Xem Nhiều 5/2023 #️ Sáng Kiến Kinh Nghiệm Thí Nghiệm Kiểm Chứng Định Luật Ii New # Top 6 Trend | Tvzoneplus.com

Xem Nhiều 5/2023 # Sáng Kiến Kinh Nghiệm Thí Nghiệm Kiểm Chứng Định Luật Ii New # Top 6 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Sáng Kiến Kinh Nghiệm Thí Nghiệm Kiểm Chứng Định Luật Ii New mới nhất trên website Tvzoneplus.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

TRƯỜNG THPT LANG CHÁNH SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TÊN ĐỀ TÀI: THÍ NGHIỆM KIỂM CHỨNG ĐỊNH LUẬT II NEW-TƠN Người thực hiện: Phạm Văn Mừng Chức vụ: Giáo viên SKKN thuộc lĩnh vực: Vật lí THANH HOÁ NĂM 2018 MỤC LỤC Mục Nội dung Trang I. Mở đầu 2 1.1 Lí do chọn đề tài: 2 1.2 Mục đích nghiên cứu: 2 1.3 Đối tượng nghiên cứu: 2 1.4 Phương pháp nghiên cứu: 2 II NỘI DUNG SÁNG KẾN KINH NGHIỆM 3 2.1 Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm: 3 2.2 Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm: 3 2.3 Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vẫn đề : 3 2.4 Tác động của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường: 7 III KẾT LUANẠ VÀ KIẾN NGHỊ: 8 Tài liệu tham khảo 9 I. MỞ ĐẦU: 1.1. Lí do chọn đề tài: Ba định luật Newton và định luật vạn vật hấp dẫn là cơ sở của cơ học cổ điển. Về thực chất các định luật newton là những tiên đề, là những khẳng định tổng quát nhất, không thể chứng minh được, không thể suy ra được từ những khẳng định khác. Khi thừa nhận những tiên đề này, người ta đã xây dựng được cơ học cổ điển với những định luật áp dụng đúng được trong thực tiễn, không những trên Trái đất mà còn cả trong miền vũ trụ lân cận Trái đất nữa. Các định luật chuyển động của New-Ton đều được áp dụng cho các vật thể được lý tưởng hóa thành các chất điểm với kích thước vô cùng nhỏ so với quỹ đạo của nó. Do vậy, các định luật này có thể áp dụng được cả với các ngôi sao và các hành tinh, khi mà kích thước của các vật thể rất lớn nhưng vẫn có thể coi là các chất điểm nếu so sánh với quỹ đạo của chúng Ban đầu, các định luật của New-Ton không thể sử dụng được với chuyển động của các vật rắn hoặc các vật thể có khối lượng biến đổi. Hơn nữa Chưa có thí nghiệm nào kiểm nghiệm một cách chinh xác mà chỉ dựa vào cơ sở lí luận, ví dụ trong thực tiến. Qua nhiều năm giảng dạy tôi rất băn khoăn, trăn trở, suy nghĩ, làm sao có thí nghiệm kiểm chứng định luật II New-Ton để tạo được niềm tin vào sự dúng đắn của các định luật New-Ton. Do vậy tôi chọn đề tài “Thí nghiệm kiểm chứng Định luật II New-Ton”. 1.2. Mục đích nghiên cứu: Trong phòng thí nghiệm không có thí nghiệm kiểm chứng Định luật II Newton, thí nghiệm này phải tự mình làm đưa vào dạy bài định luật II New-Ton, làm sao tạo được niềm tin, tin tưởng, gây hứng thú học tập cho học sinh, học sinh có khả năng, nghiên cứu, tìm tòi, sáng tạo, tự học, tự làm để học sinh phát triển một cách toàn diện. 1.3. Đối tượng nghiên cứu: Học sinh lớp 10 cụ thể là 10A2, 10A3 trường trung học phổ thông lang chánh, vì các lơp này học thì bình thường nhưng lại có thuận lợi là rất nhanh về tìm tòi, sáng tạo, lắp ráp các đồ thí nghiệm đặc biệt là sử dụng các đồ điện tử và thích chơi game. 1.4. Phương pháp nghiên cứu: II. NỘI DUNG SÁNG KẾN KINH NGHIỆM: 2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm: Lâu nay chúng ta xây dựng dựa vào mối liên hệ giữa lực và khối lượng và tin vào sự đúng đắn của các định luật New-Ton và lấy ví dụ trong thực tế để phát biểu thành định luật, đặc biệt là định luật II New-Ton. “Gia tốc của một vật cùng hướng với lực tác dụng lên vật. Độ lớn của gia tốc tỉ lệ với độ lớn của lực và tỉ lệ nghịch với khối lượng của vật”, để chứng minh được điều đó. Thì ta phải có thí nghiệm kiểm chứng hoạc là thí nghiệm minh họa, để tạo được lòng tin và học sinh sẽ tin vào sự đúng đắn của các định luật của New-Ton. 2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm: Chúng ta đều biết các định luật chuyển động của Newton đều được áp dụng cho các vật thể được lý tưởng hóa thành các chất điểm với kích thước vô cùng nhỏ so với quỹ đạo của nó. Do vậy, các định luật này có thể áp dụng được cả với các ngôi sao và các hành tinh, khi mà kích thước của các vật thể rất lớn nhưng vẫn có thể coi là các chất điểm nếu so sánh với quỹ đạo của chúng Ban đầu. Khi dạy đến bài các định luật New-Ton hầu như nhiều thầy cô rất khó khăn thí nghiệm, lâu nay cũng chỉ dựa vào lí thuyết, những khẳng định, suy luận, ví dụ ở thực tiễn mà phát biểu thành định luật mà phải thừa nhận, do khó khăn như vậy tôi trăn trở, suy nghĩ, tìm tòi làm thí nghiệm kiểm chứng định luật II New-Ton để đưa vào giảng dạy. 2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vẫn đề : a. Đồ dùng dạy học tự làm( Thí nghiệm).   Dụng cụng thí nghiệm gồm có : – 1 xe trượt khối lượng m1=1 (kg)và 1 khúc gỗ khối lượng m2=3(kg) – 2quả cân(lực) F1=5(N), F2=10(N) – 1 dây (dài 150 (cm) – 1 thước mét dài 80(cm) gắn với đường ray – 1 đồng hồ bấm dây  b. Tiến hành thí nghiệm: * Phương án 1: Sử dụng công thức định luật II New-ton Bước 1. Xe lăn khối lượng m và quả cân (Lực)F được nối với nhau bằng sợi dây vắt qua ròng rọc ( Hình b1) (Hình b1) Bước 2: Thay đổi lực F1+F2 , giữ nguyên khối lượng m . Thí nghiệm được bố trí như (Hình b2) (Hình b2) Bước 3: Thay đổi khối lượng m1+m2, giữ nguyên lực F như bước 1   Thí nghiệm được bố trí như (Hình b3) (Hình b3) Bước 4: Thay đổi lực F1+F2 và thay đổi khối lượng m1+m2 Thí nghiệm được bố trí như (Hình b4) (Hinh b4) (Lực F là F1 trên hinh b1,b3. Khối lương m là m1 trên hinh b1,b2) * Phương án 2: Sử dụng công thức động học a= 2s/t2 Lặp lại thí nghiệm, thí nghiệm được bố trí như sơ đồ các bước trên, sử dụng đồng hồ bấm giây đo thời gian và đo quãng đường, .quãng đường không đổi s= 80(cm). Kết quả thu được ở bảng tổng hợp sau: * Bảng tổng hợp kết quả: Các bước tiến hành Kết quả tinh theo định luật II New-ton (m/s2) Kết quả đo theo động học a = 2s/t2 (m/s2) Bước 1 5 5 Bước 2 1,25 1,25 Bước 3 15 15 Bước 4 3,75 3,75 c. Ưu và nhược điểm: * Ưu điểm: – Thí nghiệm dễ tìm kiếm, dễ làm, các thao tác lắp ráp đơn giản. – Các bước tiến hành thí nghiệm đơn giản, nhanh, học sinh có thể tự bố trí và tiến hành thí nghiện được. * Nhược điểm: Đối với phương án 2 phải dùng đồng hồ bấm giây nên gây ra sai số nhiều, học sinh phải tính toán nhiều hơn. d. Kết quả đạt khi đưa vào giảng dạy: Lớp Kết quả Khá, giỏi(%) Trung bình(%) Yếu, kém(%) 10A2 51 33 16 10A3 49 32 18 2.4. Tác động của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường: Với đề tài sáng kiến kinh nghiệm “Thí nghiệm kiểm chứng định luật II New-ton”. – Đối với hoạt động giáo dục: Nhằm phát triển khả năng tư duy, sáng tạo, tạo được lòng tịn để học sinh hứng thú học tập môn vật lí. – Đối với bản thân: Sáng tạo, tìm kiếm ý nghĩa của các, hiện tượng, đại lượng vật lí …trên các kênh thông tin để hiểu sâu các kiến thức một cách sâu sắc phục vụ cho chuyên môn, nghiệp vụ của chính bản thân mình. – Đối với động nghiệp và nhà trường: Với điều kiện, thời gian có nhiều hạn chế, tốc độ phát triển của xã hội một ngày một tăng. Với đề tài sáng kiến kinh nghiệm “Thí nghiệm kiểm chứng định luật II New-ton” không có gì khó khăn phức tạp lắm nhưng cũng có một phần nhỏ đóng góp vào thư viện sáng kiến kinh nghiệm của nhà trường, tạo được niềm tin, tin tưởng về khả năng nghiên cứu, sáng tạo đối với các đồng nghiệp và nhà trường. III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ: Qua một thời gian giảng dạy môn vật lí chương trình lớp 10 , tôi tích luỹ được một số kinh nghiệm cho bản thân về PPDH theo hướng chủ động của học sinh, dưới sự chỉ đạo và định hướng của Ban Giám Hiệu nhà trường trên nền tảng kiến thức có sẵn do Bộ GD – ĐT soạn thảo theo chương trình mới cơ bản. Cụ thể đối với đề tài này tôi đã thực hiện trong một thời gian khá dài với những điều kiện khó khăn của Trường và đã đạt được một số kết quả đáng kể ví dụ như : kết quả chỉ tiêu đạt được cuối năm đối với môn vật lí tôi phụ trách luôn đạt và vượt chỉ tiêu so với kế hoạch và đặt biệt là làm cho học sinh luôn hứng thú về môn học. Trên thực tế, Qua nhiều năm giảng dạy tôi rất băn khoăn rất nhiều định luật rút ra từ thí nghiệm, riêng các định luật New-Ton dựa trên suy luận và ví dụ trong thực tế để phát biểu thành định luật mà không có thí nghiệm nào kiểm nghiệm một cách chính xác. Bên cạnh đó, hàm lượng kiến thức cần truyền đạt; trang thiết bị, phương tiện dạy học cũng cần được tận dụng và khai thác triệt để. Để dạy tốt-học tốt môn vật lí nói riêng, người giáo viên phải luôn tuân thủ: Chủ động , Sáng tạo và sử dụng đồ dùng dạy học một cách phù hợp với bộ môn. Do khả năng có hạn, có thể nói được mà không làm được, có thể làm được nhưng kết quả không cao. Tôi cũng mong có sự góp ý của các đồng nghiệp, các đồng chí trong tổ, trong nhóm chuyên môn, các đồng chí trong Ban Giám Hiệu giúp đỡ, góp ý xây dựng để sáng kiên kinh nghiệm của tôi được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn ./. XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Thanh Hóa, ngày 20 tháng 05 năm 2018 Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, không sao chép nội dung của người khác. Phạm Văn Mừng TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Sách giáo khoa, Sách giáo viên, Sách bài tập vật lí 10 nâng cao và cơ bản ( Nhà xuất bản Giáo dục) 2. Hỏi đáp về những hiện tượng Vật lý, tập III (các định luật New-Ton) NXB Khoa học và kỹ thuật. (Tác giả : Ngô Quốc Quýnh, Nguyễn Đức Minh). 3. Vật lý vui, quyển 1,2. (NXB-GD. Tác giả : IA.I. PÊ-REN-MAN). 4. Vật lý thật lý thú, tập 1,2 . (NXB THANH NIÊN. Tác giả: Vũ Bội Tuyền). 5. Bộ sách tri thức tuổi hoa niên. (NXB VĂN HOÁ THÔNG TIN

