Cập nhật thông tin chi tiết về Nghiên Cứu Về Kế Toán Quản Trị Chi Phí Trong Các Doanh Nghiệp mới nhất trên website Tvzoneplus.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
1. Đặt vấn đề
Chi phí là một trong các nội dung NQT cần theo dõi nhằm hoạch định và kiểm soát chi phí, góp phần gia tăng gía trị cũng như nâng cao khả năng cạnh tranh cho DN. Thông tin về chi phí sản xuất kinh doanh trong DN, có thể là thông tin kế hoạch/thực tế hay phân tích biến động chi phí/dự báo chi phí,… Tất cả các TTCP trong DN được các cấp quản trị phối hợp thu thập và phân tích đầy đủ kịp thời cho NQT các cấp, trong quá trình điều hành và ra quyết định. QTCP được các NQT quan tâm tổ chức thu thập thông qua hệ thống KTQTCP trong các DN. Các DN tổ chức thu thập thông tin kế toán chi phí tốt làm cơ sở để xác định giá bán, phân tích điểm hòa vốn, lập kế hoạch lợi nhuận, dự báo chi phí, kiểm soát chi phí, đưa ra các quyết định thích hợp trong các trường hợp cụ thể,… Để thực hiện các vấn đề QTCP, KTQTCP cần thiết tổ chức phân loại chi phí theo các mục tiêu quản trị như: Phân loại chi phí theo chức năng, theo cách ứng xử chi phí, theo mức độ kiểm soát chi phí,… Chính vì thế, có rất nhiều các nghiên cứu về KTQTCP theo các hướng khác nhau.
2. Quan điểm về KTQTCP
Có nhiều định nghĩa về kế toán ở các tài liệu khác nhau, cụ thể như: Theo nguyên lý kế toán Mỹ: “Kế toán là phương pháp cung cấp thông tin cần thiết cho quản lý có hiệu quả và để đánh giá mọi hoạt động của mọi tổ chức”. Theo Liên đoàn kế toán quốc tế, trong những năm của thập kỷ 70 “Kế toán là nghệ thuật ghi chép, phân loại, tổng hợp theo cách riêng có bằng những khoản tiền các nghiệp vụ và các sự kiện mà chúng có ít nhất một phần tính chất tài chính và trình bày kết quả của nó”. Theo Robert Anthoney trường Kinh doanh Hardvard “Kế toán là ngôn ngữ của kinh doanh”. Mỗi định nghĩa có những ý nghĩa riêng, nhưng chung quy lại, kế toán là một quá trình phục vụ cho việc ra quyết định quản lý kinh doanh. Kế toán được phân chia theo các mục đích khác nhau ở thành hai nhóm là Kế toán tài chính và KTQT, hoặc phân thành 3 nhóm là Kế toán tài chính, Kế toán chi phí và KTQT.
ở các góc độ khác nhau, chi phí lại được định nghĩa theo những cách khác nhau. Trong kế toán tài chính chi phí được coi như một khoản phí tổn thực tế phát sinh gắn liền với hoạt động của DN để đạt được một mục đích cụ thể trong kinh doanh. Nó được định lượng bằng một sự giảm sút về giá trị tài sản hoặc sự gia tăng một khoản nợ phải trả, kết quả là làm cho vốn chủ sở hữu giảm xuống nhưng không phải do phân phối vốn cho các chủ sở hữu. Như vậy, chi phí được đặt trong mối quan hệ với tài sản, vốn chủ sở hữu của DN và thường phải được đảm bảo bởi các chứng cứ nhất định (chứng từ) chứng minh là phí tổn thực tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Trong kế toán quản trị, với mục đích cung cấp TTCP thích hợp, hữu ích cho việc ra quyết định của nhà quản lý, chi phí được hiểu theo nhiều hướng, nhiều cách khác nhau. Theo đó, chi phí có thể là những chi phí thực tế phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh, có thể là những chi phí ước tính để thực hiện một hoạt động sản xuất kinh doanh, cũng có thể là một khoản thu nhập tiềm tàng bị mất đi do lựa chọn phương án kinh doanh,… Như vậy, trong kế toán quản trị, khi nhận thức chi phí cần đến sự lựa chọn, so sánh theo mục đích sử dụng, ra quyết định kinh doanh hơn là chú trọng vào chứng cứ. Trong kế toán chi phí, với mục tiêu cung cấp TTCP cho cả kế toán tài chính và kế toán quản trị nên tuỳ thuộc vào mục đích cung cấp thông tin cho lĩnh vực nào chi phí sẽ được nhận diện, đo lường và hệ thống theo yêu cầu thích hợp. Chi phí có thể được hiểu là hao phí của một số nguồn lực được sử dụng cho một mục đích nào đó. Nói chung, tất cả các định nghĩa về chi phí đều thống nhất rằng, chi phí là thước đo bằng tiền các hao phí về các nguồn lực về tài nguyên, vật chất, lao động và phải phát sinh gắn liền với mục đích sản xuất kinh doanh.
KTQTCP là một nội dung của KTQT hay một bộ phận KTCP, khái niệm về KTQTCP được các tác giả đưa ra trong các nghiên cứu cụ thể. Theo Viện Kế toán viên quản trị của Mỹ cho rằng, KTQTCP là kỹ thuật hay phương pháp để xác định chi phí cho một dự án, một quá trình hoặc một sản phẩm. Chi phí này được xác định bằng việc đo lường trực tiếp, kết chuyển tuỳ ý hoặc phân bổ một cách có hệ thống và hợp lý (Montvale, N.J, 1983) “KTQTCP là hệ thống kế toán chính thức được thiết lập để ghi nhận chi phí. Nó là một quá trình hệ thống để xác định giá thành đơn vị của sản phẩm sản xuất ra hoặc dịch vụ được cung cấp” (Periasamy P, 2010). Theo VanDerbeck “KTQTCP cung cấp chi tiết TTCP theo nhu cầu của NQT để kiểm soát hoạt động kinh doanh hiện tại và lập kế hoạch cho tương lai” (Edward J. VanDerbeck, 2010). (Trích từ Lê Thế Anh 2017): Theo Phạm Thị Thủy (2007) KTQTCP là một bộ phận của hệ thống KTQT, nhằm cung cấp thông tin về chi phí để mỗi tổ chức thực hiện chức năng quản trị yếu tố nguồn lực tiêu dùng cho các hoạt động, nhằm xây dựng kế hoạch, kiểm soát, đánh giá hoạt động và ra các quyết định hợp lý; Nguyễn Hoàn (2012), xác định KTQTCP là hệ thống nhằm cung cấp thông tin cụ thể về chi phí phát sinh tại những thời điểm cụ thể, với những đặc điểm và bối cảnh chi tiết, để từ đó có những giải pháp nhằm kiểm soát chi phí; Hồ Mỹ Hạnh (2013) tiếp cận KTQTCP trên góp độ tổ chức cho rằng, Hệ thống thông tin KTQTCP là việc thu thập các dữ liệu về chi phí và xử lý các dữ liệu này theo một trình tự, để có thể cung cấp TTCP nhằm xây dựng kế hoạch chi phí, kiểm soát chi phí, từ đó đánh giá các hoạt động và ra quyết định; Nguyễn Phú Giang (2014) cho rằng, KTQTCP là một bộ phận của KTQT chuyên thực hiện việc xử lý và cung cấp thông tin về chi phí, nhằm phục vụ các chức năng của NQT như hoạch định, tổ chức thực hiện, kiểm tra và ra quyết định; Đào Thúy Hà (2017), KTQTCP là một phân hệ của hệ thống KTQT nhằm cung cấp TTCP phục vụ quản trị tổ chức.
