Cập nhật thông tin chi tiết về Nguyên Mẫu Có Tính Tiện Dụng mới nhất trên website Tvzoneplus.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Biểu tượng nguyên mẫu cho biết các tính chất tiện dụng được liệt kê của mô phỏng đang ở giai đoạn thiết kế nào. Người dùng thử mô phỏng và cho phản hồi góp ý cũng nên chú ý rằng các nguyên mẫu đang trong giai đoạn phát triển và chưa được thử nghiệm đầy đủ.
Sim có mô tả tương tác cung cấp một trải nghiệm tương tác được mô tả đầy đủ, nghĩa là bàn phím có thể truy cập, cập nhật động và đáp ứng tự động nhằm thay đổi một người sử dụng giống như họ đang tương tác với mô phỏng. Bằng cách sử dụng phần mềm đọc màn hình, mô tả tương tác sẽ cung cấp một trải nghiệm tương tác hấp dẫn, thiết thực cho những học sinh khiếm thị hay thị lực suy yếu nặng.
Một sim có âm thanh và sử dụng âm thanh không lời đã thêm vào những âm được thiết kế để tạo ra một trải nghiệm có ý nghĩa, có tính nhập vai cho tất cả học sinh bao gồm những học sinh thị lực yếu. Âm được tạo ra được thiết kế cẩn thận để thay đổi những giá trị biểu diễn cho các khái niệm khoa học có trong sim. Như vậy, tương tác có âm thanh cung cấp sự truy cập khoa học theo cách không cần thị giác (tức là âm). Các hiệu ứng âm thanh cũng được sử dụng trong phần thiết kế âm của sim để giúp học sinh liên hệ với những sự vật xảy ra trong đời sống thực (thí dụ như âm thanh cọ xát do việc cọ bàn chân vào tấm thảm). Các âm này, được sử dụng độc lập hay phối hợp sẽ tăng cường kinh nghiệm học tập cho mọi học sinh. Ta cũng có thể tắt âm thanh bằng cách dùng nút âm phổ biến trên thanh menu của sim.
Sim có nhập liệu thay thế sẽ có thêm cách truy cập bằng bàn phím ngoài chuột và màn hình chạm truyền thống. Học sinh có thể sử dụng bàn phím để tương tác với mô phỏng. Mô phỏng có nhập liệu thay thế cũng có thể chứa vài mô tả nhằm nhận biết vật thể và giá trị. Những mô tả đơn giản này, nếu có thể, được truy cập bằng phần mềm đọc màn hình.
Tạo sóng bằng vòi nước, loa hay laser! Điều chỉnh tần số và biên độ rồi quan sát tác dụng của chúng. Nghe âm do loa phát ra và khám phá yếu tố tạo ra màu sắc của ánh sáng.
Vui đùa với bàn tay trái và phải theo nhiều cách và tìm hiểu về tỷ số và tỷ lệ. Bắt đầu từ màn hình khám phá để tìm ra các tỷ số cần tìm bằng cách di chuyển hai bàn tay. Kế đến, ở màn hình sáng tạo, đặt những tỷ số của riêng bạn. Một khi bạn tìm ra tỷ số, hãy thử di chuyển cả hai tay trong khi vẫn duy trì tỷ số của bài toán bằng cách lý luận theo tỷ lệ.
Mở nguồn ánh sáng để tìm hiểu, khám phá. Quan sát hiện tượng qua cửa sổ quan sát khi bạn kết hợp nhiều nguồn sáng và phân tử khác nhau. Cần lưu ý là mô phỏng này là mô phỏng đầu tiên có tính chất thay đổi độ phóng đại trình duyệt của chúng tôi, để bạn có thể nhìn gần khi cần.
Nồng độ là gì? Tìm hiểu mối liên hệ giữa mole, lít và nồng độ mol bằng cách điều chỉnh lượng chất tan, thể tích dung dịch and thay đổi các chất tan để so sánh các hợp chất hoá học khác nhau trong nước.
Minh hoạ lực hấp dẫn giữa 2 vật. Khám phá các yếu tố ảnh hưởng đến lực hấp dẫn và xác định sự thay đổi của lực hấp dẫn do việc điều chỉnh các yếu tố này gây ra.
Trực quan hoá lực hấp dẫn của hai quả cầu. Di chuyển hai quả cầu theo mét, thay đổi khối lượng theo kilogram và quan sát sự thay đổi lực hấp dẫn của hai quả cầu m1 và m2 tác dụng lên nhau.
Cầm quyển sách Hoá học để chơi đùa và tìm hiểu các khái niệm liên hệ tới sự ma sát. Nên chú ý rằng nếu bạn sử dụng máy đọc màn hình VoiceOver với mô phỏng này thì chế độ Quick Nav của VoiceOver dễ bị kích hoạt trong khi di chuyển sách. Do đó, theo kinh nghiệm, ta nên để Quick Nav off.
