Cập nhật thông tin chi tiết về Mục Tiêu Học Tập: 7 Bước Xác Định mới nhất trên website Tvzoneplus.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Mục tiêu học tập là gì? Làm thế nào để con tự giác học? Làm thế nào để con học tập một cách đầy hứng thú? Làm thế nào để con chủ động hơn trong việc học của mình?… Đó có lẽ là nỗi trăn trở của bất kì phụ huynh nào.
Thông thường, để hỗ trợ con học tập, chúng ta tìm những trường tốt, lớp tốt, thầy cô giỏi cho con. Nhưng thực sự, mọi thứ phải bắt đầu từ chính nhu cầu và động cơ của con. Và việc cùng con xác định MỤC TIÊU HỌC TẬP là một hoạt động không thể thiếu nếu chúng ta mong muốn con mình tự giác và say mê học tập.
7 BƯỚC XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU HỌC TẬP
Bước 1: Thiết kế cuộc sống mà con mơ ước
Mọi mục tiêu học tập sẽ trở nên vô nghĩa khi con không hình dung được trong đầu: Con đạt mục tiêu đó để làm gì? Bởi vậy, việc đầu tiên chúng ta cần làm cùng con là THIẾT KẾ CUỘC SỐNG mà con mơ ước.
Chúng ta có thể cùng con tìm hiểu cuộc đời những thần tượng của con, những bạn trẻ thành công, nghề nghiệp mà con mơ ước, những địa danh con muốn tới thăm…
Bước 2: Viết ra những mục tiêu học tập mà con mong muốn
Khi đã hình dung trong đầu về cuộc sống mà con mong muốn, con sẽ thấy được ý nghĩa của những mục tiêu học tập ngày hôm nay: Con muốn học tốt những môn nào? Con muốn rèn thêm những kỹ năng gì?
Các mục tiêu cần phải cụ thể, ví dụ: Tôi muốn đạt điểm 10 môn Toán trong kì thi học kì 2; Tôi muốn đạt 9 điểm môn Tiếng Anh trong kì thi giữa học kì 2…
Có thể con sẽ e dè khi đưa ra mục tiêu vì sợ bản thân không làm được. Chúng ta sẽ khích lệ con bằng cách: Tác dụng lớn nhất của mục tiêu là giúp con không ngừng nỗ lực để tốt hơn con của ngày hôm nay, như thế đã là một thành công rất lớn rồi.
Bước 3: Liệt kê tất cả những lợi ích và những lý do cho việc đạt mục tiêu học tập
Con sẽ có động lực rõ ràng khi chúng ta cùng con xác định rõ nguyên nhân và lợi ích của việc đạt được mục tiêu. Lý do này phải xuất phát từ chính con và khiến cho con cảm thấy hạnh phúc.
Xác định mục tiêu học tập sẽ không thúc đẩy con, trừ khi con có lý do chính đáng của bản thân cho mục tiêu đó. Hãy kiên trì lắng nghe và hướng dẫn con.
Bước 4: Lên kế hoạch hành động
Cùng con lên kế hoạch hành động cụ thể trong một cuốn sổ tay. Ví dụ: “Kế hoạch của tôi là làm các bài kiểm tra Toán của những năm trước. Việc này tôi sẽ làm vào thứ 3 và thứ 5 hàng tuần.”
Giúp con hiểu rằng: Việc xác định thời hạn sẽ giúp con tập trung và làm việc hiệu quả hơn. Con cần ghi rõ: Con muốn đạt mục tiêu vào ngày, tháng, năm nào?
Bước 6: Tiếp thêm cảm xúc cho mục tiêu học tập
Bước 7: Lấy đà bằng việc hành động ngay tức khắc
Sau khi con đã có mục tiêu học tập, chúng ta khuyến khích con bằng việc hành động ngay “lấy hên”. Đó có thể chỉ là lấy sách ra xem một vài trang, hay làm một vài bài tập. Việc lấy đà ngay lập tức có tác dụng giúp con hành động kiên định tiến về phía trước.
Bạn cần một giải pháp gia sư chất lượng cho con?
Gia Sư Nam Long – Tổ chức giáo dục hàng đầu Việt Nam; luôn đồng hành cùng các bậc phụ huynh, với các lớp kèm 1-1, kèm theo nhóm tất cả các môn. Hình thức học phong phú: kèm tại nhà, kèm tại trung tâm, kèm trực tuyến; Tất cả đều kết hợp hệ thống quản trị học tập LMS – Elearning. Giúp học viên chủ động trong học tập, phát triển tư duy, kỹ năng công nghệ thời đại mới, với mức chi phí hợp lý..Đăng ký tại https://giasunamlong.com/dang-ky-tim-gia-su/Liên hệ Hotline: 0888766377
Xác Định Mục Tiêu Và Nội Dung Học Tập
Việc áp dụng các phương pháp dạy-học tích cực từng bước được thực hiện. Xây dựng mục tiêu học tập luôn được coi là việc đầu tiên mà các giảng viên phải làm và nhiều người đã làm điều này.