Mặc dù chưa có khái niệm thống nhất, nhưng nhìn chung các tác giả đều cho rằng KTQTCP là một bộ phận của kế toán, nhằm cung cấp các TTCP cho các NQT và thực hiện các mục tiêu nhất định trong từng giai đoạn của quản trị tổ chức.
3. Nhu cầu TTCP trong quản trị DN
Tùy thuộc vào từng thời điểm mà mục tiêu của NQT sẽ khác nhau như: Tối đa hóa lợi nhuận hoặc đạt được mức lợi nhuận mong muốn; Cực tiểu chi phí; Tối đa hóa thị phần hoặc đạt được một mức thị phần nào đó; Nâng cao chất lượng sản phẩm; Duy trì được sự tồn tại của DN; Tăng trưởng; Cực đại giá trị tài sản,… Cho dù mục tiêu hoạt động của một tổ chức là gì đi nữa, công việc của các NQT là phải đảm bảo các mục tiêu được thực hiện. Trong quá trình theo đuổi mục tiêu của tổ chức, các NQT thực hiện bốn hoạt động: Lập kế hoạch, Tổ chức và điều hành, Kiểm soát, Ra quyết định.
Lập kế hoạch: Trong giai đoạn này NQT cần các thông tin kế toán để lập kế bán hàng như: Số lượng sản phẩm tiêu thụ, chi phí bán hàng, chi phí sản xuất, giá bán dự kiến. Thông tin kế toán cung cấp cho NQT cần là lượng khách hàng hiện có, doanh số tiêu thụ của các khách hàng chủ lực, đơn giá bán, chi phí sản xuất thời gian qua, các dữ liệu này có thể tham khảo ở sổ kế toán chi tiết phải thu khách hàng, sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh, thẻ tính giá thành. Bên cạnh đó, thông tin kế toán chi phí còn làm cơ sở xây dựng định mức theo phương pháp lịch sử và dự báo chi phí cho thời kỳ kế hoạch.
Trên cơ sở kế hoạch tiêu thụ NQT sẽ lập các kế hoạch khác như: Kế hoạh sản xuất, kế hoạch cung ứng nguyên vật liệu, kế hoạch sử dụng lao động,… Các thông tin này, một phần do kế toán cung cấp dựa trên các sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Các thông tin kế toán chi tiết cung cấp cho việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, là các thông tin có thể lượng hóa được và có độ tin cậy cao cùng với các phương pháp dự báo khác của NQT, làm cơ sở quan trọng cho việc lập kế hoạch của DN.
Tổ chức và điều hành: Trong việc tổ chức, NQT sẽ quyết định cách liên kết tốt nhất giữa tổ chức, con người với các nguồn lực lại với nhau sao cho kế hoạch được thực hiện có hiệu quả nhất. Trong việc điều hành, các NQT giám sát hoạt động hàng ngày và giữ cho cả tổ chức hoạt động trôi chảy. Yêu cầu của thông tin kế toán là kịp thời, trung thực,.. là một trong những công cụ cho NQT điều hành hoạt động của đơn vị. Chẳng hạn, số liệu trên sổ chi tiết chi phí nguyên vật liệu cho biết lượng vật liệu đã sử dụng, đơn giá xuất kho,… Thông tin này, làm cơ sở cho NQT tiếp tục mua hàng của nhà cung cấp trước hay không, số lượng cần mua thêm, mức tiêu hao nguyên vật liệu, để tiếp tục sản xuất phù hợp với kế hoạch tiêu thụ. Thông tin trên sổ chi tiết chi phí có thể làm cơ sở theo dõi tiến độ chi phí, chi phí thực tế làm cơ sở điều hành hoạt động của đơn vị.
Kiểm soát: Để thực hiện chức năng kiểm tra, các NQT sử dụng các bước công việc cần thiết để đảm bảo cho từng bộ phận và cả tổ chức đi theo đúng kế hoạch đã vạch ra. Trong quá trình kiểm soát, NQT sẽ so sánh hoạt động thực tiễn với kế hoạch đã thiết lập, thông qua đó, chỉ ra ở khâu nào công việc thực hiện chưa đạt yêu cầu, và cần sự hiệu chỉnh để hoàn thành nhiệm vụ và mục tiêu đã thiết lập.
Thông tin các sổ chi tiết làm cơ sở so sánh giữa kế hoạch và thực hiện, nhằm làm cơ sở đánh giá thành quả và trách nhiệm của NQT điều hành đơn vị. Thông tin trên sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh làm cơ sở so sánh giữa chi phí thực tế và chi phí dự toán, giữa chi phí kỳ này với kỳ khác, giữa bộ phận này với bộ phận khác, giữa sản phẩm này với sản phẩm khác,… Thông qua số liệu của kế toán giúp NQT có thể kiểm soát chi phí hoạt động của đơn vị một cách khách quan, đồng thời làm cơ sở hoạch định chi phí cho các kỳ tiếp theo.
4. Các nghiên cứu về KTQTCP
KTQTCP là công cụ cung cấp thông tin phục vụ công tác QTCP trong các DN. Tại các quốc gia trên thế giới, các chuyên gia kế toán đã quan tâm và nghiên cứu về KTQT nói chung và KTQTCP nói riêng, nhằm giải quyết những bài toán kinh tế khó khăn trong các DN. Tác giả Ronald W.Hilton (2005) đã đưa ra năm yếu tố làm tăng giá trị cho các DN khi áp dụng KTQT: (1) Cung cấp thông tin cho việc ra quyết định, lập kế hoạch; (2) Là cơ sở để NQT đưa ra quyết định; (3) Hỗ trợ các NQT trong việc chỉ đạo và kiểm soát các hoạt động; thúc đẩy NQT và nhân viên đạt được mục tiêu của DN; (4) Đo lường việc thực hiện các hoạt động, NQT và các nhân viên trong DN; (5) Đánh giá vị thế cạnh tranh của DN, đảm bảo khả năng cạnh tranh dài hạn của DN trong ngành. Các công trình khoa học tập trung nghiên cứu và vận dụng các nội dung KTQTCP cho các ngành cụ thể theo hai hướng chính đó là: (1) Tổ chức hệ thống KTQTCP (2) Xây dựng mô hình KTQTCP.
