Cập nhật thông tin chi tiết về Nội Dung Ý Nghĩa Và Bài Tập Ứng Dụng mới nhất trên website Tvzoneplus.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Cái tên Sir Isaac Newton chẳng phải là lạ đối với các bạn, ông được nhiều người cho rằng là nhà khoa học vĩ đại và có tầm ảnh hưởng lớn nhất, và ở lớp 10, các bạn đã được thừa hưởng những định luật vĩ đại của ông đó là: ba định luật Newton. Để giúp các bạn hiểu rõ về các định luật này, chúng tôi đã tổng hợp nên tài liệu ba định luật Newton. Trong tài liệu sẽ mô tả chi tiết ba định luật này và có nhiều bài tập tự luận theo đủ các dạng cũng như bài tập trắc nghiệm củng cố kiến thức.
TẢI XUỐNG ↓
Nội dung ba định luật Newton
Định luật 1
Định luật 1 Niuton chỉ đúng trong hệ quy chiếu quán tính, định luật 1 được gọi là định luật quán tính – Quán tính :Là tính chất của mọi vật có xu hướng bảo tồn vận tốc cả về hướng và độ lớn.
Định luật 2
-Nội dung : a = F/m ; – Nếu có nhiều lực tác dụng lên vật thì : F = F1+F2+…+Fn – Định nghĩa, tính chất của khối lượng – Trọng lực P = mg có phương thẳng đứng, chiều hướng xuống. – Trọng lượng là độ lớn của trọng lực P = mg
Định luật 3
– Nội dung : FAB = -FBA – Đặc điểm của lực và phản lực : + Cùng đồng thời xuất hiện và mất đi + Cùng giá, cùng độ lớn, ngược chiều + Tác dụng vào hai vật khác nhau, là 2 lực không cân bằng + Có cùng bản chất Xác định lực bằng các đại lượng động học và ngược lại – Nhận ra các lực tác dụng lên vật – Viết phương trình định luật II Newton – ΣF = .am (*) Chiếu (*) lên hướng chuyển động.Thực hiện tính toán.
Bài tập ba định luật newton (niu tơn)
Bài 1:Một chiếc xe khối lượng m = 100 kg đang chạy với vận tốc 30,6 km/h thì hãm phanh.Biết lực hãm phanh là 250 N .Tìm quãng đường xe còn chạy thêm đến khi dừng hẳn.
Bài 2:Dưới tác dụng của lực F nằm ngang ,xe lăn chuyển động không vận tốc đầu,đi được quãng đường 2,5 m trong thời gian t.Nếu đặt thêm vật khối lượng 250 g lên xe thì xe chỉ đi được quãng đường 2m trong thời gian t Bỏ qua ma sát .Tìm khối lượng xe.
Bài 3:Một xe lăn khối lượng 50 kg , dưới tác dụng của 1 lực kéo theo phương nằm ngang chuyển động không vận tốc đầu từ đầu đến cuối phòng mất 10 chúng tôi chất lên xe một kiện hàng ,xe phải chuyển động mất 20 s.Bỏ qua ma sát.Tìm khối lượng hàng.
Bài tập trắc nghiệm
Câu 1
Khi vật chịu tác dụng của hợp lực có độ lớn và hướng không đổi thì: a) vật sẽ chuyển động tròn đều. b) vật sẽ chuyển động thẳng nhanh dần đều. c) vật sẽ chuyển động thẳng biến đổi đều. d) Một kết quả khác
Câu 2
Chọn câu sai. Trong tương tác giữa hai vật : a) gia tốc mà hai vật thu được luôn ngược chiều nhau và có độ lớn tỉ lệ thuận với khối lượng của. chúng b) Hai lực trực đối đặt vào hai vật khác nhau nên không cân bằng nhau. c) Các lực tương tác giữa hai vật là hai lực trực đối. d) Lực và phản lực có độ lớn bằng nhau.
Câu 3
Chọn câu đúng trong các câu sau: Cặp “lực và phản lực” trong định luật III Niutơn: a) tác dụng vào cùng một vật. b) tác dụng vào hai vật khác nhau. c) không bằng nhau về độ lớn. d) bằng nhau về độ lớn nhưng không cùng giá.