Sáng Kiến Kinh Nghiệm Dạy Từ Hán Việt

Những từ như khuyến mãi, khuyến mại, gái mại dâm, gái mãi dâm hay bị sử dụng lầm lẫn . Mại là bán, Mãi là mua khác nhau rõ ràng. Gái bán hoa phải gọi là gái mại dâm chứ không thể là gái mãi dâm được . J Mạn và Mãn : "Mãn" là tràn đầy, "mạn" là chậm. Nói "Mãn tính" (Vd: Viêm xoang là một bệnh mãn tính là không đúng). Cần nói những bệnh phát triển chậm, lâu là bệnh "mạn tính".v.v Giáo viên cũng có thể chỉ cho học sinh lỗi dùng thừa từ mà chúng ta hay gặp như : đường quốc lộ (lộ: đường), cây cổ thụ (thụ: cây), bà quả phụ (phụ: bà), ngày sinh nhật (nhật: ngày)..v.v . Như vậy, chúng ta thấy nhà trường có vai trò rất quan trọng trong việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt và mỗi người giáo viên phải có nhiệm vụ góp sức nhỏ bé của mình vào việc giữ gìn sự trong sáng đó. 3. Kể chuyện : Kể chuyện là một phương pháp giảng dạy gắn lí thuyết với thực tiễn. Kể chuyện không chỉ giúp cung cấp kiến thức, mở ra một chân trời mới cho học sinh mà còn giúp tạo hứng thú cho học sinh trong các giờ học. Với bài "Chơi chữ" trong sách Ngữ văn 7 giáo viên có thể vào bài bằng câu chuyện "Đại điểm quần thần". Cụ thể : năm 1934, quận Tâm ( Nguyễn Văn Tâm) được thăng ngạch Đốc phủ sứ. Ngày khai bằng khánh hạ, mấy trăm người đến dự và tặng rất nhiều quà cáp. Bấy giờ ở Long Tiên có ông Nguyễn Thiện Tiên, tục gọi là Hương Nghị Sảnh, nguyên là con trai cụ Nguyễn Minh Triết, người của phong trào Minh Tân. Ông Nghị vốn là người học giỏi và cương nghị, tuy chỉ làm chức vụ nhỏ trong Ban hội hương nhưng cũng bị buộc phải đi dự lễ khai bằng. Ông bèn thuê thợ làm một tấm hoành phi sơn son thếp vàng, chạm khắc bốn chữ "Đại điểm quần thần", hàm ý khen tặng, trong số bầy tôi của mẫu quốc, quan Đốc phủ làm điểm nổi bật nhất, to nhất. Giáo viên cho học sinh tìm hiểu tử Hán - Việt : Đại nghĩa là gì? Điểm nghĩa là gì? Quần thần nghĩa là gì? Từ đó giải thích ý nghĩa câu chuyện. Đại nghĩa là to, lớn. Điểm nghĩa là chấm. Quần thần là bề tôi, miền Nam là bầy tôi(Quận Tâm ở Tây Ninh). Câu chuyện tiếp theo như sau: Ít lâu sau mới có người phát hiện đây chỉ là câu chơi chữ, nói lái: - Đại điểm là chấm to, lái lại là chó Tâm. - Quần thần là bầy tôi, nói lái là bồi Tây. Quận Tâm tức cành hông, nhưng tác giả thì đã cao chạy xa bay. Như vậy, học sinh ngoài hiểu, thích thú với nghệ thuật chơi chữ còn thấy được cái hay của từ Hán - Việt. Còn với bài : "Tinh thần yêu nước của nhân dân ta" trong chương trình Ngữ văn 7 ta có thể kể một câu chuyện làm sáng tỏ truyền thống, tinh thần yêu nước của nhân dân ta như chuyện về vị sứ thần "Bất Nhục Quân Mệnh" Giang Văn Minh. Giang Văn Minh (1582 - 1639) tự Quốc Hoa, hiệu Văn Chung, người làng Mông Phụ (tên nôm là Kẻ Mía), xã Đường Lâm, tổng Cam Giá, huyện Phúc Lộc, tỉnh Sơn Tây (nay thuộc xã Đường Lâm, thị xã Sơn Tây, tỉnh Hà Tây nay là Hà Nội). Ông đỗ đầu thi Hội (Hội nguyên) rồi thi Đình đỗ Đình nguyên Thám hoa (không có Trạng nguyên, Bảng nhãn) khoa Mậu Thìn, niên hiệu Vĩnh Tộ thứ 10 (1628) đời Lê Thần Tông. Làm quan đã từng trải qua các chức: Binh khoa đô cấp sự trung (1630), Thái bộc tự khanh (1631). Năm Đinh Sửu, niên hiệu Dương Hoà năm thứ 3 (1637), ông và Thiêm đô ngự sử Nguyễn Duy Hiểu được cử làm chánh sứ cùng với bốn phó sứ là: Nguyễn Quang Minh, Trần Nghi, Nguyễn Bình và Thân Khuê dẫn đầu hai đoàn sứ bộ sang cầu phong và tuế cống nhà Minh. Lúc này mặc dù nhà Mạc đã chạy đi Cao Bằng nhưng nhà Minh vẫn áp dụng chính sách ngoại giao hai mặt (với cả Lê và Mạc) và vẫn ngầm mong cho cuộc nội chiến Lê - Mạc kéo dài, nên sau khi sang đến Yên Kinh, sứ bộ ta phải ăn chực nằm chờ ở dịch xá gần một năm trời. Đến khi triều kiến, Minh Tự Tông lấy lý do "Vì lệ cũ không có những quy định cụ thể cho việc sắc phong, do đó trong khi còn chờ tra cứu chỉ ban sắc thư để tưởng lệ" và - để thị uy - Minh Tự Tông đã ngạo mạn ra cho sứ bộ một vế đối: Đồng trụ chí kim đài dĩ lục (Cột đồng đến nay rêu đã xanh) Nhắc việc Mã Viện đàn áp cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng, sau đó cho chôn một chiếc cột đồng với lời nguyền: "Đồng trụ chiết, Giao Chỉ diệt" (Cột đồng gãy thì Giao Chỉ - tức Đại Việt - bị diệt vong). Không chút do dự, Giang Văn Minh đối ngay: Đằng Giang tự cổ huyết do hồng (Sông Đằng từ xưa máu còn đỏ) Vế đối vừa chỉnh, vừa nhắc lại việc các triều đình phong kiến phương Bắc trong quá khứ đã ba lần bị quân dân Đại Việt đánh cho đại bại trên sông Bạch Đằng. Đó là: Ngô Quyền đánh tan quân Nam Hán (938), Lê Hoàn phá Tống (981) và Trần Hưng Đạo đại phá quân Nguyên Mông lần thứ ba - 1288). Trước đông đảo văn võ bá quan của Thiên triều và sứ bộ các nước, việc làm của Giang Văn Minh quả là ngang với tát vào mặt vua Minh Tự Tông. Bất chấp luật lệ bang giao, Minh Tự Tông đã hèn hạ thét bọn đao phủ trói ông lại, gắn trám đường vào miệng và mắt rồi cho người mổ bụng xem "sứ thần An Nam to gan lớn mật đến đâu"! Hôm đó nhằm ngày mùng 2 tháng 6 năm Kỷ Mão (1639). Tính ra, ông mới 58 tuổi. Hòng uy hiếp vua, dân Đại Việt, sau đó Minh Tự Tông còn cho ướp xác ông bằng bột thuỷ ngân và cho sứ bộ ta đem thi hài ông về nước. Khởi hành từ tháng Chạp năm Đinh Sửu (1637) đến cuối mùa thu năm Kỷ Mão (1639), phái bộ ta mới đặt chân về đến cửa quan. Như vậy, chuyến đi sứ lần này tính ra kéo dài gần hai năm. Thi hài Giang Văn Minh được quàn tại Đồng Dưa, thuộc xứ Gò Đông, thôn Mông Phụ, xã Đường Lâm (quê ông). Vua Lê Thần Tông đã cho cử hành lễ quốc tang và đích thân viết bài văn tế . Với khí phách của một sứ thần "Đi sứ không để nhục mệnh vua", Giang Văn Minh đã đựơc vua Lê Thần Tông truy tặng chức: Công bộ Tả thị lang, tước Vinh Quận công. Rõ ràng câu chuyện không chỉ là dẫn chứng hết sức sinh động cho bài học mà còn là cơ hội cung cấp, phát triển kĩ năng học từ Hán - Việt của học sinh bằng cách hỏi học sinh những từ Hán - Việt có trong câu đối . Khi dạy về văn học địa phương giáo viên có thể cho học sinh tìm hiểu đôi câu đối về Nguyễn Trung Trực : "Hỏa hồng Nhật Tảo oanh thiên địa Kiếm bạt Kiên Giang khốc quỉ thần" ( Lửa đỏ sông Nhật Tảo vang trời đất Kiếm Kiên Giang tung hoành khiến quỉ thần phải khiếp sợ) Giáo viên cho học sinh tìm hiểu nghĩa từng chữ, tên địa danh gắn liền với chiến công hiển hách của vị anh hùng dân tộc qua đó