4.1. Các nghiên cứu về tổ chức hệ thống KTQTCP
Tổ chức KTQTCP bao gồm hai nội dung chính là tổ chức bộ máy và tổ chức các nội dung của kế toán chi phí như: Tổ chức nhận diện chi phí; Tổ chức xây dựng định mức và dự toán chi phí; Tổ chức các phương pháp xác định chi phí; Tổ chức báo cáo QTCP; Tổ chức phân tích thông tin và ra quyết định; Tổ chức sử dụng thông tin KTQT để đo lường và đánh giá thành quả của các bộ phận trong DN.
Trần Văn Dung (2002), nêu được bản chất của KTQT trong việc cung cấp thông tin, hệ thống hóa và phân tích làm rõ cơ sở lý luận về tổ chức KTQT chi phí và giá thành trong các DN sản xuất Việt Nam, tác giả đã đưa ra các giải pháp hoàn thiện KTQT và giá thành trong DN sản xuất; phân tích hệ thống kế toán chi phí, tổ chức KTQT phối hợp với kế toán tính giá thành cho DN sản xuất từ đó từng bước đưa KTQT vào công tác kế toán tại các DN sản xuất. Tuy nhiên, hiện nay các DN sản xuất rất đa dạng và nghiên cứu chỉ tập trung vào các DN Nhà nước. Do đó, nghiên cứu mang tính chung cho các DN sản xuất mà chưa phân loại DN theo ngành nghề cụ thể.
Lê Đức Toàn (2002), nghiên cứu đánh giá thực trạng KTQT và phân tích chi phí của các DN sản xuất công nghiệp. Từ đó, xây dựng mô hình KTQT và phân tích chi phí, hoàn thiện dự toán chi phí, phân tích đánh giá tình hình tài chính theo biến động của các yếu tố, phân tích trung tâm phí, trung tâm trách nhiệm. Tuy nhiên, nghiên cứu chỉ tập trung vào mối liên hệ phân tích chi phí sản xuất với KTQT trong các DN sản xuất công nghiệp ở phạm vi rộng.
Phan Thị Kim Vân (2002), nghiên cứu đã làm rõ bản chất, mục tiêu và phương pháp của KTQTCP và kết quả kinh doanh trong các DN sản xuất kinh doanh nói chung và kinh doanh du lịch nói riêng; đánh giá thực trạng kế toán chi phí và kết quả kinh doanh, đánh giá thực trạng của KTQT trong DN kinh doanh du lịch Việt Nam để từ đó xác định phương hướng xây dựng mô hình tổ chức KTQT chi phí và kết quả kinh doanh dịch vụ du lịch. Tuy nhiên, vì mô hình hệ thống KTQT ở các DN rất rộng nên luận án chỉ tập trung chủ yếu nghiên cứu những nội dung cơ bản để hoàn thiện mục tiêu và phạm vi KTQT; hoàn thiện tổ chức KTQTCP và kết quả kinh doanh; hoàn thiện tổ chức phân tích chi phí và kết quả kinh doanh trong phạm vi nghiên cứu các DN du lịch thuộc sở hữu Nhà nước.
Hoàng Văn Tưởng (2010), để hoàn thiện tổ chức KTQT với việc tăng cường quản trị hoạt động kinh doanh trong các DN xây lắp Việt Nam, tác giả đã đưa ra 05 yêu cầu: Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác thông tin kinh tế tài chính cho NQT; Hoàn thiện cơ chế quản trị của DN xây lắp; Phù hợp với chính sách quản trị tài chính đã ban hành để đảm bảo tính hiệu lực; Đảm bảo tính khả thi và có hiệu quả; Hướng tới sự hội nhập và phát triển kinh tế của Việt Nam. Đồng thời, tác giả đưa ra 6 giải pháp cụ thể như: Hoàn thiện việc xây dựng hệ thống định mức chi phí và hệ thống dự toán ngân sách; Hoàn thiện việc tổ chức KTQT các yếu tố sản xuất; Hoàn thiện tổ chức KTQT chi phí; Hoàn thiện việc tổ chức kế toán trách nhiệm; Hoàn thiện tổ chức hệ thống báo cáo KTQT; Hoàn thiện về mô hình tổ chức bộ máy KTQT.
Nguyễn Thị Ngọc Lan (2012), trên cơ sở phân tích các đặc điểm và thực trạng tổ chức KTQT chi phí vận tải hàng hóa trong các công ty vận tải đường bộ Việt Nam, tác giả đã nêu lên các nguyên tắc và yêu cầu để hoàn thiện tổ chức KTQT chi phí vận tải hàng hóa trong các công ty vận tải đường bộ Việt Nam. Đồng thời, đưa ra hai điều kiện cụ thể để thực hiện và ba giải pháp như: Hoàn thiện tổ chức bộ máy KTQT chi phí; Hoàn thiện tổ chức thu nhận thông tin ban đầu về KTQT chi phí; Hoàn thiện tổ chức, phân tích, xử lý và cung cấp thông tin về KTQT chi phí.
4.2. Các nghiên cứu về mô hình KTQTCP
Mô hình KTQTCP thể hiện khái quát hai yếu tố cấu thành gồm sự phối hợp của bộ máy nhân sự thực hiện KTQTCP và nội dung, quy trình cùng các phương pháp, kỹ thuật KTQTCP vận dụng nhằm thực hiện mục tiêu cung cấp TTCP cho các cấp quản trị nội bộ đơn vị.
Với các phương pháp xác định chi phí định mức, tác giả John Blake, Pilar Soldevila & Philip Wraith (2003) cho rằng, có 3 phương pháp xác định chi phí định mức: Phương pháp kỹ thuật đòi hỏi sự kết hợp của các chuyên gia kỹ thuật nghiên cứu thời gian thao tác công việc, để định lượng nguyên liệu và lao động hao phí cần thiết sản xuất sản phẩm với điều kiện hiện có của DN (công nghệ, năng lực quản lý, nguồn nhân lực); Phương pháp phân tích số liệu lịch sử xem xét chi phí và giá thành của kỳ trước cùng với những thay đổi của kỳ này, để xây dựng định mức chi phí cho kỳ tương lai; Phương pháp điều chỉnh dùng để điều chỉnh chi phí định mức cho phù hợp với điều kiện hoạt động trong tương lai của DN. Trong bài báo này, tác giả sử dụng các dữ liệu 23 quốc gia để xác định 5 khía cạnh khác nhau của KTQT ở các quốc gia: (1) ảnh hưởng của các quy định về các khuyến nghị chính phủ; (2) Dữ liệu của KTQT; (3) ảnh hưởng từ nước này sang nước khác; (4) Các thay đổi trong việc sử dụng các kỹ thuật cụ thể; (5) Và các thay đổi trong mục tiêu của hệ thống KTQT. Sau đó, xác định 9 yếu tố tạo nên sự khác biệt trong môi trường KTQT bao gồm: Thuế, kiểm soát giá cả, bảo vệ và cạnh tranh, các nhà nghiên cứu, quyền sở hữu công ty, các chương trình thưởng, lạm phát, mức độ thao túng và ý thức hệ.