Câu 4
Câu nào sau đây là đúng? a) Không có lực tác dụng thì vật không thể chuyển động . b) Một vật bất kì chịu tác dụng của một lực có độ lớn tăng dần thì chuyển động nhanh dần. c) Một vật có thể chịu tác dụng đồng thời của nhiều lực mà vẫn chuyển động thẳng đều. d) Không vật nào có thể chuyển động ngược chiều với lực tác dụng lên nó.
Câu 5
Chọn câu phát biểu đúng. a) Nếu không có lực tác dụng vào vật thì vật không chuyển động được. b) Lực tác dụng luôn cùng hướng với hướng biến dạng. c) Vật luôn chuyển động theo hướng của lực tác dụng. d) Nếu có lực tác dụng lên vật thì vận tốc của vật bị thay đổi
Câu 6
Dưới tác dụng của một lực vật đang thu gia tốc; nếu lực tác dụng lên vật giảm đi thì độ lớn gia tốc sẽ: a) tăng lên. b) giảm đi. c) không đổi. d) bằng 0.
Câu 7
Hãy chỉ ra kết luận sai. Lực là nguyên nhân làm cho: a) vật chuyển động. b) hình dạng của vật thay đổi. c) độ lớn vận tốc của vật thay đổi. d) hướng chuyển động của vật thay đổi.
Câu 8
Vật nào sau đây chuyển động theo quán tính ? a) Vật chuyển động tròn đều . b) Vật chuyển động trên một đường thẳng. c) Vật rơi tự do từ trên cao xuống không ma sát. d) Vật chuyển động khi tất cả các lực tác dụng lên vật mất đi.
Định Nghĩa Hiện Tượng Cảm Ứng Điện Từ Là Gì? Nội Dung Và Ứng Dụng
Từ thông – còn được gọi là thông lượng từ trường, là một đại lượng cơ bản của vật lý. Từ thông đặc trưng cho “lượng” từ trường đi qua một tiết diện được giới hạn bởi một đường cong kín.
Hiện tượng cảm ứng điện từ là gì? Đây là hiện tượng với sự xuất hiện dòng điện cảm ứng trong mạch kín khi từ thông đi qua mạch đó bị biến đổi. Suất điện động sinh ra dòng điện cảm ứng trong mạch điện kín được gọi là suất điện động cảm ứng.
Sử dụng nhiều cách với nam châm để tạo ra dòng điện trong cuộn dây dẫn kín.
Khi dòng điện được tạo ra với cách đó được gọi là dòng điện cảm ứng. Và hiện tượng xuất hiện dòng điện cảm ứng được gọi là dòng điện cảm ứng điện từ.
Hiện tượng cảm ứng điện từ được xem là một trong những hiện tượng quan trọng trong vật lý đã góp phần đưa văn minh nhân loại sang một giai đoạn mới – giai đoạn sử dụng năng lượng điện. Và hiện tượng cảm ứng điện từ được phát hiện bởi nhà vật lý Michael Faraday .
Ta sử dụng Ampe kế để nhận biết.
Sử dụng nam châm thử để nhận biết.
Hoặc có thể sử dụng bóng đèn để nhận biết.
Từ định nghĩa hiện tượng cảm ứng điện từ là gì, nhiều bạn cũng băn khoăn về hiện tượng cảm ứng điện từ xảy ra khi nào? Theo định luật, hiện tượng cảm ứng điện từ sẽ chỉ xảy ra trong khoảng thời gian mà từ thông qua mạch kín biến thiên.
Bạn đã nắm được hiện tượng cảm ứng điện từ là gì? Vậy bạn có biết cách nhận biết sự xuất hiện dòng điện cảm ứng hay chưa? Để biết dòng điện cảm ứng xuất hiện hay không, ta có thể dùng những cách sau:
Một số định luật về hiện tượng cảm ứng điện từ lớp 11
Khi có sự biến đổi từ thông qua mặt giới hạn bởi một mạch điện kín thì trong mạch sẽ xuất hiện suất điện động cảm ứng. Dòng điện cảm ứng sẽ chỉ tồn tại trong thời gian từ thông biến thiên; nếu từ thông ngừng biến đổi thì dòng điện cảm ứng tắt.
Dòng điện cảm ứng có chiều sao cho từ trường có tác dụng chống lại nguyên nhân đã sinh ra nó. Khi từ thông qua C biến thiên do một chuyển động nào đó thì khi đó dòng điện cảm ứng xuất hiện trong C có chiều sao cho từ trường do dòng điện ấy sinh ra có tác dụng chống lại sự chuyển dời nói trên.