Nghiên cứu định luật Faraday để thấy dòng điện đã được tạo ra như thế nào khi từ thông thay đổi.
Quan sát sự thay đổi của lực tĩnh điện khi bạn thay đổi khoảng cách giữa các điện tích và điện lượng ở cả 2 thang đo vĩ mô và nguyên tử.
Chiến lược thiết kế của chúng tôi cho điều hướng và truy cập bằng bàn phím là:
Học sinh đã có thể sử dụng nhiều phương pháp nhập liệu để tương tác với mô phỏng thí dụ như dùng chuột, trackpad hay màn hình chạm . Điều hướng bằng bàn phím được thêm vào để mở rộng tuỳ chọn phương pháp nhập, bằng phím và các thiết bị trợ giúp như công tắc, joystick, bàn phím thay thế, thiết bị trỏ điện tử, áp suất không khí,…
Chúng tôi đang thiết kế các mô tả được đọc lớn bằng các phần mềm đọc màn hình. Những mô tả này cung cấp thêm cơ cấu xuất liệu cho các mô phỏng. Các mô tả đơn giản và động, sẽ cho học sinh truy cập vào các lớp ẩn giấu cung cấp một kiểu bố trí màn hình dựa trên văn bản, điều hướng, tương tác và thông tin trạng thái động thật rõ ràng khi mô phỏng thay đổi và sự phản hồi nhanh chóng những điều đang xảy ra (thí dụ các cảnh báo) trong khi tương tác. Các mô phỏng kèm mô tả cũng đã được bổ sung phần truy cập bằng bàn phím.
Việc nghiên cứu trong tương lai sẽ tập trung vào việc tạo ra các mô tả cho nhiều học sinh hơn. Hiện nay các mô tả chỉ có thể được truy cập bằng cách sử dụng phần mềm đọc màn hình trong các bộ trình duyệt-máy đọc sau đây:
NVDA và Firefox trên Windows
JAWS và Chrome trên Windows
VoiceOver và Safari trên Mac OS
Bằng cách sử dụng phần mềm đọc màn hình học sinh luôn luôn có thể đọc các mô phỏng bằng các phím mũi tên (tức là phím con trỏ của máy đọc màn hình). Học sinh có thể đọc lướt qua bằng các câu lệnh (thí dụ đọc lướt qua theo vùng, theo tiêu đề và theo các phần tử tương tác).
Ngoài ra, bất kể phần mềm được sử dụng, học sinh có thể dùng phím Tab và Shift+Tab để đi tới và lui trong mô phỏng.
Tiếp cận 2 giai đoạn để mô tả thiết kế
Việc thiết kế mô tả động cung cấp phiên bản mô tả đầy đủ của mô phỏng thì phức tạp và mất nhiều thời gian thiết kế và thử nghiệm. Với nỗ lực để sớm mở rộng khả năng truy cập, chúng tôi có 2 giai đoạn để thiết kế mô tả:
Trong giai đoạn 1 chúng tôi thiết kế các mô tả đơn giản của mô phỏng nhằm cung cấp định hướng của cấu trúc mô phỏng và tên của các phần tử tương tác
Trong giai đoạn 2 chúng tôi thiết kế các mô tả động của mô phỏng bao gồm mọi thông tin trạng thái động và cảnh báo tương tác động mô tả điều đang xảy ra.
Trong khi nghiên cứu chúng tôi xem các mô tả đơn giản là các mô tả tĩnh, tức là các mô tả mà chủ yếu không thay đổi. Mô tả động và các cảnh báo tương tác là các mô tả được thiết kế trong giai đoạn 2 và tạo ra một trải nghiệm tương tác đầy đủ. Về phần này hãy tham khảo bài báo của chúng tôi về chiến lược mô tả (Smith, Lewis & Moore, 2017). Dựa trên những điều chúng tôi đã thu lượm được, chúng tôi đang nỗ lực tạo ra mô phỏng có thể dùng bàn phím với các mô tả tĩnh đơn giản để cung cấp khả năng truy cập tối thiểu. Trải nghiệm mô tả động đầy đủ đòi hỏi chu trình nghiên cứu, thiết kế và phát triển lâu dài.
Nguyên Mẫu Hàm Trong C/C++ Là Gì? Và Cách Sử Dụng
Series lập trình C/C++, ngôn ngữ lập trình hệ thống mạnh mẽ.
Ở bài viết trước, chúng ta đã biết được khái niệm Hàm là gì và và cách sử dụng hàm trong lập trình C/C++. Trong bài viết này sẽ trình bày một trong những tính năng quan trọng khác của C/C++ là Nguyên mẫu hàm (Function Prototype).
Nguyên mẫu hàm là gì?
Cách khai báo và vị trí đặt của nguyên mẫu hàm.
Nguyên mẫu hàm được sử dụng khi nào?