Các mô hình phân bổ chi phí sản xuất chung được Kip R Krumwiede (2009 thể hiện: (1) Mô hình phân bổ chi phí chung theo bộ phận: Kế toán sử dụng nhiều tiêu chuẩn phân bổ khác nhau phù hợp với bản chất của các công việc được thực hiện ở từng bộ phận chịu chi phí. Mô hình này cho phép xác định giá phí của từng loại dịch vụ, sản phẩm một cách chính xác hơn nhưng lại gặp khó khăn khi các sản phẩm đa dạng về tính chất, kích cỡ, quy trình sản xuất. (2) Mô hình sử dụng một tiêu chuẩn phân bổ duy nhất, có thể là chi phí nhân công được lấy làm tiêu chuẩn phân bổ chi phí chung cho từng loại sản phẩm.
Phạm Thị Thủy (2007), nghiên cứu chế độ kế toán chi phí trong các DN sản xuất Việt Nam qua các thời kỳ và đánh giá thực trạng kế toán chi phí trong các DN sản xuất dược phẩm Việt Nam. Mô hình KTQTCP bao gồm những nội dung của KTQTCP và cách thức tổ chức thực hiện những nội dung đó. Nội dung cơ bản của KTQTCP bao gồm việc phân loại chi phí, lập dự toán chi phí, xác định giá phí của các sản phẩm sản xuất, phân tích chi phí để ra quyết định kinh doanh và đánh giá hiệu quả hoạt động của các bộ phận. Mô hình được xây dựng đó là việc tăng cường kiểm soát chi phí thông qua hoạt động phân loại chi phí, lập dự toán chi phí, phân tích biến động chi phí, xác định qui mô hợp lý cho từng lô sản xuất. Bên cạnh đó, cần đánh giá kết quả hoạt động chi tiết theo từng sản phẩm, từng phân xưởng sản xuất và từng đại lý, chi nhánh tiêu thụ. Tác giả đã đưa ra các điều kiện để có thể thực hiện được mô hình KTQTCP này trong các DN sản xuất dược phẩm Việt Nam. Đó là, cần có sự kết hợp của cả Nhà nước, DN, Bộ Tài chính và các Hội nghề nghiệp. Nghiên cứu chỉ tập trung nghiên cứu nội dung KTQTCP, chưa đề cập đến tổ chức hệ thống thông tin KTQTCP.
Trần Thế Nữ (2013), với mục tiêu xây dựng được mô hình cung cấp thông tin KTQTCP phù hợp với đặc điểm và quy mô sản xuất kinh doanh của các DN nhỏ và vừa. Trên cơ sở khảo sát thực trạng, tác giả đã nghiên cứu sâu về nội dung KTQTCP trong các DN nhỏ và vừa. Một nghiên cứu về xây dựng mô hình KTQTCP ở phạm vi hẹp hơn với đề tài Xây dựng mô hình KTQT trong các công ty cổ phần chuyển phát nhanh thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam” của Ngụy Thu Hiền (2013). Tác giả đã trình bày khái quát về KTQT, đánh giá thực trạng công tác KTQTCP trong công ty cổ phần chuyển phát nhanh. Từ đó, đề ra phương hướng xây dựng và vận dụng mô hình KTQTCP trong các công ty cổ phần chuyển phát nhanh thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam.
Trần Thị Dự (2012), đã chỉ ra vai trò quan trọng của thông tin kế toán chi phí đối với việc tăng cường quản trị chi phí trong doanh nghiệp sản xuất, cụ thể là việc cung cấp thông tin chi phí giúp các nhà quản trị thực hiện các chức năng quản trị doanh nghiệp, cung cấp thông tin cần thiết và hữu ích cho hoạt động ra quyết định, đảm bảo chi phí được sử dụng hiệu quả và đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp. Tác giả đã bổ sung tiêu thức phân bổ chi phí chung trong phương pháp ABC, bao gồm 3 tiêu thức phân bổ là phân bổ chi phí theo tần suất hoạt động, theo thời gian và theo mức độ công việc. Trong phương pháp ABC, để đánh giá được tình hình sử dụng các nguồn lực, tác giả đề xuất nên xác định chi phí của một đơn vị nguồn lực trên cơ sở khả năng thực tế của nguồn lực. Nếu số lần (thời gian) phát sinh nhỏ hơn khả năng thực tế của các nguồn lực, thì chênh lệch chi phí đó chính là chi phí của các nguồn lực chưa sử dụng hết, không tính vào sản phẩm hoặc khách hàng và được gọi là chi phí duy trì sản phẩm.
Chi phí của 1 đơn vị nguồn lực (1 lần hoặc 1 đơn vị thời gian) = Chi phí của nguồn lực/Khả năng thực tế của nguồn lực hoặc thời gian
Chi phí thực tế sử dụng = Chi phí đơn vị x số lần (thời gian) phát sinh.
Nghiên cứu đã chỉ ra những điểm cần áp dụng cho DN chế biến thức ăn chăn nuôi như: (1) Phân loại chi phí theo mức độ hoạt động và theo đối tượng tập hợp chi phí làm cơ sở quản lý chi phí và xây dựng hệ thống định mức và dự toán chi phí trong các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi; (2) Xây dựng hệ thống định mức chi phí và dự toán chi phí khoa học và đồng bộ phù hợp với đặc điểm công nghệ sản xuất sản phẩm thức ăn chăn nuôi là quy trình sản xuất liên tục và khép kín và sản xuất theo mẻ sản phẩm, sản phẩm phải đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký. Xây dựng dự toán linh hoạt cho các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi; (3) Xây dựng hệ thống chứng từ kế toán, tài khoản kế toán làm cơ sở thu thập thông tin chi phí theo các đối tượng chịu phí là mẻ sản phẩm, sản phẩm, khách hàng và chi nhánh, phục vụ quản trị chi phí trong các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi; (4) áp dụng phương pháp ABC để tính giá phí của từng mẻ sản phẩm trên cơ sở phân chia toàn bộ hoạt động phát sinh chi phí sản xuất chung, trong phạm vi phân xưởng sản xuất thành các nhóm chi phí hoạt động: Hoạt động kiểm nghiệm sản phẩm, hoạt động chạy máy, hoạt động vận chuyển sản phẩm, hoạt động duy trì chung tại phân xưởng. Xác định giá phí cho từng loại sản phẩm, từng khách hàng và từng chi nhánh; (5) Xây dựng hệ thống báo cáo phục vụ quản trị chi phí trong các DN, bao gồm hệ thống báo cáo chi phí và hệ thống báo cáo kết quả hoạt động; (6) Các DN có quy mô lớn nên áp dụng mô hình kế toán quản trị tách biệt với kế toán tài chính, các DN có quy mô nhỏ và vừa nên áp dụng mô hình hỗn hợp.
