Cập nhật thông tin chi tiết về Phân Biệt Hao Mòn Và Khấu Hao Tài Sản Cố Định mới nhất trên website Tvzoneplus.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Phân biệt hao mòn và khấu hao Tài sản cố định
Sự khác nhau giữa hao mòn và khấu hao tài sản cố đinh:
Hao mòn TSCĐ
Khấu hao TSCĐ
Là sự giảm dần giá trị của TSCĐ do tham gia vào hoạt động SXKD, do hao mòn tự nhiên, do tiến bộ KHKT… trong quá trình hoạt động của TSCĐ
Là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của TSCĐ vào chi phí SXKD trong thời gian sử dụng của TS
Hao mòn là hiện tượng khách quan, TS sử dụng trong quá trình SXKD sẽ bị hao mòn dưới tác động của môi trường. Hao mòn làm giảm giá trị và giá trị sử dụng của tài sản
Khấu hao là biện pháp mang tính chủ quan của nhà quản lý nhằm thu hồi lại giá trị đã hao mòn của tài sản. Khấu hao là việc ghi nhận giảm giá trị của tài sản
Hao mòn là đặc tính tự nhiên của TSCĐ, giá trị của TSCĐ sẽ giảm dàn theo thời gian sử dụng
Khấu hao là phương pháp con người sử dụng để quy đổi tỷ lệ hao mòn ra giá trị tiền tệ. Khấu hao có thể nhỏ hơn hoặc lớn hơn tỷ lệ hao mòn thực tế
Tại điều 38 Thông tư 200 quy định nguyên tắc kế toán về hao mòn tài sản cố định như sau:
Điều 38. Tài khoản 214 – Hao mòn tài sản cố định
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình tăng, giảm giá trị hao mòn và giá trị hao mòn luỹ kế của các loại TSCĐ và bất động sản đầu tư (BĐSĐT) trong quá trình sử dụng do trích khấu hao TSCĐ, BĐSĐT và những khoản tăng, giảm hao mòn khác của TSCĐ, BĐSĐT.
b) Về nguyên tắc, mọi TSCĐ, BĐSĐT dùng để cho thuê của không cần dùng, chờ thanh lý) đều phải trích khấu hao theo quy định hiện hành. Khấu hao TSCĐ dùng trong sản xuất, kinh doanh và khấu hao BĐSĐT hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ; khấu hao TSCĐ chưa dùng, không cần dùng, chờ thanh lý hạch toán vào chi phí khác. Các trường hợp đặc biệt không phải trích khấu hao (như TSCĐ dự trữ, TSCĐ dùng chung cho xã hội…), doanh nghiệp phải thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành. Đối với TSCĐ dùng cho hoạt động sự nghiệp, dự án hoặc dùng vào mục đích phúc lợi thì không phải trích khấu hao tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh mà chỉ tính hao mòn TSCĐ và hạch toán giảm nguồn hình thành TSCĐ đó.
c) Căn cứ vào quy định của pháp luật và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp để lựa chọn 1 trong các phương pháp tính, trích khấu hao theo quy định của pháp luật phù hợp cho từng TSCĐ, BĐSĐT nhằm kích thích sự phát triển sản xuất, kinh doanh, đảm bảo việc thu hồi vốn nhanh, đầy đủ và phù hợp với khả năng trang trải chi phí của doanh nghiệp.
Phương pháp khấu hao được áp dụng cho từng TSCĐ, BĐSĐT phải được thực hiện nhất quán và có thể được thay đổi khi có sự thay đổi đáng kể cách thức thu hồi lợi ích kinh tế của TSCĐ và BĐSĐT.
d) Thời gian khấu hao và phương pháp khấu hao TSCĐ phải được xem xét lại ít nhất là vào cuối mỗi năm tài chính. Nếu thời gian sử dụng hữu ích ước tính của tài sản khác biệt lớn so với các ước tính trước đó thì thời gian khấu hao phải được thay đổi tương ứng. Phương pháp khấu hao TSCĐ được thay đổi khi có sự thay đổi đáng kể cách thức ước tính thu hồi lợi ích kinh tế của TSCĐ. Trường hợp này, phải điều chỉnh chi phí khấu hao cho năm hiện hành và các năm tiếp theo, và được thuyết minh trong Báo cáo tài chính.