1. Định nghĩa và phân loại mục tiêu học tập
– Mục tiêu là của học viên (không phải là của giảng viên)
– Học viên “làm được” sau khi học, đó là những thay đổi kết quả của việc học, thể hiện qua những việc làm cụ thể của học viên; những việc này có thể quan sát được từ cả hai phía giảng viên và học viên. Kết quả học tập do học viên quyết định, do đó trưóc khi học một bài (hay môn học, khoá học) họ cần được biết sau khi kết thúc bài học đó họ phải làm được gì.
Mục tiêu tổng quát (còn được gọi là mục tiêu chung) là mục tiêu lớn nhất tương ứng với chức năng nghề nghiệp. Đó là mục tiêu của nhà trường, của một đối tượng đào tạo hoặc mục tiêu của một môđun lớn trong phương pháp học theo ra môđun (phương pháp này đang được áp dụng rộng rãi trong các khoá đào tạo lại/đào tạo nâng cao ở nước ta). Mục tiêu này bao hàm những đòi hỏi đối với người tốt nghiệp về tư tưởng, đạo đức, nghề nghiệp và không cụ thể, không chi tiết. Ví dụ:
– “Đào tạo người có đức, có tài tham gia vào sự nghiệp bảo vệ và nâng cao sức khoẻ cho nhân dân”.
– “Đào tạo người y tá điều dưỡng thôn bản tình nguyện làm việc tại thôn, bản, ấp (hoặc các cơ quan, xí nghiệp, trường học), thực hiện nhiệm vụ chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân địa phương”.
Mục tiêu tổng quát thường do lãnh đạo của đơn vị (trường, viện…) xây dựng trên cơ sở chức năng nghề nghiệp tương lai của học viên. Như vậy, mỗi trường chuyên nghiệp có mục tiêu tổng quát riêng.
Đối vối việc đào tạo các đối tượng riêng, mục tiêu tổng quát sẽ hẹp hơn, nhưng không chỉ tiết. Ví dụ: “Nâng cao năng lực quản lý cho điều dưỡng trưởng khoa” là mục tiêu chung của một khoá học ba tuần về quản lý.
Mục tiêu trung gian là mục tiêu của môn học hoặc mục tiêu của một môđun. Mục tiêu trung gian xuất phát từ các hoạt động nghề nghiệp. Loại mục tiêu này được phát triển từ mục tiêu tổng quát, vì vậy phải thể hiện được mục tiêu tổng quát, chi tiết hơn mục tiêu tổng quát, nhưng vẫn chưa rõ ràng, cụ thể (về việc học viên làm điều gì). Ví dụ:
– “Học viên có thể tham gia khám, điều trị-chăm sóc ban đầu và dự phòng các bệnh thông thường của trẻ em” (một mục tiêu của Nhi khoa trong chương trình dựa trên các môn học).
– “Học viên có thể tham gia xác định, điều trị-chăm sóc, lập kế hoạch quản lý và giải quyết vấn đề các bệnh đường thở trong phạm vi cộng đồng” (mục tiêu của một môđun chương trình học trên cơ sở vấn đề).
1.2.3. Mục tiêu cụ thể (Mục tiêu chuyên biệt)
Mục tiêu cụ thể là mục tiêu của bài học hoặc mục tiêu của một môđun nhỏ. Mục tiêu cụ thể tương ứng với nhiệm vụ cụ thể, là những gì học viên làm được sau khi học một bài hay học một môđun nhỏ. Mục tiêu cụ thể được xây dựng trên cơ sở mục tiêu trung gian, do đó phải phản ánh được mục tiêu trung gian. Nói một cách khác, mục tiêu của bài học phải phản ánh được mục tiêu của môn học. Những mục tiêu cụ thể không nhằm vào việc thực hiện mục tiêu trung gian cần loại khỏi chương trình học tập của học viên.
Mục tiêu cụ thể thường do giảng viên xây dựng, là nhiệm vụ thường xuyên của mỗi giảng viên. Vì vậy, loại mục tiêu này sẽ được tập trung nghiên cứu sâu hơn trong bài này.
2. Mối quan hệ giữa các cấp mục tiêu học tập và các cấp chức năng nghề nghiệp
Chức năng, nhiệm vụ nghề nghiệp tương lai của học viên là căn cứ để xác định mục tiêu học tập. Suy rộng hơn, chức năng nghề nghiệp phụ thuộc vào nhu cầu xã hội; khi nào nhu cầu thay đổi, khi đó sẽ phải xác định lại mục tiêu học tập.
