Cập nhật thông tin chi tiết về Series 19 Nguyên Tắc Tâm Lý Học Người Dùng (Phần 3) mới nhất trên website Tvzoneplus.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Một sản phẩm dành cho người dùng không những cần được chăm chút kỹ lưỡng về mặt thẩm mỹ bên ngoài (UI—User Interface), mà còn là sự tính toán khôn khéo trong từng trải nghiệm nhỏ nhặt nhất (UX—User Experience).
Chỉ trong khoảng 5 năm trở lại đây, UI/UX là một cụm từ rất quen thuộc và phổ biến mà chắc chắn bạn sẽ gặp phải khi bắt đầu tìm hiểu trong lĩnh vực thiết kế giao diện. Cùng với sự phát triển thần kỳ và tốc độ trong lĩnh vực công nghệ thông tin, điện tử, con người hiện đang dành rất nhiều thời gian để giao tiếp với các thiết bị máy móc như điện thoại (smartphone), máy tính bảng (tablet), laptop, PC, TV thông minh (smart TV)… và sắp tới sẽ là các loại kính thông minh (Google Glass), VR (Hololens), tủ lạnh, máy giặt… Vậy nên trong tương lai, UI/UX sẽ là một ngành nghề có rất nhiều cơ hội và tiềm năng phát triển.
Vì đối tượng sử dụng chủ yếu và duy nhất ở đây là con người, cách tốt nhất để tạo ra trải nghiệm mượt mà là thấu hiểu sâu sắc các thói quen sử dụng, sở thích và xu hướng hành vi của người dùng. Hay nói cách khác, phải nắm bắt được tâm lý và mong muốn của khách hàng, thì chúng ta mới có thể giúp họ giải quyết được đúng vấn đề.
Hôm nay, chuỗi bài mà iDesign muốn giới thiệu đến các bạn bao gồm 19 nguyên tắc tâm lý học, được tổng hợp bởi Jon Yablonski – người đã sáng lập nên Law of UX và Human by Design vô cùng nổi tiếng, cộng thêm một số nguồn tham khảo chính như: Nielsen Norman Group, Medium. Các nguyên tắc tâm lý học (bao gồm cả các định luật Gestalt) sẽ được mổ xẻ và phân tích dưới góc nhìn chuyên môn trong lĩnh vực UI/UX, bên cạnh những ví dụ minh hoạ trực quan dễ hiểu, hy vọng sẽ mang đến cho bạn các giá trị kiến thức nền tảng và tổng quát nhất trên con đường phát triển sự nghiệp UI/UX.
Phần 3 của chuỗi bài viết sẽ bao gồm 5 nguyên tắc sau:
Định luật Miller
Nguyên lý Occam
Nguyên tắc Pareto
Định luật Parkinson
Định luật Postel
Một người bình thường chỉ có thể tối đa tiếp nhận từ 5 đến 9 mẩu thông tin cùng một lúc mà thôi.
Thế nhưng vấn đề nằm ở chỗ năng lực ghi nhớ và xử lý của con người có giới hạn, và nếu chúng ta “đập” vào mặt người dùng quá nhiều hình ảnh cùng một lúc sẽ khiến họ không đủ năng lực giải quyết và nhận thức thông tin.
Vậy đưa ra bao nhiêu lượng thông tin là hợp lý? Vào năm 1956, George Armitage Miller đã tìm ra được một con số phù hợp với hầu hết chúng ta, ông cho rằng mức giới hạn trí nhớ của một người bình thường chỉ có thể tiếp nhận 5 đến 9 mẩu thông tin cùng một lúc mà thôi.
Đối những bạn theo trường phái chủ nghĩa tối giản (minimalism) thì cứ yên tâm, 5 mẩu thông tin là mức thấp nhất mà người dùng có thể tiếp nhận một cách nhẹ nhàng, không nhất thiết phải tối giản hơn như vậy. Và cố gắng đừng vắt kiệt sức của người dùng khi bắt họ phải tiếp nhận nhiều hơn giới hạn 9 mẩu thông tin trong website hay ứng dụng của bạn.
12/19 – Nguyên lý Occam (Occam’s Razor)
Cố gắng tìm hiểu và sắp xếp thứ tự ưu tiên cho những thứ mà khác hàng cần nhiều nhất, và tập trung trải nghiệm tốt nhất cho nó.
Nguyên lý Occam là một cách thức giải quyết vấn đề rất xa xưa và nổi tiếng, được đặt theo tên của một tu sĩ người Anh, đồng thời cũng là một nhà triết học thời trung cổ – William of Ockham. Chữ Razor (lưỡi dao cạo râu) đi kèm phía sau tên ông Occam’s Razor, có ý muốn nói hãy cắt bỏ hết những thành phần không cần thiết, loại trừ những giả thuyết na ná nhau.
Hãy cố gắng nghiên cứu, tìm hiểu và sắp xếp thứ tự ưu tiên cho những thứ gì cần thiết nhất, và mang lại trải nghiệm tốt nhất cho khách hàng.
Starbucks- UI/UX Redesign
Mạnh dạn lượt bỏ hết những thứ rườm rà, không hiệu quả, chất lượng hơn số lượng, tìm kiếm các giải pháp đơn giản để xử lí vấn đề.
Vào khoảng thời gian cách đây hơn 12 năm, các dòng điện thoại có nhiều nút bấm đang thống lĩnh thị trường…
…thì iPhone xuất hiện như một giải pháp tối ưu nhất. Chỉ có duy nhất một nút bấm vật lý ở mặt trước.
Và giờ thì không còn chiếc nút nào đối với các dòng sản phẩm có cảm biến nhận dạng khuôn mặt (FaceID) như iPhone X, XS, XR & iPad Pro 2018.
13/19 – Nguyên tắc Pareto
Tập trung toàn lực vào những mảng sản phẩm hay dịch vụ có ý nghĩa với đại đa số người dùng.
Hay còn được biết với cái tên quen thuộc và nổi tiếng hơn, nguyên tắc 80/20. Bắt nguồn từ nhà kinh tế người Ý Vilfredo Pareto, người đã quan sát và nhận thấy rằng 80% đất ở Ý là thuộc sở hữu của 20% dân số. Đây cũng là quy luật phổ biến trong kinh doanh chẳng hạn 80% doanh thu là từ 20% trong số các khách hàng.