đ) Đối với các TSCĐ đã khấu hao hết (đã thu hồi đủ vốn), nhưng vẫn còn sử dụng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh thì không được tiếp tục trích khấu hao. Các TSCĐ chưa tính đủ khấu hao (chưa thu hồi đủ vốn) mà đã hư hỏng, cần thanh lý, thì phải xác định nguyên nhân, trách nhiệm của tập thể, cá nhân để xử lý bồi thường và phần giá trị còn lại của TSCĐ chưa thu hồi, không được bồi thường phải được bù đắp bằng số thu do thanh lý của chính TSCĐ đó, số tiền bồi thường do lãnh đạo doanh nghiệp quyết định. Nếu số thu thanh lý và số thu bồi thường không đủ bù đắp phần giá trị còn lại của TSCĐ chưa thu hồi, hoặc giá trị TSCĐ bị mất thì chênh lệch còn lại được coi là lỗ về thanh lý TSCĐ và kế toán vào chi phí khác. Riêng doanh nghiệp Nhà nước được xử lý theo chính sách tài chính hiện hành của Nhà nước.
e) Đối với TSCĐ vô hình, phải tuỳ thời gian phát huy hiệu quả để trích khấu hao tính từ khi TSCĐ được đưa vào sử dụng (theo hợp đồng, cam kết hoặc theo quyết định của cấp có thẩm quyền). Riêng đối với TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất thì chỉ trích khấu hao đối với quyền sử dụng đất xác định được thời hạn sử dụng. Nếu không xác định được thời gian sử dụng thì không trích khấu hao.
g) Đối với TSCĐ thuê tài chính, trong quá trình sử dụng bên đi thuê phải trích khấu hao trong thời gian thuê theo hợp đồng tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh, đảm bảo thu hồi đủ vốn.
h) Đối với BĐSĐT cho thuê hoạt động phải trích khấu hao và ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Doanh nghiệp có thể dựa vào các BĐS chủ sở hữu sử dụng (TSCĐ) cùng loại để ước tính thời gian trích khấu hao và xác định phương pháp khấu hao BĐSĐT. Trường hợp BĐSĐT nắm giữ chờ tăng giá, doanh nghiệp không trích khấu hao mà xác định tổn thất do giảm giá trị.
Gửi thông tin tư vấn
Họ tên
(
*
)
Số điện thoại
(
*
)
(
*
)
Địa chỉ
Yêu cầu tư vấn
Định Nghĩa Amortization / Khấu Hao Tài Sản Vô Hình Là Gì?
Khái niệm thuật ngữ
Amortization là Khấu hao tài sản vô hình, có nghĩa là: 1. Trả định kì khoản vay trả góp trong một khoảng thời gian. 2. Việc khấu trừ chi phí vốn trong một thời gian nhất định (thường là trong vòng đời của tài sản). Cụ thể hơn, phương pháp này đo mức tiêu hao giá trị của tài sản vô hình, ví dụ như bằng sáng chế hoặc bản quyền.
Giải thích
Giả sử Công ty công nghệ sinh học XYZ chi 30 triệu đô la cho thiết bị y tế và các bằng sáng chế trên các thiết bị này kéo dài 15 năm. Điều này có nghĩa 2 triệu đô la sẽ được ghi mỗi năm như một khoản chi phí khấu hao.
Trong khi khấu hao tài sản vô hình và khấu hao tài sản hữu hình thường được sử dụng thay thế cho nhau, về mặt kĩ thuật thì thực tế này không chính xác bởi khấu hao tài sản vô hình đề cập đến tài sản vô hình và khấu hao tài sản hữu hình đề cập đến tài sản hữu hình.