Trần Thị Thu Hường (2014) nghiên cứu tập trung phân tích các yếu tố trọng tâm của mô hình là các phương pháp KTQTCP như: Các phương pháp phân loại chi phí đặc thù của KTQT ; Xây dựng định mức và dự toán chi phí; Phương pháp xác định chi phí trong DN sản xuất; Phương pháp phân tích thông tin ngắn hạn,… là những công cụ để thực hiện nhiệm vụ phân tích thông tin về chi phí sản xuất, đánh giá kết quả hoạt động nhằm cung cấp thông tin cho công tác quản lý. Nghiên cứu đã xây dựng mô hình với các yếu tố cấu thành như: Mô hình bộ máy KTQTCP kết hợp với sự hỗ trợ của công nghệ hiện đại như hệ thống ERP và các kỹ thuật, phương pháp đặc trưng của KTQTCP ứng dụng trong công tác ghi nhận, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin hữu ích cho các NQT nhằm kiểm soát và QTCP phù hợp. Mô hình được xây dựng, trên cơ sở phát huy những mặt đạt được và giải quyết những tồn tại để hoàn chỉnh và đem lại hiệu quả cao cho công cụ cung cấp thông tin, giúp các NQT kiểm soát tình hình hoạt động của các DN, đưa ra các quyết định hợp lý để đạt được mục tiêu kinh doanh của từng DN. Việc xây dựng mô hình KTQTCP, nhằm cung cấp các thông tin hữu ích cho NQT như: Làm cơ sở định giá bán, xây dựng kế hoạch lợi nhuận, kiểm soát chi phí cũng như hoạch định chi phí cho các DN nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Với ba mô hình chi phí truyền thống là: Theo chi phí thực tế, kết hợp chi phí thực tế và ước tính, chi phí định mức cũng như các mô hình hiên đại ABC, làm cơ sở nghiên cứu áp dụng cho các DN.
Đào Thúy Hà (2017) đã đề nghị: Các DN sản xuất thép Việt Nam, phải lựa chọn phương pháp xác định chi phí phù hợp với đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh trong đó: (1) Phương pháp chi phí tiêu chuẩn nên áp dụng trong các DN có mô hình tổ chức bộ phận đơn giản hoặc chức năng tham gia một hoặc hai giai đoạn trong chuỗi chế biến; (2) Phương pháp chi phí Kaizen của Yasuhiro Moden và Kazuki Hamada (1991) nên áp dụng trong các DN có mô hình tổ chức bộ phận theo đơn vị chiến lược tham gia hai giai đoạn trong chuỗi chế biến; (3) Phương pháp xác định chi phí theo hoạt động nên thí điểm áp dụng cho giai đoạn luyện thép trong các DN có mô hình tổ chức bộ phận theo đơn vị chiến lược hoặc chức năng tham gia ba hoặc bốn giai đoạn trong chuỗi chế biến. Các giai đoạn khác sẽ áp dụng phương pháp chi phí Kaizen.
Đỗ Thị Hồng Hạnh (2017) nghiên cứu đã đề xuất một số giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh cho các Công ty sản xuất thép, thuộc Tổng công ty Thép Việt Nam, đó là: (1) Trên phương diện KTTC xác định rõ nội dung và phạm vi chi phí, doanh thu; Xác định thời điểm ghi nhân doanh thu; Phương pháp kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh. (2) Trên phương diện KTQT, mô hình tổ chức bộ máy theo mô hình kết hợp giữa KTTC và KTQT; Xây dựng định mức giá và lập dự toán; Phân tích biến động chi phí để kiểm soát chi phí và phục vụ ra quyết định.
Theo Lê Thế Anh (2017) cho rằng, mô hình KTQTCP là việc tổ chức bộ máy kế toán và thiết lập quy trình thực hiện những nội dung cơ bản của KTQTCP, nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho NQT. Nội dung cơ bản của KTQTCP trong DN xây dựng giao thông bao gồm: (1) Phân loại chi phí, (2) Lập dự toán chi phí, (3) Phản ánh chi phí thực hiện và xác định giá thành sản phẩm, (4) Phân tích chi phí, (5) Đánh giá hiệu quả QTCP, (6) Báo cáo KTQTCP, (7) Kế toán trách nhiệm. Trong 7 nội dung trên, nội dung phân loại chi phí là cơ sở quan trọng, để thực hiện các nội dung còn lại.
5. Kết luận
KTQTCP được nghiên cứu ở rất nhiều quốc gia cũng như ở Việt Nam, nhằm tìm ra cách thức tổ chức và xây dựng mô hình phù hợp cho các ngành nghề riêng với các đặc điểm sản xuất kinh doanh vốn có của nó. Các nghiên cứu đều cho rằng, KTQTCP đều vô cùng quan trọng công tác QTCP trong tổ chức chịu ảnh hưởng của các nhân tố bên trong và bên ngoài. Các nghiên cứu đã hệ thống hoá những nội dung lý luận chung về tổ chức và xây dựng mô hình KTQTCP, từ đó định hướng những nội dung cần hoàn thiện cho từng ngành kinh doanh đặc thù được nghiên cứu. Nội dung KTQT được hoàn thiện trong các công trình nghiên cứu như tổ chức bộ phận KTQT trong bộ máy kế toán; Vận dụng phương pháp phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí để nhận diện chi phí; Xây dựng hệ thống dự toán; Phương pháp xác định chi phí; Phương pháp phân bổ chi phí; Phương pháp phân tích thông tin phục vụ quá trình ra quyết định,… Các tác giả đều đã khai thác công dụng của KTQTCP, trong cung cấp thông tin cho quản trị của nhiều ngành sản xuất kinh doanh khác nhau. Với đặc thù khác biệt của DN chế biến thủy sản đó là, nguyên liệu mang tính mùa vụ cao, mau ươn chóng thối. Cùng loại nguyên liệu cho ra nhiều loại sản phẩm khác nhau, chu kỳ sản xuất ngắn, sản phẩm sản xuất thường phải cấp đông, sản xuất theo yêu cầu khách hàng nước ngoài với nhiều vùng miền khác nhau,… Chính những đặc điểm này mà việc tổ chức sản xuất sản phẩm và theo dõi chi phí, nhằm cung cấp thông tin cho NQT ra quyết định là vấn đề cần được quan tâm. Thông qua tổ chức hệ thống TTCP tốt, giúp DN có thể kiểm soát và hoạch định chi phí một cách hiệu quả, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh và tăng tính cạnh tranh cho DN. Để thực hiện điều này, các DN chế biến thủy sản cần thiết xây dựng hệ thống tổ chức KTQT hữu hiệu. Tuy nhiên, hiện nay các DN chế biến thủy sản, công tác kế toán quản trị chưa được quan tâm, thực hiện một cách toàn diện, đầy đủ và có hệ thống để có thể tổ chức tốt công tác quản lý DN. Bên cạnh đó, các công trình trong nước chưa có nghiên cứu nào về xây dựng mô hình KTQTCP cho các DN chế biến thủy sản ở Việt Nam. Chính vì vậy, lựa chọn nghiên cứu xây dựng mô hình KTQTCP cho các DN chế biến thủy sản, để lấp khoảng trống nghiên cứu trong KTQTCP cho các ngành đặc thù là hướng cần được quan tâm hiện nay./.