Cho dù nội dung trang web hay ứng dụng của bạn có đa dạng, phong phú đến đâu, thì hầu như trong số đó chỉ có 20% là thực sự góp phần mang đến 80% trải nghiệm tích cực và hữu ích cho khách hàng. Điều này khá quan trọng trong việc giúp bạn tập trung toàn lực vào những mảng sản phẩm hay dịch vụ có ý nghĩa với đại đa số người dùng.
14/19 – Định luật Parkinson
Những công việc đơn giản cũng tự tăng độ phức tạp để lấp đầy khoảng thời gian cho trước.
Bất kể ai ở đây cũng đã quen với kiểu làm việc “nước tới chân mới nhảy”. Đặc biệt là đối với dân designer chúng ta, mức độ lầy lội còn được tăng lên gấp bội. Thời đi học dù cho thời gian được giao để hoàn thành dự án hay bài tập trước đó tận cả tháng, nhưng hầu hết mọi người đều chỉ thực sự hoạt động hết công suất vào tuần cuối cùng của deadline!
Vào năm 1955, Cyril Parkinson, nhà sử học người Anh nhận thấy hiện tượng trên khi làm việc tại các đơn vị hành chính ở Anh. Ông quan sát rằng khi bộ máy cơ quan được mở rộng, thì nhân viên lại càng hoạt động không hiệu quả. Và sau khi tiếp tục quan sát với nhiều trường hợp khác nhau, ông phát hiện những công việc đơn giản cũng tự tăng độ phức tạp để lấp đầy khoảng thời gian cho trước. Nếu thời gian dành cho một công việc ngắn hơn thì chúng cũng trở nên đơn giản và dễ giải quyết hơn.
Điều này có nghĩa, nếu chúng ta mong muốn người dùng thực hiện một hành động nào đó, cố gắng chia quy trình thành từng từng phần nhỏ, điều này sẽ làm người dùng cảm thấy thoải mái và nhanh chóng hoàn thành hơn.
15/19 – Định luật Postel
Nhằm mang lại trải nghiệm tích cực, chúng ta nên cung cấp cho người dùng khả năng tuỳ biến, và linh hoạt khi sử dụng.
Bắt nguồn từ một nhà khoa học máy tính người Mỹ, Jon Postel, khi định luật được áp dụng rộng rãi vào lĩnh vực lập trình phần mềm, mạng máy tính, trong thời kì đầu của kỉ nguyên Internet.
Trong hầu hết các ngôn ngữ lập trình, máy tính sẽ phân định số ’19’ và chữ ‘mười chín’ là hai kiểu định dạng dữ liệu rất khác nhau. Nhưng thực tế còn phức tạp hơn như vậy, người dùng sẽ nhập vào bàn phím bất cứ thứ gì theo thói quen, ’19-4-2019′, hay ’19/04/2018′, ‘hcm’ thay vì ‘Hồ Chí Minh’, ‘1.00’ hoặc ‘1,’.
Cho nên nói theo một cách khác, là để mang lại trải nghiệm tích cực cho người dùng, thì chúng ta nên cung cấp cho họ khả năng tuỳ biến, và linh hoạt khi sử dụng. Đồng thời cũng nên chú ý đến vấn đề kĩ thuật phía sau.
Starbucks – UI/UX Redesign
Và cũng dễ hiểu vì sao Google là bộ máy tìm kiếm phổ biết nhất thế giới. Trong nhiều một số trường hợp, Google còn hiểu ý đến mức khi chúng ta gõ những câu tìm kiếm không đầu không đuôi, không ngữ pháp, hoặc thậm chí là sai chính tả… thì chúng vẫn đưa ra những gợi ý kết quả hoàn toàn phù hợp.
(còn tiếp)
Biên tập: Đông Đông
17 Luật Hoặc Nguyên Tắc Quan Trọng Nhất Của Gestalt / Rối Loạn Tâm Thần / Tâm Lý Học
Trong bài viết này tôi sẽ giải thích Các luật hoặc nguyên tắc chính của Gestalt. Để làm điều này, trước tiên tôi sẽ mô tả ngắn gọn về ý nghĩa của Tâm lý học Gestalt, nguồn gốc và cách tiếp cận của nó, bao gồm cả luật của Gestalt.
Tâm lý học của Gestalt có thể được đóng khung trong khuôn khổ của tâm lý học nhân văn. Ông đã đưa ra ánh sáng của mình nhờ một phong trào của các nhà tâm lý học xuất hiện vào năm 1910 tại Đức.
Nó hiện đang được sử dụng trong tâm lý trị liệu và giải quyết vấn đề, nhấn mạnh những trải nghiệm chủ quan của mỗi người. Làm việc với con người khi thấy anh ta có khả năng phát triển tự do và tự chủ.
Trong khía cạnh tâm lý học này, một cách tiếp cận tâm lý được bao gồm trong đó cách nhìn hành xử và cảm giác của con người nói chung. Đó là, nó không thể được giảm xuống chỉ còn những gì có thể quan sát trực tiếp hoặc đo lường được.
Theo Gestalt, tất cả chúng ta tạo ra trong tâm trí của chúng ta ít nhiều hình ảnh mạch lạc về chúng ta và mọi thứ xung quanh chúng ta. Những hình ảnh này là sự tích hợp của các chiều kích giác quan, tình cảm, trí tuệ, xã hội và tinh thần, cho phép trải nghiệm toàn cầu, nơi kinh nghiệm thân thể có thể được dịch thành lời và từ này có thể được sống một cách vật chất..
Mục tiêu của trị liệu theo định hướng Gestalt, ngoài việc giải thích nguồn gốc của những khó khăn của chúng tôi, để trải nghiệm các giải pháp mới có thể, nhường chỗ cho việc huy động theo hướng thay đổi.
Luật của Gestalt
Các định luật của Gestalt được đưa vào Tâm lý học về nhận thức và được đề xuất bởi các nhà tâm lý học Gestalt (Max Wertheimer, Kurt Koffka và Wolfgang Köhler), phong trào nổi lên ở Đức, 1910.