Đối vối đào tạo lại, đào tạo liên tục: mục tiêu học tập được xác định trên cơ sở phân tích những thiếu hụt trong hành nghề (so với các chuẩn mực được xác định hoặc nhu cầu xã hội). Từ đó xác định nhu cầu học tập cụ thể và đặt ra các mục tiêu học tập nhằm giảm hoặc xoá bỏ những thiếu hụt đó.
3. Các lĩnh vực và mức độ của mục tiêu
Mỗi cấp mục tiêu nói trên đều bao gồm ba lĩnh vực là kiến thức, kỹ năng và thái độ. Ba lĩnh vực này được thể hiện rõ ràng trong các mục tiêu cụ thể. Giảng viên và học viên cần phần biệt rõ mục tiêu thuộc lĩnh vực nào để lựa chọn phương pháp dạy, phương pháp học và phương pháp lượng giá cho phù hợp.
3.1. Mục tiêu kiến thức (lĩnh vực kiến thức)
Kiến thức là những hiểu biết mà học viên tiếp thu được sau khi học một bài (một môđun, một môn học), ví dụ như các dấu hiệu hay triệu chứng của một bệnh, quy trình thực hiện một kỹ thuật, các bước lập kế hoạch… Có kiến thức đầy đủ về một vấn đề thì mới thực hành đúng, đảm bảo chất lượng công việc; đó cũng là cơ sở để tiếp tục học tập nâng cao trình độ nói chung và tay nghề nói riêng. Người ta thường chia kiến thức thành ba mức độ sau:
Sau khi học, học viên có thể kể ra, viết ra, mô tả những điều đã học. Đây là sự hiểu biết ở mức thấp nhất, học viên chỉ tường thuật lại những gì đã nhìn thấy và nghe thấy trong khi học.
Đây là mục tiêu cao nhất về lý thuyết. Học viên phải phân tích, so sánh, tổng hợp, giải thích và đề xuất cách giải quyết vấn đề về mặt lý thuyết trên cơ sở những điều học được.
3.2. Mục tiêu kỹ năng (lĩnh vực kỹ năng)
Kỹ năng là những thao tác thực hành mà học viên có thể làm được sau khi học. Kỹ năng cũng được chia thành ba mức độ, cụ thể như sau:
Học viên làm lại được những thao tác, kỹ thuật mà giảng viên/kỹ thuật viên hướng dẫn đúng với trình tự và yêu cầu (ví dụ như không có bọt khí trong bơm tiêm, vô trùng, không chảy máu; lắp các dụng-cụ cất dung môi theo thứ tự từ trái sang phải, khi tháo dỡ thì theo chiều ngược lại: từ phải sang trái v.v…).
Học viên thực hành lại thao tác một cách tự chủ, chắc chắn và an toàn.
Ngoài những thao tác bằng tay, người cán bộ y tế còn phải tiếp xúc với người bệnh, khách hàng và nhân dân trong cộng đồng nói chung, phải giải thích, tư vấn cho họ về những vấn đề sức khoẻ của cá nhân và cộng đồng. Sau khi khám bệnh thầy thuốc phải phân tích, tổng hợp các triệu chứng để chẩn đoán bệnh và ra các quyết định xử lý, điều trị. Các dược sĩ, điều dưỡng… cũng phải giải thích, hướng clẫn bệnh nhân/khách hàng về sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, cung cấp những thông tin cần thiết nhất cho bệnh nhân/khách hàng. Cán bộ y tế, đặc biệt là những người làm việc trong lĩnh vực phòng bệnh thường xuyên phải vận động, thuyết phục người dân xây dựng nếp sống/hành vi có lợi cho sức khoẻ. Vì vậy, ngoài những thao tác, kỹ năng bằng tay, học viên còn phải học các kỹ năng giao tiếp (giải thích, thuyết phục người khác) và kỹ năng tư duy (suy nghĩ để ra quyết định). Như vậy, kỹ năng được chia thành ba loại:
Kỹ năng làm bằng tay hay còn gọi là kỹ năng vận động (motor skills). Đó là các thủ thuật được thực hiện bằng tay (như sát khuẩn, băng bó vết thương), các quan sát bằng mắt, tai v.v… (như xem xét phim chụp Xquang, nghe tim, phổi, nhận biết một phản ứng hoá học qua sự thay đổi màu sắc v.v…).