Tài liệu tham khảo
1. Lê Thế Anh (2017), Xây dựng mô hình KTQT chi phí trong các DN xây dựng giao thông Việt Nam, Luận án Tiến sỹ Kinh tế (LATSKT) Viện nghiên cứu quản lí kinh tế trung ương
2. Trần Văn Dung (2002), Tổ chức kế toán quản trị chi phí và giá thành trong DN sản xuất ở Việt Nam, LATSKT, Học viện Tài chính.
3. Trần Thị Dự (2012), Hoàn thiện kế toán chi phí với việc tăng cường QTCP trong các DN chế biến thức ăn chăn nuôi, LATSKT, ĐH KTQD Hà Nội
4. Đào Thúy Hà (2017) “Hoàn thiện KTQTCP trong các DN sản xuất Thép ở Việt Nam, LATSKT, ĐH KTQD Hà Nội
5. Đỗ Thị Hồng Hạnh (2017): Hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh trong các DN sản xuất Thép, thuộc Tổng công ty Thép Việt Nam, Luận án T.iến sỹ Kinh doanh và Quản lý Đại học Kinh tế Quốc dân
6. Hồ Mỹ Hạnh (2013), Tổ chức hệ thống thông tin KTQTCP trong các DN May Việt Nam, Luận án tiến sỹ Kinh doanh và Quản lý Đại học Kinh tế Quốc dân
7. Nguyễn Hoản (2012), Tổ chức KTQTCP trong các DN sản xuất Bánh kẹo Việt Nam. LATSKT Đại học Kinh tế Quốc dân
8. Trần Văn Hợi (2007), Tổ chức công tác KTQT chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các DN khai thác than, LATSKT, Học viện Tài chính, Hà Nội.
9. Lê Thị Minh Huệ (2016), Hoàn thiện KTQT chi phí trong các DN mía đường trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, LATSKT, Học Viện Tài chính, Hà Nội
10. Ngụy Thu Huyền (2013), Xây dựng mô hình KTQT trong các công ty cổ phần chuyển phát nhanh thuộc Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam, LATSKT, Học viện Tài chính, Hà Nội.
11. Trần Thị Thu Hường (2014) “Xây dựng mô hình KTQTCP trong các DN sản xuất Xi măng Việt Nam, Luận án tiến sỹ Kinh doanh và Quản lý Đại học Kinh tế Quốc dân
12. Nguyễn Phú Giang (2014), Xây dựng mô hình KTQTCP trong các DN sản xuất Thép trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước.
13. Jonas Gerdin – Accounting, Organizations and Society 30 -2 (2005), Management accounting system design in manufacturingdepartments: an empirical investigation usinga multiple contingencies approach
14. John Blake, Pilar Soldevila & Philip Wraith (2008), The dimensions of, and factors giving rise to, variations in national management accounting approaches, European Business Review, Vol.15, Is.3.
15. Kip R Krumwiede (2009), Reward and realities of German Cost Accounting, Strategic Finance, Apr. Vol. 86.
16. Michốle Pomberg , Hamid Pourjalali , Shirley Daniel & Marinilka Barros Kimbro (2012), Management accounting information systems: a case of a developing country: Vietnam
17. Naughton-Travers, Joseph P. (2009), Activity-Based Costing: The new management tool, Behavioral health Management
18. Lưu Thị Hằng Nga (2000), Hoàn thiện tổ chức KTQT trong các DN dầu khí Việt Nam, LATSKT, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
19. Nguyễn Thị Hằng Nga (2004), Hoàn thiện tổ chức KTQT trong các DN dầu khí Việt Nam, LATSKT, Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội
20. Trần Thế Nữ (2013), Xây dựng mô hình KTQT chi phí trong các DN thương mại quy mô vừa và nhỏ ở Việt Nam, LATSKT, Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
21. Nguyễn Thị Ngọc Lan (2013), ‘Tổ chức KTQT chi phí vận tải hàng hoá trong các công ty vận tải đường bộ Việt Nam, LATSKT, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
22. Quốc hội Luật 88/QH13 (2015), Luật Kế toán
23. Lê Đức Toàn (2002), “KTQT và phân tích chi phí sản xuất trong ngành sản xuất công nghiệp ở Việt Nam LATSKT , Học viện Tài chính.
24. Phạm Thị Thủy (2007), Xây dựng mô hình KTQTCP trong các DN sản xuất Dược phẩm Việt Nam. LATSKT Đại học Kinh tế Quốc dân
25. Hoàng Văn Tưởng (2010), “Tổ chức KTQT với việc tăng cường quản trị hoạt động kinh doanh trong các DN xây lắp Việt Nam. LATSKT, Đại học Kinh tế quốc dân
26. Phan Thị Kim Vân (2002), “Tổ chức KTQT chi phí và kết quả kinh doanh ở các DN kinh doanh Du lịch.
Theo Tạp chí Kế toán và Kiểm toán của Hội Kế toán và Kiểm toán Việt Nam (VAA) TS Phan Thị Dung – Trường Đại học Nha Trang
Khái Niệm Về Kế Toán Quản Trị Chi Phí Sản Xuất Trong Doanh Nghiệp
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, kế toán góp phần rất quan trọng vào công tác quản lý các hoạt động kinh tế, tài chính. Việc thu thập, xử lý và cung cấp các thông tin về tình hình thu nhập, chi phí, so sánh thu nhập với chi để xác định kết quả là một trong những yêu cầu của kế toán tài chính.
Tuy nhiên doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm, kinh doanh nhiều loại hàng hóa, dịch vụ nhằm tổng hợp lại trong một cơ cấu hệ thống kế toán phục vụ cho yêu cầu của quản trị doanh nghiệp thì kế toán tài chính không đáp ứng được yêu cầu này. Do đó, các doanh nghiệp tổ chức hệ thống kế toán quản trị để trước hết nhằm xây dựng các dự toán chi phí, dự toán thu nhập và kết quả của từng loại sản phẩm hàng hóa, dịch vụ. Sau đó tiến hành theo dõi, kiểm tra suốt quá trình chi phí sản xuất, mua bán hàng hóa dịch vụ, tính toán giá thành sản phẩm, giá vốn hàng mua, hàng bán, doanh thu và kết quả cụ thể của doanh nghiệp.
