Xem Nhiều 6/2023 #️ Nông Sản Hàng Hóa Là Gì? Hàng Nông Sản Bao Gồm Những Sản Phẩm Gì? # Top 10 Trend | Tvzoneplus.com

Xem Nhiều 6/2023 # Nông Sản Hàng Hóa Là Gì? Hàng Nông Sản Bao Gồm Những Sản Phẩm Gì? # Top 10 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Nông Sản Hàng Hóa Là Gì? Hàng Nông Sản Bao Gồm Những Sản Phẩm Gì? mới nhất trên website Tvzoneplus.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Học thuật

Nông sản hàng hóa (cash crops) Khái niệm dùng để chỉ các loại nông sản mà người nông dân sản xuất ra với mục đích bán ra thị trường

Nông sản hàng hóa là gì?

Nông sản hàng hóa (cash crops) là khái niệm dùng để chỉ các loại nông sản mà người nông dân sản xuất ra với mục đích bán ra thị trường. Ngược với nông sản hàng hóa là nông sản phục vụ cho mục đích tự sản, tự tiêu.

Hàng nông sản bao gồm những gì?

Nông sản bao gồm một phạm vi khá là rộng các loại hàng hóa có nguồn gốc từ hoạt động nông nghiệp như:

– Các sản phẩm nông nghiệp cơ bản:lúa gạo, lúa mì, bột mì, sữa, động vật tươi sống (trừ cá và các sản phẩm từ cá), cà phê, hồ tiêu, hạt điều, chè, rau quả tươi,….

-Các sản phẩm phái sinh: bánh mì, bơ, dầu ăn, thịt,…..

-Các sản phẩm được chế biến từ sản phẩm nông nghiệp: bánh kẹo, sản phẩm từ sữa, xúc xích, nước ngọt, rượu, bia, thuốc lá, bông xơ, da động vật thô.

Nông sản có mấy nhóm?

Trong thực tiễn thương mại thế giới, nông sản thường được chia làm hai nhóm, gồm nông sản nhiệt đới và nhóm còn lại.

Cho đến nay, chưa có định nghĩa thống nhất thế nào là nông sản nhiệt đới nhưng những loại đồ uống (như chè, cà phê, ca cao), bông và nhóm có sợi khác như đay, lanh, những loại quả (như chuối, xoài, ổi và một số nông sản khác) được xếp vào nhóm nông sản nhiệt đới. Trên thực tế, nhóm nông sản nhiệt đới được sản xuất chủ yếu bởi các nước đang phát triển.

Sản Xuất Nông Nghiệp Là Gì? Những Đặc Điểm Của Sản Xuất Nông Nghiệp

Việc làm Nông – Lâm – Ngư – Nghiệp

1. Sản xuất nông nghiệp là gì?

Sản xuất nông nghiệp là gì?

Nước ta hiện nay vẫn là một nước nông nghiệp, bởi vậy nông nghiệp vẫn là một ngành kinh tế quan trọng của Việt Nam. Là ngành sản xuất gắn liền với sự phát triển của xã hội được thể hiện qua các công việc trồng trọt, chăn nuôi trên đất đai. Sản phẩm được tạo ra từ hoạt động sản xuất này được sử dụng để làm tư liệu, nguyên vật liệu để tạo ra lương thực, thực phẩm mà hàng ngày nuôi sống con người và một số nguyên liệu cho công nghiệp. Nền nông nghiệp ở nước ta được đánh giá là một ngành sản xuất lớn với lợi thế về diện tích đất canh tác lớn, có nhiều sông ngòi, các vùng đồng bằng lớn đều được phù sa bồi đắp bởi hai con sông lớn là sông Hồng và sông Mê Công. Bên cạnh đó, là một nước từ lâu đã có nền văn minh lúa nước, Việt Nam có đội ngũ lao động dồi dào phục vụ công việc sản xuất hiệu quả. Đó chính là lý do vì sao mà nước ta có ngành sản xuất nông nghiệp khá phát triển.

Nếu sản xuất công nghiệp cần chúng ta phải rót một số vốn rất lớn để mua sắm trang thiết bị, thuê nhân công, nhập liệu đầu vào,… thì sản xuất nông nghiệp lại không cần bà con nông dân phải bỏ qua nhiều tiền mới có thể tiến hành sản xuất. Vốn ban đầu mà chúng ta bỏ ra cho việc sản xuất nông nghiệp là đất, là nước là các giống cây trồng, giống vật nuôi thuộc cả lâm nghiệp và thủy sản. Đây là quá trình tạo ra sản phẩm trên chính những gì mình có. Sản phẩm của sản xuất xuất nông nghiệp không chỉ là lương thực, thực phẩm mà còn cả việc chế biến để đưa vào sử dụng, xuất ra bên ngoài thị trường phục vụ cho toàn xã hội. Có thể thấy người nông dân của chúng ta thật đa năng, làm công việc hầu hết bằng thủ công mà ít khi cần tới sự hỗ trợ của máy móc.

Lấy vị đơn giản như việc canh tác lúa, người nông dân phải làm các công việc từ reo mạ, cấy và thu hoạch đồng thời là cả chế biến, phơi khô, xay ra gạo rồi mới đưa vào sử dụng, xuất khẩu ra nước ngoài. Việt Nam tự hào là cho đến hiện tại vẫn là nước xuất khẩu gạo lớn thứ 2 trên thế giới.

2. Những đặc điểm của sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam

Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam

Tại Việt Nam, nông nghiệp là một trong hai ngành sản xuất ra của cải vật chất đóng góp chủ yếu vào GDP của đất nước. Mỗi ngành sản xuất lại mang một đặc điểm riêng, đối với sản xuất nông nghiệp có những đặc điểm sau đây:

– Sản xuất nông nghiệp mang tính khu vực bởi nó được tiến hành trên nhiều địa bàn có diện tích rộng lớn, phát triển phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên của mỗi vùng: Theo đặc điểm này tức là ở đâu có đất, nước, có điều kiện tự nhiên, khí hậu thuận lợi và đặc biệt là có lao động làm nông là có thể làm sản xuất nông nghiệp. Thế nhưng, mỗi quốc gia mỗi địa bàn lại có điều kiện đất đai, thời tiết – khí hậu khác nhau, và để tối ưu vốn đất người ta phải lựa chọn nhóm cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện nơi đó thì mới đảm bảo quá trình sản xuất cho ra sản phẩm đạt chất lượng.