Nguyên tắc tạo ra dòng điện xoay chiều
Từ việc tìm hiểu hiện tượng cảm ứng điện từ là gì, chúng ta cùng khám phá nguyên tắc tạo ra dòng điện xoay chiều. Dựa vào lý thuyết về hiện tượng cảm ứng điện từ, khi ta cho khung dây quay trong một từ trường đều thì khung dây sẽ xuất hiện suất điện động biến thiên theo quy luật hàm số sin đối với thời gian – Đây chính là quy tắc để tạo ra dòng điện xoay chiều.
Lý thuyết về hiện tượng tự cảm là gì?
Giả sử trong mạch điện kín, khi kim điện kế G nằm ở vị trí a nào đó, như dưới hình 12-3 sau đây:
Những ứng dụng của hiện tượng cảm ứng điện từ
Từ việc nắm được bản chất hiện tượng cảm ứng điện từ là gì, bạn cũng cần biết rõ một số ứng dụng của hiện tượng này. Đây được xem là hiện tượng quan trọng trong vật lý và trở nên rất hữu ích với nhiều ứng dụng trong cuộc sống.
Hiện tượng này đã giúp tạo ra một cuộc cách mạng lớn trong lĩnh vực ứng dụng kỹ thuật. Bên cạnh đó, hiện tượng cảm ứng điện từ còn được ứng dụng trong các lĩnh vực khác như y tế, công nghiệp, không gian… nhằm phục vụ hữu ích vào cuộc sống của con người.
Điện từ có vai trò là nguyên tắc cơ bản đối với các thiết bị gia dụng như đèn, thiết bị nhà bếp, hệ thống điều hòa không khí…
Thay vì dẫn nhiệt từ lửa như bếp ga hay sử dụng bộ phận làm nóng bằng điện, sản phẩm về bếp từ đã làm nóng nồi nấu bằng cảm ứng từ. Lúc này, dòng điện cảm ứng trực tiếp đã làm nóng dụng cụ nấu bếp. Khi đó, nhiệt độ có thể tăng lên rất nhanh. Với bếp từ, một cuộn dây đồng được đặt dưới một vật liệu cách nhiệt (thường là mặt bếp bằng gốm thủy tinh), và một dòng điện xoay chiều được truyền qua cuộn dây đồng này.
Từ trường dao động đã được tạo ra một từ thông liên tục từ hóa nồi. Khi đó, nồi đóng vai trò như lõi từ của máy biến áp. Chính điều này đã tạo ra dòng điện xoáy (còn gọi là dòng điện Fuco) lớn ở trong nồi. Sự hoạt động của dòng Fuco đã làm nồi nấu chịu tác dụng của lực hãm điện từ, và qua đó đã gây ra hiệu ứng tỏa nhiệt Jun – Lenxơ và làm nóng đáy nồi cũng như thức ăn bên trong nồi.
Các hệ thống chiếu sáng sử dụng phổ biến là hệ thống chiếu sáng bằng đèn huỳnh quang. Trong đèn huỳnh quang, chấn lưu được sử dụng dựa trên nguyên lý điện từ. Và tại thời điểm bật đèn, nó đã tạo ra một điện áp cao trên 2 đầu đèn là phóng điện qua đèn. Dòng điện khi qua đèn sẽ tạo thành ion giúp tác động lên bột huỳnh quang làm đèn phát sáng.
Các hệ thống làm mát nói chung hay quạt điện nói riêng đều sử dụng động cơ điện. Những động cơ này về bản chất hoạt động dựa trên nguyên lý cảm ứng điện từ. Với bất kỳ thiết bị điện nào, động cơ điện đều hoạt động bởi từ trường được tạo ra bởi dòng điện theo nguyên lý lực Lorentz.
Máy phát điện sử dụng năng lượng cơ học để tạo ra điện. “Trái tim” của máy phát điện bản chất chính là một cuộn dây trong từ trường. Nguyên lý hoạt động của máy phát điện đó chính là cuộn dây điện khi được quay trong từ trường với tốc độ không đổi sẽ tạo ra điện xoay chiều. Thay vì việc cần sử dụng một cuộn dây quay trong từ trường không đổi, có một cách khác để sử dụng cảm ứng điện từ đó chính là giữ cho cuộn dây đứng yên và quay nam châm vĩnh cữu (cung cấp từ trường và từ thông) xung quanh cuộn dây.
