của mình có hoàn thành được hay không, đo lường mức độ hiệu quả của nó như thế nào, các số liệu cụ thể để đánh giá kết quả đó dựa trên những con số thực tế.
Actionable là tính khả thi của mục tiêu. – Đây cũng là tiêu chí quan trọng khi đặt ra mục tiêu theo mô hình SMART. Bạn cần nghiêm túc cân nhắc đến khả năng của bản thân có đạt được mục tiêu đó hay không hay nó quá sức với mình. Xác định tính khả thi của mục tiêu để biết mình đang ở đâu, hiểu về khả năng của bản thân trước khi đề ra một kế hoạch quá sức mình dẫn tới phải bỏ cuộc giữa chừng. Hơn thế nữa, xác định tính khả thi của mục tiêu cũng sẽ là động lực để bạn cố gắng đạt được kế hoạch, mục tiêu trong khả năng của mình để cảm thấy đó là động lực cố gắng, đầy thích thú và thách thức giới hạn bản thân. Với những mục tiêu quá dễ đạt hoặc quá khó đạt đều dễ gây ra tâm lý chán nản, không hào hứng.
Các mục tiêu đề ra có thực hiện trong đúng thời hạn đã cam kết hay không. Việc áp đặt thời gian hoàn thành công việc, mục tiêu sẽ gây áp lực đến mỗi cá nhân để họ có trách nhiệm và hoàn thành đúng deadline công việc. Hơn thế nữa, việc thiết lập thời gian hoàn thành công việc sẽ tạo tính kỷ luật và chuyên nghiệp cho cá nhân, quản lý thời gian và năng suất công việc theo tiến độ hiệu quả.
Ví dụ cho các mục tiêu Marketing theo mô hình SMART
Tham khảo một số ví dụ cụ thể cho các mục tiêu Markerting được thiết lập theo mô hình SMART giúp bạn trở thành một nhà tiếp thị tốt hơn.
Tính cụ thể: Đề ra mục tiêu mời được ít nhất 200 người, tối đa là 500 người đăng ký tham dự hội thảo trên web thông qua các hình thức tiếp thị qua các trang mạng xã hội, email marketing, blog và Facebook Messenger.
Mục tiêu có thể đo lường được: Thông qua các công cụ phân tích dữ liệu cho thấy, số lượng người tương tác về hội thảo tăng 10%.
Tính thích hợp: Việc tổ chức hội thảo thành công sẽ là tiền đề để công ty của chúng tôi tạo ra nhiều khách hàng tiềm năng, mở rộng thị trường, tăng độ phủ cho doanh nghiệp cũng như mang về nhiều hợp đồng giá trị với khách hàng.
Giới hạn thời gian: Tiếp thị và chào mời khách hàng tham dự hội thảo trong 20 ngày, đến ngày diễn ra hội thảo trên web.
Ví dụ về mục tiêu số đăng ký email
Đo lường được: Mục tiêu tăng 50% số lượng người đăng ký email.
Tính khả thi: 2 tháng trước, chúng tôi đã áp dụng chiến lược tiếp thị qua email, với các công cụ đo lường phân tích dữ liệu đã cho thấy, tỷ lệ người dùng đăng ký nhận mail từ chúng tôi đã tăng 35% so với thời gian trước.
Tính thích hợp: Bằng cách tăng số lượng người đăng ký nhận email của chúng tôi, lưu lượng truy cập website của chúng tôi tăng trưởng nhanh, gia tăng nhận diện thương hiệu, thu hút về nhiều khách hàng tiềm năng biết đến và tin dùng sản phẩm của mình.
Giới hạn thời gian: Trong 3 tháng.
Sự khác biệt giữa mô hình OKR và Mục tiêu mô hình SMART
OKR (Objective and Key Results – Mục tiêu và Kết quả then chốt) là một mô hình quản lý giúp phổ biến chiến lược công ty tới nhân viên, tăng tính minh bạch, tập trung và tăng liên kết giữa mục đích cá nhân của nhân viên với mục tiêu chung của công ty. Mô hình OKR được rất nhiều công ty, tập đoàn lớn trên thế giới ứng dụng và sử dụng rộng rãi, nhiều công ty công nghệ ở thung lũng Silicon đã chuyển sang quản trị bằng phương pháp này.
