Xem Nhiều 6/2023 #️ Tài Liệu Ôn Thi Môn Công Pháp Quốc Tế ( Sưu Tầm Có Đáp Án Thảm Khảo ) # Top 7 Trend | Tvzoneplus.com

Xem Nhiều 6/2023 # Tài Liệu Ôn Thi Môn Công Pháp Quốc Tế ( Sưu Tầm Có Đáp Án Thảm Khảo ) # Top 7 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Tài Liệu Ôn Thi Môn Công Pháp Quốc Tế ( Sưu Tầm Có Đáp Án Thảm Khảo ) mới nhất trên website Tvzoneplus.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

TÀI LIỆU ÔN THI MÔN CÔNG PHÁP QUỐC TẾ ( sưu tầm )

CHƯƠNG I

1. Luật quốc tế là gì (SQK)

·là hệ thống những nguyên tắc, những quy phạm pháp luật,

·được các quốc gia và chủ thể khác tham gia quan hệ pháp luật quốc tế

·xây dựng trên cơ sở tự nguyện và bình đẳng, thông qua đấu tranh và thương lượng

·nhằm điều chỉnh mối quan hệ nhiều mặt (chủ yếu là quan hệ chính trị) giữa các chủ thể của LQT với nhau (trước tiên và chủ yếu là các quốc gia)

·và khi cần thiết, được đảm bảo thực hiện bằng các biện pháp cưỡng chế cá thể hoặc tập thể do chính các chủ thể của LQT thi hành

·và bằng sức đấu tranh của nhân dân và dư luận tiến bộ thế giới.

Luật quốc tế là :

– 1 hệ thống pháp luật độc lập. – Bao gồm tổng thể các nguyên tắc và các quy phạm pháp luật quốc tế (QPPLQT). – Nhằm điều chỉnh các quan hệ về nhiều mặt (trong đó *chủ yếu điều chỉnh* các quan hệ về mặt chính trị). – Trong trường hợp cần thiết LQT được đảm bảo thực hiện bằng các biện pháp cưỡng chế cá thể, hoặc cưỡng chế tập thể hoặc bằng sức mạnh đấu tranh của nhân dân tiến bộ trên thế giới.

Câu hỏi nhận định:

1.Luật quốc tế là 1 ngành luật độc lập? S.

2.Luật quốc tế không có các cơ quan lập pháp? Đ.

3.Hội đồng bảo an Liên hiệp quốc là cơ quan cưỡng chế của luật quốc tế? S.

2. Các đặc trưng của Luật quốc tế

2.1. Đối tượng điều chỉnh:

Luật quốc tế điều chỉnh các quan hệ về nhiều mặt, chủ yếu điều chỉnh các quan hệ về mặt chính trị (liên quốc gia) phát sinh giữa các chủ thể của Luật quốc tế (trước tiên và chủ yếu là giữa các quốc gia với nhau).

Trong quan hệ quốc tế, việc xác lập các quan hệ về mặt chính trị chính là cơ sở nền tảng để giúp các chủ thể thiết lập các mối quan hệ còn lại. Ví dụ: Mối quan hệ giữa Việt Nam và Mỹ, đầu tiên phải bình thường hóa quan hệ Việt Nam – Hoa Kỳ rồi mới có hiệp định thương mại Việt – Mỹ. Câu hỏi nhận định: Ghi chú: Thuật ngữ “Công pháp quốc tế” và “Luật quốc tế” là một, gọi công pháp quốc tế là để phân biệt với tư pháp quốc tế. 2.2. Chủ thể của LQT: ·Luật quốc gia: chủ thể gồm cá nhân, pháp nhân, nhà nước. Chủ thể chủ yếu là : cá nhân, pháp nhân. Nhà nước là chủ thể đặc biệt cơ bản. ·Luật quốc tế: trên bình diện quốc tế, các quốc gia không những là những chủ thể cơ bản mà còn chủ yếu. Ngoài ra các tổ chức quốc tế liên chính phủ (chủ thể hạn chế, phái sinh), các dân tộc đang đấu tranh giành độc lập (quyền tự quyết) là chủ thể đặc biệt. 2.2.1. Quốc gia: Theo quy định tại điều 1 của công ước Montenvideo 1993 về quyền và nghĩa vụ của quốc gia thì quốc gia bao gồm các yếu tố cơ bản sau: 1.Phải có cộng động dân cư ổn định. Ví dụ VN có đường biên giới tiếp bộ với Lào, Trung Quốc, Combodia, có biên giới tiếp biển với …. 2.Phải có lãnh thổ xác định. Câu hỏi nhận định: Sự kiện Kosovo tuyên bố độc lập và những hệ lụy Hai tỉnh tự trị tuyên bố độc lập: Nam Ossetia và Abkhazia thuộc Gruzia. Ghi chú: 1/ Bất kỳ chủ thể nào hội tụ đủ 4 yếu tố cấu thành 1 quốc gia thì mặc nhiên là 1 quôc gia không phụ  thuộc vào sự công nhận của các quốc gia khác. 2.2.2. Tổ chức quốc tế liên chính phủ (liên quốc gia). “Tổ chức quốc tế là thực thể liên kết chủ yếu các quốc gia độc lập có chủ quyền, được thành lập và hoạt động trên cơ sở điều ước quốc tế, phù hợp với Luật quốc tế, có quyền năng chủ thể riêng biệt và một hệ thống cơ cấu tổ chức phù hợp để thực hiện các quyền năng đó theo đúng mục đích và tôn chỉ của tổ chức.” So sánh tổ chức quốc tế liên chính phủ và tổ chức quốc tế phi chính phủ ? ·Tổ chức quốc tế liên chính phủ mới có được quyền năng của LQT. ·Thành viên ·                     của các tổ chức quốc tế liên chính phủ chủ yếu là các quốc gia có chủ quyền. ·                     Thành viên của các tổ chức phi chính phủ có thể là cá nhân hoặc tổ chức các nhóm người có quốc tịch khác nhau. ·Mục đích hoạt động:  của các tổ chức này hoàn toàn khác nhau: Tổ chức liên chính phủ nhằm mục đích lợi ích của quốc gia phải tuân thủ theo các điều ước đã ký kết, còn tổ chức phi chính phủ nhàm nhiều mục đích khác nhau như bảo về quyền con người, nhân đạo,.. Câu hỏi nhận định: ·Phân biệt với các nhà nước liên bang: Câu nhận định các tổ chức liên chính phủ là nhà nước liên bang? Nhà nước liên bang là sự liên kết giữa các bang nhưng các bang này không có chủ quyền độc lập. Trường hợp Đài Loan tham gia tổ chức WTO, mặc dù không được công nhận là 1 quốc gia có chủ quyền. 2.2.3. Các dân tộc đang đấu tranh giành quyền tự quyết Các điều kiện để xem 1 dân tộc là 1 chủ thể đặc biệt (đang đấu tranh giành độc lập). ·2/ Đang tồn tại trên thực tế 1 cuộc đấu tranh (giữa bên bị áp bức và bên đô hộ) với mục đích giành được độc lập. 2.3. Trình tự xây dựng Luật quốc tế (Các quy phạm pháp luật quốc tế) Câu hỏi nhận định: ·LQT không có các cơ quan lập pháp? bản chất của LQT là sự thỏa thuận, bình đẳng về chủ quyền của các quốc gia, không có cơ quan nào có thể đứng trên chủ quyền của các quốc gia để làm luật , áp đặt ý chí, bắt buột các chủ thể này thực hiện, con đường nào hình thành nên LQT phải bắt nguồn từ “thỏa thuận”.

·”Con đường duy nhất hình thành LQT là sự thỏa thuận ?”??? … do chính chủ thể của LQT, do các quốc gia thỏa thuận xây dựng nên.

Kết luận: Pháp luật quốc tế được xây dựng trên cơ sở tự nguyện và bình đẳng, thông qua đấu tranh thương lượng giữa các chủ thể của Luật quốc tế thì pháp luật quốc gia chính là ý chí của giai cấp thống trị – của nhà nước được nâng lên thành LUẬT.

2.4. Các biện pháp bảo đảm thi hành Luật Quốc tế

“Việc thực hiện các biện pháp cưỡng chế trong luật quốc tế do chính các cá thể của LQT thực hiện dưới hai hình thức chủ yếu là cưỡng chế chủ thể (phi vũ trang, trả đũa, cắt đứt quan hệ hệ,..tự vệ vũ trang (điều 51 Hiến chương LHQ) và cưỡng chế tập thể (phi vũ trang – điều 41 hiến chương LHQ, vũ trang – điều 42 hiến chương LHQ).”

Luật quốc tế không có các cơ quan cưỡng chế nhưng vẫn được đảm bào thi hành do các chủ thể LQT thi hành, trước tiên và chủ yếu là các quốc gia thông qua 02 biện pháp sau đây: cưỡng chế cá thể và cưỡng chế tập thể.

2.4.1. Cưỡng chế cá thể

Bản thân các quốc gia bị xâm phạm có quyền dùng 01 trong những biện pháp cưỡng chế sau đây:

· Cắt đứt quan hệ ngoại giao,

· Hủy bỏ quan hệ điều ước,

· Chấm dứt quan hệ kinh tế,

· Trong trường hợp đặc biệt khi bị một quốc gia khác  tấn công bằng vũ trang (tương xứng), bản thân quốc gia bị xâm phạm có quyền dùng vũ lực để chống trả lại gọi là quyền tự vệ hợp pháp.

· Trả đũa

2.4.2. Cưỡng chế tập thể

Quốc gia bị xâm phạm có quyền liên kết với 01 hoặc nhiều quốc gia khác (áp dụng các biện pháp như trên (liệt kê ra) của trường hợp cá thể) để chống lại hành vi xâm phạm

Trong trường hợp xét thấy các hành vi vi phạm có nguy cơ đe dọa nền hòa bình, an ninh quốc tế thì HĐBA LHQ có thể áp dụng các biện pháp trừng phạt phi vũ trang (cô lập, cấm vận kinh tế, quân sự….) hoặc có thể áp dụng các biện pháp trừng phạt vũ trang tại điều 39, 41, 42 và điều 51 hiến chương LHQ.

Câu hỏi nhận định:

1.Luật quốc tế là luật của kẻ mạnh?

2.Hành vi can thiệp của NATO vào Libya có chứng tỏ nguyên tắc cấm dùng vũ lực không có hiệu lực nữa không

Trách nhiệm pháp lý quốc tế:

+ Trách nhiệm về mặt vật chất: $, hiện vật, dịch vụ

+ Trách nhiệm về mặt tinh thần

3. Vai trò của luật quốc tế (tập bài giảng)

– Là công cụ điều chỉnh các quan hệ quốc tế nhằm bảo vệ lợi ích của mỗi chủ thể của LQT trong quan hệ quốc tế.

– Là công cụ, là nhân tố quan trọng để bảo vệ hòa bình và an ninh quốc tế.

– Có vai trò đặc biệt quan trọng đối với phát triễn văn minh của nhân loại, thúc đẩy công đồng quốc tế phát triễn theo hướng ngày càng văn minh,

– Thúc đẩy việc phát triễn các quan hệ hợp tác quốc tế đặc biệt là quan hệ kinh tế quốc tế trong bối cảnh hiện nay.

4. Sự phát triển của luật quốc tế qua các thời kỳ (tham khảo TBG)

SQK

Câu hỏi nhận định:

? Tại sao chủ yếu về mặt chính trị (hay còn gọi là ngoại giao): Trong quan hệ QT, việc xác lập các quan hệ về mặt chính trị chính là cơ sở, nền tảng giúp cho các chủ thể thiết lập các quan hệ còn lại

? Mọi quan hệ quốc tế đều là đối tượng điều chỉnh của luật QT, sai, chỉ quan hệ quốc tế phát sinh giữa các chủ thể của luật QT với nhau mới là đối tượng điều chỉnh. Ví dụ: mua bán giữa 1 người VN với 1 tổ chức nước ngoài, với 1 quốc gia à đối tượng điều chỉnh của và luật dân sự của 1 nước hoặc tư pháp quốc tế ?

Luật QT là: công pháp và tư pháp quốc tế, sai, Luật QT là công pháp QT thôi b. Chủ thể của Luật Q

Dân cư của quốc gia chỉ là những người mang quốc tích quốc gia đó? Người NN, người không quốc tịch, người 2 quốc tích đang sống trên lãnh thổ VN

Tổ chức QT liên chính phủ cũng là nhà nước liên bang? Sai từng bang riêng lẽ không có chủ quyền đúng nghĩa, Mỹ là quốc gia chứ không phải tổ chức liên chính phủ với đơn vị là các bang

Hạn chế, Phái sinh: hình thành từ yếu tố gốc nào đó, ở đây là quốc gia thành viên. Tại sao hạn chế? Chỉ thực hiện những quy định được phép mà các quốc gia xây dựng nên à Hạn chế bởi ý chí của quốc gia thành viên

? HĐBA LHQ không phải là cơ quan cưỡng chế, vì nó chỉ can thiệp khi đặc biệt cần thiết, có nguy cơ đe dọa an nình hòa bình quốc tế. HĐBA LHQ là ngoại lệ của LQT nhưng chỉ trong trường hợp đặc biệt

? Trách nhiệm hình sự không đặc ra trong luật quốc tế.

? VN- Hoa kỳ War có trách nhiệm pháp lý gì không, phải có ký song phuong? Nhưng vẫn bồi thường? Do vi phạm nguyên tắc cấm vũ lực, can thiệp nội bộ, ….

? Luật quốc tế là luật của kẻ mạnh? Hành vi can thiệp của Nato và lybia có chứng tỏ nguyên tắc cấm dùng vũ lực ko có hiệu lực nữa không? Không hoàn toàn đúng, đúng là hoàn toàn đúng

+ Trong trường hợp đặc biệt khi bị một quốc gia khác bị tấn công bằng vũ trang (tương xứng), bản thân quốc gia bị xâm phạm có quyền dùng vũ lực để chống trả lại gọi là quyền tự vệ hợp pháp.

  BÀI 2                                                                                                                                                                                                                

1. Khái niệm nguồn của LQT

1.1. Định nghĩa

Nguồn của luật quốc tế được hiểu là những hình thức biểu hiện sự tồn tại của QPPL quốc tế (bao gồm điều ước quốc tế và tập quán quốc tế) do chính các chủ thể của luật quộc tế thỏa thuận xây dựng nên.

1.2. Phân loại nguồn (tham khảo TBG)

1.3. Luật quốc tế có hai loại nguồn đó là nguồn thành văn (điều ước quốc tế) và nguồn bất thành văn (tập quán quốc tế) với nội dung chứa đựng các quy phạm pháp luật quốc tế, trực tiếp điều chỉnh quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lý của các chủ thể quan hệ pháp luật quốc tế. (căn cứ khoản 1 điều 38 quy chế tòa án quốc tế của LHQ).

2. Điều ước quốc tế

2.1. Khái niệm điều ước quốc tế

2.1.1. Định nghĩa

“Điều ước QT là những văn bản pháp lý QT do chính các chủ thể của luật QT thỏa thuận xây dựng nên nhằm xác lập, thay đổi, hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ pháp lý quốc tế và phải phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của luật QT.”