Khấu hao tài sản vô hình có thể dễ dàng tính toán nhờ sử dụng máy tính tài chính hiện đại, các gói phần mềm bảng tính như Microsoft Excel, hoặc các loại bảng biểu cho khấu hao tài sản vô hình.
Khấu Hao Và Hao Mòn Lũy Kế Khác Nhau Ntn? Làm Tn Để K Bị Nhầm Lẫn Khi Lập Bảng Cđkt?
Các anh chị ơi, cho em hỏi, e cũng đang có thắc mắc về khấu hao và hao mòn lũy kế có gì khác nhau?
Em có số liệu: ngày 1/1/N là TSCD: NG = 27.000, Hao mòn lũy kế = (2.000) Trong đó quý 1 có cho bik khấu hao TSCD 2.000/tháng, thì trong bảng CDKT vào ngày 31/3/N (tức cuối quý I) Em làm là: khấu hao lũy kế đky (1/1) = (2.000), còn khấu hao lũy kế cky (31/3) = (6.000) ( 2.000 * 3 tháng = 6.000) làm ntn có đúng k ạ? hay e vẫn đang bị nhầm giữa khấu hao và hao mòn lũy kế???
Bạn e lại cho rằng, e làm như trên là sai, cả đầu kì và cuối kì: KH lũy kế vẫn chỉ là 2.000 Anh chị bik thì giải đáp giùm e với, e sắp thi rồi, vì phần KH TSCD mà làm bảng CDKT k cân được :((
P/s nếu cho Vốn góp bằng tiền: 600, Vay dài hạn: 300. Vay ngắn hạn: 200, TSCD: 700, Dự trữ hàng hóa: 200. lập bảng CDKT đầu kì NV có: Nợ NH = 200, Nợ DH = 300, Vốn góp = 600. Tổng NV = 1.100 TS có: Tiền = 600, Dự trữ hàng hóa = 200, TSCD = 700, tổng TS = 1.500 K cho khấu hao lũy kế TSCD thì e có được phép lấy phần chênh lệch giữa TS và NV là 400, đưa vào mục khấu hao lũy kế k ạ?
Anh chị nào biết, giải đáp giúp e với, e sắp thi, k phân biệt tốt nên làm bảng CĐKT bị nhầm hoài :((
‘P/s nếu cho Vốn góp bằng tiền: 600, Vay dài hạn: 300. Vay ngắn hạn: 200, TSCD: 700, Dự trữ hàng hóa: 200. lập bảng CDKT đầu kì NV có: Nợ NH = 200, Nợ DH = 300, Vốn góp = 600. Tổng NV = 1.100 TS có: Tiền = 600, Dự trữ hàng hóa = 200, TSCD = 700, tổng TS = 1.500 K cho khấu hao lũy kế TSCD thì e có được phép lấy phần chênh lệch giữa TS và NV là 400, đưa vào mục khấu hao lũy kế k ạ? “
theo nguyên tắc BCDKT thì ok thui chẳng sai, nhưng phải ( * ) nha, thể hiện giá trị âm vì giảm giá trị TSCD
Nên BCDKT đầu kì (1/1) Bên TS: Tiền: 200, Dự trữ hàng hóa: 200, TSCD: 700. Tổng TS = 1.100 Bên NV: Vay ngắn hạn: 200, vay dài hạn: 300, vốn góp: 600. Tổng NV = 1.100
Trong kì khấu hao 10tr nên mục TSCD cuối kì (31/3) e ghi là: TSCD: 690
Em thắc mắc vì đề bài cho đầu kì TSCD: 700, k ghi rõ là NG hay giá trị còn lại, thì phải hiểu 700 này ntn? mà trong kì cho bik khấu hao = 10tr.