Hệ thống giao thông sử dụng hiện tượng cảm ứng điện từ được xem là một trong những công nghệ hiện đại. Tàu đệm từ về bản chất là việc sử dụng nam châm điện mạnh để tăng tốc độ của tàu lên một mức đáng kinh ngạc.
Hiện nay, ở Nhật Bản, nhiều đoàn tàu ứng dụng hiện tượng cảm ứng điện từ được xây dựng, tốc độ của những đoàn tàu này vô cùng lớn, một số đoàn tàu thậm chí có tốc độ hơn 500 km/h.
cảm ứng từ là gì
hiện tượng tự cảm là gì
bài tập cảm ứng điện từ
dòng điện cảm ứng là gì lớp 9
hiện tượng cảm ứng điện từ lớp 9
cách tạo ra dòng điện cảm ứng
soạn hiện tượng cảm ứng điện từ
trắc nghiệm hiện tượng cảm ứng điện từ
định luật fa ra đây về cảm ứng điện từ
hiện tượng cảm ứng điện từ vật lý đại cương
định luật len xơ về chiều dòng điện cảm ứng
định nghĩa hiện tượng cảm ứng điện từ là gì
Định nghĩa dòng điện xoay chiều và ứng dụng Định nghĩa lực từ, cảm ứng từ, lực điện từ
Tàu đệm từ sử dụng nguyên tắc cơ bản của nam châm, điển hình là hệ thống treo điện từ (EMS) và hệ thống treo động lực học (EDS). Trong EMS, nam châm điện được sử dụng trên thân tàu sẽ hút vào đường ray sắt. Những nam châm này sẽ bao quanh các đường ray dẫn hướng và lực hấp dẫn giữa các hướng dẫn và nam châm nâng tàu lên. Trong EDS, khi tàu được đẩy bởi lực đẩy trong các hướng dẫn dẫn điện bằng dòng điện cảm ứng.
Có thể thấy, trường điện từ đóng một vai trò quan trọng trong các thiết bị y tế tiên tiến. Điển hình như phương pháp điều trị tăng thân nhiệt cho bệnh ung thư, cấy ghép hay chụp cộng hưởng từ (MRI).
Tu khoa lien quan
Tác giả: Việt Phương
Khái Niệm, Nội Dung Và Ý Nghĩa Của Quản Lý Rủi Ro Tín Dụng
Quản lý rủi ro tín dụng là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược, các chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm đạt được mục tiêu an toàn, phát triển bền vững, tăng cường các biện pháp phòng ngừa, hạn chế và giảm thấp nợ xấu, nợ quá hạn trong kinh doanh tín dụng, từ đó tăng doanh thu, giảm chi phí và nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động kinh doanh trong cả ngắn hạn và dài hạn của ngân hàng thương mại.
Từ định nghĩa trên ta có thể rút ra nội dung cơ bản của quản lý tín dụng như sau:
– Hoạch định chiến lược tín dụng, xây dựng các quy trình, chính sách tín dụng: Chiến lược tín dụng là hoạch định phát triển trong một khoảng thời gian xác định của ngân hàng (thông thường 05 – 10 năm). Chiến lược hoạt động tín dụng phản ánh thái độ sẵn chính sách quy trình tín dụng được đặt ra nhằm đảm bảo hoạt động tín dụng đạt được những kết quả khả quan như chiến lược đã đề ra.
– Phân tích tín dụng: Đây là nội dung cơ bản nhất của quản lý rủi ro tín dụng, phân tích tín dụng là việc thu thập thông tin, phân tích thông tin, xem xét đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay của khách hàng làm cơ sở cho việc đưa ra các quyết định cho vay phù hợp.
– Ngân hàng có chính sách cho vay và các phương thức kiểm tra sử dụng vốn vay hiệu quả, đảm bảo quá trình thu hồi vốn vay có kết quả tốt nhất.
– Các cơ quan có thẩm quyền như Ngân Hàng Nhà Nước dễ dàng kiểm soát hoạt động cho vay của các ngân hàng, cũng như kiểm soát được thị trường tài chính một cách tốt nhất.