Để áp dụng được OKR, bạn chỉ cần nắm mô hình cấu trúc đơn giản, một vài nguyên tắc và tiêu chí của nó trong việc thiết lập mục tiêu, đồng thời có thể tham khảo nhiều ví dụ thực tiễn của các công ty khác.
Một mô hình OKR bao gồm 2 yếu tố: Một mục tiêu và nhiều hơn một kết quả then chốt.
Mục tiêu đại diện cho đích đến, là câu trả lời cho câu hỏi: “Cần đi đến đâu?”
Mục tiêu cần định hướng rõ ràng và có tính truyền cảm hứng.
Mục tiêu không bao hàm con số cụ thể.
Kết quả được xác định dựa trên việc đo lường mức độ hoàn thành mục tiêu. Bên cạnh đó, ” cách thức” cũng được xem là một yếu tố khác cần tập trung trong mô hình OKR. Cách thức là các công việc cần hoàn thành để thúc đẩy quá trình thực hiện Kết quả then chốt. Cách thức là câu trả lời của câu hỏi: “Làm thế nào để đến được đích?”
Cách thức bao gồm các hoạt động và dự án ảnh hưởng đến kết quả cuối.
Trong khi đó, mục tiêu mô hình SMART lại đại diện cho 5 tiêu chí mà 1 mục tiêu phải đáp ứng:
Điểm chung của mô hình OKR với mục tiêu SMART
Hai mô hình này đều tiếp cận dựa trên mô hình quản trị mục tiêu (MBO) của Peter Drunker. Cả mô hình OKR và mục tiêu SMART đều mang đặc điểm của MBO cùng hướng tới đích đạt được thành công của tổ chức.
Cả hai mô hình đều bao gồm các tiêu chí đặc trưng của mô hình đó. Về tổng thể, mô hình OKR cũng hội tụ đủ những tiêu chí về việc đặt mục tiêu như mô hình SMART, cụ thể như:
Tính cụ thể: Mục tiêu phải xác định trong phạm vi rõ ràng và có tính định hướng, trong khi các Kết quả then chốt sẽ đi sâu vào ý nghĩa của việc đạt được mục tiêu
Có tính đo lường: Các Kết quả then chốt luôn bao gồm các chỉ số để đánh giá tiến độ đạt mục tiêu.
Có tính khả thi: OKR cần phải khả thi dựa trên thời gian và nguồn lực mà doanh nghiệp có. Tuy nhiên, khi đặt ra định mức cho kết quả then chốt cần thể hiện sự tham vọng. Việc hoàn thành 70% định mức đã có thể coi là thành công.
Thời hạn: Cũng giống như mục tiêu SMART, bạn cũng cần thiết lập thời hạn bắt đầu và kết thúc cho mỗi OKR. OKR của cả công ty thường có thời hạn là 1 năm, của các nhóm khác là khoảng 1 quý.
Không giống với các mô hình quản trị khác được áp dụng trong việc nghiên cứu, cả hai mô hình OKR và mô hình SMART đều đặt ra những khuôn khổ nhất định và thay đổi theo thời gian doanh nghiệp hoạt động.
OKR và Mục tiêu SMART đều có cấu trúc rõ ràng và các nguyên tắc xác định phạm vi, thời gian và sự phối hợp giữa các mục tiêu. Tuy nhiên, OKR có những điểm đi xa hơn so với mô hình SMART.
Trong SMART, các mục tiêu được đặt riêng rẽ và dễ nhớ. OKR cũng đưa ra các tiêu chí nhưng phân biệt rõ ràng giữa Mục tiêu (điều mong muốn đạt được) và làm thế nào để đánh giá quá trình đạt được mục tiêu ấy bằng các Kết quả then chốt. Điểm khác biệt lớn của OKR so với mục tiêu SMART là các mục tiêu được tạo ra theo từng tầng và khung thời gian. OKR gốc đứng đầu phân cấp OKR có thể kéo dài 5, 10 năm hoặc thậm chí lâu hơn. Các mục tiêu đó đi cùng với tầm nhìn (chúng ta muốn mình ở đâu trong vòng 5-10 năm tới?) và sứ mệnh của công ty (mục đích của chúng ta là gì?).
Lợi thế của mục tiêu SMART là dễ nhớ, dễ sử dụng và phù hợp cho thiết lập mục tiêu cá nhân. Tuy nhiên, SMART chỉ đơn giản là đặt ra các mục tiêu riêng lẻ. Còn OKR được nâng cấp lên với bối cảnh và cấp độ của toàn công ty. Với mô hình OKR, toàn bộ công ty có thể đạt được tính cụ thể, tập trung và chặt chẽ.