– Trong nông nghiệp, ruộng đất là tư liệu sản xuất mà không thể sử dụng tư liệu khác để sản xuất. Đất đai là điều kiện cần thiết phục vụ cho tất cả các ngành sản xuất nhưng mục tiêu sử dụng có thể khác nhau: Ruộng đất là tư liệu sản xuất tốt nhất cho nông nghiệp, con người nên hạn chế chuyển đổi đất nông nghiệp sang xây dựng cơ bản mà phải tìm mọi biện pháp để cải tạo và bồi dưỡng đất để đồng ruộng ngày càng màu mỡ hơn, sản phẩm sản xuất ra trên mỗi đơn vị sản xuất nhiều hơn.

– Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là cơ thể sống – cây trồng và vật nuôi: Nếu con người trải qua 4 giai đoạn sinh – lão – bệnh – tử thì cây trồng và vật nuôi cũng phát triển theo quy luật sinh học sinh trưởng – phát triển – diệt vong. Chúng sinh trưởng và phát triển dài hay ngắn phụ thuộc chủ yếu vào các yếu tố tác động ngoại ảnh hưởng đến sản lượng thu hoạch cuối cùng. Để không làm ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm cuối cùng, trong một vùng canh tác, phải được sử dụng nhiều loại giống cây trồng, hoặc giống vật nuôi để trước mọi thay đổi của môi trường tự nhiên kết quả cuối cùng có thể bù đắp được cho nhau.

– Sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ cao: Tính thời vụ trong nông nghiệp là vĩnh cửu, tức là không có thời gian nghỉ mà trong quá trình sản xuất chỉ tìm cách hạn chế nó. Bên cạnh đó, do sự biến thiên của thời tiết – khí hậu, một năm có 4 mùa xuân – hạ – thu – đông, mỗi cây trồng lại thích hợp để phát triển trong một mùa nhất định dẫn đến những mùa vụ khác nhau. Thực tế khi trồng lúa nước người ta chia thành hai mùa vụ là vụ mùa và vụ chiêm. Vụ mùa tức là chỉ phù hợp để nuôi trồng các giống lúa còn vụ chiêm là có thể trồng thêm các giống cây lương thực ngắn ngày khác như khoai, ngô, sắn, lạc,… Tính thời vụ có tác động rất quan trọng đối với nông dân. Lợi thế tự nhiên tại Việt Nam đang có nhiều ưu ái dành cho nông dân Việt Nam vì vậy nếu biết lợi dụng hợp lý có thể sản xuất ra nông sản với chi phí thấp, chất lượng cao. Thông qua các khâu công việc như bón phân, làm cỏ, tưới tiêu,…

Ngoài ra sản xuất nông nghiệp Việt Nam còn có các đặc điểm riêng khi so sánh với nền sản xuất nông nghiệp của một số quốc gia khác như Thái Lan đó là:

– Từ một đất nước có nền sản xuất nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên xây dựng nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa theo định hướng XHCN bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa. Đặc điểm này cho thấy nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa là rất thấp. Trong khi các quốc gia khác trên thế giới có nền kinh tế phát triển nông nghiệp đạt trình độ sản xuất hàng hóa cao. Tại nước họ, một số các hoạt động đã được thay thế bằng máy móc giúp giảm sức người mà năng suất lại cao. Còn tại Việt Nam hoạt động sản xuất nông nghiệp còn nhiều khó khăn vất vả trong khi sản xuất công nghiệp lại phát triển tạo việc làm cho nhiều lao động vì vậy tỷ lệ người nông dân bỏ làm nông chuyển sang làm công nhân ngày một nhiều. Đời sống người dân nông thôn ngày càng xích gần hơn với thành thị

– Nền nông nghiệp nước ta có nền nông nghiệp nhiệt đới giá mua có điểm chút ôn đới nhất là ở miền bắc và trải rộng trên 4 vùng rộng lớn, phức tạp: Trung du, miền núi, đồng bằng và ven biển. Đặc điểm này cho thấy nền nông nghiệp nước ta có những nhiều thuận lợi từ khí hậu nhưng cũng gặp nhiều khó khăn từ điều kiện khí hậu này. Thuận lợi là hàng năm có lượng mưa bình quân tương đối lớn cung cấp đủ nguồn nước cho hoạt động tưới tiêu, nguồn năng lượng mặt trời dồi dào,… Khó khăn cũng là do lượng mưa nhiều, thường xuyên tập trung vào ba tháng trong năm gây lũ lụt, ngập úng. Nhưng nắng cũng tương đối gắt có lúc còn gặp tình trạng khô hạn, vào những tháng không có mưa nhiều vùng thiếu cả nước cho người, vật nuôi sử dụng.

3. Những loại sản phẩm trong sản xuất nông nghiệp

Sản phẩm trong sản xuất nông nghiệp

Sản phẩm của sản xuất nông nghiệp không chỉ lúa, là ngô, khoai,… mà có nhiều loại sản phẩm được chia ra các nhóm như:

– Sản xuất lương thực: lúa sau chế biến tạo ra gạo là lương thực chính nuôi sống con người qua từng thời kỳ. Đây là một loại lương thực cho đến hiện nay vẫn chưa được thay thế bởi loại lương thực khác trong bữa ăn hàng ngày của con người.

– Sản xuất hoa màu: các loại rau, củ, quả cụ thể là các loại rau xanh, ngô, khoai, sắn,… trồng với mục đích tự phục vụ gia đình hoặc buôn bán tạo thu nhập

– Sản xuất các loại hạt: tập trung chủ yếu tại miền Nam bao gồm các loại hạt như lạc, điều, tiêu, cà phê, ca cao,…

– Sản xuất thịt, trứng từ vật nuôi: Có thể nuôi theo quy mô hộ gia đình hoặc quy mô với số lượng nuôi nhiều hơn là trong trong nông trại. Chủ yếu là các loại gia cầm như gà, vịt,… gia súc là lợn, trâu, bò,… và thủy sản là cá, tôm,…

Tất cả các loại sản phẩm mà sản xuất nông nghiệp tạo ra đều phục vụ vào cuộc sống hàng ngày của con người. Chúng cho con người chất dinh dưỡng, nuôi lớn họ mỗi ngày. Việt Nam không giống như các quốc gia phương Tây khác, họ có thể ăn bữa chính bằng bánh mì, hay các loại thực phẩm được chế biến từ lúa mì nhưng trong tất cả các bữa ăn của gia đình Việt không thể thiếu bát cơm trắng, ăn kèm với thịt và rau.