Các luật này đưa ra các nguyên tắc chung và được chi phối ở chỗ, mỗi hành động nhận thức xảy ra trong não, điều này có trách nhiệm tạo ra tổ chức tốt nhất có thể của các yếu tố được nhận thức. Köhler đã nói rõ với câu nói nổi tiếng của mình: “toàn bộ không bằng tổng của các bộ phận”, rằng bộ não con người không nhận thức riêng từng yếu tố mà chỉ nhìn nhận chúng một cách tổng thể, toàn bộ.
1- Luật tương tự
Các yếu tố tương tự được coi là thuộc cùng hình dạng, màu sắc, kích thước hoặc độ sáng và được nhóm lại với nhau. Các nhóm được hình thành này có thể được tách biệt rõ ràng với các yếu tố còn lại.
Trong lĩnh vực tâm linh – xã hội, chúng ta cố gắng định hướng thế giới thông qua các bản đồ nhận thức bằng cách chúng ta nhóm hoặc phân loại các cá nhân, tình huống, đối tượng hoặc sự kiện theo những điểm tương đồng tồn tại giữa chúng, đó là các đặc điểm tương tự của chúng. Xem xét điều này, nhờ luật này mà chúng ta quen thuộc với thế giới chưa biết.
Luật này giải thích làm thế nào, khi chúng ta đọc, chúng ta biến đổi một từ chưa biết thành một từ đã biết. Tiếp theo, tôi sẽ cho bạn một ví dụ về một văn bản với những từ mà một mình nó sẽ thiếu ý nghĩa. Tuy nhiên, được bao gồm trong một văn bản, chúng ta có thể thấy cách chúng ta thực sự đọc chúng như những người khác được biết đến với các tính năng tương tự.
Nghiên cứu về một unviersdiad inlgesa, không phải ipmotra the odren trong đó các letar etsan esrcitas, unsia csoa impormtnate là pmrirea và utlima lerta esetn ecsritas Kết quả có thể khá sai và thậm chí có thể đọc nó mà không gặp vấn đề gì. Điều này là do bạn không đọc mọi chữ cái trong trường hợp bạn đánh hơi từ đó trong một tdoo.
2- Luật tổng thể
Toàn bộ nhiều hơn tổng số các phần của nó.
3- Luật cấu trúc
Một hình thức được coi là một tổng thể, bất kể các bộ phận cấu thành nó.
4- Luật biện chứng
Mọi hình thức được tách ra trên một nền tảng mà nó đối lập. Giao diện quyết định xem phần tử “x” có thuộc về hình dạng hoặc nền không.
5- Quy luật vận mệnh chung hay phong trào chung
Các yếu tố di chuyển về cùng một hướng, có xu hướng tổ chức hoặc hình dung thành một nhóm hoặc một tập hợp.
Trong vương quốc ngoại cảm, chúng ta nhóm người hoặc sự kiện theo các đặc điểm chung của họ, giống như chúng ta làm trong Luật Tương tự. Các phong trào chung được thực hiện bởi hai người sẽ xác định, theo Luật này, các tính năng tương thích giữa các nhân vật của họ
6- Luật của hình nền
Một yếu tố được cảm nhận tốt hơn có nhiều độ tương phản giữa nó và nền (ví dụ: nếu màu của hình dạng là màu trắng, nó sẽ được cảm nhận tốt hơn nếu nền màu đen).
Đó là, chúng ta có xu hướng chú ý đến một hoặc một số đối tượng (sẽ là hình vẽ) làm nổi bật chúng từ phần còn lại của các đối tượng bao quanh chúng (nền) và điều này sẽ làm tăng tiềm năng của chúng khi có nhiều độ tương phản tồn tại giữa cả hai.
Theo lý thuyết này, trong một hình ảnh có hai phần khác nhau:
Một trong số họ có tầm quan trọng giao tiếp lớn hơn: con số. Cái bao quanh hình này sẽ là nền và có ít siêu việt hơn.
Cả hai bên không được nhận thức cùng một lúc, và cũng có thể có sự thay thế trong nhận thức của cả hai bên. Điều này có nghĩa là, tùy thuộc vào người quan sát, một người có thể nhìn thấy hình trước nền hoặc ngược lại, một người khác có thể nhận biết hậu cảnh trước hình.
Trong nhận thức cũng ảnh hưởng đến khoảng cách từ nơi chúng ta đặt bản thân khi quan sát hình ảnh.
Luôn phải có một hình và một nền.
7- Luật tương phản
Vị trí tương đối của các yếu tố khác nhau ảnh hưởng đến sự quy kết phẩm chất của những yếu tố này (chẳng hạn như kích thước). Trong lĩnh vực ngoại cảm, nó được sử dụng để so sánh giữa các bối cảnh và tình huống khác nhau.
Khi so sánh các tình huống, ngay cả khi các giá trị tuyệt đối được duy trì, các giá trị tương đối có thể thay đổi nhận thức về tình huống khi sửa đổi các điểm tham chiếu.
Ví dụ, nếu chúng ta so sánh một tình huống mà đối với chúng ta rất quan trọng tại một thời điểm nhất định như mất xe buýt và chúng ta nghĩ đến một tình huống khác như mất việc, thì tình huống đầu tiên này rất quan trọng đối với chúng ta tầm quan trọng vì các điểm tham chiếu khác nhau, chúng tôi có về mặt này.
8- Luật liên tục
Tâm trí thường tiếp tục với cùng một mô hình ngay cả sau khi nó đã biến mất. Các yếu tố có cùng địa chỉ được cảm nhận với sự liên tục, theo sau mà không có khoảng cách giữa chúng, duy trì cùng hướng của đối tượng.
9- Nguyên tắc mang thai (Prägnanz) hoặc hình thức tốt
Nó cũng được gọi là nguyên tắc đơn giản. Bộ não cố gắng tổ chức các yếu tố nhận thức theo cách tốt nhất có thể ưu tiên cho các hình thức hoàn chỉnh, tích hợp và ổn định. Điều này cho phép chúng tôi giảm sự mơ hồ hoặc biến dạng có thể luôn tìm kiếm hình thức đơn giản nhất.