Câu hỏi nhận định:

2.1.2. Phân loại điều ước (xem tập BG)

2.2. Trình tự ký kết điều ước quốc tế

2.2.1. Chủ thể ký kết điều ước quốc tế

Chủ thể của Điều ước quốc tế cũng chính là chủ thể của luật quốc tế, thực hiện thông qua các đại diện

2.2.2. Đại diện trực tiếp tham gia ký kết điều ước quốc tế

a. Đại diện đương nhiên

– Đại diện đương nhiên theo thông lệ quốc tế và thực tiễn pháp luật của các quốc gia đã xác nhận là những người không cần thư ủy nhiệm (giấy tờ) bao gồm:

·Nguyên thủ quốc gia, Thủ tướng, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao, người đúng đầu cơ quan đại diện ngoại giao của VN tại nước ngoài : đại sứ quán, (Công ước viên còn có công sứ quán, đại biện quán, không bao gồm lãnh sự quán). Do VN chỉ thiết lập Đại sứ quán nên ít nghe (mong muốn quan hệ cao nhất), Đại sứ Đặc mệnh toàn quyền (khi nhấn mạnh vị thế vai trò người đứng đầu)= đại sứ (nói chung), người đúng đầu các phái đoàn đại diện thường trực của VN ở nước ngoài bao gồm nhiều đối tượng được cử: Thủ tướng, Chủ tịch nước, đại sứ……..

b. Đại diện được ủy quyền: phải có giấy tờ ủy quyền (Điều 22 luật 2005)

Khái niệm thư ủy nhiệm: (khoản 1 điều 2, mục d công ước Viên 1969).

2.3. Trình tự ký kết điều ước quốc tế( xem sgk)

2.4. Gia nhập điều ước quốc tế

2.5. Bảo lưu điều ước quốc tế

Bảo lưu điều ước quốc tế: “Một tuyên bố đơn phương của một quốc gia nhằm loại trừ hoặc thay đổi hệ quả của một hoặc một vài điều khoản trong điều ước đối với quốc gia đó.”

·Câu hỏi nhận định: mọi tuyên bố đơn phương của quốc gia là tuyên bố bảo lưu điều ước? Phê chuẩn, phê duyệt cũng là một tuyên bố đơn phương của một quốc gia, nhưng không phải nhằm mục đích bảo lưu điều ước, mà là phê chuẩn điều ước, phê duyệ điều ước, hoặc tuyên bố hủy bỏ điều ước.

Ví dụ trường hợp bảo lưu điều ước: 4 quốc gia A-B-C-D ký kết điều ước quốc tế về thương mại, trong đó có điều khoản sau 5 năm, có tuyên bố ưu đãi thuế suất cho doanh nghiệp ở mức nào đó. Trong đó B,C,D không có ý kiến gì. Nhưng A thấy không khả thi trong điều kiện của mình.

– Nước A tuyên bố bảo lưu khoản 1 điều 2 này, loại trừ điều khoản này đối với điều ước mà nước A. B,C,D vẫn theo điều khoản này, nhưng quan hệ giữa các nước đó với A thì được loại trừ hiệu lực điều khoản này.

– Nước A tuyên bố bảo lưu khoản 1 điều 2 này bằng cách thay đổi hệ quả, và được tất cả các quốc gia thành viên chấp thuận. Sau 15 năm mới dành thuế suất cho các nước này.

Thực tiễn không phải quốc gia đưa ra tuyên bố bảo lưu cũng được các quốc gia thành viên chấp thuận!. Có ba sự phản ứng của các cơ quan hữu quan: phản đối, đồng ý, im lặng.

Hãy chứng minh, bảo lưu là quyền nhưng không tuyệt đối?

Bảo lưu được xem là một quyền, nhưng quyền này không phải là quyền tuyệt đối, vì những lý do sau đây:

·1. Bảo lưu không áp dụng cho điều ước song phương mà chỉ áp dụng cho điều ước đa phương

Bài tập tình huống: “…”?

·Giả sử 2: Cho phép bảo lưu điều khoản nào đó, thì cho phép mọi quốc gia thành viên có thể bảo lưu điều khoản này, mà bất kể sự phản đối, mọi phản đối vô hiệu.

Hãy phân tích các phương thức làm phát sinh hiệu lực của 1 điều ước quốc tế:

– Nếu như 1 điều ước quốc tế mà không có quy định phải trải qua phê chuẩn phê duyệt, thì sau khi ký chính thức phát sinh hiệu lực pháp luật.

– Ký tượng trưng có sự đồng ý của các cơ quan thẩm quyền.

– Ký chính thức co sự phê chuẩn, phê duyệt.

Ví dụ: “Hiệp định thương mại Việt Mỹ có hiệu lực pháp luật sau khi quốc hội hai nước phê chuẩn, phê duyệt.”

CÂU HỎI:

Hãy phân biệt giữa phê chuẩn và phê duyệt

: Sự khác biệt giữa hai loại này:

Những điều ước cần phê chuẩn:

Những điều ước cần phê duyệt:

Câu hỏi nhận định:

·Bảo lưu là 1 tuyên bố đơn phương nhằm loại trừ 1 hoặc 1 vài điều khoản trong điều ước? S, có thể không loại trừ nhưng thay đổi hệ quả của điều khoản đó.

·Trong mọi trường hợp các quốc gia thành viên khi tham gia điều ước thì điều ước đã phát sinh hiệu lực?Có trường hợp nào gia nhập điều ước chưa phát sinh hiệu lực? Trường hợp nào, các bên không tham gia quá trình đàm phán soạn thảo, tại thời điểm điều ước đã được ký kết nhưng điều ước phải chờ phê chuẩn phê duyệt thì bên thứ ba gia nhập điều ước này. Trên thực tế thì ít xảy ra.

·Phê duyệt là hành vi tiếp sau phê chuẩn? Hai hành vi hoàn toàn độc lập với nhau tùy theo luật quốc gia quy định, tùy thuộc vào từng loại điều ước quy định.

·So sánh gia nhập, phê chuẩn, phê duyệt điều ước?

· giống nhau:

+  hanh vi pháp lý đơn phương của 1 quốc gia nhằm công nhận hiệu lực của điều ước quốc tế đối với quốc gia mình. Gia nhập cũng là phương thức phát sinh hiệu lực của 1 điều ước quốc tế.

· Khác nhau:

+ Phê chuẩn, phê duyệt cũng có thể áp dụng cho điều ước song phương (hiệp định thương mại Việt Mỹ) , điều ước đa phương (công ước quốc tế về Luật Biển). Gia nhập chỉ áp dụng cho điều ước đa phương. Phê chuẩn, phê duyệt phát sinh hiệu lực sau khi phê chuẩn, phê duyệt. Tại thời điểm đó điều ước đó chưa phát sinh hiệu lực. Trong khi gia nhập thì điều ứớc đã phát sinh hiệu lực (thông thường).

Vấn đề thực hiện điều ước quốc tế, tùy từng loại mà áp dụng trực tiếp hày gián tiếp. Cơ sở pháp lý khoản 2,3 điều 6 Luật ký kết các điều ước 2005.

Câu hỏi: Hiệu lực của 1 điều ước quốc tế là trực tiếp hay gián tiếp? Thực hiện điều ước quốc tế là các quốc gia phải ban hành các văn bản để hướng dẫn thực hiện?

2.6 Hiệu lực pháp lý của điều ước

2.6.1 Điều kiện

Điều ước vi phạm điều kiện sẽ bị coi là vô hiệu, tùy theo mức độ, có thể chia làm 2 loại:

– Điều ước vô hiệu tuyệt đối

– Điều ước vô hiệu tương đối

2.6.2 Hiệu lực điều ước theo không gian

2.6.3 Hiệu lực điều ước theo thời gian

Điều ước quốc tế hết hiệu lực: là những điều ước không còn giá trị ràng buộc đối với các bên ký kết (không còn khả năng phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các bên). Các trường hợp điều ước hết hiệu lực:

1/ Giải quyết xong hoặc đạt được mục tiêu đề ra

2/ Điều ước có điều khoản quy định ngày hết hiệu lực

Ngoài ra còn có các trường hợp sau, điều ước có thể chấm dứt hiệu lực:

1/ Chiến tranh xảy ra

– Đối với điều ước song phương: chấm dứt hiệu lực nhưng đối với những điều ước quốc tế về lãnh thổ, biên giới quốc gia, những điều ước có điều khoản ghi nhận vẫn có hiệu lực ngay cả khi có chiến tranh xảy ra.

– Đối với điều ước đa phương: sẽ chấm dứt hiệu lực giữa các bên tham chiến còn các bên không tham chiến thì điều ước đó vẫn có hiệu lực

2/ Các bên thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của điều ước.

3/  Khi một bên đơn phương chấm dứt hiệu lực:

a. Bãi bỏ điều ước quốc tế: là hành vi đơn phương của một quốc gia tuyên bố điều ước đã hết lực đối với mình (với điều kiện có điều khoản quy định cho phép quốc gia tuyên bố đơn phương bãi bỏ điều ước).

 Xảy ra 2 trường hợp:

b. Hủy bỏ điều ước quốc tế: là tuyên bố đơn phương của một quốc gia (do cơ quan có thẩm quyền trong nước) nhằm chấm dứt hiệu lực của một điều ước quốc tế đối với mình mà không cần điều ước đó cho phép  khi:

Cơ sở pháp lý:

1/ Khi một bên chỉ hưởng quyền mà không thực hiện nghĩa vụ

2/ Một hay nhiều bên vi phạm nghiêm trọng những điều khoản của điều ước

Tạm đình chỉ thực hiện điều ước: quyền của quốc gia và được ghi nhận trong Luật điều ước quốc tế

1/ Các bên tham gia điều ước sẽ gián đoạn thực hiện trong một thời gian nhất định

2/ Cơ sở pháp lý của việc tạm đình chỉ là do sự thỏa thuận của các thành viên hoặc do điều ước quy định

3/ Trong thời gian tạm đình chỉ các bên không có bất kỳ hình thức nào cản trở việc khôi phục lại hiệu lực của điều ước quốc tế sau một thời gian gián đoạn.

Phân biệt tạm đình chỉ với bãi bỏ điều ước?

Câu hỏi nhân định: một điều ước chấm dứt hiệu lực khi có chiến tranh xảy ra? (Sai)

Bài tập tình huống : điều ước quốc tế chấm dứt hiệu lực trong những trường hợp nào? trường nào là hợp lệ hợp pháp, trường hợp nào không hợp pháp?

3. Tập quán quốc tế

3.1. Khái niệm

Theo nghĩa là nguồn của Luật quốc tế, thì tập quán quốc tế là quy tắc xử sự chung, hình thành trong thực tiễn quốc tế và được các chủ thể của LQT thừa nhận rộng rãi là quy phạm có tính chất pháp lý bắt buộc.                                                                                                                                                                                                          

Tuy nhiên, không phải quy tắc xử sự nào hình thành trong thực tiễn cũng trở thành quy phạm tập quán quốc tế, tức là nguồn của LQT. Những tập quán là nguồn của LQT phải thỏa mãn các điều kiện sau:

1/ Tập quán đó phải được áp dụng trong một thời gian dài trong thực tiễn quốc tế, thể hiện ở hai khía cạnh sau:

a. Tập quán này phải lặp đi lặp lại nhiều lần trong một quá trình liên tục.

b. Trong quá trình áp dụng đó, các quốc gia tin chắc xử sự như vậy là đúng về mặt pháp lý.

2/ Tập quán đó phải được thừa nhận rộng rãi như những quy phạm có tính chất pháp lý bắt buộc, thể hiện

a.Phải được nhiều quốc gia thừa nhận và áp dụng. Có nhũng tập quán được nhiều quốc gia thừa nhận vá áp dụng nhưng cũng có những tập quán chỉ áp dụng trong quan hệ song phương hày một số nước trong khu vực.

b.Phải được thừa nhận như những quy phạm có tính chất pháp lý bắt buộc.

3/ Tập quán đó phải có nội dung phù hợp với những nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế.

   Chỉ những tập quán được áp dụng qua một thời gian dài trong thực tiễn, được nhiều quốc gia thừa nhận có giá trị pháp lý bắt buộc và có nội dung phù hợp với những quy phạm Jus Cogens của Luật quốc tế mới là nguồn của Luật quốc tế.

3.2. Con đường hình thành

1/ Theo quan điểm truyền thống

2/ Theo quan điểm mới

3.3. Hiệu lực

– Tập quán quốc tế có giá trị pháp lý như điều ước quốc tế

– Tập quán quốc tế có thể được áp dụng khi không có quy phạm điều ước quốc tế điều chỉnh hoặc các chủ thể Luật quốc tế chọn lựa tập quán quốc tế để điều chỉnh.

Câu hỏi nhận định:

·1. Mọi tập quán phát sinh trong đời sống quốc tế đều là nguồn của LQT?

·2. Thỏa thuận là con đường duy nhất để hình thành nguồn của Luật quốc tế?

Đ, thỏa thuận là con đường duy nhất để hình thành nguồn của LQT là luôn luôn đúng. Bởi vì bản chất của LQT là sự thỏa thuận, mà nguồn của LQT không chỉ bao gồm điều ước mà còn bao gồm tập quán quốc tế, nên thỏa thuận là con đường duy nhất.

·3. Điều ước quốc tế có giá trị pháp lý cao hơn tập quán quốc tế? Là 2 nguồn có giá trị như nhau. Xuất phát từ bản chất của luật quốc tế là thỏa thuận.

4. Các phương tiện bổ trợ cho nguồn của Luật Quốc tế

·Các nguyên tắc pháp luật chung.

·Nghị quyết các tổ chức quốc tế liên chính phủ.

·Phán quyết của tòa án quốc tế.

·Học thuyết về Luật quốc tế.

·Hành vi pháp lý đơn phương của quốc gia.

Câu hỏi nhận định: Nghị quyết của tổ chức quốc tế liên chính phủ là nguồn của luật quốc tế? sai, là phương tiện bổ trợ, nhưng phải lý giải tại sao?.

Túm lại của cô giáo: Muốn xem là bản chất (nguồn của luật quốc tế): 1/ Luôn đạt sự thỏa thuận giữa các chủ thể của Luật quốc tế. Ví dụ: hiến chương liên hiệp quốc là sự thỏa thuận của 51 quốc gia thành viên tham gia sáng lập, có tính bắt buột đối với quốc gia thành viên. 2/ Có tính quy phạm bắt buột đối với các chủ thể.

Kiểm tra 2 tiêu chí:

·1. Các nguyên tắc pháp luật chung.

·2. Nghị quyết các tổ chức quốc tế liên chính phủ.

                                                 BÀI 3

1. Khái niệm các nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế

1.1.           Thuật ngữ “các nguyên tắc cơ bản của LQT?( xem vở ghi, sgk)

Về phương diện khoa học Luật quốc tế, hệ thống các nguyên tắc cơ bản của LQT chính là những tư tưởng chính trị, pháp lý mang tính chỉ đạo, bao trùm và có giá trị bắt buột chung (jus cogens) đối với mọi chủ thể của LQT và được áp dụng trong mọi điều kiện, hoàn cảnh và trong mọi lĩnh vực của quản hệ quốc tế.

Các nguyên tắc cơ bản của LQT thể hiện tập chung nhất những tư tưởng chính trị – pháp lý và cách xử sự của các chủ thể của LQT trong quá trình thiết lập và thực hiện các quan hệ quốc tế. Đồng thời các nguyên tắc cơ bản của LQT cũng chính là những tư tưởng chỉ đạo cho quá trình xây dựng và thực hiện pháp luật quốc tế. Gồm 7 nguyên tắc……..

