Cập nhật thông tin chi tiết về Nghiên Cứu Nồng Độ Hemoglobin Tự Do Trong Huyết Tương Của Bệnh Nhân Ngoại Khoa Truyền Máu Khối Lượng Lớn mới nhất trên website Tvzoneplus.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Hemoglobin là thành phần cấu tạo của hồng cầu (HC), chúng được giải phóng từ sự ly giải của hồng cầu. Trong quá trình bảo quản, khi màng bị tổn thương, HC sẽ biến dạng, vỡ, làm giải phóng Hb vào dung dịch bảo quản. Có tới khoảng 1% HC bị li giải, và ở ngày thứ 35 lượng hemoglobin (Hb) huyết tương tăng từ 2,5 đến 138 mg/dl [3].
Truyền máu khối lượng lớn (TMKLL – Massive Blood Transfusion) hay truyền máu ồ ạt được định nghĩa là truyền thay thế một lượng máu tương đương hoặc lớn hơn thể tích máu cơ thể trong vòng 24 giờ [2, 3,5].
Truyền máu lưu trữ chứa đựng Hb tự do và những hồng cầu dễ vỡ, sẽ làm tăng lượng Hb tự do trong máu bệnh nhân. Trong cơ thể, Hb tự do kết hợp với haptoglobin và phức hợp này sẽ được chuyển hoá ở gan. Tuy nhiên, nếu truyền với khối lượng lớn thì lượng haptoglobin sẽ giảm đến cạn kiệt và hậu quả là Hb tự do sẽ không được vận chuyển và đào thải. Ngoài ra, chấn thương tổ chức lớn cũng có thể gây tan máu, góp phần làm cho Hb tự do tăng lên, ảnh hưởng đến chức năng các cơ quan nhất là thận. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm mục tiêu:
Tìm hiểu nồng độ hemoglobin tự do trong huyết tương bệnh nhân ngoại khoa sau truyền máu khối lượng lớn.
Kết quả nghiên cứu có thể làm cơ sở giúp cho công tác điều trị bệnh nhân.
I.ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
– Loại trừ ra khỏi nghiên cứu những bệnh nhân tử vong trong và ngay sau mổ, những bệnh nhân bị bệnh máu (Hemophilia, leucemie, tan máu…), bệnh nhân có biểu hiện rối loạn đông máu (ĐMRRTLM), và suy thận, suy gan trước mổ.
2.Phương pháp nghiên cứu
Mô tả tiến cứu, tự đối chứng.
-Tất cả các bệnh nhân chọn vào nghiên cứu đều được lấy máu làm xét nghiệm tìm hemoglo- bin (Hb) tự do trong huyết tương tại các thời điểm trong và sau khi TMKLL.
-16 bệnh nhân được theo dõi nồng độ Hb tự do huyết tương đọc tại 3 thời điểm: Sau truyền 1500 ml, sau 2000 ml, và sau 3000 ml.
Xét nghiệm thực hiện trên hệ thống máy quang phổ Express Plus ở bước sóng 540 nm, tại bộ môn Hóa sinh, trường ĐHY Hà Nội. Bình thường, Hb tự do huyết tương 10 – 40 mg/l [4].
Trên chương trình SPSS, sử dụng test t – Student để so sánh giá trị của một số chỉ số nghiên cứu giữa các thời điểm, xác định mối tương quan giữa 2 đặc tính định lượng bằng hệ số tương quan r (p < 0,05 được coi là có ý nghĩa thống kê; rx/y= 0: không có tương quan; – 1 < r < 0: tương quan nghịch; 0 < r < 1 tương quan thuận).
Nghiên Cứu Một Số Chỉ Số Huyết Học Và Hóa Sinh Máu Ở Bệnh Nhân Ngoại Khoa Truyền Máu Khối Lượng Lớn Tại Bệnh Viện Việt
Truyền máu là một biên pháp quan trọng trong cấp cứu và điều trị. Lịch sử truyền máu bắt đầu rất sớm nhưng chỉ thực sự phát triển kể từ khi Karl Landsteiner tìm ra hê thống nhóm máu ABO vào đầu thế kỷ XX. Cho tới nay mặc dù khoa học đã tạo ra được người máy thông minh, nghiên cứu tổng hợp máu nhân tạo, nhưng nhiều trường hợp mất máu cấp do chấn thương, do thảm họa hoặc do mổ xẻ vẫn xảy ra thường xuyên mà vẫn cần sử dụng máu và chế phẩm máu có nguồn gốc từ người. Viêc phải truyền một lượng máu lớn, nhanh để bù lại thể tích lớn máu mất, nhằm đảm bảo thể tích tuần hoàn, cung cấp oxy cho các mô, nhanh chóng đưa bênh nhân ra khỏi tình trạng sốc do mất máu là một biên pháp hữu hiêu và nhiều khi là yếu tố quyết định sự thành công của phẫu thuật.