OKR là giải pháp quản trị doanh nghiệp bằng Mục tiêu và Kết quả then chốt, đưa doanh nghiệp đi đúng hướng bằng cách thiết lập và theo dõi mục tiêu toàn diện cho tất cả nhân sự và phòng ban, mô hình này đã và đang được nhiều công ty lớn trên thế giới như Google, Amazon…ứng dụng và phát triển thành công.
Phương Thảo – MarketingAI
Bàn Về Mục Tiêu Dạy Học
Quá trình đào tạo trong nhà trường sẽ tạo ra sự phát triển nhân cách cho học viên. Ví dụ, sau 3 năm đào tạo tại Trường Cao đẳng quân y 1, một thanh niên trúng tuyển kỳ thi tuyển sinh sẽ trở thành một điều dưỡng viên trình độ Cao đẳng. Kết quả của quá trình đào tạo sẽ đem lại sự thay đổi đã được định trước về nhân cách của học viên.
Mục tiêu dạy học là trạng thái phát triển nhân cách được dự kiến trước của học viên sau một quá trình đào tạo, dựa trên yêu cầu phát triển của đất nước, của thị trường lao động.
Trạng thái phát triển nhân cách được thể hiện ở phẩm chất và năng lực của người được đào tạo. Hệ thống phẩm chất và năng lực này lại thể hiện ở việc hoàn thành nhiệm vụ được giao sau khi tốt nghiệp.
Vì vậy: mục tiêu dạy học là những nhiệm vụ, công việc mà học viên phải làm được sau một quá trình học tập mà trước đó họ chưa làm được.
Quá trình học tập có thể là quá trình học tập một bài học, một môn học, hoặc một khóa học. Mục tiêu dạy học xác định những kết quả cần đạt được ở học viên (chứ không phải ở giảng viên; ví dụ: giảng viên hoàn thành bài giảng, khoa mục huấn luyện…). Mục tiêu dạy học cũng không phải là sự liệt kê hay mô tả nội dung dạy học.
2. Tầm quan trọng của mục tiêu dạy học.
Muốn học viên sau khi tốt nghiệp hoàn thành được chức trách, nhiệm vụ, công việc được giao, cần phải xây dựng được mục tiêu dạy học chính xác và triển khai việc dạy học theo mục tiêu này. Mục tiêu dạy học sẽ quyết định chất lượng và hiệu quả của quá trình dạy học.
2.2.1. Mục tiêu dạy học là cái đích mà người dạy và người học cần hướng tới.
Khi giảng viên và học viên thống nhất được mục tiêu dạy học thì họ sẽ cùng cộng tác, nỗ lực cùng nhau để tiến tới cái đích đó. Ngạn ngữ có câu: “Nếu không biết mình định đi tới đâu, làm sao biết được mình đã đi đến đích”.
2.2.2. Mục tiêu dạy học quyết định việc học tập của học viên
Vì căn cứ vào mục tiêu học tập, học viên có thể biết mình phải học những gì để có đủ khả năng thực hiện được các chức năng, nhiệm vụ, công việc gì sau khi học. Lựa chọn được phương pháp học tập thích hợp, chủ động tổ chức việc học tập phù hợp với điều kiện học tập và những đặc điểm tâm, sinh lý của bản thân. Tự đánh giá được kết quả học tập của mình khi so sánh với mục tiêu. Từ đó tự điều chỉnh việc học tập cho phù hợp để sớm đạt được mục tiêu.
2.2.3. Mục tiêu dạy học quyết định việc giảng dạy của giảng viên
Căn cứ vào mục tiêu, giảng viên có thể xác định chính xác những gì cần phải dạy và dạy đến mức độ nào, lựa chọn và thực hiện được những phương pháp dạy học phù hợp để học viên học tập có kết quả nhất; Đánh giá được kết quả học tập của học viên một cách khách quan, chính xác, từ đó giúp học viên học tập một cách hiệu quả; Tự đánh giá được năng lực và kết quả giảng dạy của mình để cải tiến phương pháp dạy học, tự hoàn thiện năng lực của mình.