– Luồng vốn trong dân cư được luân chuyển một cách có hiệu quả từ dân vô ngân hàng, và từ ngân hàng đến cộng đồng dân cư.
– Người đi vay có kế hoạch sử dụng vốn vay của mình một cách hiệu quả, và kịp thời điều chỉnh kế hoạch kinh doanh cho phù hợp trong từng thời kỳ.
4. Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng tại Thái Lan
Hệ thống ngân hàng Thái Lan đã có bề dày lịch sử hoạt động hàng trăm năm, nhưng đứng trước cơn khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu Á vào năm 1997-1998 vẫn bị chao đảo, các khoản vay khó đòi chiếm tỷ lệ cao, gần 36% trong tổng dư nợ tại Thái Lan, là một tỷ lệ đáng báo động. Trước tình hình đó buộc các ngân hàng thương mại Thái Lan xem lại chính sách, cách thức, quy trình hoạt động ngân hàng đặc biệt là trong lĩnh vực tín dụng, nhằm giảm thiểu rủi ro…
4.1 Giải pháp từ phía Chính phủ:
– Chính phủ thắt chặt các khoản vay khó đòi của hệ thống ngân hàng bằng cách áp dụng tiêu chuẩn kế toán tiên tiến trên thế giới để xác định lại trị giá các khoản vay khó đòi.
– Thúc đẩy thành lập các cơ quan xử lý hiệu quả các khoản vay khó đòi như công ty quản lý nợ ngân hàng, công ty mua bán nợ vay, công ty mua bán tài sản thế chấp/cầm cố tài sản ngân hàng…
– Chính phủ đầu tư, tái tạo nguồn vốn cho hệ thống ngân hàng bằng nguồn tiền từ nguồn ngân sách nhà nước, phát hành trái phiếu hay vay từ các tổ chức tín dụng quốc tế như IMF, ADB, WB.
– Chính phủ từng bước thực hiện mở cửa thúc đẩy tự do hóa tài chính quốc gia, nới lỏng các quyền sở hữu nước ngoài đối với ngân hàng, cho phép người nước ngoài nắm giữ tối đa số cổ phần trong thời hạn 10 năm.
4.2 Giải pháp từ phía ngân hàng:
Ngân hàng điều chỉnh lại các chính sách của mình như sau:
– Tách bạch, phân công rõ chức năng các bộ phận và tuân thủ các khâu trong quá trình giải quyết cho vay: có thể thấy điều này rõ ràng ở ngân hàng Bangkok Bank và Siam Commercial Bank.
Tại Bangkok Bank, trước đây các bộ phận trong quy trình trình gộp làm một, nay ngân hàng tách hẳn thanh hai bộ phận độc lập với nhau: bộ phận tiếp nhận và giải quyết hồ sơ và bộ phận thẩm định. Trong đó, bộ phận thẩm định phải có báo cáo thẩm định tín dụng gồm: chiến lược và kế hoạch kinh doanh, báo cáo xếp hạng rủi ro …
Đây là một thay đổi căn bản của Bangkok Bank nhằm đảm bảo tính độc lập, khách quan trong quá trình thực thi công việc.
Tương tự, tại Siam Commercial Bank (SCB) cũng đã xây dựng mô hình tổ chức triển khai dịch vụ tín dụng theo nguyên tắc phân định rõ trách nhiệm của 03 bô phận: Marketing khách hàng, bộ phận thẩm định và bộ phận quyết định cho vay.
+ Cách tính hạn mức tín dụng hiện nay đơn giản và nhanh chóng
– Tuân thủ nghiêm ngặt các vấn đề có tính nguyên tắc trong tín dụng:
Rất nhiều ngân hàng của Thái Lan, trước đây chỉ quan tâm đến tài sản thế chấp, không quan tâm đến dòng tiền của khách hàng vay, vì thế hậu quả tín dụng là nợ xấu có lúc lên tới 40% (năm 1997 – 1999). Các ngân hàng tìm ra nguyên nhân là do đã không tuân thủ nghiêm ngặt các nguyên tắc tín dụng trong quá trình cho vay.
+ Tư cách khách hàng vay.
+ Thực trạng tài chính của khách hàng, hiệu quả kinh doanh của khách hàng, năng lực quản trị điều hành của khách hàng.
+ Mục đích của khoản vay để làm gì
+ Nguồn trả nợ là gì (dòng tiền và khả năng trả nợ).