Truyền máu khối lượng lớn (TMKLL- Massive Blood Transfusion) hay truyền máu ồ ạt được định nghĩa là truyền một lượng máu tương đương hoặc lớn hơn một thể tích máu toàn thể của cơ thể trong vòng 24 giờ [3], [108], [119], [144]. TMKLL gặp khá phổ biến trong ngoại khoa như chấn thương nặng, những bênh lý mổ phức tạp gây mất máu nhiều, những tai biến chảy máu lớn (vỡ phồng ĐMC, XHTH), ghép tạng…
Bên cạnh những điểm lợi là cứu sống người bênh qua cơn nguy hiểm, truyền khối lượng lớn máu lưu trữ cũng là nguyên nhân dẫn đến nhiều rối loạn. Máu lưu trữ chứa nhiều lactate, ammonia là những sản phẩm chuyển hoá của hồng cầu, tiểu cầu sản sinh trong môi trường bảo quản. Đồng thời, máu lưu trữ cũng chứa những sản phẩm do bạch cầu chết giải phóng như các chất trung gian có hoạt tính sinh lý, các enzym, nên có pH thấp, nồng độ K+ và hemoglobin tự do tăng theo thời gian lưu trữ. Trong quá trình bảo quản máu, tiểu cầu bị chết, các yếu tố đông máu huyết tương cũng giảm dần theo thời gian. Khi truyền nhanh và nhiều những sản phẩm như vậy, cộng với những rối loạn do bênh lý sẩn có, do mất máu lớn, do sốc, do chấn thương, sẽ làm tổn hại đến chức năng sinh lý của cơ thể người bênh, gây ra các hậu quả xấu, như: các rối loạn chuyển hoá, rối loạn đông máu, là một trong những nguyên nhân đưa đến tử vong bênh nhân [80].
Theo y văn trên thế giới, đã có nhiều tác giả nghiên cứu vấn đề này, nhằm tìm ra các biên pháp phòng ngừa và điều trị tích cực những rối loạn do TMKLL. Ngày nay, nhờ những tiến bộ trong kỹ thuật mổ xẻ, trong lĩnh vực gây mê hổi sức, và trong việc sản xuất các thành phần máu và sự cung cấp máu kịp thời của các ngân hàng máu đã giải quyết được nhiều vấn đề, trong đó có những rối loạn do TMKLL đã được cải thiện.
Ở Việt Nam, cho tới nay chưa có nhiều nghiên cứu về truyền máu khối lượng lớn. Bệnh viện Việt-Đức là một trung tâm ngoại khoa lớn, nhiều trường hợp chấn thương nặng như vỡ tạng, vết thương tim, động mạch, vỡ xương chậu và một số các phẫu thuật lớn có mất máu ổ ạt gặp khá thường xuyên, có trường hợp đẫ dùng đến 9900 ml trong 24 giờ đầu. Một nghiên cứu điều tra sơ bộ trong thời gian (2000 – 6/2004) cho thấy, bệnh viện Việt-Đức có khoảng 0,7% bệnh nhân có truyền máu trong phẫu thuật là TMKLL, lượng máu dùng cho TMKLL chiếm khoảng 3,8% tổng số máu và 7,5% lượng plasma dùng trong toàn bệnh viện, tỷ lệ bệnh nhân TMKLL có rối loạn đông máu khá cao [13].
Để góp phần tìm hiểu về một số các rối loạn ở bệnh nhân ngoại khoa sau TMKLL, với hy vọng kết quả nghiên cứu có thể làm cơ sở cho việc chỉ định truyền máu hợp lý và đóng góp một số ý kiến tích cực giúp cho công tác theo dõi, điều trị, tiên lượng bệnh nhân, đổng thời để có kế hoạch chuẩn bị đủ máu và các chế phẩm máu trong cấp cứu ngoại khoa, đề tài được tiến hành nghiên cứu với 2 mục tiêu:
Tài liÖu tham khảo Phụ lục
Mục Đích Và Chỉ Định Của Truyền Máu Khối Lượng Lớn
Truyền máu là sự nhận máu hoặc các chế phẩm máu ở người bệnh được hiến từ người khác, gồm cả hồng cầu, tiểu cầu hoặc huyết tương. Truyền máu là một hoạt động thường xuyên xảy ra tại tất cả các khoa phòng trong bệnh viện, tuy nhiên đôi khi cũng có những chỉ định truyền máu khối lượng lớn nhằm đạt đích sớm để tối ưu việc xử trí hồi sức và điều chỉnh rối loạn đông máu do xuất huyết nặng.