Kỹ năng giao tiếp (communication skills). Loại kỹ năng này được thể hiện trong các công việc như khuyên nhủ, thông báo, thuyết phục, tư vấn, dạy-học. Để thực hiện được các việc này học viên (hay cán bộ y tể) phải có kiến thức (thông báo hay dạy cái gì) cùng với kỹ năng giao tiếp để thực hiện việc giao tiếp một cách hiệu quả. Ví dụ: dùng ngôn ngữ đơn giản, tránh các thuật ngữ chuyên môn, dùng hình vẽ minh hoạ… để giúp đối tượng giao tiếp dễ hiểu.
Kỹ năng tư duy (cognitive skills), đó là khả năng xử lý thông tin. Ở mức thấp nhất, học viên áp dụng kiến thức đã học được để đưa ra những quyết định đơn giản. Ví dụ, căn cứ vào số đo mức độ đường trong máu, học viên quyết định đó là bình thường hay không bình thường, ở mức độ cao hơn, học viên có thể chẩn đoán bệnh trên cơ sở các dấu hiệu và triệu chứng của người bệnh. Cao hơn nữa là giải quyết vấn đề về mặt lý thuyết.
3.3. Mục tiêu thái độ (lĩnh vực thái độ)
Thái độ là cách ứng xử, thể hiện trạng thái tâm lý, tình cảm, trách nhiệm của học viên (tương lai là các Y sĩ, dược sĩ, điều dưỡng, hộ sinh…) trong các tình huống hành nghề đối với người bệnh, khách hàng, đồng nghiệp, cộng đồng.
Thái độ bao gồm ba mức độ:
– Mức 2: Đáp ứng. Đó là trả lời, giải thích, an ủi, động viên người khác với tình huống, không thể là câu trả lời, động viên chung cho mọi ngưòi .
Các lĩnh vực và mức độ của mục tiêu học tập được tóm tắt trong bảng sau đây:
Mức độKiến thứcKỹ năngThái độ
1Nhớ lạiBắt chướcCảm thụ
2Giải thích đượcLàm chủĐáp ứng
(về mặt lý thuyết)Tự động hóaNội tâm hoá
Mỗi lĩnh vực đều có ba mức độ, giảng viên phải quyết định học viên cần đạt đến mức độ nào. Rõ ràng là không thể đạt đến mức cao nhất trong mọi trường hợp mà phụ thuộc vào trình độ của học viên, thời gian học, điều kiện học… Thường là đối với học viên các năm đầu, một số mục tiêu chỉ cần đạt ở mức tối thiểu (mức 1). Về lĩnh vực kiến thức, học viên ở bậc Cao đẳng thường phải đạt đến mức 2.
Mức 3 thường đạt được ở bậc học cao hơn, hoặc chuẩn bị tốt nghiệp. Đối với lĩnh vực thái độ, tối thiểu phải đạt tới mức 2.
Kỹ năng thường do các môn nghiệp vụ chịu trách nhiệm. Việc tạo khả năng thường do các môn khoa học cơ bản và cơ sở chịu trách nhiệm chính. Mục tiêu học tập các môn khoa học cơ bản và cơ sở phải phù hợp với mục tiêu học tập của các môn nghiệp vụ.
Thực tế nhiều mục tiêu học tập có thể bao gồm hai hoặc cả ba lĩnh vực, trong đó có một lĩnh vực chính. Điều này thường gặp đổi với các mục tiêu thực hành. Ví dụ, mục tiều “tiêm tĩnh mạch” bao gồm cả ba lĩnh vực:
– Kỹ năng: Làm cho tĩnh mạch nổi, sát khuẩn và chọc đúng kim vào tĩnh mạch. Đây là lĩnh vực chính và phải học theo phương pháp thực hành. Mục tiêu kỹ năng này là cơ sở để xác định hai mục tiêu tạo khả năng là mục tiêu kiến thức và mục tiêu thái độ.
– Kiến thức: Học viên phải nói được tiêm ở đâu, tiêm thuốc nào, có thể xảy ra tai biến gì và xử trí ra sao.
– Thái độ: Kiểm tra chỉ định chính xác, theo dõi cẩn thận khi bơm thuốc chậm…
4. Cách viết mục tiêu cụ thể
Mục tiêu được viết dưới dạng một câu hoàn chỉnh có 3 – 4 thành phần. Cụ thể như sau:
4.1 Mở đầu bằng động từ hành động
– Lĩnh vực kiến thức: nói, nêu, kể, liệt kê, mô tả, trình bày, giải thích, phân biệt, xác định, vẽ, minh hoạ… Không dùng các động từ nêu các hành vi không quan sát hoặc không lượng giá được, ví dụ: hiểu, biết, nắm được v.v…
– Lĩnh vực kỹ năng: thực hiện, tiến hành, đo, lắp, tiêm, khám v.v…
– Lĩnh vực thái độ: biểu lộ, thể hiện, động viên, an ủi… thường đi cùng với trạng từ như ân cần, chu đáo, thận trọng, chính xác…
Là nhiệm vụ phải làm, trong câu là bổ ngữ của động từ, trả lời câu hỏi “cái gì”. Ví dụ: Giải thích (cái gì) sự cần thiết phải xây dựng mục tiêu học tập.