+ Ngân hàng có kiểm soát được khách hàng sử dụng tiền vay hay không.
+ Cho điểm khách hàng:
Siam City Bank đã áp dụng việc cho điểm khách hàng để quyết định cho vay đối với tín dụng bán lẻ và để xem xét cho vay đối với tín dụng doanh nghiệp. Hạng uy tín tín dụng được xếp loại theo các hạng từ AAA (chất lượng cao, rủi ro thấp, khả năng trả nợ cao nhất) đến D (nguy cơ vỡ nợ).
Kasikorn Bank đã từng ứng dụng xếp loại tín dụng như là một công cụ quyết định tự động đối với các khoản vay tiêu dùng (thẻ tín dụng), cho vay cầm cố, thế chấp, cho vay cá nhân, cho vay doanh nghiệp nhỏ. Ngân hàng đã sử dụng mẫu giao dịch của khách hàng hiện có về lịch sử pháp lý, lịch sử giao dịch, lịch sử thanh toán và số liệu lịch sử khác để dự báo rủi ro, đồng thời ứng dụng chấm điểm.
Họ sử dụng các dữ liệu từ các chương trình ứng dụng như: giới tính, tuổi tác, tình trạng hôn nhân, kinh nghiệm làm việc, số dư tiền gửi của khách hàng…..
– Tuân thủ thẩm quyền phán quyết tín dụng:
Theo đó các ngân hàng tại Thái Lan quy định việc quyết định tín dụng theo mức tăng dần: mức phán quyết của một người, một nhóm người, hay hội đồng quản trị. Ví dụ thẩm quyền phán quyết tín dụng như sau:
Những khoản vượt quá hạn mức quy định trên thì phải chuyển cho bộ phận thẩm định độc lập để thẩm định trước khi trình lên cấp trên có thẩm quyền phê duyệt khoản vay.
Sau khi cho vay, các ngân hàng Thái Lan rất coi trọng việc kiểm tra, giám sát khoản vay bằng cách tiếp tục thu thập thông tin về khách hàng, có biện pháp xử lý kịp thời các tình huống rủi ro.
Ngoài những vấn đề quan trọng nói trên, các ngân hàng Thái Lan rất coi trọng việc cập nhật hiểu biết nghề nghiệp cho nhân viên ngân hàng, liên tục đào tạo theo từng loại hình công việc, để nâng cao trình độ, kỹ năng đào tạo thực thi nhiệm vụ độc lập được phân công. Các ngân hàng đều áp dụng sổ tay tín dụng cho các ngân hàng thương mại được viết rất công phu, rõ ràng, dễ áp dụng, có chính sách cho vay riêng đối với các lĩnh vực rủi ro cao như kinh doanh bất động sản.
Quản lý rủi ro tín dụng là hoạt động không thể thiếu đối với các ngân hàng thương mại vì nếu sơ suất rất có thể dẫn đến tình trạng vỡ nợ, phá sản.
Bài Tập Nội Dung Và Hình Thức Của Văn Bản Văn Học (Có Đáp Án).
Bài tập Nội dung và hình thức của văn bản văn học (có đáp án)
A. KIẾN THỨC CẦN NHỚ
I. Các khái niệm của nội dung và hình thức trong văn bản văn học
1. Các khái niệm thuộc về mặt nội dung
a) Đề tài:
– Là lĩnh vực đời sống được nhà văn nhận thức, lựa chọn, khái quát, bình giá và thể hiện trong VB.
VD: + Đề tài người phụ nữ trong Xxã hội phong kiến: Truyện Kiều (Nguyễn Du), Cung oán ngâm khúc (Nguyễn Gia Thiều),…
+ Đề tài người nông dân trước cách mạng: Lão Hạc, Chí Phèo (Nam Cao), Tắt đèn (Ngô Tất Tố),…
b) Chủ đề:
– Là vấn đề cơ bản được nêu ra trong văn bản. Nó là vấn đề được nhà văn quan tâm và thể hiện chiều sâu nhận thức của nhà văn đối với cuộc sống.
VD: + Chủ đề của Truyện Kiều là vận mệnh của con người trong xã hội phong kiến bất công tàn bạo.