Định luật này cũng bao gồm các định luật khác, vì bộ não cũng thích các dạng đóng, đối xứng và liên tục (trong đó chúng ta sẽ đóng khung các định luật đóng và liên tục). Ngoài ra, nó cũng bao gồm trong các ưu tiên các hình thức có độ tương phản tốt (trong đó luật hình nền được đóng khung)
10- Nguyên tắc bất biến tôpô
Nó là nhánh của toán học dành riêng cho việc nghiên cứu các tính chất của các vật thể hình học không thay đổi bởi các phép biến đổi liên tục. Một hình dạng tốt chống lại biến dạng được áp dụng.
11- Nguyên tắc mặt nạ
Một hình thức tốt chống lại những xáo trộn mà nó phải chịu.
12- Nguyên tắc Birkhoff
Một hình dạng sẽ mang thai càng nhiều, số lượng trục của nó càng lớn.
13- Nguyên tắc gần gũi
Các yếu tố tương tự được coi là thuộc cùng một hình thức hoặc nhóm, nghĩa là, nói chung. Bộ não của chúng ta nhóm những thứ có tính chất chung như màu sắc, hình dạng, chuyển động, v.v..
Trong lĩnh vực xã hội, chúng tôi cho rằng, chẳng hạn, hai người sống với nhau rất tình cảm, gần gũi. Có nhiều loại khác nhau giữa mọi người. Có sự gần gũi về thể xác, tình cảm, trí tuệ, v.v..
Khi bất kỳ sự gần đúng nào xảy ra, chúng ta có xu hướng cho rằng một hoặc nhiều trong số chúng cũng xảy ra. Ví dụ: gần gũi tình cảm-trí tuệ.
Trong bản vẽ, bạn có thể thấy các yếu tố gần nhất được cảm nhận như một cách.
14- Nguyên tắc bộ nhớ
Các hình thức được nhận thức tốt hơn số lần trình bày càng nhiều.
15- Bắt đầu phân cấp
Một hình thức phức tạp sẽ mang thai nhiều hơn ngay khi nhận thức được định hướng tốt hơn, từ chính đến phụ kiện (phân cấp).
16- Luật đóng hay đóng
Nếu một dòng tạo thành một hình kín, hoặc gần như đóng, chúng ta có xu hướng cảm nhận một hình hời hợt được bao quanh bởi một dòng, thay vì chỉ đơn giản là một dòng. Đó là, chúng ta có xu hướng thêm các yếu tố còn thiếu để có thể hoàn thành những khoảng trống khiến chúng ta nhận thấy con số là không đầy đủ.
Các hình thức mở hoặc chưa hoàn thành gây cho chúng tôi sự khó chịu và đó là lý do tại sao chúng tôi có xu hướng đóng và hoàn thành với trí tưởng tượng các hình thức nhận thức để có được tổ chức tốt nhất có thể.
Lý do cho tất cả những điều này là do nhận thức của chúng ta về các đối tượng hoàn chỉnh hơn nhiều so với kích thích giác quan mà chúng ta nhận được từ bên ngoài.
Ở cấp độ ngoại cảm, luật này có thể được quan sát khi ai đó không hoàn thành một câu khiến nó không hoàn chỉnh. Ví dụ: trong cụm từ “nếu tôi có …” chúng tôi chờ thêm thông tin, nhưng vì chúng tôi không có nó, chúng tôi thường cố gắng kết luận câu. Điều này dẫn đến việc chúng ta kết luận với một bổ sung tưởng tượng thiếu thông tin thực sự hợp lệ.
18- Luật bao gồm
Theo luật này, một con số được ngụy trang vì nó có xu hướng đồng nhất hóa hình và nền. Điều này gây ra một số hoang mang trong người quan sát, vì sự khác biệt giữa hình và nền không thể được nhận thức chính xác..
Chương 3 Lý Thuyết Về Hành Vi Của Người Tiêu Dùng
Published on
1. 11 Chương 3 LÝ THUYẾT VỀ HÀNH VI CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG Kinh tế vi mô
2. KINH TẾ VI MÔ 2 3.1.1. Tổng lợi ích Lợi ích tiêu dùng là sự hài lòng, thỏa mãn do tiêu dùng hàng hóa hoặc dịch vụ mang lại. Tổng lợi ích (TU) là toàn bộ lượng thỏa mãn đạt được do tiêu dùng một số lượng hàng hóa hay một tập hợp các hàng hóa, dịch vụ nào đó trong một khoảng thời gian nhất định. 2
3. KINH TẾ VI MÔ 3 3.1.1. Tổng lợi ích Lượng SP tiêu dùng (X) (1) Tổng lợi ích U(X) (2) Lợi ích biên MU(X) (3) 0 0 – 1 4 4 2 7 3 3 9 2 4 10 1 5 10 0 6 9 -1 7 7 -2 3)()()( 1−−= nnn XTUXTUXMU X Q XTU XMU ∆ ∆ = )( )( =TU’X
4. KINH TẾ VI MÔ 4 3.1.1. Lợi ích biên Lợi ích biên là phần thay đổi trong tổng số lợi ích do sử dụng thêm hay bớt một đơn vị sản phẩm hay hàng hóa nào đó. Ký hiệu: MU 4 XQ XTU XMU ∆ ∆ = )( )(
5. KINH TẾ VI MÔ 5 3.1.1. Lợi ích biên 5 )()()( 1−−= nnn XTUXTUXMU Nếu hàm lợi ích là một hàm liên tục(hay tổng lợi ích được cho dưới dạng là một hàm số:TU=f(X,Y)) XdQ XdTU XMU )( )( = =TU’X
6. KINH TẾ VI MÔ 6 3.1.1. Lợi ích biên Giả sử tổng lợi ích của một người tiêu dùng A do mua 2 hàng hóa X và Y, được xác định bởi hàm sau: TU= +2Y. Hãy tính lợi ích cận biên của việc tiêu dùng hàng hóa X và hàng hóa Y. Giải: Lợi ích cận biên của việc tiêu dùng hàng hóa X: Lợi ích cận biên của việc tiêu dùng hàng hóa Y 2 X XTUMU XX 2′ == 2′ == YY TUMU
7. KINH TẾ VI MÔ 7 3.1.2. Quy luật lợi ích biên giảm dần Lợi ích biên của một hàng hóa có xu hướng giảm đi khi lượng mặt hàng đó được tiêu dùng nhiều hơn trong một thời kỳ nhất định. Ý nghĩa: không nên tiêu dùng quá nhiều một mặt hàng nào đó trong ngắn hạn. 7
9. KINH TẾ VI MÔ 9 Lợi ích cận biên giảm dần TU 0 1 2 3 4 5 6 Số ly nước cam MU 0 1 2 3 4 5 6 Số ly nước cam 3.1.2. Quy luật lợi ích biên giảm dần
10. KINH TẾ VI MÔ 10 MU của hàng hóa dịch vụ tiêu dùng càng lớn thì người tiêu dùng sẵn sàng trả giá cao hơn, còn lợi ích cận biên giảm thì sự sẵn sàng chi trả cũng giảm đi. Do quy luật lợi ích cận biên giảm dần, đường cầu dốc xuống D 0 MU Số ly nước cam MU 1 2 3 4 5 6 8 6 4 2 P(1000 đ) 3.1.2. Quy luật lợi ích biên giảm dần
13. KINH TẾ VI MÔ 13 3.1.4. Lựa chọn tiêu dùng tối ưu tiếp cận từ lý thuyết lợi ích Hàng hóa X,YHàng hóa X,Y 11 22 33 44 55 66 77 TUTUXX 6060 110110 150150 180180 200200 206206 211211 TUTUYY 2020 3838 5353 6464 7070 7575 7979 Ví dụ: 1 người có thu nhập 55 ngàn đồng dùng để chi tiêu cho hai loại hàng hóa X( mua sách) và Y( chơi game) với giá của X là PX=10 nghìn/ 1 đơn vị, giá của Y là PY= 5 nghìn/ đơn vị Chọn mua hàng hóa nào? Chỉ quan tâm đến lợi ích Mua hàng hóa X Quan tâm cả giá và lợi ích Mua X hay Y?