Theo Ronald W.Hilton, giáo sư đại học Cornell (Mỹ ): ” Kế toán quản trị là một bộ phận của hệ thống thông tin quản trị trong một tổ chức mà nhà quản trị dựa vào đó để hoạch định và kiểm soát hoạt động của tổ chức ”
Theo các giáo sư đại học South Florida là Jack L.Smith, Robert M. Keith và William L.Stephens: Theo Luật kế toán Việt Nam (năm 2003) và Thông tư 53/2006/TT-BTC ngày 12/6/2006 của Bộ Tài chính hướng áp dụng kế toán quản trị doanh nghiệp: ” Kế toán quản trịlà một hệ thống kế toán cung cấp cho các nhà quản trị những thông tin định lượng mà họ cần để hoạch định và kiểm soát” “Kế toán quản trịlà việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán “
Khái Niệm Chi Phí Và Phân Loại Chi Phí Trong Kế Toán Quản Trị
Trong kế toán quản trị, chi phí được phân loại và sử dụng theo nhiều cách khác nhau. Nhằm cung cấp những thông tin phù hợp với nhu cầu đa dạng trong các thời điểm khác nhau của quản lý nội bộ doanh nghiệp.
PHÂN LOẠI CHI PHÍ TRONG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
1. Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động
1.1. Chi phí sản xuất
Giai đoạn sản xuất là giai đoạn chế biến nguyên vật liệu thành thành phẩm bằng sức lao động của công nhân kết hợp với việc sử dụng máy móc thiết bị.
a. Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp:
Khoản mục chi phí này bao gồm các loại nguyên liệu và vật liệu xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm.
Trong đó, nguyên vật liệu chính dùng để cấu tạo nên thực thể chính của sản phẩm và các loại vật liệu phụ khác có tác dụng kết hợp với nguyên vật liệu chính để hoàn chỉnh sản phẩm về mặt chất lượng và hình dáng.
b. Chi phí nhân công trực tiếp:
Khoản mục chi phí này bao gồm tiền lương phải trả cho bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm và những khoản trích theo lương của họ được tính vào chi phí.
Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của bộ phận công nhân phục vụ hoạt động chung của bộ phận sản xuất hoặc nhân viên quản lý các bộ phận sản xuất. Thì không bao gồm trong khoản mục chi phí này mà được tính là một phần của khoản mục chi phí sản xuất chung.
c. Chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là các chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xưởng để phục vụ hoặc quản lý quá trình sản xuất sản phẩm.
Khoản mục chi phí này bao gồm:
Chi phí vật liệu phục vụ quá trình sản xuất hoặc quản lý sản xuất,
Tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý phân xưởng,
Chi phí khấu hao ,
Sửa chữa và bảo trì máy móc thiết bị, nhà xưởng,
Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ sản xuất và quản lý ở phân xưởng, v.v..
1.2. Chi phí ngoài sản xuất
a. Chi phí bán hàng
Khoản mục chi phí này bao gồm các chi phí phát sinh phục vụ cho khâu tiêu thụ sản phẩm.
Chi phí như chi phí vận chuyển, bốc dỡ thành phẩm giao cho khách hàng,
Chi phí bao bì, khấu hao các phương tiện vận chuyển,
Tiền lương nhân viên bán hàng, hoa hồng bán hàng,
b. Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm tất cả các chi phí phục vụ cho công tác tổ chức và quản lý quá trình sản xuất kinh doanh nói chung trên giác độ toàn doanh nghiệp.
Chi phí văn phòng, tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý doanh nghiệp
Khấu hao tài sản cố định của doanh nghiệp
Các chi phí dịch vụ mua ngoài khác, v.v..
2. Phân loại chi phí trong mối quan hệ với mức lợi nhuận xác định từng kỳ
2.1. Chi phí sản phẩm
Thuộc chi phí sản phẩm gồm
Các khoản mục chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp,
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung.
Xét theo mối quan hệ với việc xác định lợi tức trong từng kỳ hạch toán. Chi phí sản phẩm chỉ được tính toán, kết chuyển để xác định lợi tức trong kỳ hạch toán tương ứng với khối lượng sản phẩm đã được tiêu thụ trong kỳ đó.
Chi phí của khối lượng sản phẩm tồn kho chưa được tiêu thụ vào cuối kỳ sẽ được lưu giữ như là giá trị tồn kho và sẽ được kết chuyển để xác định lợi tức ở các kỳ sau khi mà chúng được tiêu thu.
2.2. Chi phí thời kỳ
Chi phí thời kỳ gồm các khoản mục chi phí còn lại ngoài các khoản mục chi phí thuộc chi phí sản phẩm. Gồm
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Các chi phí thời kỳ phát sinh ở kỳ hạch toán nào được xem là có tác dụng phục vụ cho quá trình kinh doanh của kỳ đó.
Do vậy chúng được tính toán kết chuyển hết để xác định lợi tức ngay trong kỳ hạch toán mà chúng phát sinh. Chi phí thời kỳ còn được gọi là chi phí không tồn kho (non-inventorial costs).
3. Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí (kế toán quản trị)
3.1. Chi phí khả biến
Chi phí khả biến là các chi phí, xét về lý thuyết, có sự thay đổi tỉ lệ với các mức độ hoạt động.
Chi phí khả biến chỉ phát sinh khi có các hoạt động xảy ra.
Tổng số chi phí khả biến sẽ tăng (hoặc giảm) tương ứng với sự tăng (hoặc giảm) của mức độ hoạt động. Nhưng chi phí khả biến tính theo đơn vị của mức độ hoạt động thì không thay đổi.
3.2. Chi phí khả biến thực thụ và chi phí khả biến cấp bậc
Chi phí khả biến còn được chia thành hai loại: chi phí khả biến thực thụ và chi phí khả biến cấp bậc
Chi phí khả biến thực thụ là các chi phí khả biến có sự biến đổi một cách tỉ lệ với mức độ hoạt động. Đa số các chi phí khả biến thường thuộc loại này.
Chi phí khả biến cấp bậc là các chi phí khả biến không có sự biến đổi liên tục theo sự thay đổi liên tục của mức độ hoạt động. Các chi phí này chỉ biến đổi khi các hoạt động đã có sự biến đổi đạt đến một mức độ cụ thê nào đó.