1. Định nghĩa truyền máu khối lượng lớn
Truyền máu khối lượng lớn là hoạt động truyền thể tích máu lớn trong một thời gian ngắn ở một bệnh nhân xuất huyết nặng hoặc không kiểm soát được. Trước đây truyền máu khối lượng lớn ở người trưởng thành được định nghĩa là sự truyền 10 đơn vị hồng cầu trong vòng 24 giờ để đối phó với chảy máu nặng và không kiểm soát được. Tuy nhiên định nghĩa này đã thay đổi nhằm điều trị nhanh chóng và hiệu quả hơn như truyền 3 đơn vị hồng cầu lắng quá 1 giờ do mất máu không kiểm soát được
Ngoài ra còn có một số định nghĩa khác như truyền một nửa thể tích máu trong 4 giờ, hoặc truyền hơn một lần thể tích máu trong vòng 24 giờ (khoảng 70 ml/kg ở người trưởng thành), hay mất máu nhiều hơn 150 ml/phút. Đối với trẻ em, định nghĩa truyền máu khối lượng lớn là sự truyền máu nhiều hơn 40 ml máu/ kg (thể tích máu bình thường ở trẻ em là khoảng 80 ml/kg)
2. Mục đích của truyền máu khối lượng lớn
Mục đích của truyền máu khối lượng lớn chính là tối ưu các hoạt động sau của cơ thể bệnh nhân:
Qua việc truyền máu, đích đến của hồi sức mất máu lượng lớn sẽ là:
Duy trì huyết áp động mạch trung bình khoảng 60 mmHg, huyết áp tâm thu 80-90 mmHg ở bệnh nhân không chấn thương sọ não
Đối với bệnh nhân tăng huyết áp cần đích huyết áp động mạch trung bình cao hơn hoặc ở bệnh nhân chấn thương sọ não Glasgow dưới 8 điểm thì đích huyết áp tâm thu phải lớn hơn 100 mmHg hoặc huyết áp nền của bệnh nhân
Hb đạt 70-90 g/l, trong trường hợp có chấn thương sọ não Glasgow dưới 8 điểm thì đích Hb phải lớn hơn 100 g/l
INR < 1,5 chứng
aPTT < 1,5 chứng
pH đạt 7,20
Lactate < 2 mEq/l
3. Chỉ định truyền máu khối lượng lớn khi nào?
Phác đồ truyền máu khối lượng lớn có thể được sử dụng trong các trường hợp sau:
4. Phác đồ truyền máu khối lượng lớn
Tiêu chuẩn để kích hoạt phác đồ truyền máu khối lượng lớn gồm:
Thực tế hoặc dự đoán cần 4 đơn vị hồng cầu trong 4 giờ kèm huyết động không ổn định, dự đoán có/không còn tiếp tục chảy máu
Chấn thương nghiêm trọng ở ngực, bụng, xương chậu hoặc chiều dài xương
Chảy máu lớn trong sản khoa, ống tiêu hóa hoặc phẫu thuật
Sau khi bác sĩ lâm sàng xác định bệnh nhân có tiêu chuẩn truyền máu khối lượng lớn thì cần làm các xét nghiệm cơ bản như công thức máu, chức năng đông máu, sinh hóa máu và khí máu động mạch rồi thông báo với khoa huyết học để khởi động truyền máu lượng lớn.
Các chế phẩm yêu cầu bởi bác sĩ lâm sàng sẽ gồm:
4 đơn vị hồng cầu khối
2 đơn vị huyết tương tươi đông lạnh
Có thể xem xét thêm 1 khối tiểu cầu cho người lớn và acid tranexamic cho bệnh nhân chấn thương, tính đến tủa lạnh nếu fibrinogen dưới 1 g/l
Việc lựa chọn chế phẩm để truyền máu khối lượng lớn là rất quan trọng gồm các tiêu chí như:
Cùng hệ thống nhóm máu ABO, Rhesus. Trường hợp khẩn cấp không có cùng hệ thống nhóm máu ABO, chọn hồng cầu lắng O để truyền
Máu mới lấy trong 12-24 giờ hoặc các đơn vị truyền máu cho bệnh nhân không được lạnh dưới 37 °C vì truyền máu lạnh làm giảm nhạy cảm trung tâm điều hòa nhiệt, liệt tâm thất và ngừng tim
Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec là cơ sở y tế chất lượng cao tại Việt Nam với đội ngũ y bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, được đào tạo bài bản, chuyên sâu trong nước và nước ngoài, giàu kinh nghiệm.