không những giáo dục lòng yêu nước mà còn cung cấp kiến thức về từ Hán - Việt, về lịch sử, địa lí cho học sinh. II / MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TỪ HÁN - VIỆT : Lập sổ tay Hán - Việt : Giáo viên cho học sinh tự lập sổ tay để ghi chép từ Hán - Việt có trong bài học về từ Hán - Việt, có ở phần phụ lục sách giáo khoa Ngữ văn kì hai các lớp, ở phần chú thích sau các văn bản, ở trong các bài thơ Đường luật ( như "Hồi hương ngẫu thư", "Nam quốc sơn hà".........) hoặc giáo viên cung cấp trong bài, hoặc học sinh sưu tầm .... Ví dụ : Yếu tố H-V Nghĩa Từ chứa yếu tố H -V Dĩ 1.Dùng, lấy Dĩ hòa vi quí 2 . Thôi , đã rồi Dĩ nhiên Dị Khác , không bình thường , quái lạ, riêng , đặc biệt Dị bản , kì dị Diêm Muối Diêm sinh, diêm dân Diệm(Diễm) Nhan sắc đẹp đẽ, sáng sủa Kiều diễm Giáo viên sẽ hướng dẫn, nhắc nhở, kiểm tra, động viên...... học sinh giúp học sinh có thêm thật nhiều vốn từ. Dạy học qua thành ngữ Hán - Việt : Thành ngữ Hán - Việt dùng để chỉ những kết cấu ngôn ngữ rất ổn định, thông thường cô đọng về mặt ngữ nghĩa thịnh hành trong tiếng Hán, được du nhập vào nước ta và được nhân dân sử dụng rộng rãi cho đến ngày nay . Trước khi ghi tên bài học mới lên bảng giáo viên ghi một câu thành ngữ ( sau đó có thể là một câu danh ngôn, tục ngữ, câu thơ trong Kinh Thi....) lên góc phải bảng để học sinh có thêm kiến thức về từ Hán - Việt, kích thích sự tò mò, ham hiểu biết của học sinh....Cuối giờ giáo viên cho học sinh tìm hiểu nghĩa của từng thành tố Hán - Việt sau đó tìm hiểu nghĩa của thành ngữ đó. Ví dụ một số thành ngữ : Bạch diện thư sinh : Nghĩa : + Nghĩa đen : học trò mặt trắng + Nghĩa bóng : Người học trò chưa có kinh nghiệm Bất nhập hổ huyệt, bất đắc hổ tử : Nghĩa : + Nghĩa đen : Không vào hang hùm sao bắt được cọp con + Nghĩa bóng : Phải có gan mạo hiểm mới làm được việc khó. Khắc cốt minh tâm : Nghĩa : + Nghĩa đen : chạm vào xương, ghi vào lòng. + Nghĩa bóng : ghi nhớ không bao giờ quên Nhất nhật vi sư, chung thân vi phụ : Nghĩa : Một ngày cũng là thầy, suốt đời mới là cha. Nhất tiếu thiên kim : Nghĩa : + Nghĩa đen: Một cái cười đáng giá nghìn vàng. + Nghĩa bóng : Ca tụng một phụ nữ đẹp. Phu xướng phụ tùy . Nghĩa : + Nghĩa đen: Tùy nghĩa là theo. Chồng nói, làm gì, vợ cũng làm theo. + Nghĩa bóng : Một quan niệm phong kiến cho là người phụ nữ phải luôn luôn phục tùng người chồng.. Như vậy ngoài việc học tìm hiểu từ Hán - Việt học sinh còn hiểu cặn kẽ các thành ngữ đó để sử dụng trong cuộc sống hàng ngày hoặc trong đời sống. 3. Trò chơi : Chơi mà học - học mà chơi đó là cách học hiệu quả nhất. 3.1.Ván bài lật ngửa : Giáo viên hướng dẫn các em làm bộ bài để chơi. Bộ bài kích thức hình dáng giống như bộ bài Tây chỉ khác hai mặt đều ghi chữ được( Hai mặt màu khác nhau). Một mặt ghi từ Hán - Việt, một mặt ghi nghĩa của từ Hán - Việt đó. Khi hướng dẫn xong giáo viên sẽ giao cho mỗi nhóm một lượng từ khác nhau để các nhóm về nhà thực hiện. Sau khi đã hoàn thành bộ bài giáo viên hướng dẫn cách chơi như sau : Cả lớp sẽ thành nhiều đội chơi, mỗi đội chơi gồm hai người, bộ bài sẽ được chia đều số quân cho cả hai. Quy định cách đánh tùy theo sự thống nhất của cặp chơi. Nếu người đầu tiên đánh mặt từ Hán - Việt thì người kia sẽ phải trả lời nghĩa của nó. Trả lời không đúng hoặc không trả lời được thì người đánh sẽ đánh tiếp, còn trả lời được thì người trả lời sẽ được quyền đánh. Cứ như thế nếu ai hết bài trước sẽ là người chiến thắng. Trò chơi này học sinh có thể sử dụng đánh trong những thời gian rảnh rỗi ở nhà , ở lớp hoặc tự mình chơi để nhớ nghĩa từ Hán - Việt. 3.3.Nối cột : Giáo viên treo bốn bảng phụ, mỗi bảng gồm hai cột từ Hán - Việt và nghĩa của nó, quy định thời gian rồi cho các đội từng em một chạy nên nối cột đội nào ghi nhiều, đúng sẽ thắng. Ví dụ : Nối các từ HV với nghĩa của nó : Từ Hán - Việt : Nghĩa : Thái bình Ngàn xưa Thiên cổ Rất yên ổn, yên bình. Giang san Núi sông Thiên bẩm Dưới gầm trời (chỉ toàn xã hội; người ta) Thiên hạ Trời cho, trời ban. 4. Cung cấp tài liệu : Giáo viên cung cấp những tài liệu giúp học sinh học tập tốt từ Hán - Việt như cung cấp những bài đọc vần, thơ vần. Ví dụ : "Thiên trời , địa đất , vân mây Vũ mưa, phong gió, nhật ngày, dạ đêm Cân khăn, y áo, thường xiêm Đao dao, phủ búa, liêm liềm, sáp mai Song đôi, nhất một, nhị hai Bát tám, cửu chín, thập mười, vạn muôn Họat bùi, cam ngọt, chỉ ngon Toan chua, khổ đắng, quỷ dòn, tân cay Tâm lòng, diện mặt, thủ tay Tu râu, phát tóc, mi mày, túc chân Lượng lường, xích thước, hoành cân Cao sào, trượng gậy, can cần, tiêu nêu Kê gà, nga ngỗng, đồn heo Ngưu trâu, khuyển chó, miêu mèo, dương dê Mộc cây, thảo cỏ, duân tre Lương khê, mạch bắp, ma mè, giá dâu Trì ao, tỉnh giếng, kiều cầu Lang cau, yên thuốc, phù trầu, hôi vôi Thán than, sài củi, mai mồi Phùng may, hoạ vẽ, hồ bồi, tú thêu Hổ hùm, thố thỏ, chương cheo Lộ cò, ô quạ, diêu diêù, âu le Vi làm, kiến thấy ,văn nghe Tín tin, thành thật, khoa khoe, nhượng nhường Kê trâm, trất lược, kính gương Duy màn, tịch chiếu, sàng giường, phiên phên Tông dòng, tính họ, danh tên Vinh sang, đại cả, kiên bền, cửu lâu Nhân người, tế rể, hôn dâu Phu chồng, thê vợ, thiềp hầu, nhi con Phương vuông, khúc vạy, viên tròn Thành nên, kí dã, do còn, ngọ chưa Thái rau, hàn mắm, thư đưa Du bòng, lại mít, đa dừa, hoa bông Nguyên nguồn, tể gặn, thanh trong Hồ ao, hải biển, hà sông, ngạn bờ Niên năm, nguyệt tháng, thời giờ Tốc mau, trì chậm, giãi chờ ,vọng trông Bất chăng, hữu có, vô không Canh cày, quán tưới, thực hồng, bá gieo Hành đi, tẩu chạy, duyên leo Bả cầm, bạt rút, huyền treo, bão bồng Lân long, phương phượng, long rồng Quy rùa, hạc hạc, tước công, bàng hàng Luận bàn, ẩm uống, thực ăn Gián can, xiểm nịnh, tưởng khen, thệ thề Du chơi, cư ở, quy về Thiện lành, ác dữ, xi chê, tiếu cười Khứ đi, trú ở, thiên giời Kỉ 12 năm, kiếp vận, thế đời, đại thay Cổ xưa, tân mới, kim nay Thanh xanh, khô héo, tiên tươi, tạ tàn " Hay : " Thiên trời, địa đất, cử cất, tồn còn, tử con, tôn cháu, lục sáu, tam ba, gia nhà, quốc nước ,tiền trước, hậu sau, ngưu trâu, mã ngựa, cự cựa, nha răng, vô chăng, hữu có, khuyển chó, dương dê, quy về, tẩu chạy, bái lạy, quỳ qùy, khứ đi, lai lại, nữ gái, nam trai, đái đai ,quan mũ, túc dủ, đa nhiều, ái yêu, tăng ghét, thức biết, trí