Kinh Tế Hộ Gia Đình Trong Sản Xuất Nông Nghiệp Hàng Hóa

Các mô hình kinh tế hộ gia đình Mô hình sản xuất chuyên canh trong nông nghiệp

Chuyên chăn nuôi: Bò sữa; cá, tôm, cua; hươu, trăn, rắn mô hình này đang phát triển mạnh ở Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), Đồng bằng sông Hồng (ĐBSH), ven biển miền Trung

Chuyên trồng trọt: Chè, cà phê, cao su mô hình này chủ yếu ở Trung du miền Núi phía Bắc, Tây Nguyên, Nam Trung Bộ. Đây là mô hình các hộ kinh tế làm vệ tinh nguyên liệu cho các doanh nghiệp chế biến.

Mô hình hộ gia đình chuyên canh nông nghiệp phù hợp và phổ biến ở gần các đô thị, doanh nghiệp (cao su, chè, cà phê, bông, mía đường hoặc xí nghiệp chế biến giấy). Mô hình kinh tế hộ loại này thường có quy mô lớn, khối lượng hàng hóa nhiều, cho thu nhập ổn định, đời sống người dân được cải thiện. Tuy nhiên, dễ gặp rủi ro do giá cả biến động theo thị trường, ảnh hưởng nhiều bởi thời tiết, khí hậu.

Mô hình sản xuất lúa nước – nuôi cá nước ngọt – chăn nuôi gia cầm

Phát triển chủ yếu ở vùng ĐBSH và ĐBSCL, các tỉnh vùng trũng trồng một vụ lúa không chắc ăn. Mô hình này thực sự có hiệu quả. Doanh thu nhiều hộ hàng năm đạt hàng trăm triệu đồng, thu nhập đạt hàng chục triệu đồng. Đây là những nông hộ cung cấp lượng nông sản hàng hóa lớn cho xuất khẩu, tuy nhiên những vấn đề như dịch bệnh, giá cả bấp bênh và thiếu thông tin về thị trường có ảnh hưởng lớn đến sự bền vững của mô hình.

Mô hình hộ liên kết chăn nuôi lợn theo phương thức bán công nghiệp – thâm canh lúa, màu

Mô hình này đã và đang phát triển có hiệu quả ở ĐBSH… Loại mô hình này cần có sự liên kết chặt chẽ giữa các hộ, giữa hộ với các chủ thể thu gom, chế biến, xuất khẩu. Để mô hình phát triển cần đảm bảo quy trình kỹ thuật chăn nuôi, phòng trừ dịch bệnh, chuồng trại hiện đại; có giống lợn và giống lúa tốt. Bên cạnh đó các chủ hộ cũng cần xác định quy mô hợp lý, chủ động nguồn thức ăn và nắm chắc thông tin thị trường tiêu thụ.

Mô hình sản xuất cây giống (cây trồng nông, lâm nghiệp), vật nuôi (lợn giống, gia cầm giống và các giống vật nuôi thủy đặc sản)

Đây là mô hình phát triển sản xuất giống cây trồng ở trung du miền núi (giống cà phê, cao su, chè, cây ăn quả các loại); giống vật nuôi ở ĐBSCL, ĐBSH, ven biển (giống tôm, cua, cá ba ba). Mô hình này rất hấp dẫn về các loại giống mới, đặc sản, giống sạch, có chất lượng và sản lượng cao, có giá trị trên thị trường trong nước và xuất khẩu. Mô hình này cho lãi cao nhưng chủ hộ phải có vốn lớn, nắm vững khoa học và công nghệ (KH&CN), việc nhân rộng không dễ.

Mô hình nuôi bò sữa – chế biến – tiêu thụ tại chỗ

Mô hình này được phát triển ở ngoại thành Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh hoặc các vùng có khí hậu thuận lợi như Mộc Châu (Sơn La), Vĩnh Phúc, Lâm Đồng. Nếu chế biến và marketing tốt, có trang thiết bị hiện đại, tổ chức quản lý tốt, đảm bảo vệ sinh an toàn thì mô hình này sẽ đạt hiệu quả và phát triển bền vững. Tuy nhiên, hiện nay mô hình này đang gặp khó khăn do giá cả biến động theo chiều không có lợi cho nông dân.

Mô hình chuyên canh rau, hoa, quả xuất khẩu dịch vụ thương mại tại nhà

Mô hình này đang phát triển mạnh tại vùng ven thành phố Đà Lạt (Lâm Đồng), vùng có khí hậu á nhiệt đới: Sa pa (Lao Cai), Lạng Sơn, Cao Bằng, Tam Đảo (Vĩnh Phúc), Lục Ngạn (Bắc Giang ) Để mô hình này phát triển, các hộ cần nâng cao hơn nữa chất lượng, hình thức, khả năng bảo quản và uy tín trên thị trường.

Mô hình nông – lâm kết hợp

Loại mô hình này được phát triển rộng rãi ở vùng trung du và miền núi. Cây trồng gồm: Cây rừng, đỗ đậu, cây ăn quả, cây dược liệu, cây công nghiệp, cây đặc sản Vật nuôi gồm trâu, bò, lợn, dê, gia cầm, chim, thú rừng… Hoạt động lâm nghiệp gồm: Bảo vệ, khai thác, trồng, sơ chế, chăm sóc, cải tạo rừng… Phương thức canh tác đặc trưng là canh tác trên đất dốc.

Hiện nay, một số nơi đã xuất hiện các nghề như dịch vụ du lịch sinh thái, sản xuất nấm ăn và nấm dược liệu. Mô hình này còn khó khăn về vốn, khả năng ứng dụng KH&CN, hạ tầng cơ sở…

Mô hình sản xuất nông nghiệp kiêm ngành nghề tiểu thủ công nghiệp

Mô hình này thường hoạt động thành làng, gần đây có nơi đã phát triển thành quy mô nhiều làng, xã. Dù hoạt động tiểu thủ công nghiệp có phát triển, nhưng đa phần các hộ gia đình đều không quên giữ đất để sản xuất và chăn nuôi nhằm tự túc lương thực, thực phẩm. Mô hình này đang có những tồn tại về mặt bằng sản xuất, gây ô nhiễm môi trường, rất cần có quy hoạch lại.