Như vậy,chúng ta thấy mục tiêu dạy học rất quan trọng: giúp cho giảng viên thiết kế nội dung, phương pháp giảng dạy, phương pháp đánh giá học viên, giúp cho học viên biết mình cần học cái gì, chủ động lập kế hoạch học tập và tự đánh giá kết quả học tập.
Mục tiêu dạy học sẽ tăng cường sự cộng tác giữa giảng viên và học viên trong quá trình dạy học.
Người giảng viên phải viết được mục tiêu dạy học sau khi phân tích các nhiệm vụ học tập và trước khi thiết kế quá trình dạy học.
3. Các loại mục tiêu dạy học
– Mục tiêu chung của nền giáo dục.
– Mục tiêu của bậc học (tiểu học, trung học, đại học…).
– Mục tiêu của trường học (mục tiêu đào tạo của từng nhà trường).
– Mục tiêu của ngành học.
– Mục tiêu của môn học (học phần).
– Mục tiêu của bài học (còn gọi là mục tiêu chuyên biệt).
Các loại mục tiêu trên đều do cơ quan (hoặc người được phân công) xây dựng, sau đó phải được phê duyệt và thống nhất. Quan trọng nhất đối với giảng viên là các mục tiêu chuyên biệt. Giảng viên căn cứ vào các mục tiêu lớn, xây dựng các mục tiêu chuyên biệt, đáp ứng nhiệm vụ giảng dạy được phân công.
Mục tiêu chuyên biệt là mục tiêu học tập cụ thể của từng bài học lý thuyết hoặc thực hành. Mục tiêu chuyên biệt phải xuất phát từ mục tiêu môn học (học phần) phản ánh và cụ thể hóa được mục tiêu môn học (học phần). Đối với giảng viên và học viên thì mục tiêu chuyên biệt là loại mục tiêu quan trọng nhất vì nó quyết định trực tiếp kết quả giảng dạy học tập của từng bài học. Giảng viên phải dành nhiều thời gian nghiên cứu soạn thảo; học viên phải nắm vững mục tiêu chuyên biệt trước khi bắt đầu học tập từng bài học.
Mối quan hệ giữa các loại mục tiêu dạy học cơ bản được thể hiện trên sơ đồ
4.2. Các thành phần của mục tiêu chuyên biệt
Mỗi mục tiêu chuyên biệt có bốn thành phần là: hành động, nội dung, điều kiện, tiêu chuẩn.
Hành động là động từ yêu cầu học viên phải thực hiện bằng ngôn ngữ (thí dụ: nói được, trình bày được, giải thích được, liệt kê được…); bằng hành động cơ bắp (làm được, tiêm được, cấp cứu….) hoặc bằng hành động giao tiếp (giải thích, an ủi, giải quyết).
Vì mục tiêu biểu hiện ý định, điều mong muốn học viên phải đạt được sau khi học cho nên tránh dùng các động từ tĩnh, động từ có ý nghĩa không rõ ràng.
Thí dụ: hiểu được, biết được…. (không rõ mức độ đến đâu); nắm được, quán triệt được, thông suốt… (mơ hồ, không định lượng được).
Một số động từ thường được dùng để mở đầu cho mục tiêu là: liệt kê ra, kể ra, phát biểu, mô tả, định nghĩa, giải thích, phân biệt, so sánh, minh họa, đánh gái, xác định vị trí, cho vài thí dụ, vẽ ra, tính toán… Những động từ này đề thể hiện bằng một việc làm có thể quan sát, kiểm tra được cho nên nó rất rõ ràng.
Nội dung mô tả nhiệm vụ cần làm, hoặc đôi khi là kết quả của một công việc, một sản phẩm. Phần này diễn đạt yêu cầu của động từ hành động, làm bổ ngữ cho động từ. Thí dụ: kể ra, mô tả (cái gì?), phân biệt, so sánh (cái gì với cái gì?), xác định vị trí (cái gì so với những cái gì?).
Điều kiện là các yếu tố xác định hoàn cảnh hay phương tiện để thực hiện mục tiêu. Thường rất cần cho mục tiêu thực hành.
Thí dụ: dùng phương tiện, thiết bị gì; thực hiện trên vật thực hay trên mô hình; sử dụng phương pháp gì; được mở sách hay không; thực hiện ở đâu (giảng đường hay phóng thí nghiệm, thực địa…), ban ngày hay ban đêm, trong thời gian bao lâu.