hay, mộc cây, căn rễ, di dễ ,nan khôn, chỉ ngon, cam ngọt, trụ cột, lương rường, sàng giường, tịch chiếu, khiếm thiếu, dư thừa, sứ bừa, cúc quốc, chúc đuốc, đăng đèn, thăng lên, giáng xuống, điền ruộng, trạch nhà, lão già, đồng trẻ, tước sẽ, kê gà, ngã ta, tha khóc, bá bác, di dì ". Học sinh sẽ dễ dàng học thuộc và từ đó đã có vốn từ Hán - Việt tương đối . Lại có nhiều ý kiến cho rằng phải dạy trong trường Phổ thông (PTCS, PTTH) cách viết 214 bộ thủ ta cũng có thể cung cấp từ Hán- Việt( ví dụ mộc, thủy..), nghĩa (cây, nước) của 214 bộ này để học sinh học trước khi việc dạy này được Bộ Giáo dục triển khai (các nước như Nhật, Hàn Quốc, Singgapo đã làm) : DIỄN CA BỘ THỦ "MỘC (木) - cây, THỦY (水) - nước, KIM (金) - vàng HỎA (火) - lửa, THỔ (土) - đất, NGUYỆT (月)- trăng, NHẬT (日) - trời XUYÊN (川) - sông, SƠN (山) - núi, PHỤ (阜) - đồi TỬ (子) - con, PHỤ (父) - bố, NHÂN (人) - người, SỸ (士) - quan MIÊN (宀) - mái nhà, HÁN (厂) - sườn non NGHIỄM (广) - hiên, HỘ (戶) - cửa, cổng - MÔN (門), LÝ (里) - làng CỐC (谷)- thung lũng, HUYỆT (穴)- cái hang TỊCH (夕) - khuya, THẦN (辰) - sớm (4), Dê - DƯƠNG (羊), HỔ(虍) - hùm NGÕA (瓦) - ngói đất, PHẪU (缶) - sành nung Ruộng - ĐIỀN (田), thôn - ẤP 邑 (5), què - UÔNG (尢), LÃO(老) - già DẪN 廴- đi gần, SƯỚC 辶 - đi xa BAO 勹 - ôm, TỶ 比 - sánh, CỦNG 廾 - là chắp tay ĐIỂU 鳥 - chim, TRẢO 爪 - vuốt, PHI 飛 - bay TÚC 足 - chân, DIỆN 面 - mặt, THỦ 手 - tay, HIỆT 頁 - đầu TIÊU 髟 là tóc, NHI 而là râu NHA 牙 - nanh, KHUYỂN 犬 - chó, NGƯU 牛- trâu, GIÁC 角 - sừng DỰC 弋 - cọc trâu, KỶ 己 - dây thừng QUA 瓜 - dưa, CỬU 韭 - hẹ, MA 麻 - vừng, TRÚC竹 - tre HÀNH 行 - đi, TẨU 走 - chạy, XA 車 - xe MAO 毛 - lông, NHỤC 肉 - thịt, Da 皮 - Bì, CỐT 骨 - xương... ( Xin được không dẫn hết) III / KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC : Những giải pháp được trình bày ở trên, tôi đã áp dụng từ những năm đầu công tác trong ngành giáo dục. Cuối năm học 2011-2012 kiểm tra thử hai lớp 8/3, 9/3 đã đạt được những kết quả rất khả quan : Điểm Lớp Điểm 8-10 Điểm 5 - 7 Điểm dưới 5 SL % SL % SL % Lớp 8 (7 HS) 3 42,84 3 42,84 1 14,32 Lớp 9 (6 HS) 3 50 3 50 0 0 D / KẾT LUẬN : 1 . Tóm lược giải pháp : Như vậy, muốn học sinh học tốt từ Hán - Việt thì công việc đầu tiên giáo viên cần tạo hứng thú, truyền cảm hứng cho học sinh bằng nhiều cách như tìm hiểu ý nghĩa những cái tên, đi tìm vẻ đẹp của từ Hán - Việt.... Công việc thứ hai là phải có phương pháp dạy từ Hán - Việt sao cho phù hợp như cho học sinh lập sổ tay Hán - Việt, dạy thành ngữ Hán - Việt, sử dụng trò chơi trong dạy học hoặc cung cấp tài liệu bổ ích, dễ học, dễ thuộc cho học sinh.... 2 . Phạm vi áp dụng : Qua tìm hiểu các trường trong huyện và tỉnh, tôi thấy đề tài này có thể áp dụng cho toàn huyện Phú Quốc và tỉnh Kiên Giang. 3.Kiến nghị : Từ những vấn đề đã trình bày , tôi xin kiến nghị lên các cấp trường, phòng và sở giáo dục hãy quan tâm hơn nữa đối với việc dạy và học từ Hán - Việt ít nhất cũng phải đề nghị các giáo viên dạy hoặc cho học sinh cấp PTCS học thuộc nghĩa của 220 từ ở cuối sách giáo khoa ngữ văn kì 2 các lớp 6,7,8,9 . Do trình độ chuyên môn còn hạn chế, do kinh nghiệm công tác còn ít, do là lần đầu viết sáng kiến kinh nghiệm ... nên kinh nghiệm, giải pháp của tôi còn rất nhiều sai sót. Kính mong thầy cô các cấp chỉ bảo, giúp đỡ để kinh nghiệm, giải pháp của tôi được hoàn thiện hơn, bản thân tôi được lĩnh hội những đóng góp, sửa chữa của các thầy cô để nâng cao trình độ tiếp tục theo đuổi sự nghiệp trồng người. Cuối cùng, Tôi xin chân thành cảm ơn thầy cô các cấp đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành kinh nghiệm, giải pháp này. Xin chân thành cảm ơn! Bãi Thơm ngày 14/4/2012 Người viết : TỐNG HOÀNG LINH . E / TÀI LIỆU THAM KHẢO : Sách : Trung tâm khoa học xã hội và nhân văn , Từ điển tiếng Việt , NXB Văn hóa Sài Gòn, 2005 Thiều Chửu, Từ điển Hán - Việt , NXB Thành phố Hồ Chí Minh, 2004. Trần Mai Nhân , Tiếng Việt thực hành, Trường ĐH Văn Hiến Chu Xuân Diên, Cơ sở văn hóa Việt Nam, NXB ĐHQG HCM, 2002. Nguyễn Tri Tài - Giáo trình tiếng Hán cơ sở tập 1, NXB ĐHQG HCM, 2002. Phan Ngọc Hiền, Giáo trình Hán - Nôm, Trường Đại học Văn Hiến Đặng Quốc Bảo, Tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục, NXB GDVN, 2009 Thơ ca Hồ Chủ tịch, NXB GD Giải Phóng, 1974. Phan Huy Đông, Đố tục, đố thanh, NXB Văn hóa dân tộc, 2002. Lê Xuân Thại, Từ Hán - Việt và việc giảng dạy từ Hán - Việt, NXB GD, 2005 Đinh trọng Lạc, Phương tiện và biện pháp tu từ từ vưng, NXB GD, 2008 Nguyễn Ngọc San, Lý thuyết chữ Nôm văn Nôm, NXB ĐHSP, 2003. v.v.. Tài liệu : Đinh Hà Triều, Nâng cao khả năng học từ Hán - Việt Nguyễn Xuân Tư, Cần giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt Trần Thị Thanh, Vài suy nghĩ về vấn đề trang bị từ Hán-Việt HS, SV Lê Kế Hòa, Tìm hiểu cấu trúc thành ngữ Hán - Việt. Trường PTCS Bãi Thơm, Tài liệu bồi dưỡng về từ Hán - Việt năm 2009 Chử Anh Đào, Sử dụng từ Hán- Việt hiện nay. PGS.TS Đoàn Lê Giang, Cần khôi phục việc dạy chữ Hán trong nhà trường. Nguyễn Văn Duận, Dạy chữ Hán để biết và hiểu. Nguyễn Đức Hùng, Đề xuất giải pháp đưa chữ Hán Nôm vào giảng dạy ở trường học. Lâm Uyên, Học sinh cần được học chữ Hán . I.S. Lisevich , Tư tưởng văn học Trung Quốc cổ xưa. 12 . Hồ Thúy An - Giải mã một câu tục ngữ . v.v.. F / MỤC LỤC : Trang A / PHẦN MỞ ĐẦU: 1 I. Cơ sở lý luận : 1 II. Cơ sở thực tiễn : 1 III . Phạm vi đề tài : 3 B / THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ : 3 I.Thực trạng, tình hình : 3 II.Những hạn chế, khó khăn : 3 C . GIẢI PHÁP VÀ KẾT QUẢ 4 I/ TẠO HỨNG THÚ, TRUYỀN CẢM HỨNG TRONG VIỆC DẠY HỌC TỪ HÁN VIỆT : 4 1. Ý nghĩa từ những cái tên : 4 2. Đi tìm vẻ đẹp của từ Hán - Việt : 5 2.1.Vẻ đẹp từ lối chiết tự, câu đố từ Hán - Việt : 5 2.2.Cách sử dụng, lựa chọn từ : 8 3. Kể chuyện : 11 II / MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TỪ HÁN - VIỆT : 13 1. Lập sổ tay Hán - Việt : 13 2. Dạy học qua thành ngữ Hán - Việt : 14 3. Trò chơi : 15 3.1.Ván bài lật ngửa 15 3.3.Nối cột 15 4. Cung cấp tài liệu : 16 III / KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC : 20 1 . Tóm lược giải pháp : 20 2 . Phạm vi áp dụng : 20 3 . Kiến nghị : 20 NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA CẤP TRƯỜNG: NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA CẤP PHÒNG:

Sáng Kiến Kinh Nghiệm Rèn Đọc Diễn Cảm Cho Học Sinh Tiểu Học

– Trong lĩnh vực khoa học nói chung, giáo dục chiếm một vị trí quan trọng. Giáo dục vừa cung cấp cho học sinh những hiểu biết về chi thức khoa học tiến bộ của loài người , vừa hình thành nhân cách tốt đẹp cho học sinh .Điều mà chúng ta ai cũng biết , giáo dục vừa mang tính khoa học, vừa mang tính nghệ thuật .Trong nhà trường tiểu học,cùng với những bộ môn khác ,phân môn tập đọc cũng góp phần đáng kể trong việc hoàn thành nhân cách cho học sinh . Những bài tập đọc là những bức tranh thu nhỏ hiện thực và sinh động nhiều màu sắc. Tiếp thu môn học này sẽ khơi dậy ở các em niềm tự hào, lòng say mê, ước mơ góp sức xây dựng quê hương, đất nước.Các em biết yêu quê hương đất nước.

Nhiệm vụ của môn tiếng việt ở tiểu học là hình thành cho học sinh những kỹ năng, kỹ xảo sử dụng tiếng việt trong các hoạt động giao tiếp, kỹ năng đọc thông viết thạo. Thông qua hoạt động đọc mà mỗi con người tiếp xúc với kho tàng chi thức của loài người, trình độ ngôn ngữ và khả năng tư duy ngày càng phát triển.Tập đọc với tư cách là phân môn của Tiếng Việt khảng định sự cần thiết của sự hình thành và phát triển một cách có hệ thống và có kế hoạch năng lực đọc cho học sinh. Vậy làm thế nào để giờ tập đọc có hiệu quả , nâng cao chất lượng đọc diễn cảm cho học sinh? Đây là một vấn đề mà bản thân tôi luôn trăn trở hơn nữa việc đọc ở lớp vẫn chưa đảm bảo yêu cầu đề ra.