1.2 Các đặc trưng cơ bản của các nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế

-  4 đặc trưng của hệ thống các nguyên tắc cơ bản:

·1/ Các nguyên tắc cơ bản của LQT có tính phổ cập: được áp dụng trên phạm vi toàn cầu, được thừa nhận rộng rãi trong các quan hệ quốc tế. Về cơ sở pháp lý, các nguyên tắc cơ bản của LQT được ghi nhật trong nhiều văn bản pháp lý quan trọng như Hiến chương Liên hiệp quốc 1945, Tuyên bố 1970, …

·2/ Các nguyên tắc cơ bản của LQT có tính bao trùm: bao trùm trên tất cả mối quan hệ, các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội, trong đó bao chùm nhất là quan hệ chính trị giữa các chủ thể của luật quốc tế, trong đó giữa các quốc gia với nhau.

·4/ Các nguyên tắc cơ bản của LQT có mối liên hệ trong một chỉnh thể thống nhất: 7 nguyên tắc cơ bản của LQT không tồn tại một các độc lập riêng lẻ với nhau, không phân chia theo 1 trật tự, giá trị pháp lý nào, không nguyên tắc nào cao hơn nguyên tắc nào, vi phạm 1 nguyên tắc dẫn đến vi phạm những nguyên tắc khác. Ví dụ việc vi phạm nguyên tắc số 2 sẽ dẫn đến vi phạm hàng loạt các nguyên tắc khác, nguyên tắc số 2 là nguyên tắc trung tâm.

Kết luận: Đặc trưng “Các nguyên tắc cơ bản của LQT có tính bắt buột chung” là đặc trưng quan trọng nhất, việc bắt tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của LQT đảm bảo hòa bình và an ninh quốc tế. Trong mọi trường hợp, nếu các chủ thể của LQT vi phạm các nguyên tắc cơ bản của LQT đều được coi là hành vi vi phạm pháp luật quốc tế nghiêm trọng nhất.

Kết luận: đặc trưng số 3 là đặc trưng quan trọng nhất, việc tuân thủ 7 nguyên tắc này đảm bảo việc tuân… trật tự an ninh quốc tế.

2. Các nguyên tắc cơ bản của LQT

2.1. Nguyên tắc bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia

2.2. Nguyên tắc cấm sử dụng vũ lực hoặc đe dọa sử dụng vũ lực trong quan hệ quốc tế

2.2.2. Nguyên tắc cấm sử dụng vũ lực hoặc đe dọa sử dụng vũ lực trong quan hệ quốc tế

Về nguyên tắc, mọi hành vi sử dụng và đe dọa sử dung vũ lực đều bị coi là bất hợp pháp trừ hai trường hợp ngoại lệ sau đây:

1/ Trong trường hợp có hành vi xâm lược hoặc phá hoại hòa bình và an ninh quốc tế đã được đại hội đồng bảo an áp dụng các biện pháp phi vũ trang như cắt đứt toàn bộ hay từng phần quan hệ kinh tế, đường sắt, đường biển, hàng không,.. và các phương tiện thông tin khác, kể cả việc cắt đứt quan hệ ngoại giao nhưng HĐBA nhận thấy những biện pháp đó “… là không thích hợp, hoặc tỏ ra là không thích hợp, thì HĐBA có quyền áp dụng mọi hành động của hải, lục, không quân mà HĐBA xét thấy cần thiết cho việc duy trì hoặc khôi phục hòa bình và an ninh quốc tế. Những hành động này có thể là những cuộc biểu dương lực lượng, phong tỏa và những cuộc hành quân khác, do các lực lượng hải, lục, không quân của các quốc gia thành viên LHQ thực hiện” (điều 42 Hiến chương LHQ).

2/ Trong trường hợp các quốc gia bị xâm lược vũ trang, Hiến chương LHQ quy định: “không có một điều khoản nào trong Hiến chương này làm tổn hại đến quyền tự vệ cá nhận hay tập thể chính đáng trong trường hợp thành viên LHQ bị tấn công vũ trang cho đến khi HĐBA chưa áp dụng được các biện pháp cần thiết để duy trì hòa bình và an ninh quốc tế. Những biện pháp mà các thành viên LHQ áp dụng trong việc bảo vệ quyền tự vệ chính đáng ấy phải được báo ngay cho HĐBA và không được gây ảnh hưởng gì đến quyền hạn và trách nhiệm của HĐBA, chiếu theo hiến chương này, đối với việc HĐBA áp dụng bất kỳ lúc nào những hành động mà HĐ thấy cần thiết để duy trì và khôi phục hòa bình và an ninh quốc tế” (điều 51 Hiến chương LHQ).

Như vậy, khi bị xâm lược vũ trang, các quốc gia, các dân tộc có quyền tự vệ cá thể hoặc tập thể cho đến khi HĐBA áp dụng các biện pháp hữu hiệu để duy trì hòa bình và an ninh quốc tế và phải báo ngay cho HĐBA.

Đồng thời không được cản trợ HĐBA hành động để thực hiện sứ mệnh bảo vệ hòa bình và an ninh quốc tế của mình.

mức độ chống trả phải tương xứng với mức độ thiệt hại mà bên kia đã gây ra và phải báo với HĐBA.

2.3. Nguyên tắc giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng phương pháp hòa bình.

2.4. Nguyên tắc không can thiệp vào công việc nội bộ của quốc gia khác.

Về nguyên tắc can thiệp vào công việc nội bộ của quốc gia là vi phạm LQT ngoại trừ can thiệp được thực hiện trong những trường hợp sau đây:

2/- LHQ quyết định can thiệp vào quốc gia nào đó có sự vi phạm nghiêm trọng các quyền cơ bản của con người như phân biệt chủng tộc, diệt chủng hoặc vi phạm các nghĩa vụ pháp lý quốc tế quan trọng khác như: sản xuất, tàng trữ, sử dụng mua bán, chuyển giao thử vũ khí hạt nhân, hành vi khủng bố.

2.5. Nguyên tắc các quốc gia có nghĩa vụ hợp tác với nhau

2.6. Nguyên tắc dân tộc tự quyết

2.7. Nguyên tắc Pacta sunt servanda (tận tâm thực hiện các cam kết quốc tế)

2.7.1. Nội dung của nguyên tắc

2.7.2. Các trường hợp ngoại lệ của nguyên tắc:

Trong quan hệ quốc tế, các quốc gia không phải thực hiện các điều ước, cam kết mà mình là thành viên khi:

4/- Những điều kiện để thực hiện điều ước đã thay đổi cơ bản (Rebus sis stantibus). Ví dụ như có sự thay đổi tư cách chủ thể của LQT.

Điều 62: Sự thay đổi cơ bản các hoàn cảnh (Công ước Vien về luật điều ước quốc tế 1969)

Câu hỏ nhận định:

Những phương pháp hòa bình (biện pháp) : điều 33 hiến chương. Tuy nhiên nếu như các bên có thỏa thuận nếu có tranh chấp xảy ra thì các vụ việc này được giải quyết tại tòa án quốc tế, thì tranh chấp xảy ra phải đưa ra tòa án quốc tế giải quyết.

Điều 33 của Hiến chương LHQ: Các bên đương sự trong các cuộc tranh chấp, mà việc kéo dài các cuộc tranh chấp ấy có thể đe dọa đến hoà bình và an ninh quốc tế, trước hết, phải cố gắng tìm cách giải quyết tranh chấp bằng con đường đàm phán, điều tra, trung gian, hoà giải, trọng tài, toà án, sử dụng những tổ chức hoặc những điều ước khu vực, hoặc bằng các biện pháp hoà bình khác tùy theo sự lựa chọn của mình;

                            BÀI 4  QUỐC GIA TRONG LUẬT QUỐC TẾ

1.1. Các yếu tố cấu thành quốc gia

Điều 1 của công ước Montevedeo đã xác định quốc gia với tư cách là một chủ thể của pháp luật quốc tế cần có các tiêu chuẩn sau: a. Có dân cư trú thường xuyên. b. Một lãnh thổ xác định. c. Chính phủ. d. Khả năng tiến hành quan hệ với các nhà nước khác.

1.2. Quyền năng chủ thể luật quốc tế của luật quốc gia

a. Khái niệm quyền năng chủ thể của luật quốc tế

Quyền năng chủ thể của Luật quốc tế là khả năng pháp lý đặc biệt của những chủ thể mang quyền và nghĩa vụ pháp lý quốc tế. Quyền năng chủ thể là thuộc tính chính trị – pháp lý của các thực thể đang tham gia hoặc có khả năng tham gia vào quan hệ pháp lý quốc tế. Mỗi chủ thể đều có quyền năng chủ thể riêng biệt bao gồm hai phương diện năng lực pháp lý quốc tế và năng lực hành vi quốc tế.

Quốc gia là chủ thể cơ bản và chủ yếu của Luật quốc tế vì:

1/ Quốc gia là chủ thể xuất hiện đầu tiên của Luật quốc tế, là hạt nhân của hệ thống pháp luật quốc tế, là cơ sở hình thành, tồn tại và phát triễn của Luật quốc tế.

2/ Quốc gia là chủ thể đầu tiên xây dựng nên pháp luật quốc tế. Quan hệ pháp lý quốc tế trước tiên và chủ yếu là quan hệ giữa các quốc gia. Và chỉ khi có quan hệ giữa các quốc gia phát triễn thì mới xuất hiện các quy phạm điều ước quốc tế và quy phạm tập quán quốc tế. Do vậy, có thể khẳng định không có quốc gia thì không thể có pháp luật quốc tế.

3/ Quốc gia là chủ thể duy nhất của LQT có khả năng tạo ra các chủ thể khác của LQT. Lịch sử hình thành, tồn tại và phát triễn của LQT cho thấy, các tổ chức quốc tế liên chính phủ xuất hiện vào giữa thế kỷ 19 do các quốc gia xây dựng nên. Cũng chính các quốc gia là chủ thể có quyền quy định quyền và nghĩa vụ của các tổ chức quốc tế liên chính phủ.

4/ Quốc gia là chủ thể cơ bản và chủ yếu thực hiện các nguyên tắc và các quy phạm pháp luật quốc tế cũng như áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành luật quốc tế khi có hành vi vi phạm pháp luật quốc tế.

1.3. Vấn đề công nhận trong LQT.

a. Khái niệm

Công nhận trong LQT bao gồm các vấn đề cơ bản sau đây:

1/ Thứ nhất: công nhận là hành vi thể hiện quan điểm chính trị – pháp lý của quốc gia  khi có sư xuất hiện chủ thể mới (quốc gia mới) hoặc chính phủ mới trên trường quốc tế. Điều đó có nghĩa là, công nhận hay không công nhận một quốc gia mới hoặc chính phủ mới là hành vi thể hiện chủ quyền quốc gia, xuất phát từ ý chí và sự tự nguyện của các chủ thể LQT.

2/ Công nhận là một quan hệ pháp lý quốc tế phát sinh giữa bên công nhận và bên được công nhận được thiết lập dựa trên ý chí và sự chủ động của bên công nhận. Bên công nhận có thể là quốc gia, chính phủ hoặc các chủ thể khác của LQT.

3/ Nội dung của hành vi công nhận là công nhận chế độ chính trị, văn hóa – xã hội… của bên công nhận với bên được công nhận.

b. Các thể loại công nhận

Trong phạm vi bài học, trọng tâm là 2 thể loại sau đây:

1/ Công nhận quốc gia mới

Xuất hiện thông qua các hình thức:

·a. Hợp nhất quốc gia.

·b. Chia tách quốc gia.

·c. Thông qua cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc.

2/ Công nhận chính phủ mới.

·Thực tiễn sự công nhận 1 quốc gia mới được ghi nhận qua hình thức nào, 1 chính phủ mới như thế nào?

Về phương diện lý luận, công nhận chính phủ mới chính là công nhận người đại diện mới của quốc gia trong quan hệ quốc tế. Có nghĩa là, công nhận chính phủ mới có tư cách đại diện cho quốc gia tham gia vào các quan hệ pháp lý quốc tế hay không.

Dựa vào cơ sở pháp lý hình thành chính phủ, có thể phân chia chính phủ thành hai loại là:

·1/ Chính phủ hợp hiến, hợp pháp (chính phủ De Jure) – chính phủ hợp pháp thành lập tuân thủ theo hiến pháp của quốc gia đó.

·2/ Chính phủ bất hợp hiến, bất hợp pháp (chính phủ De Facto – chính phủ thực tế), ví dụ như chính phủ thành lập thông qua đảo chính.

Vấn đề công nhận chính phủ mới chỉ đặt ra khi có sự xuất hiện của chính phủ De Facto vì chính phủ De Jure là chính phủ được hình thành phù hợp với Hiến pháp và pháp luật của quốc gia đó, việc thành lập chính phủ này là công việc nội bộ của quốc gia đó, cho nên các quốc gia khác không có quyền can thiệp.

Luật quốc tế đặt ra vấn đề công nhận chính phủ De Facto nếu hội đủ 3 yếu tố sau đây:

·2. Phải kiểm soát phần lớn hay toàn bộ lãnh thổ. Chính phủ De Facto phải quản lý được toàn bộ hay phần lớn lãnh thổ quốc gia một cách độc lập.

3/ Các thể loại công nhận khác:

·Công nhận dân tộc đang đấu tranh giành được độc lập.

·Công nhận chính phủ lưu vong

·Công nhận các bên tham chiến và các bên khởi nghĩa

Câu hỏi nhận định:

2.Chỉ có quốc gia mới có quyền năng chủ thể của Luật quốc tế? Sai./ ngoài ra còn…….

5.Sự công nhận 1 quốc gia mới xuất hiện là nghĩa vụ bắt buột của các thực thể hữu quan? Luôn khẳng định là đây là quyền của các thực thể hữu quan xung quanh, tức không là nghĩa vụ bắt buột.

6.Sự công nhận 1 quốc gia mới xuất hiện tức là việc tạo ra 1 tư cách chủ thể của quốc gia đó? Sự công nhận 1 quốc gia mới xuất hiện không nhằm tạo ra tư cách chủ thể của quốc gia mới đó. Tư cách chủ thể của quốc gia khi mà quốc gia đó hội tụ 4 yếu tố cấu thành quốc gia, mà không phụ thuộc vào sự công nhận.

9.Nhận định cho rằng sự công nhận trong luật quốc tế là cơ sở, điều kiện để các thực thể tham gia vào các tổ chức quốc tế? là điều kiện thuận lợi giúp các thực thể có thể tham gia các điều ước quốc tế.

Câu hỏi lỳ thuyết:

4/ Ý nghĩa của sự công nhận: hệ quả pháp lý sau hành vi công nhận. SQK

1.2 Chế độ pháp lý của nội thủy

Nội thủy là một vùng biển gắn với đất liền, là một bộ phận của lãnh thổ quốc gia, tại đó quốc gia ven biển có chủ quyền hoàn toàn và tuyệt đối. Chủ quyền này bao trùm cả lớp nước biển, đáy biển, lòng đất dưới đáy biển và vùng trời trên nội thủy. Chính vì vậy, trong vùng nội thủy, quốc gia ven biển sẽ thực hiện đầy đủ quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp giống như trên đất liền. Mọi luật lệ do quốc gia ban hành đều được áp dụng cho vùng nội thủy mà không có một ngoại lệ nào.