Điều kiện càng cụ thể, rõ ràng thì học viên dễ thực hiện và giáo viên đánh giá càng đúng, càng dễ dàng.
Tiêu chuẩn là mức độ, yêu cầu phải đạt được. Tiêu chuẩn cần ghi rõ làm như thế nào và đến mức độ nào thì đạt số lượng, thời gian, số lần, phẩm chất.
Học viên hiểu rõ tiêu chuẩn của mục tiêu, họ sẽ tự đánh giá được việc học tập của mình.
Tóm lại: một mục tiêu chuyên biệt có đủ bốn thành phần, đó là: (1) Hành động thể hiện bằng động từ; (2) Nội dung là bổ ngữ của động từ; (3) Điều kiện để thực hiện; (4) Tiêu chuẩn phải đạt.
Tùy theo bài giảng (lý thuyết, thực hành), giảng viên không nhất thiết phải luôn luôn viết đủ cả bốn thành phần của tất cả các mục tiêu, nhưng phải viết rõ ràng, chính xác để học viên có thể làm được. Không nên viết các mục tiêu ôm đồm nhiều nội dung.
Vậy giảng viên làm gì để xác định được mục tiêu?
4.3. Các phẩm chất của một mục tiêu chuyên biệt
Khi viết một mục tiêu chuyên biệt, cần bảo đảm có đủ sáu phẩm chất sau:
Sát hợp. Mục tiêu phải xuất phát từ nhiệm vụ mà học viên sẽ phải thực hiện sau khi học. Dù là mục tiêu kiến thức hay mục tiêu thực hành cũng là để phục vụ trực tiếp cho nhiệm vụ sắp tới của học viên.
Logic. Nội dung của một hay nhiều mục tiêu trong một bài học gồm nhưng yêu cầu (mong muốn) học viên phải đạt được, những điều kiện và những tiêu chuẩn đối với những yêu cầu đó. Tất cả phải có mối quan hệ hữu cơ chặt chẽ, trật tự; nghĩa là phải mang tính logic, không chứa đựng mâu thuẫn nội tại trong hệ thống mục tiêu cũng như từng mục tiêu.
Chính xác. Việc chọn từ và đặt câu phải rõ ràng, sáng sủa, không tối nghĩa, không khó hiểu, không gây nhầm lẫn (nhiều cách hiểu khác nhau). Học viên đọc mục tiêu xong có thể hiểu được ngay, không cần hỏi lại (vì không phải lúc nào cũng có giảng viên để hỏi và cũng không cần thiết).
Thực hiện được. Các mục tiêu, nhất là mục tiêu thực hành, phải đảm bảo có điều kiện để học viên thực hành và thực hành được.
Quan sát được. Việc thực hiện mục tiêu phải được thể hiện ra bằng các hành vi có thể thấy được; nói ra được, viết ra được hoặc thao tác được.
Đo lường được. Có thể dùng các đơn vị thời gian, trọng lượng, chiều dài, mức chuẩn, độ chính xác để đo được kết quả thực hiện mục tiêu của từng học viên.
Hai phẩm chất “quan sát được’ và “đo lường được” rất cần cho các mục tiêu thực hành và cho việc tự đánh giá và đánh giá kết quả học tập sau khi học.
Tóm lại, một mục tiêu chuyên biệt, cần và nên có sáu phẩm chất nêu trên, nhưng không nhất thiết lúc nào cũng phải có đủ cả sáu phẩm chất đó. Tuy nhiên, khi viết mục tiêu thì cần phải đạt được tối đa các phẩm chất đã nêu. Vì có như vậy giáo viên mới bám sát được những điều học viên cần học, cần đạt được để giảng dạy; học viên cũng tập trung trí lực học đúng yêu cầu, đồng thời có thể tự đánh giá xem mình đã đạt được đến mức độ nào.
Mục tiêu quy định những điều phải học, phải đạt được, nhưng không hạn chế tư duy và tầm hiểu biết của từng cá nhân. Ngoài mục tiêu học tập, giảng viên cần phát huy khả năng của từng cá thể học viên để họ có thể tự lực học được càng nhiều càng tốt.
Hình 4.2. Phân bổ kiến thức trong bài giảng
Nguồn: Nhà xuất bản quân đội nhân dân
Bạn đang xem bài viết Mô Hình Mục Tiêu Học Tập Abcd – Phạm Thống Nhất trên website Tvzoneplus.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!