+ Chủ đề của Chí Phèo là vấn đề người nông dân bị lưu manh hóa, phát hiện và khẳng định vẻ đẹp tâm hồn của người nông dân; tố cáo xã hội thực dân nửa phong kiến chà đạp lên quyền sống của con người.
c) Tư tưởng của văn bản:
VD: Tư tưởng văn bản Truyện Kiều:
+ Tố cáo tất cả các thế lực bạo tàn chà đạp lên quyền sống của con người (quan lại, quý tộc, những kẻ buôn thịt bán người; thế lực đồng tiền).
+ Khát vọng tình yêu tự do.
+ Ước mơ công lí.
+ Tư tưởng định mệnh.
d) Cảm hứng nghệ thuật:
– Là nội dung chủ đạo của văn bản. Nó là trạng thái tâm hồn, những cảm xúc được thể hiện đậm đà, nhuần nhuyễn trong văn bản sẽ truyền cảm, hấp dẫn người đọc. Qua cảm hứng nghệ thuật, người đọc cảm nhận được tư tưởng, tình cảm của tác giả nêu lên trong văn bản.
VD: Cảm hứng nghệ thuật của Truyện Kiều:
+ Tố cáo, lên án các thế lực bạo tàn.
+ Đồng cảm, xót thương trước những khổ đau của con người.
+ Yêu thương, trân trọng, ngợi ca những vẻ đẹp của con người.
2. Các khái niệm thuộc về mặt hình thức
a) Ngôn từ:
– Là yếu tố đầu tiên của văn bản văn học.
– Các chi tiết, sự việc, hiện tượng, nhân vật,… đều được xây dựng bằng ngôn từ.
– Ngôn từ là cơ sở vật chất của văn bản văn học, nhờ có chúng, ta mới lần lượt tìm hiểu được từng tầng nghĩa của văn bản văn học.
– Biểu hiện trong câu, hình ảnh, giọng điệu văn bản
– Ngôn từ trong mỗi văn bản văn học cụ thể đều có cái chung mang tính quy ước của một cộng đồng dân tộc về cách dùng từ, đặt câu và diễn đạt…nhưng bao giờ cũng mang dấu ấn riêng của nhà văn (do khả năng và sở thích khác nhau)
b) Kết cấu:
Là sự sắp xếp, tổ chức các thành tố của văn bản thành 1 đơn vị thống nhất, hoàn chỉnh và có ý nghĩa.
c) Thể loại:
Là những quy tắc tổ chức văn bản thích hơp với nội dung văn bản: thơ, tiểu thuyết, kịch, trường ca,…
II. Ý nghĩa quan trọng của nội dung và hình thức văn bản văn học
– Hình thức: ngôn từ, kết cấu, thể loại là những yếu tố đầu tiên người đọc tiếp cận với văn bản văn học.
Yêu cầu: thống nhất giữa nội dung và hình thức.
+ Nội dung tư tưởng cao đẹp.
+ Hình thức nghệ thuật hoàn mĩ.
B. LUYỆN TẬP CỦNG CỐ
1. So sánh đề tài của 2 tác phẩm: Tắt đèn và Bước đường cùng:
Trả lời:
– Giống: Đề tài là viết về nông thôn và nông dân Việt Nam trước cách mạng Tháng 8/1945.
– Khác: Tắt đèn → cuộc sống nông thôn và nông dân trong những ngày sưu thuế.
Bước đường cùng → tả cuộc sống cơ cực của nông dân bị địa chủ dùng thủ đoạn cho vay nặng lãi để cướp lúa, cướp đất, bị đẩy vào bước đường cùng phải đứng lên chống lại
ĐẼO CÀY GIỮA ĐƯỜNG
Xưa có một người thợ mộc dốc hết vốn trong nhà ra mua gỗ để làm nghề đẽo cày. Cửa hàng anh ta ở ngay bên vệ đường. Người qua, kẻ lại thường ghé vào xem anh ta đẽo bắp cày.
Một hôm, một ông cụ nói :
– Phải đẽo cho cao, cho to thì cày mới dễ.
Anh ta cho là phải, đẽo cái nào cũng vừa to, vừa cao.
Mấy hôm sau, một bác nông dân rẽ vào, nhìn đống cày, lắc đầu nói :
– Đẽo thế này thì cày sao được ! Phải đẽo nhỏ hơn, thấp hơn mới dễ cày.