Mô hình sản xuất – kinh doanh tổng hợp

Mô hình này hình thành ở các thị tam, thị tứ hoặc các trung tâm cụm xã theo đầu mối giao thông. Sản xuất nông lâm nghiệp – kinh doanh tổng hợp là mô hình kinh tế hộ ngày càng có hiệu quả ở nhiều địa phương, nhất là ở các tỉnh trung du, miền núi.

Xu hướng phát triển các hộ gia đình này sẽ thành các trang trại gia đình hoặc doanh nghiệp tư nhân. Đồng thời với quy mô và có vốn lớn, các hộ này còn kinh doanh phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, vật liệu xây dựng hoặc thu gom, chế biến sản phẩm.

Qua 9 loại mô hình kinh tế hộ gia đình hiện đang nổi lên ở mỗi vùng kinh tế sinh thái, với từng loại cây trồng, vật nuôi và thị trường, nhìn chung các hộ gia đình sản xuất kinh – doanh tổng hợp (gồm cả sản xuất – chế biến – tiêu thụ – dịch vụ đầu vào); hộ gia đình nông – lâm nghiệp kết hợp (gồm cả trồng trọt nông nghiệp, lâm nghiệp, chăn nuôi gia súc – thủy sản) đang được phát triển. Hướng phát triển các hộ này là tiến tới tích tụ ruộng, đất, vốn để hình thành các trang trại, các doanh nghiệp tư nhân đủ sức, đủ lực để hợp tác, liên kết, liên doanh, hợp tác với các thành phần kinh tế khác, với các tổ chức/cá nhân đầu tư vốn, KH&CN để sản xuất theo hướng thâm canh, đa canh và đa dạng nguồn thu nhập. Các hộ gia đình sản xuất kinh doanh cây/con đặc sản đang có cơ hội thị trường trong nước và xuất khẩu.

Giải pháp phát triển

Trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường thì kinh tế hộ đồng thời cũng được tiếp thu cơ giới hóa, điện khí hóa và tin học hóa, chuyển dần từ tiểu nông tự cấp, tự túc sang sản xuất hàng hóa trên cơ sở tích tụ đất đai, tiến tới kinh tế trang trại hộ gia đình. Nền kinh tế nông nghiệp hàng hóa tức là phải có trên 60% số hộ nông dân sản xuất hàng hóa và tỷ xuất hàng hóa của các hộ này phải trên 75% tổng khối lượng sản phẩm. Để sản xuất nông nghiệp nước ta trở thành nền sản xuất hàng hóa, cần có các giải pháp đẩy mạnh sự phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của các mô hình kinh tế hộ.

Về chính sách đất đai

Hiện nay cả nước có trên 13 triệu nông hộ, canh tác trên 70 triệu mảnh đất, rất khó khăn cho các hộ tiến hành phát triển sản xuất. Cần thực hiện chính sách dồn điền, dồn thửa trên cơ sở xây dựng tiêu chí phân loại đất đai, hệ số quy đổi Tiến hành giao quyền sử dụng đất nông, lâm nghiệp để các hộ gia đình chủ động đầu tư sản xuất, thực hiện chính sách sang, nhượng, cho thuê quyền sử dụng đất để có cơ hội tích tụ ruộng đất. Hạn mức đất nông, lâm nghiệp giao cho hộ gia đình không nên quy định theo vùng, theo tỉnh mà theo quỹ đất của mỗi địa phương cụ thể. Không nên phân loại giao quyền sử dụng đất cho hộ gia đình dưới dạng đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp riêng, vì trong thực tế quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế sẽ dẫn đến chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Thời gian giao đất ổn định sản xuất lâu dài nên thống nhất cả đất cây lâu năm và nuôi trồng thủy sản là 50 năm. Có chính sách khuyến khích hộ gia đình có vốn, có điều kiện sản xuất không nhất thiết phải là người địa phương nhận thuê, sang nhượng quyền sử dụng đất để phát trển sản xuất nông – lâm – thủy sản.

Về định hướng, quy hoạch phát triển hàng hóa

– Nhà nước cần có biện pháp cụ thể, hỗ trợ có hiệu quả về giống cây trồng, vật nuôi và thị trường tiêu thụ sản phẩm, đảm bảo ổn định, tránh gây thiệt hại cho hộ nông dân. Cần có chiến lược và chính sách thị trường và thương mại nông sản hàng hóa.

– Phát triển thị trường nông thôn (nông sản, vật tư, lao động, tín dụng, tư liệu sinh hoạt). Các doanh nghiệp quốc doanh giữ vai trò bình ổn giá cả, khuyến khích các thành phần kinh tế, tạo điều kiện cho hộ nông dân trực tiếp buôn bán với các đối tác.

Đưa KH&CN đến từng hộ gia đình

– Các cơ quan nghiên cứu về KH&CN nông – lâm nghiệp vùng có trách nhiệm giúp địa phương quy hoạch sản xuất nông lâm nghiệp ng n và dài hạnCó các chương trình nghiên cứu và ứng dụng KH&CN cho mỗi địa phương cụ thể, với mục đích phục vụ hộ nông dân.

– Xây dựng và củng cố hệ thống khuyến nông để giúp nông dân về giống, phân bón, thuốc trừ sâu, kỹ thuật canh tác. Gắn trách nhiệm vật chất giữa khuyến nông với kết quả sản xuất của mỗi hộ gia đình cụ thể.

– Tổ chức liên kết, liên doanh giữa các nhà khoa học, tổ chức khoa học với hộ nông dân trong việc chuyển giao ứng dụng KH&CN vào sản xuất.

Chính sách tín dụng

– Nhà nước cần cân đối các nguồn vốn đầu tư thích đáng cho nông nghiệp. So với sự đóng góp của kinh tế nông nghiệp đối với nền kinh tế quốc dân thì đầu tư cho nông nghiệp nhiều năm nay còn quá thấp (11-14% vốn đầu tư ngân sách của Nhà nước). Theo chúng tôi, đầu tư ở mức trên 20% là tương xứng (chưa kể mức lạm phát như hiện nay). Vốn đầu tư ngân sách chủ yếu cho xây dựng cơ sở hạ tầng phải thiết thực, chất lượng để người nông dân được thụ hưởng.

– Cần có chính sách thu hút đầu tư của nước ngoài, bởi đây là khu vực kém hấp dẫn đầu tư, đến nay nông nghiệp nước ta chỉ thu hút khoảng từ 3-5 % vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài.