PHÒNG GIÁO DỤC MỸ ĐỨC Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐỒNG TÂM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Năm học : 2009 - 2010 ************************ SƠ YẾU LÝ LỊCH - Họ và tên : PHÙNG THỊ LIỄU - Sinh ngày : 10/ 9/1974 - Năm vào nghành :1996 - Chức vụ : Giáo viên - Đơn vị công tác:Trường tiểu học Đồng Tâm-Mỹ Đức- Hà Nội - Trình độ chuyên môn : Đại học - Hệ dào tạo: Từ xa. ****************************** I.TÊN ĐỀ TÀI: "RÈN ĐỌC DIỄN CẢM CHO HỌC SINH TIỂU HỌC II.ĐẶT VẤN ĐỀ 1.Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu: - Trong lĩnh vực khoa học nói chung, giáo dục chiếm một vị trí quan trọng. Giáo dục vừa cung cấp cho học sinh những hiểu biết về chi thức khoa học tiến bộ của loài người , vừa hình thành nhân cách tốt đẹp cho học sinh .Điều mà chúng ta ai cũng biết , giáo dục vừa mang tính khoa học, vừa mang tính nghệ thuật .Trong nhà trường tiểu học,cùng với những bộ môn khác ,phân môn tập đọc cũng góp phần đáng kể trong việc hoàn thành nhân cách cho học sinh . Những bài tập đọc là những bức tranh thu nhỏ hiện thực và sinh động nhiều màu sắc. Tiếp thu môn học này sẽ khơi dậy ở các em niềm tự hào, lòng say mê, ước mơ góp sức xây dựng quê hương, đất nước.Các em biết yêu quê hương đất nước. Nhiệm vụ của môn tiếng việt ở tiểu học là hình thành cho học sinh những kỹ năng, kỹ xảo sử dụng tiếng việt trong các hoạt động giao tiếp, kỹ năng đọc thông viết thạo. Thông qua hoạt động đọc mà mỗi con người tiếp xúc với kho tàng chi thức của loài người, trình độ ngôn ngữ và khả năng tư duy ngày càng phát triển.Tập đọc với tư cách là phân môn của Tiếng Việt khảng định sự cần thiết của sự hình thành và phát triển một cách có hệ thống và có kế hoạch năng lực đọc cho học sinh. Vậy làm thế nào để giờ tập đọc có hiệu quả , nâng cao chất lượng đọc diễn cảm cho học sinh? Đây là một vấn đề mà bản thân tôi luôn trăn trở hơn nữa việc đọc ở lớp vẫn chưa đảm bảo yêu cầu đề ra. Vì vậy tôi chọn đề tài : "Rèn đọc diễn cảm cho học sinh tiểu học''. 2.Mục đích nghiên cứu: - Hình thành và phát triển kỹ năng đọc đúng theo yêu cầu cho học sinh. - Góp phần phát triển năng lực tư duy cùng các môn học khác. - Giúp học sinh hình thành nhận thức tình cảm, cảm nhận được cái hay cái đẹp qua các bài đọc mà tác giả gửi gắm, nắm vững nội dung bài đọc. 3.Đối tượng nghiên cứu phạm vi thời gian thực hiện đề tài: - Học sinh lớp 3 trường tiểu học Đồng Tâm. - Thời gian : Năm học 2009- 2010. 4.Kế hoạch thực hiện - Rèn đọc hàng ngày qua từng nội dung bài dạy. - Thực hiện dạy và học đúng mục tiêu của từng bài học. - Nâng cao từng bước chất lượng đọc diễn cảm cho học sinh. - Học sinh cần đọc tốt và đạt kết quả cuối năm. III.NỘI DUNG ĐỀ TÀI 1.Tình trạng thực tế trước khi thực hiện đề tài: * Khảo sát tình hình đầu năm học: Đầu năm học tôi đã nhận thấy học sinh ở trường tiểu học Đồng Tâm đọc còn chưa đúng với yêu cầu cần đạt của môn tập đọc.Đặc biệt là phần đọc diễn cảm của học sinh còn chiếm tỷ lệ khá cao. Cụ thể khảo sát chất lượng đọc của học sinh lớp 3B như sau: - Sĩ số : 31 học sinh Tốt : 5 em : chiếm 16% khá : 8 em : chiếm 26% Trung bình : 15 em : chiếm 48% Yếu : 3 em : chiếm 10% * Nguyên nhân đọc sai của học sinh: - Do các em đọc ê,a kéo dài giọng. - Do đọc lặp lại từ - Ngắt nghỉ hơi chưa đúng chỗ. - Do học sinh phát âm sai, lẫn lộn giữa phụ âm đầu (s/x,d/gi) thanh hỏi /thanh ngã. - Do học sinh còn đọc tiếng địa phương. - Đọc chưa đúng yêu cầu của bài .Các em đọc còn chưa thể hiện được tình cảm của mình trong cách đọc diễn cảm. - Các em còn sao nhã học hành chưa chú trọng vào việc rèn đọc đúng theo yêu cầu. 2.Những biện pháp thực hiện nội dung đề tài: * Cơ sở lý luận: 1. Tầm quan trọng của môn tập đọc: Môn tập đọc là một phân môn thực hành. Nhiệm vụ quan trọng nhất của nó là hình thành năng lực đọc cho học sinh. Năng lực đọc được tạo nên bốn kỹ năng đọc đúng, đọc nhanh , đọc hiểu và đọc diễn cảm. Bốn kỹ năng này được hình thành trong hai hình thức đọc: Đọc thành tiếng và đọc thầm. Chúng được rèn luyện đồng thời là hỗ trợ lẫn nhau. Vì vậy tổ chức dạy tập đọc cho học sinh chính là quá trình làm việc của thầy và trò để thực hiện hai hình thức đọc này. Đọc thành tiếng là một hình thức không thể thiếu được của dạy học này.Đối với học sinh đầu cấp thì đọc thành tiếng còn là điều kiện cần thiết để rèn luyện tính tự giác trong quá trình đọc. 2.Khái niệm đọc diễn cảm Đọc diễn cảm là một điều đặt ra khi đọc những văn bản, văn chương hoặc có các yếu tố của ngôn ngữ nghệ thuật: Đó là việc đọc thể hiện kỹ năng làm chủ ngữ điệu, chỗ ngừng giọng, cường điệu giọng để biểu đạt đúng ý nghĩ và tình cảm mà tác giả gửi gắm trong bài đọc đồng thời biểu hiện sự thông hiểu, cảm thụ của người đọc đối với tác phẩm. Đọc diễn cảm thể hiện năng lực ở trình độ cao và chỉ được thể hiện trên cơ sở đọc đúng và đọc lưu loát. 3.Tầm quan trọng của việc luyện nói, đọc diễn cảm. - Việc đọc diễn cảm trong các giờ học văn giúp cho việc phân tích văn học trở nên sinh động và tính truyền cảm hơn, giúp cho việc cảm thụ tác phẩm văn học và hiểu nghệ thuật viết văn một cách sâu sắc hơn, tạo ra sức hấp dẫn có tác dụng trong việc giảng dạy văn học đạt được kết quả toàn diện. - Trong quá trình dạy tiếng mẹ đẻ, việc đọc diễn cảm làm cho học sinh thấy dõ mặt âm thanh của ngôn ngữ, giúp cho học sinh hiểu được mối quan hệ giữa ngữ điệu và kết cấu cú pháp, nâng cao trình độ năng lực nói cho học sinh. - Việc đọc diễn cảm cũng góp phần hình thành thế giới quan của học sing và là phương tiện giáo dục đạo đức, thẩm mỹ. Ở bậc tiểu học người ta chú ý rèn luyện bốn kỹ năng cho học sinh trong quá trình học tiếng việt. Vì vậy, việc luyện nói, đọc diễn cảm càng quan