Chủ quyền và quyền tài phán của quốc gia ven biển trong vùng nội thủy được quy định rõ ràng và chủ yếu trong các văn bản pháp luật quốc gia. Theo pháp luật Việt Nam, chủ quyền và quyền tài phán của quốc gia trong vùng nội thủy được quy định trong nhiều văn bản pháp lý khác nhau, từ Hiến pháp[14] đến các luật và các văn bản dưới luật như Luật hình sự Việt Nam năm 1999, Luật biên giới quốc gia năm 2003[15], Tuyên bố của Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về lãnh hải, tiếp giáp lãnh hải, đặc quyền kinh tế và thềm lục địa Việt Nam ngày 12-5-1977 (đoạn 2, điểm 1), Tuyên bố của Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đường cơ sở dùng để tính chiều rộng của lãnh hải Việt Nam ngày 12-11-1982 (điểm 5), Nghị định 30-CP ngày 29-1-1980 về quy chế hoạt động của tàu thuyền nước ngoài trên các vùng biển Việt Nam, Nghị định số 55-CP ngày 1-10-1996 về hoạt động của tàu quân sự vào thăm nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Nghị định 71/2006/NĐ-CP về quản lý cảng biển và luồng hàng hải, Nghị định 61/2003/NĐ-CP về quy chế khu vực biên giới biển…

Tàu quân sự và tàu nhà nước sử dụng vào mục đích phi thương mại muốn vào nội thủy quốc gia ven biển phải xin phép trước, trừ những trường hợp bất khả kháng như tàu gặp các sự cố nghiêm trọng về kỹ thuật không thể tiếp tục được hành trình hoặc các lý do về thiên tai (động đất, sóng thần, bão, lốc…), hoặc các lý do nhân đạo (như cứu người bị bệnh nan y, cứu tàu thuyền hoặc thủy đoàn của tàu khác gặp nạn trên biển..) thì chỉ cần thông báo trước khi vào nội thủy.

Khi vào nội thủy, tàu quân sự nước ngoài phải tuân thủ các quy định của quốc gia ven biển về thời gian và thủ tục xin phép; tuyến đường hàng hải; hoa tiêu; kiểm dịch; y tế, hải quan; bảo vệ môi trường; quay phim, chụp ảnh; thăm dò, đo đạc; sự quản lý và giám sát của bộ đội biên phòng hoặc lực lượng bảo vệ bờ biển; chế độ sử dụng các phương tiện thông tin liên lạc và các loại trang thiết bị vũ khí, chất độc, chất phóng xạ trên tàu… và các quy định khác của cảng biển.

Đặc biệt, đối với các tàu Citec, tàu có động cơ chạy bằng năng lượng hạt nhân và các tàu chở các chất hay các nguyên liệu phóng xạ hoặc các chất khác vốn nguy hiểm hay độc hại có thể bị bắt buộc đi theo tuyến đường nhất định nhằm bảo đảm an toàn và phòng tránh các sự cố hàng hải gây nguy hiểm cho quốc gia ven biển trong vùng nội thủy. Đối với tàu ngầm (kể cả tàu quân sự và tàu dân sự) khi vào nội thủy của quốc gia ven biển phải vận hành ở tư thế nổi, phải mang cờ mà tàu mang quốc tịch và phải chấp hành nghiêm các quy định của nước sở tại.

Đối với tàu dân sự, về nguyên tắc, tất cả những quy định về thủ tục, điều kiện ra vào, hoạt động trong vùng nội thủy quốc gia ven biển đối với tàu quân sự cũng được áp dụng đối với tàu dân sự. Tuy nhiên, để đáp ứng nhu cầu và lợi ích về kinh tế, thương mại cũng như tự do hàng hải, pháp luật của tất cả các quốc gia đều quy định và tạo điều kiện thuận lợi, dễ dàng cho tàu thuyền dân sự nước ngoài ra vào một số cảng của quốc gia ven biển (có quốc gia công bố số cảng mà tàu thuyền dân sự được phép ra vào, có quốc gia công bố một số cảng không cho phép các tàu thuyền đó ra vào)[16]. Chính vì vậy, pháp luật của các quốc gia thường cho phép các tàu dân sự nước ngoài ra vào các cảng biển quốc tế trên cơ sở tự do thông thương và có đi có lại. Mặt khác, trình tự, thủ tục ra vào và hoạt động của tàu dân sự nước ngoài trong vùng nội thủy quốc gia ven biển sẽ được quy định đơn giản và linh hoạt hơn so với các quy định dành cho tàu quân sự.

*

2)      TẠI SAO NÓI VÙNG TGLH LÀ 1 BỘ PHẬN CỦA VÙNG ĐQKT

Về quyền chủ quyền kinh tế trong vùng tiếp giáp lãnh hải. Xuất phát từ vị trí của vùng tiếp giáp lãnh hải, khi xác định chiều rộng của vùng đặc quyền kinh tế đã bao trùm luôn cả vùng biển này. Mặt khác, bên cạnh chế độ pháp lý mà Công ước 1982 đã quy định tại Điều 33, thì toàn bộ chế độ pháp lý của vùng đặc quyền kinh tế, đặc biệt là quyền chủ quyền về kinh tế của quốc gia ven biển cũng được áp dụng cho vùng tiếp giáp lãnh hải mà không có bất kỳ ngoại lệ nào. Chính vì vậy, có thể nói rằng, vùng tiếp giáp lãnh hải là một bộ phận của vùng đặc quyền kinh tế. Các quyền chủ quyền của quốc gia ven biển về kinh tế

 Theo quy định tại Điều 56 Công ước 1982, quốc gia ven biển có các quyền thuộc chủ quyền về việc thăm dò và khai thác, bảo tồn và quản lý các tài nguyên thiên nhiên, sinh vật hay không sinh vật, của vùng nước bên trên đáy biển, của đáy biển và lòng đất dưới đáy biển[50], cũng như về những hoạt động khác nhằm thăm dò và khai thác vùng này vì mục đích kinh tế, như việc sản xuất năng lượng từ nước, hải lưu và gió[51].

Quyền chủ quyền của quốc gia ven biển về tài nguyên sinh vật[52] được thực hiện thông qua các quyền sau đây:

– Quyền ấn định khối lượng đánh bắt có thể chấp nhận đối với tài nguyên sinh vật (khoản 1, Điều 61);

– Thi hành các biện pháp thích hợp để bảo tồn và quản lý tài nguyên sinh vật[53] (khoản 2, Điều 61);

– Xác định khả năng đánh bắt của mình để ấn định số dư của khối lượng cho phép đánh bắt (khoản 2, Điều 62);

3) QUYỀN TÀI PHÁN TRONG VÙNG NƯỚC NỘI THUỶ VÀ LẢNH HẢI

a) NỘi THUỶ

 Quyền tài phán của quốc gia ven biển trong nội thủy

– Đối với tàu quân sự (bao gồm cả tàu Nhà nước sử dụng vào mục đích phi thương mại)

Các tàu thuyền quân sự thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của quốc gia đó giao phó. Thành viên (thủy thủ đoàn) của tàu quân sự cũng chính là những công dân mang quốc tịch của quốc gia mà tàu mang cờ. Chính vì vậy, khi hoạt động ở bất cứ vùng biển nào kể cả các vùng biển thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền của quốc gia khác hay vùng biển quốc tế, tàu quân sự nước ngoài sẽ được hưởng quyền miễn trừ tuyệt đối, và bất khả xâm phạm.

Trong trường hợp tàu quân sự nước ngoài có hành vi vi phạm pháp luật của quốc gia ven biển thì quốc gia ven biển có quyền:

– Yêu cầu tàu đó ra khỏi vùng nội thủy trong một thời gian nhất định (có thể thông báo cho tàu đó biết quyết định của quốc gia chủ nhà bằng miệng hoặc bằng văn bản);

– Yêu cầu quốc gia mà tàu đó mang quốc tịch phải áp dụng chế tài nghêm khắc đối với thủy thủ đoàn vi phạm;

– Yêu cầu quốc gia có tàu phải bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm của tàu đó gây ra trong nội thủy của quốc gia ven biển.

– Đối với tàu dân sự

* Quyền tài phán dân sự

Về nguyên tắc, đối với tàu dân sự, luật điều chỉnh là luật của quốc gia mà tàu mang cờ. Chính vì vậy, các Tòa án của quốc gia ven biển không có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp dân sự xảy ra giữa các thành viên của thủy thủ đoàn với các công dân nước ngoài không thuộc thủy thủ đoàn trên tàu mà vụ việc sẽ thuộc thẩm quyền giải quyết của quốc gia tàu mang quốc tịch.

* Quyền tài phán hình sự

Tàu dân sự nước ngoài khi hoạt động trong nội thủy của quốc gia ven biển sẽ không được hưởng quyền miễn trừ như tàu quân sự. Bởi lẽ, tàu dân sự là những chiếc tàu do tư nhân, pháp nhân làm chủ hoặc là tàu nhà nước sử dụng vào mục đích thương mại như vận tải, buôn bán nhằm mục đích kiếm lãi. Chính vì vậy, theo luật quốc tế, quốc gia ven biển sẽ có thẩm quyền xét xử đối với các vụ vi phạm pháp luật hình sự xảy ra trong tàu dân sự nước ngoài đang hoạt động trong vùng nội thủy quốc gia ven biển. Theo đó, cơ quan nhà nước có thẩm quyền của quốc gia ven biển có quyền khởi tố, điều tra, truy tố và xét xử các cá nhân có hành vi phạm tội trên tàu. Tuy nhiên, thông thường các quốc gia ven biển không quan tâm đến các vi phạm pháp luật chung nếu an ninh, trật tự trong cảng không bị tổn hại.

b) LÃNH HẢI

Quyền tài phán của quốc gia ven biển trong vùng lãnh hải

a) Đối với tàu dân sự

– Quyền tài phán hình sự ở trên một tàu nước ngoài.

Theo quy định tại khoản 1, Điều 27 Công ước 1982, về nguyên tắc, quốc gia ven biển không được thực hiện quyền tài phán hình sự của mình ở trên một tàu nước ngoài đi qua lãnh hải để tiến hành việc bắt giữ hay tiến hành việc dự thẩm sau một vụ vi phạm hình sự xảy ra trên con tàu trong khi nó đi qua lãnh hải, trừ các trường hợp sau đây:

– Nếu hậu quả của vụ vi phạm đó mở rộng đến quốc gia ven biển (điểm a);

– Nếu vụ vi phạm có tính chất phá hoại hòa bình của đất nước hay trật tự trong lãnh hải (điểm b);

– Nếu thuyền trưởng hay một viên chức ngoại giao hoặc một viên chức lãnh sự của quốc gia mà tàu mang cờ yêu cầu sự giúp đỡ của các nhà đương cục địa phương hoặc (điểm c);

– Nếu các biện pháp này là cần thiết để trấn áp việc buôn lậu chất ma túy hay các chất kích thích (điểm d).

Tuy nhiên, quốc gia ven biển có quyền áp dụng mọi biện pháp mà luật trong nước mình quy định nhằm tiến hành các việc bắt giữ hay tiến hành việc dự thẩm ở trên con tàu nước ngoài đi qua lãnh hải, sau khi rời nội thủy[31].

Cần lưu ý rằng, khi thực hiện quyền tài phán hình sự của mình theo các quy định tại điểm a, b, c, d, khoản 1 và khoản 2, Điều 27 Công ước 1982, nếu thuyền trưởng yêu cầu, quốc gia ven biển phải thông báo trước về mọi biện pháp cho một viên chức ngoại giao hay cho một viên chức lãnh sự của quốc gia mà tàu mang cờ và phải tạo điều kiện dễ dàng cho viên chức ngoại giao hay viên chức lãnh sự đó tiếp xúc với đoàn thủy thủ của con tàu. Trong trường hợp khẩn cấp, việc thông báo này có thể tiến hành trong khi các biện pháp đang được thi hành[32]. Khi xem xét có nên bắt giữ và cách thức bắt giữ, cơ quan tiến hành bắt giữ phải chú ý thích đáng đến các lợi ích về hàng hải[33].

Theo khoản 5, Điều 27 Công ước 1982, trừ trường hợp áp dụng Phần XII[34] hay trong trường hợp có sự vi phạm các luật và quy định được định ra theo đúng Phần V[35], quốc gia ven biển không được thực hiện một biện pháp nào ở trên một con tàu nước ngoài khi nó đi qua lãnh hải nhằm tiến hành bắt giữ hay tiến hành việc dự thẩm sau một vụ vi phạm hình sự xảy ra trước khi con tàu đi vào lãnh hải, nếu như con tàu xuất phát từ một cảng nước ngoài, chỉ đi qua lãnh hải mà không đi vào nội thủy.

– Quyền tài phán về dân sự

Theo quy định tại Điều 28 Công ước 1982, quốc gia ven biển không được bắt một tàu nước ngoài đang đi qua lãnh hải phải dừng lại hay thay đổi quá trình của nó để thực hiện quyền tài phán dân sự của mình đối với một người ở trên con tàu đó[36];

Quốc gia ven biển không thể áp dụng các biện pháp trừng phạt hay biện pháp bảo đảm (messures conservatoires) về mặt dân sự đối với con tàu này, nếu không phải vì những nghĩa vụ đã cam kết hay các trách nhiệm mà con tàu phải đảm nhận trong khi đi qua hoặc để được đi qua vùng biển của quốc gia ven biển[37];

Khoản 2 không đụng chạm đến quyền của quốc gia ven biển áp dụng các biện pháp trừng phạt hay bảo đảm về mặt dân sự do luật trong nước của quốc gia này quy định đối với một tàu thuyền nước ngoài đang đậu trong lãnh hải hay đi qua lãnh hải, sau khi đã rời nội thủy.

b) Đối với tàu quân sự

Phần 1, tiểu mục C Công ước 1982 quy định về quy tắc áp dụng cho tàu chiến và các tàu thuyền khác của nhà nước được dùng vào những mục đích không thương mại từ Điều 29 đến Điều 32.