Nguyên mẫu hàm (Function Prototype) cung cấp cho trình biên dịch (compiler) tên của hàm, kiểu dữ liệu mà hàm trả về, số lượng các tham số của hàm (gồm kiểu dữ liệu và thứ tự của các tham số đó). Nhờ đó, hàm nguyên mẫu giúp cho trình biên dịch xác nhận các lời gọi hàm mà chưa cần định nghĩa hàm đó.
2. Cách khai báo và vị trí đặt của nguyên mẫu hàm.
■ 1.Cách khai báo:
Kiểu_dữ_liệu_trả_về Tên_hàm(); Kiểu_dữ_liệu_trả_về Tên_hàm( Kiểu_dữ_liệu_1 tham_số_1, ..., Kiểu_dữ_liệu_n tham_số_n ); Kiểu_dữ_liệu_trả_về Tên_hàm( Kiểu_dữ_liệu_1, ..., Kiểu_dữ_liệu_n );Ví dụ: ・ TinhTong( int a, int b ); ・ TinhHieu( int, int ); ・ HoanVi( int &, int & ); ・ RemoveExtension( char *, bool );
■ 2.Vị trí đặt của nguyên mẫu hàm: Nguyên mẫu hàm khi khai báo cần phải được đặt trên/ đặt trước lời gọi hàm tức là trước hàm gọi nó thực hiện. (Xem ví dụ minh họa bên dưới)
3. Nguyên mẫu hàm được sử dụng khi nào?
・ Ở ví dụ của mục 4 trong bài viết Các bước viết một hàm trong C/C++, chúng ta thấy 2 hàm TinhTong va TinhHieu 2 số nguyên được đặt trên hàm main() (tức là hàm gọi) thì không cần khai báo nguyên mẫu hàm. Vì chương trình chạy từ trên xuống dưới thì trình biên dịch (compiler) đã nhận biết dc sự có mặt của 2 hàm này rồi, nên ở hàm main() có lời gọi hàm TinhTong, TinhHieu sẽ được thực hiện được bình thường.
・ Dùng nguyên mẫu hàm khi:
Hàm thực hiện chức năng được định nghĩa dưới hàm gọi nó.
Các hàm được tổ chức trong các file khác nhau.
■ chúng tôi hàm thực hiện chức năng ( TinhTong, TinhHieu) được định nghĩa dưới hàm (main) gọi nó.
int TinhTong(int a, int b); int TinhHieu(int, int); int main() { int a, b, tong, hieu; printf( "Nhap vao a = " ); scanf_s( "%d", &a ); printf( "Nhap vao b = " ); scanf_s( "%d", &b ); tong = TinhTong(a, b); printf("Tong cua 2 so la: %dn", tong); hieu = TinhHieu(a, b); printf("Hieu cua 2 so la: %dn", hieu); getchar(); return 0; } int TinhTong(int a, int b) { return a + b; } int TinhHieu(int a, int b) { return a - b; }■ chúng tôi các hàm được tổ chức trong các file khác nhau, có nghĩa là mỗi hàm sẽ được viết trong từng file riêng biệt. Ví dụ các file trong chương trình được tổ chức như hình bên dưới:
– Trong đó:
File NguyenMauHam.h : Khai báo các nguyên mẫu hàm
File TinhTong.c : chứa định nghĩa của hàm tính tổng 2 số
File TinhHieu.c : chứa định nghĩa của hàm tính hiệu 2 số
File Main.c : hàm main() thực hiện chương trình
– Nội dung của các file như sau:
★ File NguyenMauHam.h
#ifndef NGUYEN_MAU_HAM #define NGUYEN_MAU_HAM int TinhTong(int a, int b); int TinhHieu(int, int); #endif★ File TinhTong.c
#include "NguyenMauHam.h" int TinhTong(int a, int b) { return a + b; }★ File TinhHieu.c
#include "NguyenMauHam.h" int TinhHieu(int a, int b) { return a - b; }★ File Main.c
#include "NguyenMauHam.h" int main() { int a, b, tong, hieu; printf( "Nhap vao a = " ); scanf_s( "%d", &a ); printf( "Nhap vao b = " ); scanf_s( "%d", &b ); tong = TinhTong(a, b); printf("Tong cua 2 so la: %dn", tong); hieu = TinhHieu(a, b); printf("Hieu cua 2 so la: %dn", hieu); getchar(); return 0; }Hạt Nhựa Nguyên Sinh Eps Là Gì? Đặc Tính Và Ứng Dụng
Trong số hàng loạt hạt nhựa nguyên sinh đang được chào bán trên thị trường. Hạt nhựa nguyên sinh EPS là một trong những dòng sản phẩm được khách hàng đón đợi nhiều nhất. Với những đặc điểm ưu việt của mình, hạt nhựa EPS được ứng dụng rộng rãi vào nhiều lĩnh vực khác nhau trong cuộc sống hàng ngày.