– Tạo lập quan hệ hợp tác, liên kết, liên doanh: Hộ nông dân – Nhà đầu tư – Nhà khoa học – Doanh nghiệp – Nhà nước.

Đào tạo tay nghề cho người lao động

Khả năng tiếp thu KH&CN và trình độ tay nghề của người lao động là điều kiện để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm. Hiện nay, 1 lao động Việt Nam trong 1 năm mới tạo ra 1,3 tấn lương thực và 77 kg thịt hơi; trong khi đó, 1 lao động nông nghiệp của Mỹ tạo ra khoảng 100 tấn lương thực và gần 10 tấn thịt các loại.

Để công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, việc cấp bách hiện nay là nâng cao chất lượng lao động ngay trong hộ gia đình, thông qua các trung tâm đào tạo nghề, các cơ sở khoa học, trung tâm khuyến nông. Nhà nước đã có chủ trương đào tạo hàng năm cho nông dân. Vấn đề đặt ra là đào tạo cho nông dân những gì mà họ cần để phát triển kinh tế ngay trên mảnh đất của họ, nên ngành nghề đào tạo, kỹ thuật cần được xác định cụ thể phù hợp cho từng vùng. Trong những năm tới cố gắng phấn đấu đạt mức 30% lao động nông thôn được đào tạo nghề (hiện nay mới chỉ 9%).

Sản Phẩm Du Lịch Gồm Những Gì? Những Sản Phẩm Du Lịch Tiêu Biểu

Đây là website thông tin được chia sẻ bởi Asia Lion – Marketing Agency tiên phong thúc đẩy thị trường du lịch và xuất khẩu quốc tế. Để tham gia vào cộng đồng hỏi đáp, hỗ trợ thương mại quốc tế, vui lòng bấm vào đây

Contents

1. Định nghĩa về sản phẩm du lịch

2. Các nguyên tắc tạo nên sản phẩm du lịch chất lượng

3. 3 loại mô hình sản phẩm du lịch nổi bật

– Mô hình 4S (Sun, Sea, Shop và Sextour – Mặt trời, Biển, Mua sắm và du lịch tình dục)

– Mô hình 3H (Heritage, Hospitality, Honesty – Di sản, Lòng hiếu khách, Sự trung thực)

– Mô hình 6S (Sanitaire, Santé, Sécurité, Sérénité, Servic, Satisfaction – Vệ sinh, Sức khỏe An ninh – trật tự xã hội, Sự thanh thản, Dịch vụ, Sự thỏa mãn)

4. 4 dòng sản phẩm du lịch được ưu tiên tại Việt Nam

5. Các ví dụ về sản phẩm du lịch nổi bật tại Việt Nam

1. Định nghĩa về sản phẩm du lịch

Có rất nhiều định nghĩa, quan điểm, ý kiến về “sản phẩm du lịch”, sau đây là những định nghĩa phổ biến nhất:

Chợ nổi là một trong những sản phẩm du lịch nổi bật ở các vùng sông nước Đồng Bằng Sông Cửu Long và Nam Trung Bộ Việt Nam

– Theo Luật du lịch năm 2005 của Việt Nam: Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ cần thiết để thoả mãn nhu cầu của khách du lịch trong chuyến đi du lịch. Dịch vụ du lịch là việc cung cấp các dịch vụ về lữ hành, vận chuyển, lưu trú, ăn uống, vui chơi giải trí, thông tin, hướng dẫn và những dịch vụ khác nhằm đáp ứng nhu cầu của khách du lịch. Sản phẩm du lịch là sự kết hợp những giá trị về vật chất lẫn tinh thần của một quốc gia, một địa phương, một cơ sở nào đó mà du khách đến hưởng thụ và trả tiền. Sản phẩm du lịch bao gồm sản phẩm vật thể và phi vật thể, sản phẩm tự nhiên và nhân tạo.

– Theo quan điểm kinh tế hiện đại: Sản phẩm du lịch bao gồm cả sản phẩm vô hình và hữu hình phục vụ cho nhu cầu của con người trong chuyến du lịch. Do đó, sản phẩm du lịch rất phong phú, luôn biến đổi theo nhu cầu của khách du lịch và sự phát triển của nền kinh tế tại mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ.

Các bạn có thể tìm hiểu thêm các khái niệm, quan điểm về “sản phẩm du lịch” cũng như sản phẩm du lịch gồm những gì? TẠI ĐÂY

2. Các nguyên tắc tạo nên sản phẩm du lịch chất lượng

Để tạo nên một sản phẩm du lịch chất lượng, các công ty, đơn vị lữ hành bắt buộc phải dựa theo một số nguyên tắc. Chẳng hạn:

– Sản phẩm du lịch phải phù hợp với nhu cầu khách du lịch

Một trong những “nguyên nhân” tạo nên tính phong phú và phức tạp của du lịch chính là nhu cầu của khách du lịch thường xuyên thay đổi. Do đó, để phát triển kinh tế du lịch cũng như thu được lợi nhuận mong muốn, các sản phẩm du lịch phải phù hợp với nhu cầu của du khách. Để làm được điều đó các công ty, doanh nghiệp và đơn vị lữ hành phải thực hiện nghiên cứu khách hàng (nhân khẩu học, sở thích, mong muốn, tình trạng kinh tế…).

– Lợi ích kinh tế

Bất cứ hoạt động đầu tư “sản xuất”, xây dựng và phát triển các sản phẩm du lịch đều bắt buộc phải xem xét đến các lợi ích kinh tế mà sản phẩm du lịch mang đến. Bởi mục đích cuối dùng của hoạt động kinh doanh du lịch cũng là LỢI NHUẬN.

Tuy nhiên, ở Việt Nam nguyên tắc này đang bị khai thác một cách ồ ạt và triệt để, không chỉ gây ảnh hưởng đến môi trường, thiên nhiên, môi trường sống của các sinh vật, điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng, hệ sinh thái,… mà còn ảnh hưởng đến những trải nghiệm và lợi ích của khách hàng khi sử dụng sản phẩm du lịch.