5) PHÂN TÍCH CÁC ÁCH THỨC XÁC ĐỊNH LÃNH THỔ LIÊN HỆ VỚI VN VỀ CÁCH THỨC XÁC LẬP LÃNH THỖ HOÀNG SA_TRƯỜNG SA

Lãnh thổ đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong quan hệ giữa các quốc gia, là cơ sở vật chất cho sự tồn tại của quốc gia, duy trì ranh giới quyền lực nhà nước đối với một cộng đồng dân cư nhất định, góp phần tạo dựng một trật tự pháp lý quốc tế hòa bình và ổn định

Việc xác lập chủ quyền lãnh thổ chỉ được coi là hợp pháp khi dựa trên những cơ sở và phương thức do luật quốc tế quy địn

2. Các phương thức thụ đắc lãnh thổ

Theo từng thời kỳ phát triển trong học thuyết và thực tiễn quốc tế có nhiều phương thức thụ đắc lãnh thổ với nhiều cách phân chia khác nhau, căn cứ vào những tiêu chí khác nhau. Khoa học pháp lý quốc tế đã từng ghi nhận  4 phương thức thụ đắc lãnh thổ: (1) Thụ đắc lãnh thổ do tác động tự nhiên (Acretion); (2) Thụ đắc lãnh thổ do chuyển nhượng (Cession); Thụ đắc lãnh thổ theo thời hiệu (Acquisitiv Presciption); Thụ đắc lãnh thổ do chiếm hữu (Occupation). . Ngày nay trên thế giới không còn lãnh thổ vô chủ, nhưng các tranh chấp lãnh thổ vẫn còn dai dẳng và các nguyên tắc ,quy phạm về thụ đắc lãnh thổ vẫn còn giá trị soi xet các hành vi thủ đắc của các quốc gia

a) Thụ đắc lãnh thổ do tác động của tự nhiên

Là một phương thức không quá quan trọng và không xảy ra thường xuyên trong thực tiễn, theo đó, một quốc gia mở rộng diện tích lãnh thổ của mình thông qua việc bồi đắp tự nhiên vào lãnh thổ chính hoặc sự xuất hiện của các hòn đảo mọc lên tại vùng biển trong phạm vi đường biên giới của quốc gia. Những vùng đất được bồi đắp hoặc hòn đảo xuất hiện trong vùng lãnh hải của một quốc gia không chỉ trở thành một bộ phận của lãnh thổ quốc gia, đồng thời, theo Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982, quốc gia đó còn được phép mở rộng đường biên giới quốc gia vì chúng được quyền có lãnh hải rộng 12 hải lý.

b) Thụ đắc lãnh thổ do chuyển nhượng

c). Thụ đắc lãnh thổ theo thời hiệu

Là sự thực hiện thực sự, liên tục và hòa bình trong một thời gian dài và không có sự phản đối của bất kỳ quốc gia nào khác đối với một vùng lãnh thổ không phải là vô chủ, có nguồn gốc thuộc về một quốc gia khác hoặc chưa thuộc về một quốc nào khác do đang còn bị tranh chấp và rất khó để xác định vùng lãnh thổ đó đã thuộc về một quốc gia nào hay chưa. Phương thức thụ đắc lãnh thổ này được hình thành trong thời kỳ mà việc gây chiến tranh xâm lược hoặc việc xâm chiếm bằng vũ lực những vùng lãnh thổ của các nước khác chưa bị ngăn cấm và lên án bởi các quy phạm của luật pháp quốc tế đương thời.

Thụ đắc lãnh thổ theo thời điểm đòi hỏi thực hiện chủ quyền trên thực tế đối với một vùng lãnh thổ trong một thời gian tương đối dài. Tuy nhiên, luật pháp và thực tiễn quốc tế chưa có quy định về thời hạn chung cho các trường hợp xác lập chủ quyền lãnh thổ bằng phương thức này. Luật pháp quốc tế hiện đại cũng không chấp nhận phương thức xác nhập chủ quyền lãnh thổ theo thời hiệu khi các quốc gia sử dụng phương thức này để biện minh cho hành động xâm lược của mình.

Trên thực tế, đã có một số trường hợp một quốc gia đã sử dụng vũ lực để xâm chiếm những vùng lãnh thổ vốn thuộc chủ quyền của một quốc gia khác và thiết lập quyền kiểm soát trên đó rồi áp dụng phương thức thụ đắc lãnh thổ theo thời hiệu, lâu dần biến vùng lãnh thổ đó thành quốc gia của mình. Hành vi này được coi là sự chiếm đoạt lãnh thổ của quốc gia khác một cách bất hợp pháp. Và như vậy, hành vi đó đã cùng một lúc vi phạm cả hai nguyên tắc cơ bản và quan trọng trong luật pháp quốc tế cũng như trong quan hệ quốc tế đó là: “nguyên tắc cấm sử dụng vũ lực hoặc đe dọa sử dụng vũ lực” và “nguyên tắc bất khả xâm phạm chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ quốc gia”.

d) Thụ đắc lãnh thổ do chiếm hữu

Là hành động của một quốc gia thiết lập và thực hiện quyền lực của mình trên một lãnh thổ vốn chưa thuộc chủ quyền của bất kỳ một quốc gia nào khác hoặc một vùng lãnh thổ vốn đã có chủ sau đó bị bỏ rơi và trở lại trạng thái vô chủ ban đầu.

Trước hết, cần phân biệt rõ giữa “chiếm hữu” được trình bày ở đây khác với “chiếm đóng quân sự”. “Chiếm hữu” là một phương thức thụ đắc lãnh thổ trong luật pháp quốc tế được áp dụng cho một lãnh thổ vô chủ (terra nullius) hoặc một lãnh thổ vốn trước có chủ sau đó bị bỏ rơi.

Các luật gia quốc tế cũng đều cho rằng không được căn cứ vào việc có người hay không có người ở để xác định sự vô chủ của một vùng đất, mà phải căn cứ vào việc có một tổ chức Nhà nước nào thực sự có ở đó hay không. Trong Từ điển thuật ngữ pháp lý quốc tế, “chiếm hữu” được định nghĩa là “hành động của một quốc gia nhằm xác lập và thực hiện quyền lực… trên một lãnh thổ vốn không phải là của mình”. Trong vụ tranh chấp đảo Cliperton giữa Pháp và Mêhico, Trọng tài quốc tế đã định nghĩa “chiếm hữu” là việc một chính phủ chiếm hữu trên thực tế một lãnh thổ vô chủ với ý định xác lập chủ quyền ở đó”[7]

Việc chiếm hữu lãnh thổ là hành động nhân danh quốc gia hoặc được một quốc gia ủy quyền, không phải là hành động của cá nhân. Mọi hành động mang danh nghĩa cá nhân đều không phải là cơ sở pháp lý để khẳng đinh chủ quyền lãnh thổ và cũng không làm thay đổi bản chất của chủ quyền ngay cả khi các tư nhân đó hợp thành một tập thể hoặc một công ty, trừ những trường hợp khi tập thể đó hoặc công ty đó được Nhà nước ủy quyền xác lập chủ quyền lãnh thổ thay mặt cho Nhà nước.

Nguyên tắc chỉ Nhà nước mới là chủ thể của việc xác lập chủ quyền lãnh thổ đã được thừa nhận một cách rộng rãi. Nguyên tắc này đã được nêu trong bản án ngày 11-02-1902 của Tòa án dân sự Liberville khi xét xử tranh chấp giữa Societé de L’Ogioué và Hatton Cookson: “Một vấn đề có tính nguyên tắc trong luật pháp quốc tế là chủ quyền chỉ dành riêng cho Nhà nước và những cá nhân bình thường không thể thực hiện được một sự chiếm hữu” và “việc chiếm hữu một lãnh thổ vô chủ chỉ có thể là hành động của một quốc gia, một cá nhân hay một công ty không thể xác lập chủ quyền lãnh thổ cho chính họ”[8].

Tuy vậy, kể từ thế kỷ XVII-XIX, một số cường quốc thực dân Pháp, Hà Lan… đã thành lập những công ty về hình thức là kinh doanh kiếm lời song thực chất lại được ủy quyền để đại diện cho Nhà nước xác lập chủ quyền lãnh thổ đối với từng vùng lãnh thổ mới như: Công ty Hà Lan miền Đông Ấn, công ty Pháp miền Tây Ấn…Vai trò của một số công ty này đã được ghi nhận trong một số án lệ giải quyết tranh chấp chủ quyền lãnh thổ.

Mặc dù nguyên tắc “chỉ có Nhà nước mới là chủ thể của việc xác lập chủ quyền lãnh thổ” đã được luật pháp quốc tế thừa nhận, song vẫn có một số học giả Trung Quốc cho rằng cá nhân cũng có quyền xác lập chủ quyền lãnh thổ. Để biện bạch cho lập luận của mình, họ đã đưa ra những học thuyết mơ hồ và chính các học thuyết này cũng không có bất kỳ một lời khẳng định nào là cá nhân có quyền xác lập chủ quyền lãnh thổ mà chỉ nêu chung chung rằng cá nhân chỉ có một vai trò nhất định nào đó mà thôi. Ví dụ, các học giả Trung Quốc dẫn lời của luật gia nổi tiếng người Anh D.P O Connell cho rằng “bản thân hành động của cá nhân không cấu thành hành vi chiếm hữu nhưng nếu không có hành động của cá nhân thì không thể có việc chiếm hữu” [9].

Như đã nói ở trên, đối tượng của “chiếm hữu” là lãnh thổ vô chủ, (terra nullius) hoặc lãnh thổ bị bỏ rơi (terra derelicta) không thuộc chủ quyền của bất kỳ của một quốc gia nào. Trước hết, chúng ta cần xem xét khái niệm “lãnh thổ vô chủ” cũng như phương thức chiếm hữu trong luật pháp quốc tế.

Thực tiễn quan hệ quốc tế đã chỉ rõ: một lãnh thổ tuy có người ở nhưng chưa có một tổ chức nhà nước thì đó là lãnh thổ vô chủ. Cách hiểu này bắt nguồn từ lịch sử của phương thức chiếm hữu nhằm phục vụ cho mục đích xâm lược và bành trướng lãnh thổ của cac nước thực dân trước đây. Trước thế kỷ XIX, các luật gia phương tây cho rằng bất kỳ một lãnh thổ nào vốn không thuộc chủ quyền của một quốc gia văn mình (Civillised State) đều vô chủ, tức bao gồm cả các lãnh thổ chưa có thiết chế Nhà nước hoặc có nhưng bị coi đó là nền văn minh “mọi rợ”, thấp hơn tiêu chuẩn Châu Âu lúc bấy giờ[10]. Ngày nay, luật pháp quốc tế hiện đại với một trong những nguyên tắc cơ bản là quyền “dân tộc tự quyết” đã bác bỏ quan điểm sai trái nêu trên.

Có thể hiểu lãnh thổ vô chủ (terra nullius) là lãnh thổ chưa từng đặt dưới sự quản trị của quốc gia nhất định nào. Nói một cách khác, lãnh thổ đó chưa có một tổ chức quốc gia, có thể có cư dân sống trong vùng lãnh thổ đó nhưng chưa có một tổ chức nhà nước nào trên đó. Sự chiếm hữu lãnh thổ vô chủ là một hình thức thụ đắc hợp pháp. Luật gia Vattel giải thích rằng sự chiếm hữu lãnh thổ vô chủ được căn cứ trên luật tự nhiên của luật dân sự: “Mọi người đều có quyền ngang nhau đối với vật chưa thuộc chủ quyền sở hữu của bất cứ ai, và vật này sẽ thuộc chủ quyền sở hữư của người nào chiếm hữu nó trước nhất”[11].

Trong luật pháp và thực tiễn quốc tế, khái niệm “lãnh thổ bị bỏ rơi” là vùng lãnh thổ trước kia đã từng được chiếm hữu và trở thành lãnh thổ của một quốc gia, nhưng sau đó quốc gia chiếm hữu tự từ bỏ chủ quyền của mình đối với vùng lãnh thổ này. Đa số các luật gia quốc tế cũng cho rằng muốn kết luận một vùng lãnh thổ bị bỏ rơi cần hội tụ đủ hai yếu tố:

            + Quốc gia chiếm hữu đã chấm dứt trên thực tế mọi hoạt động mang tính quyền lực Nhà nước đối với lãnh thổ.

            + Quốc gia chiếm hữu không có biểu hiện muốn khôi phục lại chủ quyền đối với lãnh thổ đó.

            Nếu thiếu một trong hai điều kiện trên thì chỉ có thể kết luận là đã có “sự yếu đuối của chính quyền Nhà nước đối với những vùng đất được nói đến” chứ không phải là “một sự từ bỏ tự nguyện chủ quyền” [12].

Vụ tranh chấp đảo Palmas còn có thể dẫn đến một cách hiểu rằng lãnh thổ bị bỏ rơi (res derelicta) có thể được coi là lãnh thổ vô chủ. Tây Ban Nha là nước phát hiện đảo Palmas nhưng sau đó đã bỏ hòn đảo này, do đó Hà Lan đã tạo ra một danh nghĩa mới trên đó bằng sự chiếm hữu thực tế.

3. So sánh danh nghĩa chiếm hữu tượng trưng với chiếm hữu thực sự

a) So sánh phát hiện và chiếm hữu thực sự

“Phát hiện” được hiểu là sự việc tìm ra hoặc khai phá một vùng đất hoặt một khu vực địa lý cho tới lúc đó chưa từng được một  các quốc gia nào biết đến. Phát hiện thường đi kèm với một sự sáp nhập tượng trưng như cắm cờ, xây bia, mốc cắm, thông báo,v.v…

Tuy nhiên vấn đề đặt ra là “phát hiện” không thôi đã đủ để tạo ra một danh nghĩa chủ quyền hay chưa? Nếu như chỉ  “phát hiện” mà không có những hành vi xác lập chủ quyền, không có những hoạt động chứng tỏ vùng đất đó đã được quản lý bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì việc “phát hiện” chỉ là phôi thai tạo ra danh nghĩa ban đầu mà thôi. Vì vậy, cần có những hành động xác lập, củng cố và thực hiện chủ quyền quốc gia một cách thực sự trên vùng đất đó bởi cơ quan nhà nước.

Điều này đã được khẳng định trong vụ Hoạch định biên giới giữa Guyane thuộc Anh và Braxil”

“Việc phát hiện ra những đường giao thông mới trong những vùng không thuộc quốc gia nào, bản thân nó không thể tạo ra một danh nghĩa đủ hữu hiệu để quốc gia có các công tác các công dân đã thực hiện việc đó đạt được chủ quyền. Để đạt được chủ quyền, trên một vùng chưa thuộc về quốc gia nào, nhất thiết phải thực hiện việc chiếm hữu nhân danh nhà nước muốn thống trị vùng đó (…)”[13].

Điều này cũng được Max Hubert ghi nhận trong vụ đảo Palmas”

Theo quan điểm sự phát hiện không tạo ra một danh nghĩa chủ quyền hoàn chỉnh, mà chỉ là một danh nghĩa không đầy đủ, quả thực một danh nghĩa như vậy tồn tại mà không cần bất kỳ một biểu hiện nào ra bên ngoài. Tuy nhiên, (…) một danh nghĩa không đầy đủ dựa trên sự phát hiện cần phải được hoàn chỉnh trong thời hạn hợp lý bằng cách chiếm hữu thực sự”.

Bên cạnh giá trị củng cố cho danh nghĩa ban đầu, sự chiếm hữu thực tế còn có thể tạo ra một danh nghĩa độc lập như quan tòa Max Hubert đã tuyên bố trong vụ đảo Palmas:

“(…) thực tiễn cũng như học thuật công nhận, mặc dù bằng những cách diễn đạt pháp lý  khác nhau và có đôi chút khác biệt về các điều kiện cần thiết, việc thực hiện chủ quyền quốc gia một cách liên tục và hòa bình tạo ra một danh nghĩa”[14].