3.3. Chi phí bất biến
Chi phí bất biến là những chi phí, xét về lý thuyết, không có sự thay đổi theo các mức độ hoạt động đạt được. Vì tổng số chi phí bất biến là không thay đổi cho nên, khi mức độ hoạt động tăng thì chi phí bất biến tính theo đơn vị các mức độ hoạt động sẽ giảm và ngược lại.
3.4. Chi phí bất biến bắt buộc
Chi phí bất biến bắt buộc là các chi phí phát sinh nhằm tạo ra các năng lực hoạt động cơ bản của doanh nghiệp. Thể hiện rõ nhất là chi phí khấu hao TSCĐ hay tiền lương nhân viên quản lý ở các phòng ban chức năng.
Bởi vì là tiền đề tạo ra năng lực hoạt động cơ bản nên các chi phí bất biến bắt buộc gắn liền với các mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp, chúng biểu hiện tính chất cố định khá vững chắc và ít chịu sự tác động của các quyết định trong quản lý ngắn hạn.
3.5. Chi phí bất biến không bắt buộc
Khác với các chi phí bất biến bắt buộc. Các chi phí bất biến không bắt buộc thường được kiểm soát theo các kế hoạch ngắn hạn. Và chúng phụ thuộc nhiều vào chính sách quản lý hàng năm của các nhà quản trị.
3.6. Chi phí bất biến và phạm vi phù hợp
Qua nghiên cứu bản chất của chi phí bất biến, đặc biệt là chi phí bất biến không bắt buộc. Chúng ta nhận thấy có thể có sự khác nhau về mặt lượng của các chi phí bất biến phát sinh hàng năm.
Sự phát sinh của các chi phí bất biến phụ thuộc vào phạm vi hoạt động tối đa của các loại hoạt động mà chi phí bất biến gắn kèm theo.
3.7. Chi phí hỗn hợp
Chi phí hỗn hợp là những chi phí mà cấu thành nên nó bao gồm cả yếu tố chi phí khả biến và chi phí bất biến.
Kế Toán Chi Phí Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp
Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp. Kế toán là một nghề nhưng cũng là một môn khoa học. Học kế toán thuế giỏi thì các bạn phải biết và hiểu rõ về kiến thức thuế, pháp luật thuế…Áp dụng kiến thức thuế vào công tác báo cáo thuế hàng quý, tháng, năm…Trung tâm gia sư kế toán trường chia sẻ các bạn kiến thức về kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp. Trước khi đọc bài viết này, các bạn nên biết trong nghề kế toán cho bạn điều hữu ích gì trong cuộc sống? Nghề kế toán cho bạn:
· Cơ hội việc làm rất lớn
· Công việc ổn định
· Môi trường làm việc năng động và chuyên nghiệp
· Thu nhập của nhân viên kế toán ngày càng cao
· Là người tạo niềm tin cho mọi người
. Tập cho bạn tính cẩn thận, tỉ mỉ, đạo đức hành nghề tốt.
Một doanh nhân thành đạt đã nói rằng: “Tôi chỉ có thể ngủ ngon khi có một kế toán trưởng giỏi”.
+ Vì tờ khai là do tổ chức, cá nhân nộp thuế tự lập trên cơ sở kết quả sản xuất kinh doanh của mình và chính sách chế độ về thuế mà không cần có sự xác nhận của cơ quan thuế.
+ Tổ chức, cá nhân nộp thuế chịu trách nhiệm về kết quả của việc tính thuế, kê khai thuế của mình trước pháp luật. + Cơ quan thuế không can thiệp vào quá trình kê khai, nộp thuế của tổ chức, cá nhân kinh doanh,
– Cơ sở sản xuất, kinh doanh tự xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp hàng quý theo mẫu quy định của Bộ tài chính và tự nộp thuế vào ngân sách nhà nước chậm nhất không quá ngày 25 của tháng đầu quý tiếp theo.
– Thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp hàng quý được xác định trên cơ sở doanh thu của quý kê khai, tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu của năm trước và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.
– Trường hợp trong năm có sự thay đổi lớn về sản xuất, kinh doanh làm tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu thay đổi so với năm trước, cơ sở sản xuất, kinh doanh được điều chỉnh tỷ lệ thu nhập chịu thuế tạm nộp và nộp thuế theo tỷ lệ đã điều chỉnh, nhưng phải có văn bản giải trình nêu rõ nguyên nhân, lý do gửi cơ quan thuế.
– Khi cơ quan thuế kiểm tra phát hiện việc điều chỉnh tỷ lệ thu nhập chịu thuế tạm nộp không có căn cứ thì có quyền ấn định số thuế tạm nộp từng quý. + Thời hạn tự quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định là kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính, cơ sở sản xuất, kinh doanh tự kê khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo mẫu tờ khai do Bộ tài chính ban hành chậm nhất không quá 90 ngày, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính; đồng thời, tự nộp đầy đủ số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước, nếu nộp thừa thì được trừ vào số thuế phải nộp của kỳ nộp thuế tiếp theo. + Cơ sở sản xuất, kinh doanh tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực, tính chính xác của việc kê khai, tính thuế.
– Trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản, cơ sở sản xuất, kinh doanh phải thực hiện quyết toán thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp với cơ quan thuế theo quy định của pháp luật hiện hành. + Như vậy, về nguyên tắc, cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế đòi hỏi tổ chức, cá nhân nộp thuế phải nâng cao trách nhiệm vì tờ khai là do tổ chức, cá nhân nộp thuế tự lập trên cơ sở kết quả sản xuất kinh doanh của mình và chính sách chế độ về thuế mà không cần có sự xác nhận của cơ quan thuế. 3. Tài khoản sử dụng + Tài khoản “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp” dùng để phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp bao gồm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại làm căn cứ xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong năm tài chính hiện hành.
Trường hợp thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của các năm trước phải nộp bổ sung do phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước được ghi tăng chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của năm hiện tại, kế toán ghi: – Nợ 8211 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành – Có 3334 Thuế thu nhập doanh nghiệp g. Trường hợp số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được ghi giảm do phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước được ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành trong năm hiện tại, kế toán ghi: – Nợ 3334 Thuế thu nhập doanh nghiệp – Có 8211 Chi phí thuế thu nhập hiện hành h.Cuối năm tài chính, kế toán kết chuyển chi phí thuế thu nhập hiện hành, nếu tài khoản 8211 có số phát sinh Nợ lớn hơn số phát sinh Có, thì số chênh lệch ghi: – Nợ 911 Xác định kết quả kinh doanh – Có 8211 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành i. Nếu tài khoản 8211 có số phát sinh Nợ nhỏ hơn số phát sinh Có, thì số chênh lệch kế toán ghi: – Nợ 8211 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành – Có 911 Xác định kết quả kinh doanh
Bạn đang xem bài viết Nghiên Cứu Về Kế Toán Quản Trị Chi Phí Trong Các Doanh Nghiệp trên website Tvzoneplus.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!