Người dân làng cổ Đường Lâm biến rơm rạ thành những “sản phẩm du lịch đặc thù” để thu hút khách du lịch đến trải nghiệm làng cổ

– Nguyên tắc đặc sắc

Để tăng sức hấp dẫn và khả năng cạnh tranh của sản phẩm du lịch, bắt buộc việc khai thác tài nguyên du lịch phải chú ý đến nét đặc trưng, độc đáo và đặc sắc của thiên nhiên, phong tục – tập quán, văn hóa… của cộng đồng. Bên việc khai thác, các công ty, doanh nghiệp và đơn vị lữ hành cũng cần bảo tồn những nét đặc sắc này, những hoạt động tu sửa quá mức hoặc xây dựng giống nhau đều gây sự nhàm chán. ững phản ứng bất lợi đối với khách du lịch đã quen thuộc dẫn đến sự nhàm chán.

– Nguyên tắc tổng thể

Việc khai thác tổng thể sản phẩm du lịch ở một địa phương không chỉ làm tăng sức hút của sản phẩm đó mà còn tăng giá trị, lợi nhuận. Chính vì vậy, khi khai thác một sản phẩm du lịch nào đó, hãy khai thác cả những tài nguyên xung quanh như văn hóa cộng đồng, ẩm thực địa phương, phong tục – tập quán…

– Nguyên tắc bảo tồn và giữ gìn

Đây là nguyên tắc không thể bỏ qua nếu muốn có một sản phẩm du lịch chất lượng và bền vững. Bởi một khi bị “tổn thương”, sẽ rất mất thời gian và công sức để khôi phục tài nguyên, thậm chí không thể khôi phục như cũ. Mục đích của hoạt động khai thác tài nguyên du lịch là để cải thiện và nâng cao đời sống tinh thần cho con người. Thế nhưng, trong quá trình khai thác cũng như hưởng thụ chính con người đã “vô tình hữu ý” phá hoại môi trường, làm mất cân bằng sinh thái, cảnh quan thiên nhiên….

3. 3 loại mô hình sản phẩm du lịch nổi bật

Tùy theo văn hóa, phong tục – tập quán và điều kiện thiên tại mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ, điểm đến,… mà có những mô hình sản phẩm du lịch gồm những gì? khác nhau. Nhưng về cơ bản, có 3 mô hình sau nổi bật nhất: 4S, 3H và 6S.

Cụ thể

– Mô hình 4S (Sun, Sea, Shop và Sextour – Mặt trời, Biển, Mua sắm và du lịch tình dục)

[ Tham khảo Khóa học Thực Chiến Marketing được tổ chức đào tạo bởi Asia Lion ]

Sun (Mặt trời): Là yếu tố rất quan trọng với khách du lịch quốc tế, những người ở xứ lạnh và ít khi được hưởng thụ ánh nắng mặt trời. Chính vì vậy, họ thường tìm đến những khu vực, đất nước, vùng lãnh thổ nhiều nắng như Việt Nam, Singapore, Thái Lan, Malaysia,… để tận hưởng ánh nắng. Tại Việt Nam, khu vực Miền Nam được chia 2 mùa nắng – mưa rõ rệt, đây chính là yếu tố thời tiết thuận lợi để phát triển du lịch ở khu vực này.

Sea (Biển): Du lịch biển hiện đang là sản phẩm du lịch hot nhất hiện nay. Bất kể khu vực, quốc gia cũng như vùng lãnh thổ nào có bãi biển đẹp cũng sẽ thu hút du khách đến nghỉ dưỡng, tắm nắng, tham gia các hoạt động – trò chơi bãi biển (lướt ván, bóng chuyền, lướt cano, thả dù…). Việt Nam có hơn 2.500km bờ biển với nhiều bãi biển đẹp được thế giới xếp hạng như Vũng Tàu, Đà Nẵng, Nha Trang, Vịnh Hạ Long, Phú Quốc,… cùng vô số bãi biển hoang sơ đang được khai thác chính là thế mạnh để phát triển du lịch biển trong tương lai.

Shop (Mua sắm): Dù đặt chân đến vùng đất nào, khách du lịch cũng có xu hướng mua sắm một món đồ gì đó để làm quà lưu niệm cho chuyến đi của mình hoặc quà cho người thân, bạn bè. Nắm bắt được tâm lý này của du khách rất nhiều khu chợ truyền thống ở các điểm đến nổi tiếng được quy hoạch phát triển thành một điểm mua sắm đặc sản như chợ Cồn ở Đà Nẵng, chợ cuối tuần Chatuchak ở Bangkok Thái Lan hay các trung tâm thương mại ở Singapore, Malaysia… Chưa kể, các cửa hàng miễn thuế trong sân bay cũng rất được du khách ưa chuộng.

Sex tour (Du lịch tình dục): Đây là một loại hình du lịch vô cùng đặc thù và phổ biến ở các nước đang phát triển. Hoạt động này thường diễn ra ở các khu đèn đỏ được chính phủ cấp phép hoạt động và nó được coi là một nghề hợp pháp ở đất nước đó. Sex tour rất phổ biến ở Thái Lan (Patpong ở Bangkok hoặc Phuket), Nhật Bản (Kabukicho, Tokyo), De Wallen (Amsterdam, Hà Lan), Schipperskwartier (Antwerp, Bỉ), Vila Mimosa (Rio de Janeiro, Brazil)…

Đừng quên tìm hiểu thêm về Marketing du lịch, Marketing khách sạn.

Việt Nam là một trong những điểm du lịch biển tuyệt vời nhất thế giới

– Mô hình 3H (Heritage, Hospitality, Honesty – Di sản, Lòng hiếu khách, Sự trung thực)

Heritage (Di sản): Là một phần không thể thiếu của sản phẩm du lịch gồm những gì? Tùy thuộc vào mức động quý giá và quan trọng mà những di sản thuộc về văn hóa, lịch sử, kiến trúc,.. của một vùng trở thành di sản của quốc gia hoặc thế giới. Việt Nam có rất nhiều di sản được thế giới công nhận như Cố đô Huế, thánh địa Mỹ Sơn, phố cổ Hội An…

Hospitality (Lòng hiếu khách): Được đánh giá và thể hiện qua thái độ của người dân địa phương với khách du lịch, thái độ phục vụ của nhân viên cung ứng dịch vụ với khách du lịch. Đây là yếu tố quyết định việc du khách có ấn tượng như thế nào với điểm đến đó cũng như dịch vụ đó cũng như tỷ lệ họ sẽ quay trở lại hoặc giới thiệu với người thân, bạn bè.