Trong trường hợp tranh chấp, danh nghĩa có được dựa trên sự chiếm hữu thực tế bao giờ cũng có giá trị hơn danh nghĩa có được trên sự phát hiện, chinh phục, chuyển nhượng… Phán quyết trong vụ đảo Palmas nêu rõ:

“Nếu một tranh chấp nảy sinh về chủ quyền trên một lãnh thổ, ta thường xem xét bên tranh chấp nào có danh nghĩa – chuyển nhượng, chinh phục, chiếm hữu… – có giá trị hơn danh nghĩa mà bên kia có thể đưa ra. Tuy nhiên, nếu một bên dựa trên luận điểm là đã thực hiện chủ quyền một cách thực sự, còn bên kia chỉ dựa trên một danh nghĩa mà nhờ nó đã đạt được chủ quyền quốc gia một cách hợp pháp vào một thời điểm nào đó thôi thì chưa đủ; còn cần phải chứng tỏ rằng chủ quyền quốc gia tiếp tục tồn tại và đã tồn tại vào thời điểm được coi là có ý nghĩa quyết định đối với việc giải quyết tranh chấp. Điều này thể hiện trong việc thực hiện thực sự những hoạt động nhà nước chỉ thuộc về nhà nước chủ quyền lãnh thổ mà thôi”[15].

Trong vụ này, Trọng tài quốc tế  đã kết luận chủ quyền trên đảo Palmas thuộc về Hà Lan do nước này đã thực hiện chiếm hữu thực sự, mặc dù Tây Ban Nha đã phát hiện ra hòn đảo này. Trong vụ Đông Grơnlen, Tòa án quốc tế đã khẳng định lại giá trị hơn hẳn của “sự thực hiện chủ quyền nhà nước một cách hòa bình và liên tục”.

Trong vụ Clipperton, trọng tài cho rằng sự sáp nhập tượng trưng là đủ để tạo ra một danh nghĩa, nhưng chỉ trong một hoàn cảnh đặc biệt (hòn đảo hoàn toàn không có người cư trú):

“Không còn nghi ngờ gì nữa, bằng sự sử dụng từ xa xưa có giá trị pháp lý, cùng với ý định chiếm hữu vật chất, không phải chiếm hữu một cách tưởng tượng, là một điều kiện cần thiết của sự chiếm hữu. Việc chiếm hữu vật chất này thể hiện bằng hành vi hay chuỗi hành vi, bằng những hành vi này quốc gia chiếm hữu sử dụng lãnh thổi đang tranh chấp và thực hiện biện pháp bảo vệ thẩm quyền tuyệt đối của mình ở đó. Theo qui tắc và trong những trường hợp thông thường, điều này chỉ xảy ra khi quốc gia thiết lập trên lãnh thổ đó một tổ chức có đủ khả năng bảo vệ sự tôn trọng luật lệ của quốc gia đó, nhưng biện pháp này chỉ là một phương tiện để tiếp tục sự chiếm hữu, hơn nữa không phân biệt với sự chiếm hữu này. Có thể có những trường hợp không nhất thiết phải sử dụng phương tiện này. Đó chính là trường hợp một lãnh thổ, vì hoàn toàn không có người cư trú, thuộc về một nước một cách tuyệt đối ngay từ thời điểm quốc gia đó xuất hiện trên lãnh thổ đó, việc chiếm hữu phải được coi là hoàn thành từ thời điểm đó”[16].

Trong vụ tranh chấp này giữa Mêhicoo và Pháp, cũng cần phải lưu ý rằng Mêhicô đã không thể đưa ra một bằng chứng cụ thể nào về sự phát hiện, sự sáp nhập dù là tượng trưng hay sự có mặt trên thực tế của Mêhicoo cũng như Tây Ban Nha trên hòn đảo này. Khi đó, sự phát hiện và sự sáp nhập tượng trưng của Pháp trong hoàn cảnh hòn đảo hoàn toàn không có người cư trú đã được coi là một danh nghĩa có giá trị hơn các danh nghĩa và Mêhicô đưa ra.

Thực tiễn giải quyết  tranh chấp lãnh thổ tại tòa án và trọng tài đã chứng tỏ tầm quan trọng của sự chiếm hữu thực sự trong việc quy thuộc lãnh thổ. Đánh giá sự tiến bộ hơn hẳn này, GS Charles Rousseu viết:

“Trong mọi trường hợp hiệu lực của quyền phát hiện chỉ là cung cấp sự khởi đầu của một danh nghĩa hoặc theo cách diễn đạt của người Anh, tạo nên một danh nghĩa ban đầu (inchoate title), có nghĩa là một danh nghĩa phôi thai và chỉ có giá trị tạm thời để gạt bỏ ngay lập tức, nhưng không phải là mãi mãi các tham vọng tranh đua của một nước thứ ba trên cùng một lãnh thổ… Vì luật pháp quốc tế không ấn định rõ khoảng thời gian trong đó quyền ưu tiên này có thể được viện dẫn, do đó chính quyền phát hiện này bản thân nó tác động chống đối các quốc gia thứ ba. Đó chỉ có thể là những hành vi tượng trưng mà các quốc gia thứ ba từ chối không công nhận hiệu lực pháp lý trừ phi chúng được củng cố tiếp theo bởi một sự chiếm cứ lâu dài”[17].

Qua các án lệ trong luật pháp quốc tế, có thể thấy rằng “chiếm hữu thực sự” được đánh giá có giá trị hơn hẳn danh nghĩa “phát hiện”. Trong tranh chấp quần đảo Trường Sa giữa Việt Nam và các nước khác, rõ ràng Việt Nam đã chiếm hữu một cách thực sự, lâu dài trên quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa. Còn Trung Quốc và các bên tranh chấp khác chỉ đưa ra được những chứng cứ mơ hồ về việc họ đã phát hiện ra hai quần đảo.

b). Các điều kiện chiếm hữu thực sự

Các hành vi được coi là chiếm hữu thực sự cần phải thỏa mãn những điều kiện sau đây:

            – Do các nhân viên của Nhà nước hoặc một tổ chức công cộng thực hiện nhân danh Nhà nước.

            – Mang tính thực sự (effectivité).

            – Với ý định chiếm hữu lãnh thổ đó.

            – Không theo một cách trái với luật pháp quốc tế đương đại.

Trước hết, hành động được coi là chiếm hữu thực sự phải do Nhà nước thực hiện, thông qua người hoặc tổ chức có khả năng đại diện cho Nhà nước. Trong lịch sử, ngoài các nhân viên của nhà nước, các tổ chức công cộng có thể hiện sự chiếm hữu nhân danh nhà nước, các tổ chức công cộng có thể thực hiện sự chiếm hữu nhân danh nhà nước. Đó là trường hợp các công ty của một số nước châu Âu như Anh, Pháp, Hà Lan… được thành lập để “chinh phục các miền đất mới” và khai thác chúng.

Việc một hoặc nhiều cá nhân là công dân của một nước thực hiện hành vi chiếm hữu với tư cách cá nhân sẽ không tạo ra một danh nghĩa chủ quyền cho nhà nước đó. Ngay cả trong trường hợp có nhiều người dân của một nước đến cư trú, sinh sống, làm ăn, khai thác, trao đổi buôn bán… trên một vùng đất, điều đó cũng không thể hiện chủ quyền của nhà nước

5. Một số vấn đề pháp lý khác có thể vận dụng nhằm xác định chủ quyền trên các đảo Hoàng Sa và Trường Sa.

Tính chất của các luận điểm mà các quốc gia tranh chấp đưa ra đối với các đảo Hoàng Sa và Trường Sa của Việt Nam hết sức tinh vi, phức tạp và mơ hồ. Để thực sự khách quan, khoa học và công bằng, khi giải quyết các tranh chấp ở Biển Đông, đặc biệt tranh chấp hai quần đảo Hoang Sa và Trường Sa, không những phải dựa trên cơ sở các  nguyên tắc chiếm cứ lãnh thổ hợp pháp mà còn  phải xem xét vận dung nguyên tắc về kế thừa quốc gia, về xác lập chủ quyền mở rộng lãnh thổ theo Công ước luật biển 1982, về nguyên tắc kề cận địa lý,v.v…

a) Vấn đề kế thừa quốc gia

Kế thừa quốc gia được đặt ra khi có sự thay đổi triệt để về chủ quyền của một quốc gia trên vùng lãnh thổ nhất định. Công ước Viên về kế thừa quốc gia ngày 22/8/1978 và Công ước Viên về kế thừa tài sản, hồ sơ lưu trữ, công nợ quốc gia ngày 07/4/1983 xác định kế thừa quốc gia là thuật ngữ chỉ sự thay thế của một quốc gia này cho một quốc gia khác trong việc hưởng quyền và gánh chịu trách nhiệm pháp lý quốc tế đối với lãnh thổ nào đó. Các quốc gia mới giành được độc lập không nhất thiết phải tôn trọng các điều ước trước đó. Việc kế thừa do quốc gia mới quyết định. Vì vậy, nghiên cứu việc kế thừa quốc gia phải căn cứ vào từng trường hợp cụ thể.

Ví dụ: trong Hiệp định Paris ngày 10/12/1898 giữa Mỹ và Tây Ban Nha về việc chuyển giao Philippin cho Mỹ đã xác định phạm vi quần đảo Philippin trên bản đồ kèm theo Hiệp định, trong đó biên giới phía tây đi qua kinh tuyến 1180 đông (quần đảo Trường Sa từ kinh tuyến 111,20 đông đến 117,20 đông), như vậy lúc đó Philippin nằm ngoài quần đảo Trường Sa. Nghiên cứu vấn đề này có ý nghĩa đánh giá yêu sách chủ quyền của các nước, trong đó có Philippin,v.v.v…

b). Hành vi pháp lý đơn phương của một quốc gia được xem xét khi giải quyết tranh chấp.

Hành vi pháp lý đơn phương của quốc gia chỉ có ý nghĩa đối với pháp luật quốc tế khi được thực hiện bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền và phải phù hợp với pháp luật quốc tế, nhằm tạo ra một kết quả nhất định trong quan hệ quốc tế.. Ngày nay thường thấy các tuyên bố của bộ ngoại giao về các vấn đề xảy ra trong đời sống quốc tế, ví dụ trước việc Trung Quốc ban hành lệnh cấm đánh bắt cá tại một số vùng biển, trong đó có những khu vực thuộc chủ quyền của Việt Nam trên Biển Đông, là trái pháp luật quốc tế

c). Vấn đề mở rộng chủ quyền theo Công ước Luật biển 1982

Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển ngày 10/12/1982, có hiệu lực kể từ ngày 16/11/1994 sau khi được 60 quốc gia phê chuẩn. Các quốc gia tranh chấp chủ quyền Hoàng Sa và Trường Sa đều là thành viên của Công ước, Trung Quốc, Malaysia và Brunei phê chuẩn năm 1996, Việt Nam năm 1994, và Philippines năm 1984[27].

Theo quy định của pháp luật Quốc tế, ngoài việc xác lập lãnh thổ đối với vùng đất vô chủ, quốc gia ven biển được mở rộng chủ quyền và quyền chủ quyền ra các vùng biển theo nguyên tắc nhất định. Những quy định về hoạch định lãnh hải, đặc quyền kinh tế, đảo và thềm lục địa… của quốc gia và giữa các quốc gia có bờ biển đối diện, liền kề được quy định trong Công ước Luật Biển 1982. Nội dung này giúp cho việc đánh giá khách quan vùng yêu sách bản đồ 9 vạch (đường lưỡi bò) là trái với thực tiễn và pháp luật quốc tế của Trung Quốc.

d. Vấn đề xác lập lãnh thổ do kề cận địa lý

Thực tiễn lãnh thổ quốc gia không nhất thiết phải liền kề nhau, ví dụ bang Alaska tách rời các bang khác của Hoa Kỳ. Trong vụ tranh chấp thềm lục địa Biển Bắc giữa Đức với Đan Mạch và Đức với Hà Lan (1969), tính kề cận địa lý không có giá trị mà sự kéo dài tự nhiên của lãnh thổ ra biển mới mang lại danh nghĩa chủ quyền cho quốc gia có thềm lục địa đó. Ý nghĩa của nguyên tắc này cũng góp phần giúp cho việc đánh giá một cách khách quan, công bằng chủ quyền của Việt Nam đối với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa, đồng thời vạch trần những luận điểm mở hồ mang tính áp đặt trong yêu sách của Trung Quốc và các nước khác đối với Hoàng Sa và Trường Sa của Việt Nam./.

                                                        TẬP QUÁN, KÝ KẾT

                                   tóm tắt nội dung và ôn tập chương này

? Phân biệt nguồn của luật quốc tế và luật quốc gia

? Tại sao nói điều ước quốc tế là nguồn thành văn rất quan trọng của LQT

-Trình tự ký kết điều ước quốc tế (rất quan trọng)

-Trình tự Gia nhập

-Hiệu lực của điều ước: VN sẽ áp dụng trực tiếp (sử dụng liền) hay gián tiếp (ban hành văn bản thi hành, sửa đổi bổ sung luật trong nước cho phù hợp)

? Tập quán quốc tế: xác định giá trị pháp lý của điều ước với tập quán, cái nào gia trị cao hơn, cả 2 cùng điều chỉnh 1 vấn đề thì áp dụng thế nào, tại sao?

I. Khái niệm nguồn của LQT

1. Định nghĩa

Là những hình thức biểu hiện sự tồn tại của QPPL QT (bao gồm điều ước quốc tế và tập quán quốc tế) do chính các chủ thể của luật QT thỏa thuận xây dựng nên

2. Phân loại nguồn (tham khảo TBG)

3. Nguồn bao gồm:

+ Điều ước

+ Tập quán QT

(Khoản 1 điều 38 Quy chế Tòa án QT LHQ)

II. Điều ước quốc tế

1. Khái niệm

a. Định nghĩa

Điều ước QT là những văn bản pháp lý QT do chính các chủ thể của luật QT thỏa thuận xây dựng nên nhằm xác lập, thay đổi, hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ pháp lý quốc tế và phải phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của luật QT

? Điều ước QT là 1 VB pháp lý quốc tế do các quốc gia thỏa thuận xây dựng nên Sai, không sử dụng Công ước viên cho nhận định này, do yếu tố lịch sử để lại

? Mọi điều ước quốc tế điều là nguồn của luật quốc tế? Sai, phải phù hợp với 7 nguyên tắc cơ bản của luật QT

b. Phân loại điều ước (xem tập BG)

2. Trình tự ký kết điều ước QT

Chủ thể của Điều ước quốc tế

Chủ thể của Điều ước quốc tế cũng chính là chủ thể của luật quốc tế, thực hiện thông qua các đại diện

Đại diện:

+ Đương nhiên: không cần giấy tờ bao gồm nguyên thủ quốc gia, Thủ tướng, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao, người đúng đầu cơ quan đại diện ngoại giao của VN tại nước ngoài : đại sứ quán, (Công ước viên còn có công sứ quán, đại biện quán, không bao gồm lãnh sự quán). Do VN chỉ thiết lập Đại sứ quán nên ít nghe (mong muốn quan hệ cao nhất), Đại sứ Đặc mệnh toàn quyền (khi nhấn mạnh vị thế vai trò người đứng đầu)= đại sứ (nói chung), người đúng đầu các phái đoàn đại diện thường trực của VN ở nước ngoài bao gồm nhiều đối tượng được cử: Thủ tướng, Chủ tịch nước, đại sứ……..