Hệ thống thiết bị y tế hiện đại, tối tân, sở hữu nhiều máy móc tốt nhất trên thế giới giúp phát hiện ra nhiều căn bệnh khó, nguy hiểm trong thời gian ngắn, hỗ trợ việc chẩn đoán, điều trị của bác sĩ hiệu quả nhất. Không gian bệnh viện được thiết kế theo tiêu chuẩn khách sạn 5 sao, mang đến cho người bệnh sự thoải mái, thân thiện, yên tâm.
Nếu nhận thấy các vấn đề bất thường khách hàng nên đến thăm khám và tư vấn với các bác sĩ chuyên khoa.
Để được tư vấn trực tiếp, Quý Khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đăng ký trực tuyến TẠI ĐÂY.
Phân Tích Tương Quan Trong Nghiên Cứu
So sánh các mối quan hệ giữa các biến số liệu xã hội học
Các nhà xã hội học có thể sử dụng phần mềm thống kê như SPSS để xác định xem mối quan hệ giữa hai biến có hiện diện hay không và mức độ mạnh mẽ của nó, và quá trình thống kê sẽ tạo ra hệ số tương quan cho bạn biết thông tin này.
Loại hệ số tương quan được sử dụng rộng rãi nhất là Pearson r. Phân tích này giả định rằng hai biến được phân tích được đo trên ít nhất khoảng thời gian quy mô , có nghĩa là chúng được đo trên một loạt các giá trị gia tăng. Hệ số được tính bằng cách lấy hiệp phương sai của hai biến và chia nó theo sản phẩm của độ lệch chuẩn của chúng.
Hiểu được sức mạnh của phân tích tương quan
Hệ số tương quan có thể dao động từ -1,00 đến +1,00 trong đó giá trị -1,00 thể hiện mối tương quan âm hoàn hảo, có nghĩa là khi giá trị của một biến tăng, giá trị kia giảm trong khi giá trị +1 là một mối quan hệ tích cực hoàn hảo, có nghĩa là khi một biến tăng về giá trị, thì biến kia cũng vậy.
Các giá trị như thế này báo hiệu mối quan hệ tuyến tính hoàn hảo giữa hai biến, để nếu bạn vẽ kết quả trên biểu đồ, nó sẽ tạo thành một đường thẳng, nhưng giá trị 0.00 có nghĩa là không có mối quan hệ giữa các biến được kiểm tra và sẽ được vẽ đồ thị như các dòng riêng biệt hoàn toàn.
Ví dụ như trường hợp của mối quan hệ giữa giáo dục và thu nhập, được thể hiện trong hình ảnh đi kèm. Điều này cho thấy rằng càng có nhiều giáo dục , họ càng kiếm được nhiều tiền hơn trong công việc của họ. Nói cách khác, những dữ liệu này cho thấy rằng giáo dục và thu nhập có tương quan và có mối tương quan tích cực mạnh mẽ giữa hai người – khi giáo dục tăng lên, thu nhập cũng vậy, và mối tương quan tương tự cũng được tìm thấy giữa giáo dục và sự giàu có.
Tiện ích của phân tích tương quan thống kê
Các phân tích thống kê như thế này rất hữu ích vì chúng có thể cho chúng ta thấy các xu hướng hoặc mô hình khác nhau trong xã hội có thể được kết nối như thất nghiệp và tội phạm chẳng hạn như thế nào; và họ có thể làm sáng tỏ những kinh nghiệm và đặc điểm xã hội hình thành những gì xảy ra trong cuộc sống của một người. Phân tích tương quan cho phép chúng ta tự tin nói rằng một mối quan hệ có hoặc không tồn tại giữa hai mô hình hoặc biến khác nhau, cho phép chúng ta dự đoán xác suất của một kết quả trong dân số được nghiên cứu.
Một nghiên cứu gần đây về hôn nhân và giáo dục tìm thấy một mối tương quan tiêu cực mạnh mẽ giữa mức độ giáo dục và tỷ lệ ly hôn. Dữ liệu từ Khảo sát Quốc gia về Tăng trưởng Gia đình cho thấy rằng khi mức độ học vấn tăng lên ở phụ nữ, tỷ lệ ly dị cho các cuộc hôn nhân đầu tiên giảm.
Tuy nhiên, điều quan trọng cần lưu ý là mối tương quan không giống như nhân quả, vì vậy trong khi có sự tương quan chặt chẽ giữa tỷ lệ giáo dục và ly dị, điều đó không nhất thiết có nghĩa là sự giảm ly hôn giữa phụ nữ là do số lượng giáo dục nhận được .
Alternative articles
Bạn đang xem bài viết Nghiên Cứu Nồng Độ Hemoglobin Tự Do Trong Huyết Tương Của Bệnh Nhân Ngoại Khoa Truyền Máu Khối Lượng Lớn trên website Tvzoneplus.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!