Honesty (Trung thực): Khách quan, yếu tố này không được khách du lịch nước người đánh giá cao khi đến Việt Nam. Họ không chỉ phải chi trả phí dịch vụ cao hơn khách trong nước mà còn bị chèo kéo, ép giá,… khi mua sắm, ăn uống, mua sắm đồ lưu niệm…

– Mô hình 6S (Sanitaire, Santé, Sécurité, Sérénité, Servic, Satisfaction – Vệ sinh, Sức khỏe An ninh – trật tự xã hội, Sự thanh thản, Dịch vụ, Sự thỏa mãn)

Sanitaire (Vệ sinh): Bao gồm tất các các yếu tố từ vệ sinh an toàn thực phẩm, môi trường, đường phố đến việc giữ vệ sinh tại các điểm tham quan. Đây là một trong những yếu tố được đánh giá rất cao hiện nay, đặc biệt là ở các nước phát triển như Singapore, Nhật Bản, Hàn Quốc… Ở Singapore nếu bạn ăn kẹo cao su hoặc xả rác bừa bãi sẽ bị phạt từ 500 – 1000 USD.

Santé (Sức khỏe): Loại hình du lịch này hiện đang rất phổ biến. Khách du lịch thường đến những quốc gia có dịch vụ y tế phát triển như Singapore, Nhật Bản, Hoa Kỳ,.. để chữa bệnh hoặc đến những vùng đất có khí hậu ôn hòa, mát mẻ và không khí trong lành như Newzealand, Đà Lạt (Việt Nam), Hawaii, quần đảo French Polynesia, Maldives…

Sécurité (An ninh, trật tự xã hội): Bao gồm tất cả các vấn đề về trật tự công cộng, ổn định chính trị, bài trừ tệ nạn xã hội… Yếu tố này rất quan trọng nếu muốn phát triển du lịch ổn định và bền vững. Bởi chẳng du khách nào muốn đến một vùng đất hay quốc gia mà mình có thể gặp nguy hiểm về tài sản hoặc tính mạng.

Sérénité (Sự thanh thản): Bên cạnh sự trải nghiệm thì sự thanh thản, hưởng thụ chính là mục đích cuối cùng của những chuyến du lịch. Chính vì vậy, một bộ phận không nhỏ khách du lịch hiện nay có xu hướng tìm về thiên nhiên, rừng núi, biển cả,… để vừa trải nghiệm vừa tìm sự thanh thản, thư giãn trong tâm hồn. Do đó những công ty, đơn vị lữ hành nên khai thác các tài nguyên thiên nhiên để tạo thành sản phẩm du lịch độc đáo và hấp dẫn.

Service (Dịch vụ): Bản thân du lịch đã là một ngành dịch vụ, cho nên khi cung cấp sản phẩm du lịch cho khách hàng phải đảm bảo đó là một dịch vụ tốt, thậm chí vượt sự mong đợi của khách hàng để họ nhớ mãi và chia sẻ với người thân, bạn bè, cộng động trên mạng xã hội.

Satisfaction (Sự thỏa mãn): Mục đích của việc cung cấp các sản phẩm du lịch chất lượng và phong phú là để thỏa mãn nhu cầu trải nghiệm, tận hưởng và khám phá của con người. Để phục vụ sự thỏa mãn này du lịch được phân chia thành nhiều loại như du lịch tâm linh, du lịch chữa bệnh, du lịch nghiên cứu, du lịch sinh thái, du lịch công vụ…

– Du lịch biển

Du lịch biển là dòng sản phẩm du lịch được ưu tiên phát triển nhất tại Việt Nam. Không chỉ sở hữu đường bờ biển hơn 3.200km kéo dài từ Bắc vào Nam với hàng ngàn hòn đảo lớn nhỏ, Việt Nam còn có rất nhiều bãi biển được xếp hạng “đẹp nhất thế giới” như Hạ Long Phú Quốc, Côn Đảo, Nha Trang, Đà Nẵng, Mũi Né, Mỹ Khê… Chính điều này đã tạo điều kiện cho du lịch biển Việt Nam phát triển và thu về nguồn lợi nhuận khổng lồ.

So với trước đây, du lịch biển đã trở nên phong phú hơn khi kết hợp với các khu nghỉ dưỡng đẳng cấp 5 sao như Sunspa resort (Quảng Bình), Furama (Đà Nẵng), Vipearl Land (Nha Trang)… Hay các dịch vụ giải trí – trò chơi bãi biển như mô tô nước, lướt sóng, thả dù trên biển, lặn biển ngắm san hô, đi du thuyền ngắm cảnh vịnh…

– Du lịch sinh thái

Với điều kiện khí hậu, địa hình, cảnh quan được Mẹ thiên nhiên ưu đãi kết hợp với nền văn hóa lịch sử ngàn năm văn hiến nên tiềm năng phát triển du lịch sinh thái là rất lớn.

Về các tài nguyên thiên nhiên thuận lợi để phát triển du lịch sinh thái, ở Việt Nam có hệ sinh thái rất đặc trưng cùng sự đa dạng sinh học, hệ động thực vật đa dạng, phong phú, thậm chí nhiều loài động vật còn có tên trong sách đỏ như Cầy Gấm, Hạc cổ trắng, Rùa đầu to, Heo vòi, Gấu chó, Voọc mông trắng, Voọc mũi hếch, Voọc đầu trắng, Voọc vá… Thực vật có Sưa, Lim xanh, Lát Hoa, Pơ Mu, Thông đỏ, Hoàng Đàn, Chò, Bách Xanh…

Chưa kể, Việt Nam còn sở hữu những hệ sinh thái đặc trưng như: Rừng ngập mặn, san hô, rừng nhiệt đới… Nhờ những thế mạnh này mà du lịch sinh thái ở nước ta có thể phát triển các tour du lịch độc đáo như cứu hộ rùa biển, trồng rừng ngập mặn, lặn biển ngắm san hô…

Bên cạnh đó, Việt Nam còn có rất nhiều di tích lịch sử, di sản văn hóa, làng nghề thủ công truyền thống và các lễ hội dân gian đặc sắc… Tuy nhiên những yếu tố này chưa được khai thác hiệu quả, và mới chỉ dừng lại ở việc tổ chức các hoạt động tham quan hoặc học làm nông dân, thợ thủ công… mà thôi.