Nếu trên bảng CDKT đầu kì: em ghi mục TSCD (giá trị còn lại) 700 và cuối kì TSCD: 690, ghi ntn liệu có đúng k? vì mục TSCD bao gồm NG và khấu hao lũy kế, chứ k có phần TSCD (giá trị còn lại)
Khi đề bài k ghi rõ khấu hao TSCD phân bổ vào đâu, vậy khi tính và lập BKQKD thì khấu hao TSCD sẽ cho vào đâu? Khấu hao TSCD nếu k ghi rõ phân bổ ntn thì sẽ tính vào giá vốn hàng bán, hay chi phí quản lý dn, hay tính khác ạ?
Theo ý hiểu của em: Vì đề bài ghi (k kể khấu hao và…) nên e hiểu là khấu hao TSCD trong kì sẽ được phân bổ đều 50% vào chi phí trực tiếp (tính vào giá vốn) và 50% vào chi phí gián tiếp (tính vào chi phí quản lý dn) Với cách làm ntn e có đúng k?
Bạn e cho rằng e làm sai, vì đề bài k cho tỉ lệ phân bổ thì k được phép làm nthe.
Còn e cho rằng phân bổ nthe vì khấu hao TSCD dùng cho thiết bị sx ra sp thì pải tính vào chi phí thànhh phẩm, đồng thời trên bảng KQKD cũng k có khoản mục riêng cho TSCD, nên cần phải phân bổ vào giá vốn hàng bán hc chi phí quản lý DN. Còn về lãi vay cả ngắn và dài hạn trong quý em đề cho vào chi phí quản lý dn. K bik ý kiến và cách hiểu này của e có đúng k?
Mong nhận được giải đáp thắc mắc từ các anh chị. Em sắp thi vào cái chương tự học này mà còn vde chưa hiểu được bản chất T.T
P.s lập bảng ngân quỹ quý I ntn ạ? vẫn pải lập rõ từng tháng trong quý đúng k? hjx số liệu này lại là số liệu theo quý, nên e chưa bik làm T.T
2. Giá trị hao mòn luỹ kế của tài sản cố định: là tổng cộng giá trị hao mòn của tài sản cố định tính đến thời điểm báo cáo.
. 3hấu hao tài sản cố định: là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của tài sản cố định vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong thời gian sử dụng của tài sản cố định.
4. Số khấu hao lũy kế của tài sản cố định: là tổng cộng số khấu hao đã trích vào chi phí sản xuất, kinh doanh qua các kỳ kinh doanh của tài sản cố định tính đến thời điểm báo cáo.
Cuối mỗi tháng bạn phải trích khấu hao Tài sản cố định cho các bộ phận.
Khi bạn lập bảng cân đối kế toán thì số liệu đưa vào bảng của chỉ tiêu hao mòn lũy kế là số dư có của tài khoàn 214.
Phần bài tập trên cách tính khấu hao là đúng, mỗi tháng trích 2000 đồng nên 3 tháng bạn trích là 6000 . khi đưa vào bảng cđkt là 8000.bạn ah khong phai là 6000.
Các chi phí này ghi “k kể…” thì phải hiểu ntn?
Để tính thuế thu nhập DN, thì lãi vay ngắn hạn và lãi vay dài hạn trả trong quý, sẽ tính ntn?
vì Chi phí gián tiếp (k kể khấu hao và lãi vay) 20, trả ngay trong quý, nên có được phép hiểu là lãi vay ngắn, dài hạn này thuộc về cphi gian tiếp k? Hay pải thuộc chi phí TC (theo mình nhớ tính thuế TNDN k trừ lãi vay trong cphi TC)
Định Nghĩa Depreciation Rage / Tỷ Lệ Khấu Hao Là Gì?
Khái niệm thuật ngữ
Tỷ lệ được sử dụng để khấu hao giá trị của một tài sản
Bạn đang xem bài viết Phân Biệt Hao Mòn Và Khấu Hao Tài Sản Cố Định trên website Tvzoneplus.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!