Mục tiêu lý thuyết không cần điều kiện. Mục tiêu thực hành phải nêu rõ điều kiện thực hiện, đó là phương pháp, phương tiện, đối tượng (bệnh nhân hay mô hình). Điều kiện càng cụ thể, rõ ràng thì học viên càng dễ thực hiện và giảng viên càng dễ đánh giá đúng việc thực hiện kỹ năng của học viên. Ví dụ:
Tiêm tĩnh mạch trên mô hình cánh tay người lớn, ở vùng khuỷu bằng bơm kim tiêm.
Nên chọn các điều kiện đại diện, điển hình, có tính khả thi. Ví dụ, mục tiêu “Lập kế hoạch xử trí trên thực địa một vụ dịch bạch hầu” là không khả thi vì vụ dịch bạch hầu ít xuất hiện, nên hầu hết học viên không có điều kiện để đạt mục tiêu này.
Đó là mức độ phải đạt ctược về số lượng, chất lượng, thời gian. Tiêu chuẩn phải được mọi người hiểu như nhau, học viên có thể sử dụng để tự đánh giá kết quả học tập của mình. Ví dụ:
– Đặt dụng- cụ trên mô hình theo đúng bảng kiểm chuẩn.
5. Các phẩm chất của mục tiêu học tập
Mục tiêu cụ thể có các phẩm chất sau:
6. Lợi ích của việc xác định mục tiêu
Trên cơ sở mục tiêu học tập:
Nội dung học tập trung vào những điều “phải học” (must learn) – những điều bắt buộc với tất cả học viên.
Xây dựng kế hoạch bài học. Như chúng ta đã biết, kế hoạch bài học được xây dựng trên cơ sở các mục tiêu cụ thể, bao gồm các nội dung chính, phân bổ thời gian cho các nội dung, hoạt-động của giảng viên, hoạt động của học viên, phương tiện dạy-học và lượng giá. Phương pháp dạy và học được thể hiện qua các hoạt động của giảng viên và học viên.
Khách Hàng Mục Tiêu Là Gì? 3 Cách Xác Định Khách Hàng Mục Tiêu
Trong mỗi kế hoạch kinh doanh, việc xác định khách hàng mục tiêu là điều tất yếu. Bởi lẽ, những đối tượng này chính là chìa khóa để các nhà kinh doanh thực hiện chiến dịch marketing.
1. Khách hàng mục tiêu là gì?
Khách hàng mục tiêu là nhóm đối tượng mà nhà kinh doanh hướng tới trong giai đoạn thị trường nhất định. Những đối tượng này phải có nhu cầu về sản phẩm/dịch vụ và có khả năng chi trả cho những sản phẩm/dịch vụ đó.
Khách hàng mục tiêu bao gồm 2 nhóm:
Khách hàng tiềm năng.
Khách hàng thực sự.
Khách hàng mục tiêu là nhóm đối tượng có nhu cầu về sản phẩm/dịch vụ và có khả năng chi trả cho những sản phẩm/dịch vụ đó
2. Xác định khách hàng mục tiêu có ý nghĩa như thế nào?
Xác định khách hàng mục tiêu đem lại rất nhiều lợi ích cho môi giới như:
Tiết kiệm tối đa chi phí cho các hoạt động tiếp thị.
Khoanh vùng các đối tượng phù hợp cho các chiến dịch marketing và tập trung vào các đối tượng này.
Rút ngắn thời gian thực hiện chiến dịch, tiết kiệm được chi phí và nhân sự một cách đáng kể.
Tóm lại, xác định khách hàng mục tiêu có vai trò rất lớn trong việc mang lại nguồn doanh thu và lợi nhuận cho nhà kinh doanh. Do đó, trước khi triển khai bất kỳ một chiến dịch tiếp thị nào, môi giới cần xác định nhóm đối tượng khách mục tiêu dựa trên các tiêu chí phù hợp với thương hiệu.
3. Khách hàng mục tiêu và khách hàng tiềm năng có khác nhau không?
Nhìn chung, khách hàng tiềm năng và khách hàng mục tiêu tương đồng với nhau về nhiều mặt trong bản chất. Tuy nhiên, xét một cách bao quát, chỉ sau khi xác định được khách hàng tiềm năng thì bạn mới từng bước phát triển nhóm đối tượng này thành khách hàng mục tiêu.