Du khách nước ngoài vô cùng thích thú với sản phẩm du lịch ruộng bậc thang của Việt Nam

– Du lịch miền quê, vùng núi

Loại hình du lịch này hiện đang có sức hấp dẫn rất lớn với khách du lịch nước ngoài. Trước đây, du lịch miền quê, vùng núi chỉ bó hẹp trong việc tham quan, ngắm cảnh hoặc nghỉ dưỡng ở những điểm đến nổi bật như Sapa, Tam Đảo, Đà Lạt… Nhưng ngày nay, tại các vùng núi như Sapa, Fansipan, Đồng Văn, Tà Năng – Phan Dũng, Lao Thẩn, Hang Én, Langbiang, Pù Luông… đã xuất hiện thêm sản phẩm du lịch Trekking

Bên cạnh đó, sản phẩm du lịch homestay cũng đang rất phát triển và được du khách ưa thích khám phá văn hóa, phong tục – tập quán bản địa ưa thích. Một trong những địa phương tiên phong phát triển sản phẩm du lịch này là Homestay người Mường ở Ba Vì (Hà Nội). Ở đây, du khách sẽ có cơ hội ăn, ngủ, sinh hoạt, lao động,… cùng chủ nhà, nghe kể những câu truyện dân gian, tham gia các hoạt động cộng đồng và lễ hội truyền thống như lễ hội cồng chiêng, hát đồng dao, nhảy sạp, mặc y phục người Mường…. Còn Homestay ở làng chài Cửa Vạn (Quảng Ninh) thì du khách sẽ được cùng ăn, cùng ngủ và tham gia đánh lưới, thả lờ trên Vịnh với ngư dân địa phương.

Ngoài ra, còn rất nhiều các sản phẩm du lịch vùng quê, miền núi hấp dẫn khác như tham quan làng nghề đan tre ở Hưng Yên, làng nghề gốm sứ Bát Tràng, làng rau Trà Quế,… hay “”Về quê tát mương bắt cá” tại Cồn Phụng (Bến Tre), “Một ngày làm nông dân”, ở huyện Cái Bè (Vĩnh Long) hay “Bike Tour” ở Thanh phố Cần Thơ…

– Du lịch sáng tạo

Đây là loại hình du lịch mới được khai thác và phát triển ở Việt Nam vài năm trở lại đây. Tiêu biểu như ý tưởng về sản phẩm du lịch trong những ngày mưa ở Huế như thưởng thức trà cung đình, học làm đồ lưu niệm… hay sản phẩm “Giờ trái đất” để du khách chìm trong bóng tối và làm một số công việc như ăn uống, vệ sinh cá nhân để đồng cảm với những lao động khiếm thị…

Ở Hà Nội, loại hình du lịch này đang rất phát triển ở mảng dạy nấu ăn. Theo đó, khi lưu trú tại Sofitel Metropole Hotel hoặc đến nhà hàng Ánh Tuyết và nhà hàng Highway, du khách sẽ được tham gia tour đi chợ, tự chọn thực phẩm, rau – thịt – cá,… sau đó sẽ được các đầu bếp hướng dẫn cách nhặt rau, thái thịt, xào nấu và cuối cùng du khách sẽ tự sáng tạo để làm ra được món ăn của riêng mình.

5. Các ví dụ về sản phẩm du lịch nổi bật tại Việt Nam

Tây Bắc Việt Nam không chỉ có cảnh quan thiên nhiên vừa hùng vĩ vừa thơ mộng mà còn có cộng đồng các dân tộc với những nét văn hóa, phong tục, tập quán, sinh hoạt phong phú, độc đáo. Sản phẩm du lịch cộng đồng Tây Bắc sẽ giúp du khách tìm hiểu những nét đặc trưng của cộng đồng các dân tộc nơi đây, trải nghiệm cuộc sống và thưởng thức những món ngon đặc sản Tây Bắc.

Đây là một trong những sản phẩm du lịch nổi bật nhất năm 2019 ở Quảng Bình.Tuyến du lịch trải nghiệm hang Vòm – hang Giếng Voọc ở Vườn quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng hứa hẹn sẽ là điểm đến hấp dẫn, thu hút đông đảo du khách, góp phần thúc đẩy phát triển du lịch hang động ở Quảng Bình.

Ẩm thực là một một sản phẩm đặc thù, mang dấu ấn riêng của du lịch Việt Nam

Với sản phẩm du lịch này, du khách không chỉ có cơ hội tìm hiểu văn hóa cộng đồng Vân Kiều trên địa bàn huyện Lệ Thủy và huyện Quảng Ninh (Quảng Bình) mà còn được hòa mình vào vẻ đẹp nguyên sơ của núi rừng Trường Sơn hùng vĩ và khám phá hệ thống hang động kỳ vĩ.

Suối nước nóng Bang (thuộc xã Kim Thủy, huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình) có dòng nước khoáng nóng với nhiệt độ sôi kỷ lục tại Việt Nam trên 105 độ C, là nguồn nước khoáng nóng từ tự nhiên, có nhiều nguyên tố vi lượng quý hiếm có tác dụng dược lý, được các nhà khoa học đánh giá là quý hiếm và rất tốt trong việc chữa trị một số bệnh cho con người.

– Sân golf Bảo Ninh – Trường Thịnh

Với địa thế nằm trải dài ven biển, dự án hoạch dự án sân golf 36 lỗ Bảo Ninh Trường Thịnh được tổ chức không gian theo hướng luôn luôn đón gió mát từ biển thổi vào tạo nên một không khí thoải mái, dễ chịu cho các Golfer và khách du lịch khi chơi golf hoặc đi du ngoạn.

Đến đây, chắc hẳn các bạn đã hiểu rõ sản phẩm du lịch gồm những gì? cũng như các mô hình, loại hình du lịch phổ biến nhất hiện nay rồi đúng không? Việt Nam là một quốc gia được Mẹ thiên nhiên ưu ái ban tặng rất nhiều tài nguyên thiên nhiên phù hợp để phát triển du lịch, tuy nhiên hiện nay các tiềm năng đó vẫn chưa được khai thác đúng hướng và đạt được hiệu quả mong muốn. Bằng chứng là trong 90% khách quốc tế đến Việt Nam lần đầu và chỉ 6% trong số này quay lại (Theo số liệu Hiệp hội Du lịch châu Á – Thái Bình Dương).

Bạn đang xem bài viết Nông Sản Hàng Hóa Là Gì? Hàng Nông Sản Bao Gồm Những Sản Phẩm Gì? trên website Tvzoneplus.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!