Hạt nhựa nguyên sinh EPS là gì?
Hạt nhựa EPS còn được biết đến với tên gọi khác là mút xốp. Đây chính là loại nhựa được ứng dụng phổ biến nhất hiện nay . Nói một cách dễ hiểu thì EPS là tên gọi của nhựa Polystyrene giãn nở, nó được sản xuất dưới dạng hạt. Trong thành phần của nhựa nguyên sinh này có chứa khí Bentan (C5H12) khí dễ cháy.
Tính năng nổi bật của hạt nhựa nguyên sinh EPS bạn nên biết
5 Tính năng ưu việt của hạt nhựa EPS nguyên sinh
Hạt nhựa nguyên sinh chất lượng cao này có khả năng hấp thụ xung động, chịu được lực nén tốt. Chính vì thế, EPS là nguyên liệu chính trong việc sản xuất bao bì bảo vệ hàng hóa, thiết bị điện tử, vật liệu dễ vỡ, dễ trầy xước…
Độ bền của hạt nhựa EPS rất cao, không những thế nó còn có thể chịu được tác động của ẩm mốc, nhiệt độ và bụi bẩn. Vì thế EPS còn đóng vai trò là ” người bảo vệ” cực kỳ hiệu quả cho các sản phẩm đang trong quá trình lưu khó, vận chuyển.
Cách nhiệt cách âm tốt: Hạt nhựa nguyên sinh EPS có khả năng giữ được thực phẩm tươi sống, tránh bị ngưng tụ. Đảm bảo các thực phẩm như hải sản, rau quả…Được phân phối vẫn còn tươi ngon. Nhờ vậy quá trình vận chuyển cũng được an toàn và đảm bảo hình dạng ban đầu.
Trong lượng nhẹ: Với tỷ lệ 98% là khí, nên hạt nhựa nguyên sinh cao cấp này được xem là bao bì nhẹ nhất trong các nhóm hạt nhựa nguyên sinh.
Linh hoạt, tiện dụng và đa năng: Hầu hết các sản phẩm được làm từ nhựa EPS đều được thiết kế theo yêu cầu sử dụng, phù hợp với các dòng sản phẩm từ nhỏ đến lớn.
Hiện nay, cùng với sự trợ giúp của khoa học kỹ thuật tiên tiến hiện đại. Các sản phẩm nhựa đều có thể đáp ứng được nhu cầu sử dụng của người dùng, các thành phẩm nhựa EPS cũng k ngoại lệ.
Ứng dụng của hạt nhựa nguyên sinh EPS
Nhờ vào những tính năng nổi bật của mình, hạt nhựa EPS được ứng dụng vào nhiều lĩnh vực khác nhau trong cuộc sống. Điển hình nhất là dùng chính hạt nhựa EPS để sản xuất mốp xốp dạng khối, dạng tấm cách âm, cách nhiệt trong nhà như tôn Panel, lót tường…
Hay sản xuất bao bì đựng thiết bị điện tử, điện lạnh, bao bì đựng đồ sành sứ, thủy tinh chống va đập mạnh, bảo vệ các sản phẩm khác cực kỳ hiệu quả.
Sản xuất thùng xốp đựng rau, củ, quả, thủy hải sản…
EPS nguyên sinh còn được sử dụng làm lõi mũ bảo hiểm.
Hạt nhựa nguyên sinh EPS có khuyết điểm nào không?
Trên thị trường hiện nay có rất nhiều đơn vị bán hạt nhựa EPS nguyên sinh. Nhờ vậy nó cũng không còn quá xa lạ với mỗi chúng ta. Các sản phẩm của dòng nguyên vật liệu này cũng khá đa dạng, chúng ta vẫn thường xuyên sử dụng hàng ngày.
Mặt khác, chúng ta cũng không thể phủ nhận những tiện ích, ưu điểm vượt trội mà hạt nhựa EPS đã và đang mang lại. Tuy nhiên, cũng giống như những sản phẩm nhựa khác, EPS cũng có những hạn chế nhất định. Vì thế khi sử dụng nó cũng có một số khiếm khuyết nhất định.
Nên mua hạt nhựa nguyên sinh EPS ở đâu uy tín nhất?
Công ty TNHH RMT Việt Nam là một trong những công ty chuyên cung cấp hạt nhựa chuyên dụng uy tín nhất tại Miền Bắc. Và hạt nhựa nguyên sinh EPS cũng là một trong số sản phẩm hạt nhựa nguyên sinh được chúng tôi cung cấp.
Các nguyên vật liệu nhựa doBên cạnh đó, khi mua hàng tại RMT Việt Nam cung cấp đa số đều được nhập khẩu trực tiếp, không qua bất kỳ trung gian nào. Nên chúng tôi có thể đảm bảo được từ chất lượng đến giá thành cạnh tranh nhất. RMT Việt Nam quý khách hàng sẽ nhận được tận hưởng những dịch vụ tốt nhất. Cụ thể:
Dịch vụ giao hàng tận nơi: Với mong muốn trao đến tận tay khách hàng những sản phẩm chất lượng tốt, cũng như lắng nghe tâm tư nguyện vọng của khách hàng để ngày càng phục vụ tốt hơn.