16. KINH TẾ VI MÔ 16 Lợi ích cận biên trên 1 đồng chi tiêu X TUX MUX MUX/PX Y TUY MUY MUY/PY 1 60 60 6 1 20 20 4 2 110 50 5 2 38 18 3,6 3 150 40 4 3 53 15 3 4 180 30 3 4 60 11 2,2 5 200 20 2 5 74 6 1,2 6 206 6 0,6 6 75 5 1 7 211 5 0,5 7 79 4 0,8 Lần mua 3: mua sách và chơi game vì MUX/PX= MUY/PY=4
18. KINH TẾ VI MÔ 18 Lợi ích cận biên trên 1 đồng chi tiêu X TUX MUX MUX/PX Y TUY MUY MUY/PY 1 60 60 6 1 20 20 4 2 110 50 5 2 38 18 3,6 3 150 40 4 3 53 15 3 4 180 30 3 4 60 11 2,2 5 200 20 2 5 74 6 1,2 6 206 6 0,6 6 75 5 1 7 211 5 0,5 7 79 4 0,8 Lần mua 5: mua sách và chơi game vì MUX/PX= MUY/PY=3 và vừa tiêu hết số tiền là 55 nghìn
19. KINH TẾ VI MÔ 19 Lựa chọn tiêu dùng Vậy ta thấy lựa chọn sản phẩm tối ưu thỏa mãn điều kiện cân bằng MUY/PY=MUX/PX= 3 và XPX+YPY=55000 TUmax= 180+53=233
20. KINH TẾ VI MÔ 20 QQX,YX,Y 11 22 33 44 55 66 77 88 99 TUTUXX 6060 110110 150150 180180 200200 206206 211211 215215 218218 TUTUYY 2020 3838 5353 6464 7070 7575 7979 8282 8484 Ví dụ: 1 người có thu nhập 35$ dùng để chi tiêu cho 2 loại hàng hóa X và Y, PX=10$/1 đơn vị, PY= 5$/đơn vị a. Xác đinh MU của việc tiêu dùng 2 hàng hóa này. b. Xác định mức tiêu dùng tối ưu. Khi đó tổng lợi ích =? c. Nếu thu nhập tăng lên 55$, kết hợp tiêu dùng thay đổi như thế nào? d. Nếu thu nhập là 55$, nhưng giá X giảm xuống còn 5$, xác định kết hợp tiêu dùng tối ưu. Vẽ đường cầu của Y.
21. KINH TẾ VI MÔ 21 Lợi ích cận biên trên 1 đồng chi tiêu X TUX MUX MUX/PX Y TUY MUY MUY/PY 1 60 60 6 1 20 20 4 2 110 50 5 2 38 18 3,6 3 150 40 4 3 53 15 3 4 180 30 3 4 60 11 2,2 5 200 20 2 5 74 6 1,2 6 206 6 0,6 6 75 5 1 7 211 5 0,5 7 79 4 0,8 8 215 4 0,4 8 82 3 0,3 9 218 3 0,3 9 84 2 0,2
22. KINH TẾ VI MÔ 22 Lợi ích cận biên trên 1 đồng chi tiêu X TUX MUX MUX/PX Y TUY MUY MUY/PY 1 60 60 12 1 20 20 4 2 110 50 10 2 38 18 3,6 3 150 40 8 3 53 15 3 4 180 30 6 4 60 11 2,2 5 200 20 4 5 74 6 1,2 6 206 6 1,2 6 75 5 1 7 211 5 1 7 79 4 0,8 8 215 4 0,8 8 82 3 0,6 9 218 3 22 9 84 2 0,4
23. KINH TẾ VI MÔ 23 1.Caùc giaû thieát cô baûn veà sôû thích cuûa ngöôøi tieâu duøng Sôû thích laø hoaøn chænh. Sôû thích coù tính baéc caàu. Ngöôøi tieâu duøng luoân thích nhieàu hôn ít. Caùc loaïi haøng xaáu caøng ít caøng toát. 3.2. Lựa chọn tiêu dùng tối ưu tiếp cận từ đường ngân sách và đường bàng quan
24. KINH TẾ VI MÔ 24 Đường bàng quan là đường tập hợp các phối hợp khác nhau về mặt số lượng của hai hay nhiều loại hàng hóa, dịch vụ tạo ra một mức lợi ích như nhau cho người tiêu dùng. 24 3.2.2. Định nghĩa đường bàng quang(đường đẳng ích)
25. KINH TẾ VI MÔ 2525 Tập hợp Số bữa ăn (X) Số lần xem phim (Y) Lợi ích (U) A 1 5 10 B 2 3 10 C 5 5 10 D 5 1 10 Các tập hợp hàng hóa tạo ra cùng một mức lợi ích Các tập hợp số bữa ăn và số lần xem phim có thể tạo ra cùng một mức lợi ích 3.2.2. Định nghĩa đường bàng quang(đường đẳng ích)
26. KINH TẾ VI MÔ 2626 Ba đường bàng quan thể hiện ba mức lợi ích khác nhau:: U1, U2 và U3 3.2.2. Định nghĩa đường bàng quang Áo quần
27. KINH TẾ VI MÔ 2727 Tất cả những phối hợp trên cùng một đường cong mang lại một mức lợi ích như nhau Tất cả những phối hợp nằm trên đường bàng quan phía trên (phía dưới) đem lại lợi ích cao hơn (thấp hơn) Các đường bàng quan là đường cong lồi về phía góc tọa độ, dốc xuống Những đường bàng quan không bao giờ cắt nhau 3.2.2. Định nghĩa đường bàng quang
28. KINH TẾ VI MÔ 28 Là tỷ lệ cho biết cần phải đánh đổi bao nhiêu đơn vị hàng hóa này để có thêm một đơn vị hàng hóa kia mà không làm thay đổi mức lợi ích đạt được. MRS của hàng hóa X cho hàng hóa Y là số đơn vị hàng hóa Y cần phải từ bỏ khi tăng thêm 1 đơn vị hàng hóa X nhưng không làm thay đổi tổng lợi ích 28 3.2.2. Tỷ lệ thay thế biên (MRS) X Y MRS XY ∆ ∆ −=/