Nhìn chung, khách hàng tiềm năng và khách hàng mục tiêu tương đồng với nhau về nhiều mặt trong bản chất
4. 3 cách xác định khách hàng mục tiêu đơn giản, hiệu quả
4.1. Dựa trên nhân khẩu học
Những yếu tố bạn nên xác định trong nhân khẩu học bao gồm: Tuổi tác, giới tính, vị trí địa lý, thu nhập, nghề nghiệp, trình độ học vấn,… Tùy vào đặc tính của sản phẩm mà một số yếu tố sẽ không quan trọng.
Nên nhớ, nếu bạn đang có một lượng theo dõi đông đảo trên Facebook, thì đừng quên tận dụng Facebook Insight để thu thập dữ liệu.
4.2. Tâm lý học
Dữ liệu về tâm lý học cho phép bạn hiểu sâu hơn vì sao khách hàng quyết định mua hàng. Tuy nhiên, dữ liệu về tâm lý thường mang giá trị rất cảm tính. Vậy nên, để thu thập được một cách chính xác là điều không hề đơn giản.
Có 3 vấn đề bạn cần xác định khi tìm hiểu tâm lý đó là:
Sở thích,
hoạt động – thói quen,
thái độ – ý kiến.
Khi tiến hành nghiên cứu tâm lý khách hàng bằng bảng phỏng vấn, bạn cần lưu ý đến cách đặt câu hỏi sao cho khách hàng mở lòng và thoải mái chia sẻ nhất. Từ đó, bạn sẽ dễ dàng biết được đó có phải là khách hàng mục tiêu của mình hay không.
Dữ liệu về tâm lý học cho phép bạn hiểu sâu hơn vì sao khách hàng quyết định mua hàng
4.3. DMU
Có 06 vai trò trong DMU môi giới cần lưu ý, bao gồm:
Users (Người sử dụng).
Initiators (Người khởi xướng).
Influencers (Người ảnh hưởng).
Buyers (Người mua)
Gatekeepers (Người quản lý chi tiêu).
Decision makers (Người ra quyết định)
Nên nhớ, một người có thể đóng nhiều vai trò. Trong đó, 3 vai trò bạn cần tập trung vào để xác định khách mục tiêu là là users, influencers và decision makers. Cụ thể:
a) Users (Người dùng)
Người dùng là những người đang sử dụng sản phẩm/dịch vụ của bạn. Tại sao họ lại quan trọng và đáng để chúng ta nghiên cứu như một khách mục tiêu? Bởi vì họ đang có một vấn đề nào đó, và sản phẩm của bạn ở đây để giúp họ. Chính vấn đề đó đôi khi biến user thành initiator (người khởi xướng).
Ví dụ, bạn là một nhân viên kinh doanh bất động sản. Bạn cảm thấy bất tiện khi không có xe riêng để đưa khách tham quan dự án. Bạn đề xuất với sếp về việc sử dụng dịch vụ thuê xe theo tháng cho cả công ty. Như vậy, bạn vừa trở thành người dùng, vừa trở thành người khởi xướng.
b) Influencers (Người ảnh hưởng)
Người ảnh hưởng là bất cứ ai mà ý kiến của họ có tác động đến người ra quyết định mua hàng. Khi một chuyên gia hay một người nổi tiếng nhắc đến sản phẩm của bạn, doanh số có thể tăng gấp nhiều lần.
Tuy nhiên, người ảnh hưởng cũng có thể là những người đã mua hàng và đang giới thiệu bạn với bạn bè, người thân của họ. Chính vì vậy, đây được xem như khách mục tiêu “ngầm” mà môi giới cần thật tinh ý để nhận biết và chăm sóc tận tình.
c) Decision Makers (Người ra quyết định)
Cái tên nói lên tất cả, người ra quyết định là người có tiếng nói cuối cùng về việc mua sản phẩm. Họ sẽ thu thập thông tin từ những người dùng, người có ảnh hưởng và những yếu tố khác để ra quyết định có mua hàng hay sử dụng dịch vụ hay không.
DMU xác định người có nhu cầu đang nằm ở đâu trong phễu marketing để chọn lọc ra những khách hàng mục tiêu phù hợp
Một ví dụ điển hình là người chồng thích mua một căn studio, nhưng người vợ mới là người quyết định có nên chi tiền mua hay không. “Người vợ” có thể không là người dùng, nhưng lại có đủ “quyền lực” khiến người làm marketing phải để tâm rất nhiều.
Như vậy, DMU xác định người có nhu cầu đang nằm ở đâu trong phễu marketing để chọn lọc ra những khách mục tiêu phù hợp.