Phương thức thanh toán linh hoạt.
Đảm bảo hàng hóa luôn nguyên đai nguyên kiện đến tận tay khách hàng..
Phục vụ tận tình mọi lúc, mọi nơi.
RMT Việt Nam luôn dựa trên yêu cầu của từng khách hàng, luôn đảm bảo đúng hẹn mang đến sự an tâm và hài lòng đến từng vị khách. Có lẽ vậy mà chúng tôi luôn được khách hàng tin tưởng dành cho 5* cho dịch vụ hàng hóa tốt nhất. Vì thế bạn có thể hoàn toàn yên tâm khi chọn Công ty TNHH RMT Việt Nam. Là địa chỉ mua hạt nhựa nguyên sinh EPS nói riêng, và các dòng nguyên vật liệu nhựa khác nói chung. Đảm bảo luôn mang đến sự hài lòng cho mọi quý khách hàng.
Kpi Là Gì? Kpi Mẫu Và Cách Tính Kpi
Kiến thức doanh nghiệp, Kiến thức quản lý, brand kpi là gì, key performance indicator, kpi là gì, kpi là gì pdf, kpi là gì trong sale, kpi là gì và cách tính, kpi là gì wikipedia, kpi mẫu, kpi nhân sự Kiến Thức Quản Trị, Tin tức ERP / By / 30/12/2019 /
KPI là viết tắt của từ gì
KPI là gì? KPI là viết tắt của cụm từ Key Performance Indicator, một thuật ngữ trong công việc ám chỉ ” chỉ số đánh giá tiến độ thực hiện công việc”. Người ta thường hay nói “tôi đã hoàn thành được 60% KPI của ngày hôm nay”… ý nghĩa của câu này là, trong hôm nay khối lượng công việc của tôi là nhiêu đây, và tôi đã thực hiện được 60% trong tổng số các công việc đó. Sâu xa hơn, KPI là một chỉ số được đo đạt rất kỹ càng ở các tập đoàn lớn thông qua những Phần mềm quản trị doanh nghiệp. Nó là công cụ giúp con người đo đạt được hiệu quả công việc qua các chỉ số, số liệu cụ thể nhằm phản ảnh hiệu quả làm việc của tổ chức, cá nhân, đội nhóm có đạt được CSF (các yếu tố thành công quan trọng).
Ưu điểm của KPI
Chỉ số KPIs sẽ giúp hệ thống làm việc của công ty được rõ ràng, minh bạch, dễ dàng đo lường sự tăng trưởng, phát hiện ra những vấn đề, khó khăn đang mắc phải để ra quyết định hoặc lập kế hoạch mới một cách tốt hơn.
Tăng hiệu suất làm việc của cá nhân, đội nhóm.
KPI được đo đạt bởi các con số nên dễ dàng nắm bắt được và có độ chính xác cao.
Tăng sự liên kết của các bộ phận, nhân viên giúp công việc trở nên mượt mà hơn bình thường.
Nhược điểm của KPI
KPI chỉ có một nhược điểm duy nhất là người thiết lập KPI cần có chuyên môn cao, nắm rõ được nguồn lực của công ty đang ra sao và công ty đang thiếu hụt những vấn đề gì cần cải thiện. Ngoài ra, việc áp dụng một KPI trong thời gian dài cũng khiến cho KPI bị giảm hiệu quả theo thời gian.
VD về KPI trong công việc
Tăng trưởng bán hàng lên 20%
Gọi điện được cho 500 khách hàng trong tháng
Bán được 2 căn hộ trong quý
Code được 5 module trong hệ thống
….
Một vài câu nói của doanh nhân thế giới về KPI:
Nếu bạn không thể đặt ra KPI cho những gì mà mình làm và thật sự hiểu nó, vậy là bạn đang chẳng làm gì cả – khuyết danh
Bạn không thể cải thiện điều gì nếu bạn còn chẳng hiểu nó là gì – khuyết danh
Đặt KPI cho mọi thứ một cách rõ ràng là cách đơn giản nhất để bạn quản lý mọi thứ – khuyết danh
Một chỉ số đánh giá thực hiện công việc (KPI) là một số liệu đo lường giúp bạn hiểu bạn đang thực hiện công việc như thế nào so với các mục tiêu của bạn.” – Avinash Kaushik
Sự khác biệt của một người đàn ông được việc và một kẻ chẳng làm được cái quái gì cả là anh ta hiểu rõ được những gì mình muốn làm – khuyết danh
Phân loại KPI
KPI đôi khi chỉ là những con số nhưng thực ra nó có rất nhiều loại và tính chất, tùy thuộc vào mỗi phòng ban, công ty mà chúng ta lại có những KPI khác nhau (ngay cả phòng nhân sự còn có KPI tăng mức độ hạnh phúc của nhân viên). Nổi bật nhất trong đó là 2 loại KPI mà chúng ta cần biết:
Các KPI được gắn với các mục tiêu mang tính chiến lược: đây là các KPI quan trọng, có ảnh hưởng trực tiếp tới các hoạt động lâu dài của công ty, tổ chức. VD, doanh thu của WinERP trong năm 2020 phải đạt được 200tr/ tháng, 2 tỷ 5/năm…. Nếu không đạt được các con số này, công ty sẽ phải gánh chịu các ảnh hưởng nặng nề và thậm chí sẽ lỗ vốn.