29. KINH TẾ VI MÔ 29 Bài tập Độ dốc của đường đẳng ích phản ánh: a. Sự ưa thích có tính bắc cầu b. Sự ưa thích là hoàn chỉnh c. Tỷ lệ thay thế giữa hai hàng hóa d. Tất cả các câu trên đều sai
30. KINH TẾ VI MÔ 30 Bài tập Tỷ lệ thay thế biên giữa hai sản phẩm X và Y (MRS): a. Tỷ giá giữa hai sản phẩm b. Tỷ lệ đánh đổi giữa hai sản phẩm trong tiêu dùng khi tổng lợi ích không thay đổi c. Tỷ lệ đánh đổi giữa hai sản phẩm trên thị trường d. Tỷ lệ năng suất biên giữa hai sản phẩm
34. KINH TẾ VI MÔ 34 Đường ngân sách Ví dụ: Những tập hợp hàng hóa có thể mua Tập hợp Số bữa ăn Số tiền chi cho bữa ăn Số lần xem phim Số lần chi cho xem phim Tổng số tiền A 2 10 4 40 50 B 4 20 3 30 50 C 6 30 2 20 50 Giới hạn tiêu dùng Đường ngân sách là đường thể hiện các phối hợp khác nhau giữa hai hay nhiều sản phẩm mà người tiêu dùng có thể mua vào một thời điểm nhất định với mức giá và thu nhập bằng tiền nhất định.
36. KINH TẾ VI MÔ 36 Đường ngân sách 0 X Y I/PY I/PX Vùng giới hạn ngân sách chi tiêu Vùng quá giới hạn ngân sách Độ dốc của đường giới hạn tiêu dùng là: Y X X Y P P P I P I S −=−=
37. KINH TẾ VI MÔ 37 Tác động của sự thay đổi về thu nhập và giá cả đối với đường ngân sách Sự thay đổi của thu nhập 10 8 6 4 2 0 5 10 15 20 Số bữa ăn Số lần xem phim I = 30 I = 50 I = 80
39. KINH TẾ VI MÔ 39 3.2.4. Nguyên tắc tối đa hóa lợi ích 2 1 2 1 P P MU MU X X = 2 2 1 1 P MU P MU XX = Lựa chọn tối ưu của người tiêu dùng đối với hai hàng hóa phải thỏa mãn phương trình sau hay Lợi ích cận biên trên mỗi đồng tiêu dùng tất cả các loại hàng hóa đều phải bằng nhau
40. KINH TẾ VI MÔ 40 3.2.4. Nguyên tắc tối đa hóa lợi ích Một cá nhân tiêu dùng tối đa hóa lợi ích phải thỏa mãn 2 điều kiện: λ==== n XnXX P MU P MU P MU … 2 2 1 1 P1 X1 + P2 X2 + … + Pn Xn = I
41. KINH TẾ VI MÔ 41 3.2.4. Cân bằng tiêu dùng và đường bàng quan Điểm tiêu dùng tối ưu: Người tiêu dùng lựa chọn: * điểm nằm trên đường giới hạn ngân sách của mình và * đường bàng quan cao nhất có thể được Tại điểm này tỷ lệ thay thế cận biên bằng giá tương đối của hai hàng hóa.
42. KINH TẾ VI MÔ 42 QY . . 0 QXI/PX U2 I/PY . . E A B C D QX* QY* U0 U1 Tại điểm tiêu dùng tối ưu, độ dốc của đường ngân sách bằng độ dốc của đường bằng quan.. 3.2.4. Cân bằng tiêu dùng và đường bàng quan
43. KINH TẾ VI MÔ 43 3.4.3. Tác động thay thế- tác động thu nhập *Khi giá thấp hơn làm tăng cơ hội mua của người tiêu dùng *Khi giá cả một hàng hóa nào đó giảm xuống thi đường ngân sách quay ra phía ngoài. Những thay đổi trong thu nhập Thay đổi giá cả Ảnh hưởng của các nhân tố đến sự lựa chọn hàng hóa tiêu dùng tối ưu * Hàng hóa thông thường: Khi thu nhập tăng, người tiêu dùng mua hàng hóa này nhiều hơn. * Hàng hóa thứ cấp: Người tiêu dùng mua ít hơn khi thu nhập người tiêu dùng tăng
44. KINH TẾ VI MÔ 44 Tác động của thu nhập -Y tăng Đối với hàng hóa thông thường Đối với hàng hóa thứ cấp(Y) (x,y hàng hóa thông thường)Y 0 XI/PX I/PY . . E D QX* QY* U1 U0 0 X E QX* QY* U0 U1 Y D. U1
46. KINH TẾ VI MÔ 46 3.5. Thặng dư tiêu dùng (CS) Thặng dư tiêu dùng là phần chênh lệch Giá mà một người tiêu dùng sẵn sàng trả để mua được một hàng hóa, dịch vụ. Và giá thực tế mà người tiêu dùng phải trả khi mua đơn vị hàng hóa dịch vụ đó
47. KINH TẾ VI MÔ 47 Q1 2 3 4 5 6 20 19 18 17 16 15 14 13 P Thặng dư tiêu dùng 3.5. Thặng dư tiêu dùng (CS) Thặng dư tiêu dùng = 6 + 5 + 4 + 3 + 2 + 1 = 21 đồng 6 Hay = tổng lợi ích thu được từ việc tiêu dùng một sản phẩm trừ đi tổng chi phí phải trả để mua sản phẩm đó.