Thực chất, cách xác định khách hàng mục tiêu trong marketing vừa khó lại vừa dễ. Nó khó nếu bạn chưa vẽ được chân dung người mua và tìm được các công cụ bổ trợ thích hợp. Và dễ nếu bạn đã thiết lập sẵn những ý tưởng, kế hoạch chi tiết cho hoạt động tiếp cận đối tượng tiềm năng của mình.
Đánh giá bài viết này
Continue Reading
Mục Tiêu Bài Học Có Đúng Là Mục Tiêu Bài Học?
Tất cả chúng ta đều chẳng xa lạ gì với câu chuyện “Thầy bói xem voi”, nhưng với kinh nghiệm là một giáo viên, tôi cho rằng chính chúng ta đang lặp lại một sai lầm. Sai lầm đó có tên là “MỤC TIÊU BÀI HỌC”.
Để tôi bắt đầu câu chuyện:
Bạn là giáo viên, một ngày kia, bạn được giao nhiệm vụ soạn một giáo án “XEM VOI” (chuyện thường như ở huyện), không ngần ngại gì cả trong đầu bạn nghĩ đến MỤC TIÊU BÀI HỌC và bạn đặt cho học sinh một MỤC TIÊU rất chính xác đó là: “Sau bài học học sinh có thể mô tả được con voi”. Giờ học bắt đầu, bạn nói với học sinh: Cô muốn sau buổi học ngày hôm nay các con sẽ mô tả được cho cô hình dáng của con voi. Các con học hành rất chăm chỉ, chúng hào hứng tham gia vào giờ học. Đứa sờ vòi, đứa sờ ngà, đứa sờ đuôi đến nỗi cả ngài Bộ trưởng Bộ giáo dục cũng phải thừa nhận bạn “không phải dạng vừa đâu”. Cuối giờ học bạn thấy tự hào lắm, chuẩn bị cả livestream để post lên facebook khoe cùng đồng nghiệp. Để chắc chắn bạn còn hỏi thêm chúng ở phần “Củng cố”: Các con có hiểu bài không? Bạn nào có thể miêu tả cho cô hình dáng của con voi? Cả lớp nhao nhao, đồng thanh: có ạ! con! con! Nhưng câu trả lời nhận được khiến bạn tụt cả… cảm xúc: – Cô ơi, con voi như con đỉa – Cô ơi, con voi như cột nhà – Cô ơi con voi như cái quạt… (bla, bla…)
Bạn thất vọng lắm vì chẳng hiểu vì sao có cái việc đơn giản thế mà chúng cũng làm không xong. Tại sao sản phẩm mà học sinh trả bạn không đúng như những gì bạn mong muốn. Câu trả lời ư, thật đơn giản: bởi vì bạn là người sáng mắt. Bạn hiểu rất rõ con voi gồm những bộ phận nào. Điều này cũng giống như việc bạn đã trải qua 4 năm đại học với vốn kiến thức chuyên sâu về chuyên ngành bạn đang giảng dạy. Thật chẳng khó khăn gì để bạn có thể biết được phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân gồm có mấy ý hay phân tích bài “vội vàng” thì cần những ý nào. Nhưng học sinh của bạn thì khác. Chúng như những ông thầy bói mù, trước mắt chúng chỉ là chân trời tri thức bao la, mờ mịt. Chúng chẳng hiểu thế nào là “hiểu đầy đủ về nguyên nhân cách mạng tháng Tám” “nắm chắc về tác giả Nam Cao” “có nhận thức sâu sắc về nghệ thuật thơ Tố Hữu”…. cái chúng nhìn thấy, học được chỉ là các bộ phận riêng lẻ mà cái bạn cần thì lại là một chỉnh thể hoàn chỉnh. Vì thế việc đặt mục tiêu bài học trở thành việc đánh đố người học vì họ chẳng biết phải làm như thế nào để đạt được nó và như thế nào thì mới là đạt yêu cầu của giáo viên.