Hiện nay, rất nhiều người tạo và đo đạt KPI một cách vô tội vạ. Họ tự ra những KPI vào buổi sáng và thúc ép bản thân, đồng nghiệp hoàn thành các KPI đó và đôi khi cũng chẳng đo đạt hoặc xem lại. Điều này về lâu về dài sẽ khiến cho các KPI của chúng ta càng lúc càng xa vời thực tế và khi báo cáo lên cấp trên cũng chẳng có cơ sở để báo cáo.
Tạo KPI phải phù hợp tiêu chí SMART
Trước khi đặt ra một KPI cho chính bản thân hay cho người khác, hãy chắc chắn rằng KPI đó thực sự hữu ích và đem lại kết quả cho công việc. Điều đơn giản nhất để xác định KPI mà chúng ta đề ra có hiệu quả hay không là sử dụng các tiêu chí SMART
SMART có nghĩa là:
S – Specific: cụ thể. mục tiêu của bạn phải cụ thể và dễ hiểu, đừng tạo ra các mục tiêu chung chung. VD: chúng ta hay đặt mục tiêu rằng sau này chúng ta phải là nhà bác học, là giám đốc, là chính trị gia v.v… Nhưng chúng ta có thực sự hiểu là giám đốc là làm gì không?, trở thành chính trị gia thì cần phải như thế nào không? Những mục tiêu này sẽ càng lúc càng làm cho túng ta xa rời thực tế và thậm chí khả năng truyền đạt của chúng ta càng lúc sẽ càng kém đi vì chúng ta toàn nói những thứ “không rõ ràng”. Để mọi thứ có thể rõ ràng hơn thì chúng ta cần đặt các mục tiêu cụ thể như phải thi đại học được 23 điểm, đậu vào trường đại học kinh tế, học được thêm các chương trình MBA (thạc sĩ quản trị kinh doanh) để có thể trở thành Giám đốc v.v…
M – Measurable : Đo lường được. Rất nhiều người tạo ra các mục tiêu khó, dài hơi và chẳng có một chỉ số gì có thể đo lường được hiệu quả của các công việc đó. VD: chúng ta nói chúng ta muốn hoàn thành công việc A, trong công việc A đó bao gồm các check list nhỏ như: gọi 50 cuộc điện thoại, chat với 100 khách hàng, gặp 5 khách hàng v.v… Đây là những mục tiêu có thể đo lường được và bạn khi nhìn vào khối lượng sẽ biết mình làm việc có hiệu quả hay không. Nếu không thể đo lường được bằng chỉ số, hãy đo lường bằng giá trị (đối với những công việc mang tính sáng tạo, hãy xem xét đến thành phẩm khi làm ra).
A – Attainable : Có thể đạt được. Đây quả thật là một căn bệnh của con người, luôn đưa ra những KPI viễn vông nhằm đánh lừa những người khác về năng lực thực sự của mình. Ngoài việc đặt mục tiêu cụ thể và đo lường được, chúng ta còn phải chọn lựa những mục tiêu hợp lý, nằm trong khả năng của chúng ta và chúng ta 80% sẽ hoàn thành được các mục tiêu đó (con số lý tưởng). VD: 1 ngày sức mình có thể gọi điện được cho 50 khách hàng, chốt được 3 khách hàng nhưng mình lại đặt KPI là 150 khách hàng và chốt được 10 khách hàng là điều vô lý (vì thời lượng gọi của các cuộc coi như là ngành nhau, trư khi ngày có thể dài ra 48h thì bạn có thể làm được điều đó vì sức người có hạn). Bạn chỉ nên đặt KPI 70 cuộc và chốt được 4-5 khách là con số hợp lý.