48. 1)Khi thu nhaäp taêng leân 10%, khoái löôïng tieâu thuï saûn phaåm X taêng leân 5%, vôùi caùc ñieàu kieän khaùc khoâng ñoåi, thì ta coù theå keát luaän saûn phaåm X laø: a.Saûn phaåm caáp thaáp b. Xa xæ phaåm c. Saûn phaåm thieát yeáu d. Saûn phaåm ñoäc laäp
51. KINH TẾ VI MÔ öôøng cung cuûa saûn phaåm X dòch chuyeån do: aù saûn phaåm X thay ñoåi u nhaäp tieâu duøng thay ñoåi ueá thay ñoåi aù saûn phaåm thay theá giaûm
52. KINH TẾ VI MÔ )Ñöôøng caàu saûn phaåm X dòch chuyeån khi: .Giaù saûn phaåm X thay ñoåi . Chi phí saûn xuaát saûn phaåm X thay ñoåi . Thu nhaäp cuûa ngöôøi tieâu thuï thay ñoåi . Caùc caâu treân ñeàu ñuùng
53. KINH TẾ VI MÔ 6)Neáu giaù caân baèng saûn phaåm laø P= 15 ñ/SP, chính phuû ñaùnh thueá 3ñ/SP laøm giaù caân baèng taêng leân P= 17ñ/SP, coù theå keát luaän: a.Caàu co giaõn nhieàu hôn so vôùi cung b. Caàu co giaõn ít hôn so vôùi cung c. Caàu co giaõn töông ñöông vôùi cung d. Taát caû ñeàu sai
54. KINH TẾ VI MÔ 7)Khi giaù haøng Y : PY = 4 thì löôïng caàu haøng X : Qx = 10 vaø khi PY = 6 thì Qx = 12, vôùi caùc yeáu toá khaùc khoâng ñoåi, keát luaän X vaø Y laø 2 saûn phaåm: a.Boå sung nhau b. Thay theá cho nhau c. Vöøa thay theá, vöøa boå sung d. Khoâng lieân quan
55. KINH TẾ VI MÔ 8)Neáu muïc tieâu cuûa coâng ty laø toái ña hoùa doanh thu, vaø caàu veà saûn phaåm cuûa coâng ty taïi möùc giaù hieän coù laø co giaõn nhieàu, coâng ty seõ: a.Taêng giaù b. Giaûm giaù c. Taêng löôïng baùn d. Giöõ giaù nhö cuõ
56. KINH TẾ VI MÔ uøng thoâng tin sau traû lôøi caâu 9, 10, 11 = Qs + 5 P = -1/2 QD + 20 Giaù caân baèng vaø saûn löôïng caân baèng laø: Q = 5 vaø P = 10 Q = 10 vaø P = 15 Q = 8 vaø P = 16 Q = 20 vaø P = 10
57. KINH TẾ VI MÔ 10)Neáu chính phuû aán ñònh möùc giaù P =18 vaø seõ mua heát löôïng saûn phaåm thöøa thì chính phuû caàn chi bao nhieâu tieàn? a.108 b. 162 c. 180 d. Taát caû ñeàu sai
58. KINH TẾ VI MÔ 11)Muoán giaù caân baèng P = 18, thì haøm cung môùi coù daïng: a.P = Qs + 14 b. P = Qs – 14 c. P = Qs + 13 d. Taát caû ñeàu sai
59. KINH TẾ VI MÔ 12) Gía traàn (giaù toái ña) luoân daãn tôùi: a.Söï gia nhaäp ngaønh b. Söï dö cung c. Söï caân baèng thò tröôøng d. Söï thieáu huït haøng hoùa
60. KINH TẾ VI MÔ 13)Ñöôøng caàu theo giaù cuûa boät giaët OMO chuyeån dòch sang phaûi laø do: a.Giaù boät giaët OMO giaûm b. Giaù hoùa chaát nguyeân lieäu giaûm c. Giaù cuûa caùc loïai boät giaët khaùc giaûm d. Giaù caùc loïai boät giaët khaùc taêng
61. KINH TẾ VI MÔ 14)Trong tröôøng hôïp naøo sau ñaây laøm dòch chuyeån ñöôøng caàu TV SONY veà beân phaûi: 1. Thu nhaäp daân chuùng taêng 2. Giaù TV Panasonic taêng 3. Giaù TV SONY giaûm a. Tröôøng hôïp 1 vaø 3 b. Tröôøng hôïp 1 vaø 2 d. Tröôøng hôïp 2 vaø 3 c. Tröôøng hôïp 1 + 2 + 3
62. KINH TẾ VI MÔ So sánh độ co giãn của cung Evà cầu đối với giá ta thấy a. Công thức giống nhau b. Thể hiện mức độ nhạy bén của người sản xuất hoặc của người tiêu dùng đối với giá c. a và b d. Khác nhau hoàn toàn
63. KINH TẾ VI MÔ Giá cân bằng tăng 10%. Tại điểm cân bằng ep = – 1,5 ; es = 2. Vậy lượng dư thừa là bao nhiêu % a. 35 b. 0,5 c. 5 d. Tất cả đều sai
64. KINH TẾ VI MÔ Thòt heo Qd = 1200 – 7P Qs = 900 + 5P Caâu 1: Xaùc ñònh Pe, Qe ? Caâu 2: Chính phuû ñaùnh thueá, giaù luùc naøy laø 30 * Tính giaù vaø saûn löôïng caân baèng môùi ? * Thueá treân 1 ñ/v saûn phaåm ? * Thueá moãi beân gaùnh chòu treân 1 sp? Caâu 3: Tính thay ñoåi (thaëng dö tieâu
65. KINH TẾ VI MÔ BaiTập Cửa hàng hoa tươi: Mỗi ngày bán 500 bó với P=10(1000/bó) Vẽ điểm cân bằng. Cửa hàng phát hiện 50 bó hỏng. Vậy có thể định giá bao nhiêu nếu EP=0,5 tại P=10.