·Được ủy quyền: phải có giấy tờ ủy quyền (Điều 22 luật 2005)

Tài Liệu Ôn Thi Môn Pháp Luật Kinh Doanh Quốc Tế

GỢI Ý TRẢ LỜI CÁC CÂU HỎI THI VẤN ĐÁP MÔN: PHÁP LUẬT KINH DOANH QUỐC TẾ Câu 1.Thế nào là luật kinh doanh quốc tế? Yếu tố nước ngoài trong hoạt động KDQT? * Luật kinh doanh quốc tế là: pháp luật kinh doanh quốc tế là tổng hợp các nguyên tắc, các quy phạm điều chỉnh quan hệ giữa các chủ thể trong hoạt động thương mại quốc tế TMQT hay Kinh doanh quốc tế = Hoạt động thương mại + Yếu tố nước ngoài * Hoạt động thương mại K1-Điều 3 LTM 2005 bao gồm việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ đầu tư, xúc tiến thương mại và hoạt động khác nhằm mục đích sinh lợi * Yếu tố nước ngoài trong hoạt động KDQT: Theo Điều 758 – BLDS 2005 – Chủ thể tham gia là người nước ngoài – Khách thể ở nước ngoài – Sự kiện pháp lý xảy ra ở nước ngoài Câu 2: Nêu tên các hệ thống PL chính trên thế giới theo sự phân loại của Toà án Quốc tế Liên hiệp quốc – Hệ thống pháp luật Anh – Mỹ – Hệ thống pháp luật Châu Âu lục địa – Hệ thống pháp luật Hồi giáo – Hệ thống pháp luật Ấn độ – Hệ thống pháp luật Trung Quốc – Hệ thống pháp luật XHCN Câu 3: Khái niệm và đặc điểm của hệ thống PL Anh Mỹ (Common Law) * Khái niệm – Là hệ thống pháp luật hình thành ở Anh, sau đó là ở Hoa Kỳ và các nước thuộc địa của Anh, Mỹ. – Chủ yếu là pháp luật bất thành văn * Đặc điểm: – Án lệ trở thành nguồn quan trọng của hệ thống pháp luật này – Tòa án có quyền làm ra luật – Luật công bình – Tranh tụng bằng lời công khai tại phiên toà. – Vai trò của luật sư là quan trọng Câu 4 : Ưu và nhược điểm của hệ thống PL Anh Mỹ (Common Law) * Ưu điểm: – Điều chỉnh được hầu hết mọi quan hệ PL. – Tạo sự thống nhất trong trong tác xét xử giữa các cấp tòa án. * Nhược điểm: – Dễ đi theo 1 lối mòn do các thẩm phán phải tuân thủ án lệ 1 cách nghiêm ngặt. – Nguy cơ của việc so sánh không logic, tùy tiện giữa vụ án đang xét xử với án lệ. – Áp dụng phức tạp: khối lượng lớn án lệ và sự phức tạp trong việc truy cứu chúng. Câu 5: Khái niệm và đặc điểm của hệ thống PL châu Âu lục địa (Civil Law) * Khái niệm: – Là hệ thống pháp luật hình thành lần đầu tiên ở La Mã cổ đại, sau này phát triển ở Pháp và các nước TBCN ở lục địa Châu Âu. – Là luật thành văn, được xây dựng trong các văn bản luật. * Đặc điểm: – Không coi trọng án lệ – Hệ thống pháp luật được hệ thống hoá và pháp điển hoá

– Gắn liền với tố tụng thẩm vấn. Câu 6,7: Ưu và nhược điểm của hệ thống PL châu Âu lục địa (Civil Law) * Ưu điểm: – Tính khái quát hóa, tính ổn định cao. – Rõ ràng, dễ tra cứu. * Nhược điểm: – Không điều chỉnh được mọi quan hệ PL. Câu 8: Khái niệm và đặc điểm của hệ thống PL Hồi giáo (Islamic Law) * Khái niệm: Là hệ thống pháp luật hình thành ở các nước Hồi giáo, chịu nhiều ảnh hưởng của tôn giáo. * Đặc điểm: Pháp luật của các nước Hồi giáo gồm 2 hệ thống: + Hệ thống pháp luật của đạo hồi: chỉ áp dụng cho những người theo đạo Hồi + Hệ thống pháp luật do Nhà nước ban hành: có tác dụng đối với mọi công dân trong xã hội, thường quy định về các vấn đề tài sản. Câu 9: Khái niệm và đặc điểm của hệ thống PL Ấn Độ (Indian Law) * Khái niệm: Là hệ thống pháp luật hình thành ở Ấn Độ, mang màu sắc tôn giáo. * Đặc điểm – Chịu ảnh hưởng nhiều bởi các tư tưởng tôn giáo như: đạo Hindu, đạo Hồi, đạo Phật – Luật tục vẫn chiếm một vị trí quan trọng, có hiệu lực pháp lý rất cao và sâu rộng. – Cũng chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Anh về án lệ và pháp điển hoá luật pháp. Câu 10: Khái niệm và đặc điểm của hệ thống PL Trung Quốc (Chinese Law) * Khái niệm: Là hệ thống pháp luật của Trung Quốc. * Đặc điểm: – Chịu ảnh hưởng nhiều bởi các giáo lý đạo Khổng (Nho giáo) – Chịu ảnh hưởng của các nguyên tắc của hệ thống pháp luật XHCN – Pháp luật Trung Quốc có nguồn chủ yếu là những quy chế và quy định luật định hơn là luật án lệ. Câu 11: Khái niệm và đặc điểm của hệ thống PL XHCN (Law inspired by Communism)? * Khái niệm: – Khởi đầu từ Cách mạng tháng 10 Nga – Xây dựng một bộ khung khái niệm cho hệ thống pháp luật của các nước XHCN – Hầu như không còn tồn tại, nhưng một số tư tưởng của hệ thống pháp luật này vẫn còn ảnh hưởng đến các nước Đông Âu, Liên Xô và một số nước khác * Đặc điểm: – Mang bản chất vì lợi ích của toàn thể nhân dân lao động, mang tính nhân đạo sâu sắc, quy định rộng rãi các quyền tự do dân chủ cho công dân và bảo đảm thực hiện các quyền đó. – Tiếp thu những hạt nhân hợp lý của các hệ thống pháp luật Common Law và Civil Law. – Không công nhận luật tục, án lệ là những nguồn của pháp luật. – Pháp luật được pháp điển hoá thành các bộ luật, được chia thành các ngành luật khác nhau – Pháp luật XHCN có phạm vi điều chỉnh rộng. Câu 12: Những hệ thống PL nào trên thế giới chịu ảnh hưởng nhiều bởi tôn giáo? Nêu khái niệm? Hệ thống PL Hồi giáo: Là hệ thống pháp luật hình thành ở các nước Hồi giáo, chịu nhiều ảnh hưởng của tôn giáo. Hệ thống PL Ấn Độ: Là hệ thống pháp luật hình thành ở Ấn Độ, mang màu sắc tôn giáo.

Câu 13: Khái niệm và đặt điểm của hợp đồng dân sự * Khái niệm: Hợp đồng dân sự là sự thoả thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự * Đặc điểm: – Là một hành vi hợp pháp của chủ thể – Là sự thỏa thuận có ý chí – Là một hành vi hợp pháp nhằm đạt được hậu quả pháp lý đã định trước. Câu 14: Thế nào là hợp đồng song vụ và hợp đồng đơn vụ? Nêu ví dụ. Phân loại dựa vào phân chia quyền và nghĩa vụ giữa các bên: Hợp đồng song vụ là hợp đồng mà mỗi bên đều có nghĩa vụ đối với nhau; hay nói cách khác mỗi bên chủ thể tham gia hợp đồng vừa là người có quyền lại vừa có nghĩa vụ. Do vậy, trong nội dung của hợp đồng này, quyền dân sự của chủ thể tham gia này đối lập tương ứng với nghĩa vụ của chủ thể tham gia hợp đồng kia và ngược lại. Ví dụ: Hợp đồng mua bán nhà, Hợp đồng thuê nhà Hợp đồng đơn vụ là hợp đồng mà chỉ một bên có nghĩa vụ; Điều này có nghĩa là trong hợp đồng đơn vụ, chỉ có một hay nhiều chủ thể có nghĩa vụ mà không có quyền gì đối với chủ thể kia, còn một hay nhiều chủ thể kia là người có quyền nhưng không phải thực hiện nghĩa vụ nào (ví dụ hợp đồng tặng cho tài sản) Ví dụ: Hợp đồng tặng cho tài sản Câu 15: Thế nào là hợp đồng có đền bù và hợp đồng không đền bù? Nêu vd. Phân loại dựa trên tính chất đền bù của hợp đồng Hợp đồng có đền bù là loại hợp đồng mà mỗi bên chủ thể sau khi thực hiện cho bên kia một lợi ích, hay công việc nhất định sẽ nhận lại được từ bên kia một lợi ích tương ứng. Tuy nhiên, không phải trong mọi trường hợp, nhất thiết hai bên đều phải nhận được (được hưởng) lợi ích vật chất thì mới được coi là đền bù tương ứng. Bởi trong cuộc sống, nhu cầu của con người là rất đa dạng, phong phú, cho nên các bên tham gia hợp đồng có thể thoả thuận giao kết những hợp đồng mà một bên sẽ được hưởng lợi ích vật chất, còn bên kia sẽ được hưởng lợi ích tinh thần. Ví dụ: Hợp đồng cho vay tài sản, cụ thể A cho B 1 khoảng tiền và B phải thực hiện việc trả lãi theo như thỏa thuận Hợp đồng không có đền bù là hợp đồng mà một bên thực hiện cho bên kia một lợi ích mà không nhận lại từ bên kia một lợi ích nào. Ví dụ: hợp đồng tặng cho không kèm theo bất cứ một điều kiện nào. Trong cuộc sống thường nhất, không phải trong mọi trường hợp các chủ thể đều sử dụng hợp đồng như một phương tiện để trao đổi những lợi ích nhất định, mà đôi khi các chủ thể còn sử dụng hợp đồng làm phương tiện để giúp đỡ lẫn nhau, hay nói khác đi, việc các chủ thể giao kết hợp đồng dựa trên cơ sở tình cảm, tinh thần tương thân tương ái, giúp đỡ nhau trong lúc khó khăn, hoạn nạn. Tiền đề của hợp đồng không có đền bù, do đó là mối quan hệ sẵn có giữa các chủ thể chứ không phải là các lợi ích như trong hợp đồng có đền bù; hay nói khác đi sự chi phối của yếu tố tình cảm đã vượt lên trên tính chất của quy luật giá trị. Câu 16: Thế nào là Hợp đồng ước hẹn và Hợp đồng thực tế? Nêu ví dụ. Phân loại dựa vào thời điểm phát sinh hậu quả pháp lý. Hợp đồng thực tế là hợp đồng mà sau khi thoả thuận, hiệu lực của hợp đồng chỉ phát sinh tại thời điểm các bên đã chuyển giao cho nhau đối tượng của hợp đồng. Ví dụ: hợp đồng cho vay tiền hoặc các tài sản khác, hợp đồng gửi giữ tài sản, hợp đồng cầm cố tài sản. Hợp đồng ước hẹn là hợp đồng có hiệu lực tại thời điểm giao kết. Đây là những hợp đồng mà theo quy của pháp luật, quyền và nghĩa vụ của các bên phát sinh ngay sau khi các bên chủ thể thoả thuận xong về các nội dung chủ yếu của hợp đồng. Trong việc thực hiện hợp đồng này, cho dù các bên tham gia chưa trực tiếp thực hiện nghĩa vụ cam kết nhưng quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ đối với bên kia đã phát sinh.

Ví dụ: trong hợp đồng mua bán tài sản, thời hạn thực hiện hợp đồng mua bán do các bên thoả thuận. Bên bán phải giao tài sản cho bên mua đúng thời hạn đã thoả thuận; bên bán chỉ được giao tài sản trước hoặc sau thời hạn nếu được bên mua đồng ý. Khi các bên không thoả thuận thời hạn giao tài sản thì bên mua có quyền yêu cầu bên bán giao tài sản và bên bán cũng có quyền yêu cầu bên mua nhận tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho nhau một thời gian hợp lý. Câu 17: Thế nào là Hợp đồng chính và Hợp đồng phụ? Nêu ví dụ. Phân loại dựa vào sự phụ thuộc lần nhau giữa các hợp đồng Hợp đồng chính là hợp đồng mà hiệu lực không phụ thuộc vào hợp đồng phụ. Theo đó, khi hợp đồng chính đã tuân thủ đầy đủ các điều kiện mà pháp luật quy định, thi đương nhiên phát sinh hiệu lực, nghĩa là phát sinh hiệu lực bắt buộc đối với các bên kể từ thời điểm giao kết. Hợp đồng phụ là hợp đồng mà hiệu muốn có hiệu lực khi có 2 điều kiện sau: thứ nhất, phải tuân thủ đầy đủ các điều kiện luật định về chủ thể, nội dung, đối tượng cũng như hình thức của hợp đồng,…; thứ hai, hợp đồng chính có hiệu lực. Câu 19: Các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng. Các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng: – Chủ thể của hợp đồng phải có năng lực giao kết hợp đồng – Mục đích và nội dung của hợp đồng không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội – Người tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện – Đối tượng của hợp đồng phải thực hiện được – Hình thức giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch trong trường hợp pháp luật có quy định – Nếu hợp đồng ký kết không đáp ứng một trong các điều kiện trên thì bị coi là vô hiệu. Câu 20: Thế nào là hợp đồng vô hiệu. Nêu các loại hợp đồng vô hiệu. * Hợp đồng vô hiệu: Hợp đồng vô hiệu là hợp đồng theo luật không làm phát sinh những hậu quả pháp lý mà các bên đương sự mong muốn. * Các loại hợp đồng vô hiệu: Hợp đồng vô hiệu tuyệt đối – Hợp đồng vô hiệu tương đối Hợp đồng vô hiệu toàn phần – Hợp đồng vô hiệu từng phần Câu 21: Hậu quả pháp lý của hợp đồng vô hiệu. Hậu quả pháp lý của hợp đồng vô hiệu: Đối với chủ thể tham gia hợp đồng: (Đ137 – BLDS 2005) – Không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ của các bên kể từ thời điểm xác lập. – Các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận – Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường. Đối với bên thứ ba: (Đ138 – BLDS 2005) – Nếu TS là động sản không phải đăng ký quyền sở hữu vẫn có hiệu lực, trừ: – Người thứ 3 được tài sản thông qua hợp đồng không có đền bù – TS bị chiếm hữu ngoài ý chí của chủ sở hữu – Nếu TS là bất động sản hoặc động sản phải đăng ký quyền sở hữu  không có hiệu lực, trừ: – Người thứ 3 nhận được thông qua bán đấu giá – Hoặc giao dịch với người mà theo bản án, quyết định là chủ SH, nhưng sau đó bản án, QĐ bị hủy. Câu 22: Các hình thức ký kết hợp đồng? Thế nào là đề nghị giao kết HĐ và chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng * Các hình thức ký kết hợp đồng: – Ký trực tiếp – Ký gián tiếp

hóa

với một hoặc cả hai bên ký kết hợp đồng.