trọng và cần thiết đối với học sinh. Thông qua quá trình luyện tập chúng ta sẽ hình thành và rèn luyện kỹ năng đọc và kỹ năng nói cho các em. * Những biện pháp cụ thể: 1.Trong giờ tập đọc: a.Về luyện đọc đúng: - Đọc đúng là một sự tái hiện mặt âm thanh của bài đọc một cách chính xác, không có lỗi. Đọc đúng là không đọc thừa , không sót từng âm,vần tiếng. - Để giúp học sinh luyện đọc đúng, giáo viên phải dự tính các lỗi học sinh dễ mắc phải trong khi đọc chú ý nghe học sinh đọc để nhận xét, gợi ý, hướng dẫn về cách phát âm, ngắt nghỉ hơi hay về tốc độ sao cho thích hợp. b. Về luyện đọc nhanh: - Giáo viên hướng dẫn cho học sinh làm chủ tốc độ đọc bằng cách đọc mẫu để học sinh đọc theo tốc độ đã định. Đơn vị để đọc nhanh là cụm từ, câu, đoạn, bài. Giáo viên đo tốc độ bằng cách giữ nhịp đọc. Ngoài ra còn có biện pháp đọc nối tiếp trên lớp, đọc nhẩm có sự kiểm tra của giáo viên, của bạn để điều chỉnh tốc độ.Giáo viên đo tôc độ bằng cách chọn sẵn bài và dự tính sẽ đọc bài trong bao nhiêu phút từ đó hướng dẫn học sinh cách đọc. c. Đọc diễn cảm: Kỹ năng đọc diễn cảm được luyện tập sau khi học sinh đã được những yêu cầu tối thiểu về trình độ đọc ( Đọc đúng, rõ ràng, rành mạch...), sau khi học sinh đã tìm hiểu bài và nắm được nội dung, ý nghĩa bài đọc. Muốn đọc diễn cảm một văn bản, phải lựa chọn được giọng đọc, ngữ điệu phù hợp với tình huống miêu tả, thái độ của tác giả đối với nhân vật và nội dung miêu tả trong văn bản. Khi dạy học sinh đọc diễn cảm, giáo viên hướng dẫn các em luyện tập để từng bước đạt những yêu cầu trên theo mức độ từ thấp đến cao như sau: Biết thể hiện ngữ điệu phù hợp với từng loại câu. Biết đọc phân biệt lời kể của tác giả với nhân vật. - Biết đọc phân biệt lời của các nhân vật sao cho phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và tính cách từng nhân vật. - Biết thể hiện ngữ điệu phù hợp với tình huống miêu tả hay thái độ, cảm xúc của tác giả ( vui, buồn, trang nghiêm, giận dữ...) Để học sinh từng bước hình thành kỹ năng đọc diễn cảm, giáo viên cần đọc mẫu giúp học sinh luyện tập thể hiện sự cảm nhận về nội dung, ý nghĩa của bài qua giọng đọc.Bên cạnh những điểm chung dễ thống nhất về cách đọc diễn cảm bộc lộ sự sáng tạo. Để phát huy tính sáng tạo của học sinh khi đọc diễn cảm. Giáo viên cho học sinh luyện tập( Tự bộc lộ) qua điều chỉnh chỉ dẫn cách đọc cho học sinh, tránh phân tích quá chi tiết về cách đọc rồi sau đó mới chuyển sang luyện đọc và đọc theo cách giống hệt nhau. Để giúp học sinh luyện đọc diễn cảm tốt giáo viên cần: Sau khi tìm hiểu bài, giáo viên yêu cầu học sinh đọc thật tốt một đoạn (Thăm dò) khả năng thể hiện sự cảm nhận nội dung bằng giọng đọc của học sinh. Qua kết quả đọc của học sinh giáo viên dẫn dắt, gợi ý để học sinh phát huy ưu điểm, khắc phục những hạn chế và tìm ra cách đọc hợp lý. VD: đoạn văn vừa rồi đọc với giọng vui hay buồn? lời nói của nhân vật cần đọc với thái độ như thế nào? - Giáo viên đọc mẫu diễn cảm nhằm minh hoạ gợi ý cho học sinh nhận xét, giải thích, tự tìm ra cách đọc. - Tạo điều kiện cho từng học sinh được thực hành luyện đọc diễn cảm trước lớp để các em học tập lẫn nhau và được giáo viên động viên, Tuyên dương hay uốn nắn . 2. Ngoài giờ tập đọc: Ngoài việc học trên lớp, tôi thường phát động học sinh mỗi tuần phải đọc một bài thơ hay một câu truyện ở báo thiếu niên, để đến giờ sinh hoạt có thể đọc thơ hoặc kể chuyện cho cả lớp cùng nghe, tuyên dương những em học sinh có giọng đọc hay kể chuyện hấp dẫn. - Trong buổi học thứ hai tôi thường đọc cho các em nghe một bài thơ, một bài văn hay. - Tôi đã phân loại chất lượng đọc của từng em, dành thời gian giúp đỡ, hướng dẫn các em cách đọc đúng, đọc diễn cảm. - Tổ chức cho học sinh thi đọc trước lớp để các em tự đánh giá, cùng chọn ra bạn có sự tiến bộ để động viên, tuyên dương, làm gương cho cả lớp noi theo. - Tôi cũng đã tổ chức cho các em tự học nhóm ở nhà tôi chọn em có giọng đọc tốt, em có giọng đọc khá và em có giọng đọc yếu tạo thành một nhóm để các em cùng giúp đỡ nhau tiến bộ. - Ngoài ra tôi còn động viên các em xem những chương trình (đọc mỗi ngày một cuốn sách để các em có giọng đọc tốt hơn). 3.Kết quả khi thực hiện Khảo sát kết quả luyện đọc cuối năm một bài tập đọc tuần năm tuần 32. Kết quả như sau: - Sĩ số : 31 học sinh Tốt : 8 em : chiếm 26% Khá : 12 em : chiếm 39% TB : 11 em : chiếm 35% IV.BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ NHỮNG KIẾN NGHỊ SAU QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI: Việc khảo sát đầu năm, cuối năm là rất cần thiết. Từ việc thống kê lỗi của học sinh để có hướng bồi dưỡng. - Nhờ áp dụng các biện pháp luyện đọc và nhờ tính kiên trì, chịu khó rèn luyện của học sinh nên chất lượng đọc của lớp đã có sự tiến bộ rõ rệt. Để có kết quả học tập như mong muốn mỗi giáo viên phải chủ động, sáng tạo, tìm tòi những biện pháp dạy học tốt nhất để nâng cao hiệu quả giờ dạy. - Luôn nâng cao ý thức, nhận thức, trách nhiệm của người giáo viên, luôn có suy nghĩ: Tất cả vì học sinh thân yêu. Giáo viên cần hiểu kỹ nắm vững đối tượng học sinh để có biện pháp cụ thể dẫn dắt các em. - Luôn là người tổ chức hướng dẫn tạo điều kiện phát huy vai trò chủ động sáng tạo của học sinh. - Động viên kịp thời trước mỗi thành công hay nỗ lực của học sinh. * Đề xuất : +Nhà trường: - Cần tổ chức các cuộc thi đọc diễn cảm cho học sinh. - Cần triển khai nhân rộng giáo án tốt giờ dạy môn tiếng việt cho giáo viên. Tôi xin chân thành cảm ơn! Đồng tâm, ngày 8 tháng 5 năm 2010. PHÊ DUYỆT Chủ nhiệm đề tài Cơ quan thực hiện đề tài Cơ quan quản lý sở giáo dục và đào tạo Hà Nội Ngày 8 / 5 / 2010. Ngày...... /...../.2010. Ngày....../....../2010. Phùng Thị Liễu