66. KINH TẾ VI MÔ TU=(X-2)Y M= 200.000 Px= 1000 Py=1000 1. Hàm số trên thể hiện đường gì, dạng gì? tai sao? 2. (X, Y) ? Để TU tối đa 3. Nếu Px = 2000. Tìm lại (X, Y) 4. Nếu Px = 2000, Py = 2000, M = 400000. Tìm lại XY. Cho nhận xét.
67. KINH TẾ VI MÔ TU = X.Y Px = 10 đ/sp Py = 5 đ/sp 1. Nếu người tiêu dùng đạt hữu dụng 450 đvhd cá nhân này cần bao nhiêu tiền. 2. Nếu chỉ cần đạt 200 đvhd. Cá nhân này tiết kiệm được bao nhiêu tiền
68. KINH TẾ VI MÔ 68 Kiểm tra 1 tiết Có nhiều nhu cầu sản phẩm gạo của VN từ các nước khác. Tổng cầu là Q=3550-266P. Trong đó cầu nội địa là Qd=1000-46P. Cung nội địa là Q=1800+240P. Giả sử cầu xuất khẩu giảm 40%. Q(tấn), P(ngàn đ/kg) 1. Xác định mức giá và sản lượng gạo cân bằng? Thu nhập của nông dân thay đổi ntn? 2. Giả sử CP bảo đảm mua lượng gạo thừa hằng năm đủ để tăng giá lên 3000/kg thì hằng năm CP phải mua bao nhiêu gạo? Chi ra bao nhiêu tiền? 3. Nếu CP đánh thuế là 0,5 ngàn/kg thì giá cả và sản lượng thay đổi ntn? Ai là người chịu thuế
Góc Nhìn Tâm Lý Học Về Trí Tuệ Cảm Xúc (Phần 1)
Ngoài việc cố gắng xác định trí tuệ cảm xúc là gì, các nhà nghiên cứu cảm xúc cũng cố gắng xác định và phân loại các cảm xúc khác nhau. Các nghiên cứu tâm lý và hiểu biết về cảm xúc cũng đã thay đổi qua thời gian:
Năm 1972, nhà tâm lý học Paul Eckman cho rằng có sáu cảm xúc cơ bản phổ biến khắp các nền văn hóa của con người: sợ hãi, ghê tởm, giận dữ, bất ngờ, hạnh phúc và buồn bã.
Năm 1999, ông đã mở rộng danh sách này để bao gồm một số cảm xúc cơ bản khác, bao gồm bối rối, phấn khích, khinh miệt, xấu hổ, tự hào, hài lòng và vui chơi.
Vào những năm 1980, Robert Plutchik đã giới thiệu một hệ thống phân loại cảm xúc khác được gọi là “bánh xe cảm xúc”. Các cảm xúc cơ bản được xây dựng trên các cập đối lập, và cường độ được thể hiện qua độ đậm nhạt của màu sắc. Mô hình này còn chứng minh cách các cảm xúc khác nhau có thể được kết hợp hoặc trộn lẫn với nhau, giống như cách một họa sĩ trộn các màu cơ bản để tạo ra các màu khác.
Năm 2016, ông điều chỉnh và bổ sung lại lý thuyết của mình với tám cảm xúc chính làm nền tảng cho tất cả cảm xúc khác mà chúng ta có, và các cặp cảm xúc đối lập được diễn tả bao gồm:
Buồn là đối nghịch với niềm vui.
Niềm tin là trái ngược với sự ghê tởm.
Sợ hãi là trái ngược với sự tức giận.
Bất ngờ là trái ngược với kỳ vọng.
Câu hỏi về nguồn gốc của trí tuệ ảm xúc được cha đẻ của thuyết tiến hóa, Charles Darwin lý giải: Cảm xúc tiến hóa để cho phép con người và động vật sống thích nghi, sống sót và sinh sản. Tình yêu sự vui thú giúp con người tìm kiếm bạn tình và sinh sản. Sự sợ hãi buộc con người phải chiến đấu hoặc chạy trốn khỏi kích thích mang lại nguy hiểm. Vì vậy, cảm xúc tồn tại giúp chúng ta thích nghi và sinh tồn. Cảm xúc thúc đẩy con người phản ứng kịp thời trước các kích thích ngoài môi trường, giúp nâng cao cơ hội sống sót.
Một lý giải khác của James – Lange cho rằng: Khi gặp một kích thích từ bên ngoài môi trường, dẫn đến một phản ứng sinh lý bên trong cơ thể. Lúc này, cảm xúc của bạn sẽ xuất hiện phụ thuộc vào cách bạn diễn giải những phản ứng sinh lý đó. Ví dụ, giả sử khi bạn đi trong khu rừng và nhìn thấy một con thú nguy hiểm. Bạn bắt đầu run rẩy, tim bạn bắt đầu đập nhanh. James – Lange cho rằng ở tình huống đó, bạn sẽ diễn giải những phản ứng sinh lý của mình và đưa ra kết luận rằng bạn đang sợ hãi (“Tôi đang run rẩy, vì vậy tôi sợ hãi”). Theo học thuyết này, bạn không run rẩy vì bạn sợ, thay vào đó, bạn cảm thấy sợ hãi vì mình đang run rẩy.
Việc đi tìm một nguồn gốc bản chất nhất của cảm xúc vẫn là nhiệm vụ các nhà khoa học đang theo đuổi. Cho đến hiện tại, vẫn chưa có một kết luận chắc chắn, nhưng chúng ta không thể phủ nhận rằng, mỗi lý giải được đề xuất và sử dụng nó đều có ý nghĩa giúp chúng ta hiểu các góc nhìn khác nhau của cảm xúc.
Bạn đang xem bài viết Series 19 Nguyên Tắc Tâm Lý Học Người Dùng (Phần 3) trên website Tvzoneplus.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!