R – Relevant : Thực tế. Nghe có vẻ giống với Có thể đạt được nhưng thực tế lại rất khác. Thực tế ở đây có nghĩa là những mục tiêu bạn đặt ra, sau kho nó hoàn thành thì nó phải đem lại một giá trị xác thực, và giá trị đó đóng góp thành quả cho mục tiêu chung, mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp. VD: mục tiêu cuối cùng của bạn là trở thành giám đốc kinh doanh, thì mục tiêu tiếp theo là bạn phải đi đăng ký học một khóa quản trị kinh doanh chứ không phải một khóa học vẽ. Nghe có vẻ dễ dàng nhưng rất nhiều người vì tố chất công việc mà họ hay bị nhầm lẫn việc đặt ra các mục tiêu thực tế, những công việc của họ tuy khối lượng rất nhiều nhưng khi nhìn đến mục đích chung cuối cùng thì lại chẳng tạo ra kết quả bao nhiêu.
T – Time-Bound : Thời gian hoàn thành. Một mục tiêu đã hội đủ 4 yếu tố trên rồi thì bắt buộc phải có yếu tố thứ 5, thời gian hoàn thành KPI. Đây là cột mốc cuối cùng để đánh giá hiệu quả của KPI đó, một mục tiêu cần có thời gian thực hiện. Đây là một yếu tố quan trọng để thúc đẩy chúng ta làm việc, giúp chúng ta kỷ luật hơn và hoàn thành công việc một cách tốt hơn.
Nên lựa chọn và tạo KPI cá nhân như thế nào là hợp lý?
Đối với những người mới bắt đầu thực hành việc áp KPI vào công việc, bạn sẽ cảm thấy mình có rất rất nhiều KPI phải làm, vậy làm sao để có thể lựa chọn ra những công việc chính xác mà mình cần làm? chúng ta còn cần nghiên cứu sâu hơn về những vấn đề nào sẽ giúp ích cho lợi ích chung của doanh nghiệp, các mục tiêu marketing, bán hàng của công ty là gì và chúng ta có đang làm các công việc giúp ích cho những mục tiêu đó không. Để có thể chọn lựa KPI hợp lý, chúng ta còn cần dùng thêm công thức MA TRẬN THỜI GIAN
Ma trận thời gian là gì?
Ma trận thời gian là một – Time management Matrix là một trong những phương thức quản trị thời gian được sử dụng rộng rãi nhất, nhằm mục đích tối ưu hóa các công việc, giúp chúng ta chọn lựa ra những KPI quan trọng và cấp bách cần phải làm.
Khu vực I: Việc khẩn cấp và rất quan trọng. Đây là những việc quyết định đến doanh thu hoặc yếu tố chính để thúc đẩy công ty đi lên, những việc này bắt buộc chúng ta phải đưa nó vào KPI ngay lập tức
Khu vực II: Không khẩn cấp nhưng quan trọng: đây là những việc mà chúng ta có thể làm sau khi thực hiện những công việc khẩn cấp, nó sẽ là những việc sếp sau của những việc nằm ở khu vực I
Khu vực III: Những nhiệm vụ khẩn cấp nhưng không quan trọng thường là những công việc mà bắt buộc chúng ta phải làm hàng ngày như check mail, báo cáo công việc, ăn uống, tắm rửa v.v… đối với những công việc này, chúng ta có thể đưa nó vào KPI thời gian cố định trong ngày, đúng thời gian đó chúng ta sẽ lôi những việc này ra làm.
Khu vực IV: Những loại công việc này thì chúng ta nên hạn chế nó, hoặc làm nó khi chúng ta thực sự rãnh rỗi (xem phim, nghe nhạc, đi chơi ….)
Thoạt nhìn vào, đôi khi chúng ta sẽ khó xác định được các công việc nào là quan trọng và không quan trọng, khẩn cấp và không khẩn cấp. Hãy liệt kê những KPI mà mình làm ra trong một ngày và sau đó tập ngồi phân chia công việc theo bản trên, dần dần chúng ta sẽ có cảm nhận thật sự tốt và mọi thứ sẽ vào guồng (càng làm nhiều thì càng quen tay)
Làm thế nào để tìm ra các KPI phù hợp
KPI phù hợp là KPI bao gồm các yếu tố:
Phù hợp với cơ cấu doanh nghiệp, phòng ban. Phù hợp với các mục tiêu của công ty, phòng ban hoặc cá nhân một cách sát sao và cặn kẽ.
Những KPI này phải thực tế, bạn có thể làm được nó và sau đó nó phải dễ dàng đo đạt được bởi bạn, hay thậm chí là sếp của bạn khi nhìn vào cũng có thể thấy được một cách rõ ràng.
Lựa chọn những chỉ số KPI hợp lý mà bạn có thể làm được trong thời gian hạn định cho phép
Hãy cố nắm vững tiêu chí SMART và ma trận thời gian để có thể thực hành việc chọn lựa KPI hiệu quả.
Đừng chờ đợi một KPI hoàn hảo
Cầu toàn là một đặc tính mà rất nhiều người gặp phải, trong việc tạo dựng ra các chỉ số KPI cũng như vậy. Mục đích của việc tạo KPI là:
Hoạch định rõ ràng những công việc mà mình cần phải làm
Tạo ra kết quả cao bằng cách thực hiện đúng chính xác những việc nằm trong vùng 20%
Loại bỏ những công việc thừa thãi, tối ưu hóa hiệu suất công việc.