Từ câu chuyện trên, tôi muốn các bạn hiểu đúng về khái niệm “Mục tiêu bài học”. Đó là tuyên bố về những gì học sinh phải chỉ ra, phải thể hiện, phải làm được sau bài học. Mục tiêu dạy học cần được viết dưới góc độ người học để nhấn mạnh kết quả cuối cùng của bài dạy là ở phía các học sinh chứ không phải ở phía giáo viên. “Mục tiêu thực hiện là một lời phát biểu mô tả kết quả thực hiện đã dự định của học sinh vào cuối buổi dạy”.(Robert F. Mager, 1994). Nó không chỉ đơn giản là cái đích cần đạt đến mà còn là con đường cách thức để đạt đến kiến thức. Ví dụ: “Sau buổi học ngày hôm nay học sinh có thể sử dụng phần mềm Microsoft word để gõ được 60 từ/ phút mà không quá 3 lỗi sai” hay “Cuối buổi học hôm nay học sinh có thể liệt kê 5 phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh”…
Khác với mục tiêu bài học, “MỤC ĐÍCH” là điều mà người giáo viên mong muốn về kết quả khái quát của bài học đối với học sinh. Còn”mục tiêu” là điều mong muốn học sinh phải đạt được trong quá trình dạy cho tới khi kết thúc bài học một cách cụ thể, quan sát và đo lường và đánh giá được. Để viết đúng được “mục tiêu bài học” thật không dễ dàng chút nào khi hiện nay phần lớn các giáo án đều nhầm lẫn giữa “mục tiêu bài học” và “mục đích dạy học”. Để bước đầu giúp các bạn có thể viết được một mục tiêu bài học, tôi xin đưa ra một nguyên tắc cực kì quan trọng viết tắt là “SMART” Nguyên tắc SMART là gì? Đó là nguyên tắc THÔNG MINH giúp giáo viên định hình một mục tiêu bài học:
1. Thứ nhất: Specific (cụ thể)
Cụ thể, dễ hiểu – thường thì khi đặt mục tiêu bài học, các thầy cô thường bắt đầu bằng các cụm từ như “Học sinh hiểu được về nguyên nhân của cuộc cách mạng tháng Tám” “Nắm được đặc điểm phong cách nghệ thuật thơ Xuân Diệu… Khi viết mục tiêu như vậy, giáo viên hiểu rất rõ những yêu cầu cần đạt nhưng giáo viên lại quên mất rằng học trò của chúng ta là những ông thầy bói mù và vì vậy chúng chẳng hiểu thế nào là “hiểu, biết hay nắm được…”. Thay vì như vậy, các bạn hãy cụ thể hóa mục tiêu một cách tối đa ví dụ: Trình bày/ liệt kê được 3 nguyên nhân dẫn đến cuộc cách mạng tháng Tám, Kể tên được 5 đặc điểm phong cách nghệ thuật của Xuân Diệu…
2. Thứ hai: Mesurable (có thể đo được)
Đo lường được – khi bạn đặt mục tiêu cho học sinh, bạn phải biết được mục tiêu của mình có đo lường được hay không. Bởi vì, nền giáo dục hiện đại cần chúng ta phải có bằng chứng cho những điều chúng ta làm. Phụ huynh học sinh và hiệu trưởng muốn nhìn thấy sự tiến bộ được thể hiện qua các sản phẩm hay các con số cụ thể. Mà mục tiêu bài học của bạn đặt cho học sinh thường là “hiểu đầy đủ” “nắm chắc kiến thức” “có kĩ năng làm việc nhóm”. Nếu bạn là giáo viên dạy môn Văn, còn hiệu trưởng của bạn là giáo viên dạy hóa. Thử hỏi cuối giờ học làm sao hiệu trưởng có thể biết được việc giảng dạy của bạn có thu được hiệu quả hay không khi sản phẩm bạn tạo ra không đo được? và hiệu trưởng cũng không có kiến thức sâu về văn học?
3. Thứ ba: Attainable (có thể đạt được)
5. Thứ năm: Time-bound (giới hạn thời gian)
Khi một mục tiêu bài học được viết ra, nghĩa là sự cam kết được hình thành giữa Giáo viên – Kiến thức – Học sinh. Bạn phải có giới hạn thời gian cụ thể cho từng mục tiêu. Khi nào thì học sinh đạt được mục tiêu đó? Kết thúc hoạt động 1 hay kết thúc bài học học sinh sẽ đạt được… Bạn biết đấy khi chúng ta giới hạn thời gian cho những mục tiêu bài học, học sinh sẽ có ý thức hoàn thành nhanh hơn và có kỷ luật hơn để hoàn thành mọi việc đúng hạn. Tóm lại, mỗi khi chúng ta bắt đầu cho công việc giảng dạy, thay vì việc nghĩ đến những mục đích cao xa, hay cách thức dạy như thế nào, mỗi giáo viên cần bắt đầu tập trung vào “đối tượng của việc giảng dạy” để làm sao, bằng con đường, biện pháp nào để người học có thể đạt được các “mục tiêu” đó và làm sao để “lượng hóa” “đo được” các sản phẩm của người học. Chỉ như vậy học sinh mới nhận ra chúng đang là những ông thầy bói mù, cái mà chúng đang “sở hữu” chỉ là bộ phận của con voi và chúng biết làm như thế nào để mô tả được con voi với các bộ phận đầy đủ.
– Nguyễn Hữu Long –
Bạn đang xem bài viết Mục Tiêu Học Tập: 7 Bước Xác Định trên website Tvzoneplus.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!