Nghe cũng có lí, anh ta liền đẽo cày vừa nhỏ, vừa thấp. Nhưng hàng đầy ra ở cửa, chẳng ai mua. Chợt có người đến bảo :
– Ở miền núi, người ta vỡ hoang, toàn cày bằng voi cả. Anh mau đẽo cày to gấp đôi, gấp ba như thế này thì bao nhiêu bán cũng hết, tha hồ mà lãi.
Nghe nói được nhiều lãi, anh ta đem tất cả số gỗ của nhà còn lại đẽo toàn loại cày để cho voi cày. Nhưng ngày qua, tháng lại, chẳng thấy ai đến mua cày voi của anh ta cả. Thế là bao nhiêu gỗ anh ta đẽo hỏng hết, cái thì bé quá, cái thì to quá. vốn liếng đi đời nhà ma. Khi anh ta biết cả tin là dại thì đã quá muộn !
(Theo Trương Chính)
Trả lời
Câu chuyện nói về một anh chàng ngồi đẽo cày bên đường, mỗi người đi qua đều góp ý và ai nói gì anh ta cũng làm theo, kết quả bị hỏng cày không bán được, mất thời gian phí công sức lại bị thiên hạ chê cười. Đẽo cày theo ý người ta sẽ thành khúc gỗ chả ra việc gì. Thông qua câu chuyện ông cha ta đã khuyên hay giữ vững quan điểm lập trường kiên định bền gan bền trí để đạt được mục tiêu cho mình, không giao động và lắng nghe ý kiến người khác một cách chọn lọc, có cân nhắc
3. Tìm hiểu cảm hứng nghệ thuật của bài thơ sau :
TỪ ẤY
Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ
Mặt trời chân lí chói qua tim
Hồn tôi là một vườn hoa lá
Rất đậm hương và rộn tiếng chim…
Tôi buộc lòng tôi với mọi người
Để tình trang trải với trăm nơi
Để hồn tôi với bao hồn khổ
Trả lời:
– Trong bài thơ “từ ấy”, Tố Hữu đã dùng những hình ảnh nắng hạ, mặt trời chân lí, vườn hoa lá để chỉ lí tưởng. Những động lừ bừng, chói, những cụm từ: đậm hương, rộn tiếng chim đã được nhà thơ sử dụng sáng tạo nhằm thể hiện niềm vui sướng tột cùng khi nhà thơ được đứng trong hàng ngũ của những người cộng sản.
– Khi được ánh sáng của lí tưởng soi rọi, Tố Hữu đã có những nhận thức mới về lẽ sống. Nhà thơ khẳng định quan niệm mới về lẽ sống là sự gắn bó hài hoà giữa cái tôi cá nhân và cái ta chung của mọi người. Tác giả đã tự buộc lòng để đến với mọi người, để sống chan hoà với mọi người trăm nai, để có được sự đồng cảm chân thành, sâu sắc với mọi người. Từ đó, nhà thơ đã hoà trong một khôi đoàn kết, gắn bó với mọi người. (Khổ thơ thứ hai).
– Trong tình cảm của Tố Hữu đã có sự chuyển biến sâu sắc từ khi bắt gặp lí tưởng cộng sản. Nhà thơ không còn là con người “Vẩn vơ theo mãi vòng quanh quẩn/Muốn thoát, than ôi, bước chẳng rời” (Nhớ đồng), mà đã thực sự đứng trong hàng ngũ những người lao khổ, là anh em, bè bạn của mọi người cần lao.
– Các biện pháp tu từ ẩn dụ, nhân hoá, điệp từ, điệp ngữ được tác giả dùng trong bài thơ vừa có tác dụng tạo nên những hình ảnh thơ trong sáng, gần gũi, có sức mạnh lôi cuốn sự chú ý của người đọc, người nghe lại vừa thể hiện được tâm tư, tình cảm của nhân vật trữ tình đang say mê và bị cuốn hút bởi lí tưởng. Đặc biệt, trong bài thơ, cách sử dụng kết hợp các điệp từ, điệp ngữ đã tạo được một nhịp điệu vui tươi, luyến láy, giàu sức biểu cảm. Chính điều đó tạo nôn một phong cách thơ Tố Hữu
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k5: chúng tôi
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:
Bạn đang xem bài viết Nội Dung Ý Nghĩa Và Bài Tập Ứng Dụng trên website Tvzoneplus.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!