Thí Nghiệm Pda Là Gì ?

PDA LÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG CỌC.  

PDA ( viết tắt của Pile Driving Analyzer ) là phương pháp thử động biến dạng lớn (PDA) được áp dụng để đánh giá sức chịu tải của cọc đơn thẳng đứng, cọc đơn xiên, không phụ thuộc kích thước và phương pháp thi công (đóng, ép, khoan thả, khoan dẫn, khoan nhồi …) thông qua xác định lực và vận tốc thân cọc do một lực tác động dọc trục lên đầu cọc bởi một quả búa nặng nhằm tạo ra một chuyển vị đủ lớn ở khu vực đầu cọc.

Mục đích của thí nghiệm: Xác định sức chịu tải của cọc đóng/cọc ép/cọc khoan nhồi/cọc barette dựa trên sóng và ứng suất đo được tại đầu cọc dùng phương pháp CASE và/hoặc CAPWAP.

Phương pháp thí nghiệm: Đo ghi sóng và ứng suất đầu cọc khi tác động một xung lực mạnh lên đỉnh cọc đủ làm cọc dịch chuyển 2-3mm

Qui trình thí nghiệm: Theo ASTM D4945-00 hoặc theo các tiêu chuẩn riêng do Tư vấn thiết kế quy định.

 

KHANG HƯNG CONSTRUCTION THỰC HIỆN CÔNG TÁC THÍ NGHIỆM PDA

CHO CÔNG TRÌNH TÒA NHÀ VĂN PHÒNG NGÀY 2/3/2021

SAU ĐÂY LÀ MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC THÍ NGHIỆM PDA

 

 

 

 

 

 

GỌI NGAY ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN

0908 394 495  (Zalo)

 

 

Hoặc đến văn phòng Khang Hưng Construction tại Địa chỉ: 676 Phạm Văn Chí, P.7, Q.6, chúng tôi và chỉ mất ít phút để nhận lại rất rất nhiều thông tin quý giá miễn phí thì còn ngại gì mà không liên hệ ngay.

Công Ty TNHH Thiết Kế Kiến Trúc Xây Dựng Khang Hưng là công ty “Thiết kế và Thi công công trình chuyên nghiệp” với đội ngũ Kiến trúc sư, Kỹ sư, Công nhân viên có chuyên môn cao, sáng tạo, thẩm mỹ và dày dặn kinh nghiệm; luôn mang đến sự an tâm và hài lòng nhất cho Quý khách hàng

Khang Hưng Construction hân hạnh được hợp tác và đồng hành cùng Quý khách chung tay “Kiến Thiết Lên Những Giá Trị Bền Vững Nhất” 

Những con số ấn tượng

·         Đội ngũ công nhân trên 300 người

·         Khối quản lý, văn phòng trên 50 người

·         Hơn 30 công trình Xây dựng văn phòng khách sạn trường học

·         Hơn 100 công trình Nhà ở dân dụng, biệt thự, nhà phố liên kế

·         Hơn 220 công trình thiết kế hồ sơ kỹ thuật thi công

·         Trực tiếp thiết kế, thi công trên 50.000 m2 sàn xây dựng mỗi năm

KHANG HƯNG CONSTRUCTION

TỰ HÀO LÀ ĐƠN VỊ THIẾT KẾ VÀ XÂY DỰNG DÂN DỤNG UY TÍN HÀNG ĐẦU TẠI KHU VỰC TP.HỒ CHÍ MINH

      ♦  Hotline: 0908 394 495 (Zalo)  Gọi điện ngay

      ♦  Điạ chỉ văn phòng: 676 Phạm Văn Chí, Phường 7, Quận 6, TP.HCM

      ♦  Webisite: https://khanghungcons.com 

      ♦  Email: khanghung2020@gmail.com

      ♦  Chat Facebook

Bạn đang xem bài viết Sáng Kiến Kinh Nghiệm Thí Nghiệm Kiểm Chứng Định Luật Ii New trên website Tvzoneplus.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!