Vậy nếu như bạn cố gắng để có một bảng kế hoạch KPI hoàn hảo, việc đó tiêu tốn của bạn 5-7 ngày, vậy bạn đã tiêu tốn thời gian cho chính nó (lãng phí thời gian). Và một điều nữa là, chắc gì bảng kế hoạch của bạn đã là hoàn hảo, KPI của bạn có là KPI cuối cùng. Những tập đoàn lớn tiêu tốn hàng tỉ đồng để có thể có được một bảng KPI hoàn chỉnh, qua biết bao trải nghiệm của hàng ngàn nhân viên, thời gian, công sức rất nhiều mới có được, liệu bạn có thể bỏ ra chừng đó?
Đối với cá nhân hoặc những tập thể với số lượng nhân viên ít, hãy tập trung vào “số lượng” và “thực hành” càng nhanh càng tốt, trong quá trình thực hành, những checklist của bạn sẽ được tối ưu, những KPI của bạn sẽ được hoàn thiện. Đừng cố gắng hoàn hảo từ những ngày đầu, tập trung dành thời gian để thực hành, rồi mọi thứ sẽ hoàn hảo.
Quy trình xây dựng các chỉ số KPI hoàn hảo
Quy trình này phù hợp với những ai đang ở chức vụ quản lý, giám đốc hoặc chủ công ty, những người đã hiểu rõ công ty có những nguồn lực nào, chiến lược công ty, chiến lược đội nhóm v.v…
Bước 1: Nắm vững chuyên môn, hiểu rõ chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận, hiễu rõ năng lực của từng nhân viên, công dụng của từng sản phẩm v.v….
Bước 2: Thiết lập những điểm mạnh yếu của bộ phận, công ty. Lập ra các chỉ số căn bản cần cải thiện.
Bước 3: Hệ thống hóa lại các chỉ số, lập các checklist công việc cần phải làm để cải thiện các chỉ số đó.
Bước 4: Lập kế hoạch làm việc mẫu cho nhóm, phân bổ công việc theo nhóm.
Bước 5: Lập kế hoạch làm việc cho từng cá nhân, dựa trên nhiệm vụ chính của nhóm
Bước 6: Đo đạt hiệu quả công việc của cá nhân, nhóm theo tuần, hiệu chỉnh các chỉ số dựa trên năng lực nhân viên, đốc thúc nhân viên để đạt được KPI cao hơn mức quy định để test độ vượt KPI.
Bước 7: Xác định lại các chỉ số cốt yếu phản ảnh hiệu suất công việc của nhóm, của bộ phận
Bước 8: Xây dựng các kỳ kiểm tra, đánh giá cụ thể cho từng KPI.
Bước 9: Đo đạt – hiệu chỉnh – đánh giá liên tục theo thời gian, tối ưu từng KPI theo thời gian.
Bảng KPI mẫu
Mẫu KPI cho nhân viên Marketing
KPI cho nhân viên Marketing còn tùy thuộc vào chuyên ngành và công việc của nhân viên marketing đó. Một số những checklist cho ngành Marketing:
Chi phí trên 1000 lượt tiếp cận khách hàng tiềm năng
Số lượng khách hàng tiềm năng tiếp cận mỗi tháng
Số lượng inbox của khách hàng
Số lượng chuyển đổi telesale của tệp khách hàng tiềm năng
Số lượng người truy cập website mỗi tháng
Số lượng tương tác trên nền tảng mạng xã hội
Số lượng search keyword thương hiệu tăng trưởng mỗi tháng
Mẫu KPI cho bộ phận kinh doanh
Tỷ lệ thiết kế khách hàng chốt ngay từ lần đầu tiên
Thời gian thiết kế
Tỷ lệ thiết kế phù hợp với thi công
Tỷ lệ thành công mỗi Task
Thời gian dành cho mỗi Task
Tỷ lệ lỗi
Sự hài lòng của khách hàng
Tỷ lệ trả hàng
File kpi mẫu
Để có thể hiểu được KPI và đạt được những KPI mà mình đã đề ra là điều rất khó, nhưng nó là điều mà chắc chắn bất cứ cấp bậc quản lý nào cũng cần phải làm. Ngoài ra , để có thể lập và quản lý KPI một cách hiệu quả, chúng ta còn cần hiểu về công nghệ, phần mềm quản lý công việc hiệu quả.
Đề xuất: Sử dụng phần mềm quản lý nhân sự và công việc WinWork
Liên hệ tư vấn và triển khai hệ thống quản lý nhân sự WinWork
Bạn đang xem bài viết Nguyên Mẫu Có Tính Tiện Dụng trên website Tvzoneplus.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!