27. Hãy nêu sự khác nhau về tiêu chí cơ bản xác định hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế giữa Công ước Viên 1980 và Luật Thương mại Việt Nam 2005. * Theo Công ước Viên năm 1980: Đưa ra tiêu chuẩn xác định tính chất quốc tế, tính chất quốc tế được xác định chỉ bởi một tiêu chuẩn duy nhất, đó là các bên giao kết hợp đồng có trụ sở thương mại đặt ở các nước khác nhau (điều 1 Công ước Viên năm 1980), không quan tâm đến vấn đề quốc tịch của các bên khi xác định tính chất quốc tế của hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế, không đưa đưa ra tiêu chí hàng hoá phải được chuyển qua biên giới của một nước để xác định tính chất quốc tế của hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế. Luật Thương mại Việt Nam năm 2005 không đưa ra tiêu chí để xác định tính chất quốc tế của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế mà liệt kê những hoạt động được coi là mua bán hàng hóa quốc tế. Điều 27 nêu rõ mua bán quốc tế được thực hiện dưới các hình thức xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập và chuyển khẩu. Sử dụng tiêu chí hàng hóa phải là động sản; hàng có thể được di chuyển qua biên giới của Việt Nam hoặc qua biên giới của một nước (vùng lãnh thổ); hoặc di chuyển qua khu chế xuất, khu vực hải quan riêng… để xem xét tính quốc tế của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế 28. Hãy cho ví dụ về trường hợp đối tượng của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế không được di chuyển qua biên giới của một nước. Công ty A tại nước Pháp ký với công ty B tại Việt Nam 1 hợp đồng gia công . Công ty A ký với công ty C tại Việt Nam 1 hợp đồng mua nguyên vật liệu và công ty C chuyễn trực tiếp nguyên vật liệu cho công ty A.

– Nội dung của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế phải hợp pháp; – Đối tượng (hàng hóa) mua bán theo hợp đồng phải hợp pháp; – Hợp đồng mua bán hàng hóa được giao kết đảm bảo các nguyên tắc của hợp đồng theo quy định của pháp luật. – Mở rộng: Điều 81 Luật Thương mại năm 2005: Điều kiện hiệu lực của hợp đồng mua bán hàng hoá giữa một bên là thương nhân Việt Nam với một bên là thương nhân nước ngoài. Hợp đồng mua bán hàng hoá với thương nhân nước ngoài có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây: 1/ Chủ thể của hợp đồng là bên mua và bên bán phải có đủ tư cách pháp lý. + Chủ thể bên nước ngoài là thương nhân và tư cách pháp lý của họ được xác định căn cứ theo pháp luật của nước mà thương nhân đó mang quốc tịch. + Chủ thể bên Việt Nam phải là thương nhân được phép hoạt động thương mại trực tiếp với nước ngoài; 2/ Hàng hoá theo hợp đồng là hàng hoá được phép mua bán theo quy định của pháp luật của nước bên mua và nước bên bán; 3/ Hợp đồng mua bán hàng hoá với thương nhân nước ngoài phải có các nội dung chủ yếu của hợp đồng mua bán hàng hoá quy định tại Điều 50 của Luật này; 4/ Hợp đồng mua bán hàng hoá với thương nhân nước ngoài phải được lập thành văn bản. Câu 41. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, những hàng hóa được xem là đối tượng hợp pháp của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế là: Điều 5 và Điều 48 Luật Thương mại năm 2005: Đối tượng của mua bán hàng hóa là hàng hóa bao gồm máy móc, thiết bị, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, hàng tiêu dùng, các động sản khác được phép lưu thông trên thị trường; nhà ở dùng để kinh doanh dưới hình thức cho thuê, mua, bán. Câu 42. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, người có thẩm quyền thay mặt doanh nghiệp ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế là: Điều 83 Luật Thương mại năm 2005: 1/ Người đại diện cho thương nhân là một thương nhân nhận uỷ nhiệm của một thương nhân khác để thực hiện các hoạt động thương mại với danh nghĩa và theo sự chỉ dẫn của thương nhân đó và được hưởng thù lao về việc đại diện. 2/ Người được đại diện là thương nhân uỷ nhiệm cho thương nhân khác làm người đại diện cho mình. 3/ Trong trường hợp thương nhân cử người của mình để làm đại diện cho chính mình thì áp dụng các quy định của Bộ luật dân sự. Câu 43. Sự khác biệt cơ bản về quy định điều kiện được xem là chấp nhận vô điều kiện một đơn chào hàng giữa pháp luật Việt Nam và Công ước Viên 1980: Theo Điều 396 Luật Dân sự, Chấp nhâ ân chào hàng là phải chấp nhâ ân toàn bô â nô âi dung chào hàng, nếu sửa đổi dù chỉ là 1 chút thôi thì sẽ cấu thành 1 chào hàng mới. Theo Điều 19 khoản 2 Công ước Viên 1980, chấp nhâ ân chào hàng nếu sửa đổi, bổ sung nhưng không làm thay đổi nội dung cơ bản của chào hàng thì vẫn được coi là chấp nhâ ân chào hàng. Câu 44: Tại sao nội dung về tên và địa chỉ các bên trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế cần phải là thông tin được thể hiện trong giấy phép thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp? Vì tên và địa chỉ của các bên trong giấy phép thành lập hoặc giấy chứng nhân đăng ký doanh nghiệp có đầy đủ giá trị pháp lý do cơ quan có thẩm quyền xác nhận và được ghi trong giấy phép thành lập hoặc giấy chứng nhậm đang ký doanh nghiệp Câu 45: Tại sao thông tin về tên hàng cần phải được thống nhất giữa các chứng từ khác nhau trong cùng một bộ chứng từ thanh toán xuất nhập khẩu? Một mặt hàng thường có rất nhiều tên nên thông tin về tên hàng cần phải được thống nhất giữa các chứng từ khác nhau trong cùng một bộ chứng từ thanh toán xuất nhập khẩu để dễ dàng phân biệt những sản phẩm khác

cùng loại. Đồng thời giúp các bên tránh được những hiểu lầm có thể dẫn đến tranh chấp sau này . Và nếu ghi tên hàng trong chứng từ không phù hợp với L/C thì sẽ không được nhận tiền hoặc hàng. Câu 46: Người ta thường dùng mẫu hàng ( sample) trong mua bán quốc tế đối với những mặt hàng có đặc điểm gì? Cho ví dụ minh họa. – Người ta dùng mẫu hàng cho những mặt hàng khó miêu tả, có sự tinh xảo và những cho hàng hóa chưa có tiêu chuẩn hoặc khó xác định tiêu chuẩn.Có thể mẫu do người mua đưa cho người bán, trên cơ sở đó người bán sản xuất một mẫu đối và ký kết hợp đồng sẽ dựa trên mẫu đối vì có khả năng mẫu đối khác xa với mẫu do người mua đưa. Ví dụ: hàng thủ công mỹ nghệ, quần áo , giày dép Câu 47: Nêu những trường hợp người bán bắt buộc phải tổ chức kiểm tra phẩm chất hàng hóa tại địa điểm ở nước xuất khẩu trước khi giao hàng cho người chuyên chở. TH1: khi trong hợp đồng có qui định hàng hóa phải được kiểm tra ở nước xuất khẩu. TH2: Trong L/C có qui định và yêu cầu. TH3: Theo luật của người xuất khẩu hoặc nhập khẩu có qui định. Câu 48: Hãy nêu những trường hợp người mua bắt buộc phải tổ chức giám định phẩm chất hàng hóa tại địa điểm nước nhập khẩu sau khi nhận hàng từ người chuyên chở. Người mua bắt buộc tổ chức giám định chỉ trong trường hợp duy nhất là luật của người nước nhập khẩu có qui định Câu 49: Về mặt pháp lí , giấy chứng nhận phẩm chất có tính quyết định được lập ra ở cảng đi rang buộc tuyệt đối người mua và người mua không bác lại được. Đúng hay sai. Giải thích. SAI. Trong một số trường hợp người mua vẫn có thể bác lại được: – Nội dung của giấy CNKTPC không rõ ràng – Người mua chứng minh được người bán lừa dối – Người mua chứng minh được cơ quan kiểm tra phẩm chất có sơ suất trong quá trình kiểm tra và lập giấy CNKTPC. Chỉ ràng buộc tuyệt đối trong trường hợp : biên bản đối tịch do 2 bên cùng kí, biên bản giám định do cơ quan tòa án, trọng tài quyết định. Câu 50 Hợp tác chặt chẽ, thường xuyên theo dõi quá trình thực hiện hợp đồng, giúp đỡ nhau để thực hiện đúng nghĩa vụ cam kết (Đ305 LTM 2005) Nếu một bên gặp khó khăn thì phải thông báo cho đối tác biệt và cùng nhau phối hợp giải quyết (Đ295 LTM 2005) Khi có tranh chấp xảy ra, chủ động thương lượng để giải quyết Câu 51: Thếế nào là lỗỗi suy đoán trong mua bán hàng hóa quỗếc tếế?

1.Tại cảng bốc hàng – NCC (Người chuyên chở) cấp vận đơn sạch

Suy đoán

– NCC ghi bảo lưu trên B/L

Suy đoán

2. Tại cảng dở hàng, nếu sau khi nhận hàng – Người nhận không có thông báo bằng văn bản về tổn thất của hàng hóa – Người nhận có thông báo về tổn thất

NCC chịu trách nhiệm về những hư hỏng, tổn thất rõ rệt bên ngoài đến khi hàng được dỡ xong tại cảng đến NCC được miễn trách do các nguyên nhân trên được bảo

Suy đoán

NCC được miễn trách

Suy đoán

NCC phải chịu trách nhiệm

Câu 52: Hãy phân biệt 2 trường hợp miễn trách trong mua bán quốc tế hàng hóa: Bất ngờ & Bất khả kháng. Bất ngờ Là sự kiện xảy ra ngoài dự kiến của các bên tham gia hợp đồng hoặc không được nói đến trong hợp đồng và không ai có lỗi cho thiệt hại xảy ra Thiệt hại được chia đều cho các bên tham gia hợp đồng Bất khả kháng Là sự kiện xảy ra khách quan, không lường trước được và không tránh được thiệt hại đã xảy ra (tức là thực hiện mọi biện pháp cần thiết mà thiệt hại vẫn xảy ra) (gió bão, lũ lụt, sạt lở đường…) Người có nghĩa vụ được miễn trách, trừ trường hợp giao dịch đã có thoả thuận là không miễn trách trong trường hợp bất khả kháng Câu 53: Phát biểu sau đây đúng hay sai: việc áp dụng chế tài phạt vi phạm hợp đồng theo LTMVN 2005 không phụ thuộc vào việc có thiệt hai thực tế xảy ra hay không? Cho ví dụ minh họa. ĐÚNG, Vì: – Theo điều 300.Phạt vi phạm (LTMVN 2005) thì Phạt vi phạm là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thỏa thuận, trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại điều 294 của luật này – Trong khi đó thì khoản 12 điều 3 LTMVN có nêu rằng: Vi phạm hợp đồng là một bên không thực hiện, thực hiện không đầy đủ hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ theo thỏa thuận giữa các bên hoặc theo quy định của luật này.  Như vậy, bên bị vi phạm có thể phạt vi phạm hợp đồng nếu như bên này không thực hiện, thực hiện không đầy đủ hoăc thực hiện không đúng nghĩa vụ, điều này không nhất thiết phải gây ra thiệt hại thực tế Ví dụ: Điều khoản về giao hàng, B phải giao hàng cho A vào ngày 20/10. Và A đã ký kết một hợp đồng bán lại lô hàng nay cho C và giao hàng vào ngày 20/11. Tuy nhiên B giao hàng cho A vào ngày 23/10, trể so với hợp đồng 3 ngày thì A có thể yêu cầu phạt vị phạm hợp đồng đối với B mặc dù vẫn chưa có thiệt hại gì với A, không ảnh hưởng tới lô hàng mà A đã ký kết giao cho C. Câu 54: Hãy phân biệt chế tài đình chỉ thực hiện hợp đồng và chế tài hủy bỏ một phần hợp đồng theo LTMVN 2005. * Về khái niệm: Đình chỉ thực hiện hơp đồng là việc một bên chấm dứt thực hiện nghĩa vụ thực hiện hợp đồng. Hủy bỏ một phần hợp đồng là việc bãi bỏ thực hiện một phần nghĩa vụ hợp đồng * Về hậu quả pháp lý: Khi đình chỉ thực hiện hợp đồng thì hợp đồng chấm dứt từ thời điểm một bên nhận được thông báo đình chỉ. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ hợp đồng Hủy bỏ một phần hợp đồng thì phần bị hủy sẽ không còn hiệu lực, tuy nhiên các phần còn lại trong hợp đồng vẫn còn hiệu lực Câu 55: Hãy nêu sự khác biệt cơ bản về quy định điều kiện được xem là hành vi vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng giữa LTM VN 2005 và CISG 1980. – Điều 3, khoản 13 LTMVN 2005: Vi phạm cơ bản là sự vi phạm hợp đồng của một bên gây ra thiệt hại cho bên kia đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng. – Điều 25 CISG 1980: Một sự vi phạm hợp đồng do một bên gây ra là vi phạm ơ bản nếu sự vi phạm đó làm cho bên kia bị thiệt hại, trong một chừng mực đáng kể bị mất đi cái quyền chờ đợi trên cơ sở hợp đồng, trừ phi bên vi phạm không tiên liệu được hậu quả đó và một người có lý trí minh mẫn cũng sẽ không tiên liệu được nếu họ cũng ở vào hoàn cảnh tương tự Điểm khác nhau cơ bản

Câu 58. Trách nhiệm của người chuyên chở khi hàng bị tổn thất do nước mưa trong các tình huống: – Tàu không có phương tiện che mưa: do người chuyên chở không cần mẫn, hợp lí; không được miễn trách. – Tàu có phương tiện che mưa, nhưng không được người chuyên chở che chắn: đây là lỗi thương mại của người chuyên chở (lỗi người chuyên chở không chăm sóc tốt hàng hóa), do vậy người chuyên chở không được miễn trách. – Tàu có phương tiện che mưa, người chuyên chở có che chắn một phần, nhưng phần hàng nằm ở cầu cảng bị ướt: chia làm 2 trường hợp sau – Theo Công ước Lahayer- Visby: trách nhiệm của người chuyên chở từ cẩu đến cẩu, nên người chuyên chở được miễn trách. Theo Công ước Hamburg: trách nhiệm của người chuyên chở xác định từ khi nhận đến khi giao hàng, nên người cc không được miễn trách. Câu 59: Nghĩa vụ người bán theo công ước Brussels 1924 * Trước và lúc bắt đầu hành trình, người chuyên chở phải có sự cần mẫn thích đáng để: – Làm cho tàu có đủ khả năng đi biển; – Biên chế, trang bị và cung ứng thích hợp cho tàu; – Làm cho các hầm, phòng lạnh và phòng phát lạnh và tất cả các bộ phận khác của con tàu dùng vào chuyên chở hàng hóa, thích ứng và an toàn cho việc tiếp nhận, chuyên chở và bảo quản hàng hóa. – Trừ những quy định của Điều 4, người chuyên chở phải tiến hành một cách thích hợp và cẩn thận việc xếp chuyển dịch, sắp xếp, chuyên chở, coi giữ, chăm sóc và dỡ những hàng hóa được chuyên chở. – Sau khi nhận trách nhiệm về hàng hóa, người chuyên chở hoặc thuyền trưởng hoặc đại lý của người chuyên chở sẽ, theo yêu cầu của người gửi hàng, cấp cho họ một vận đơn đường biển. Câu 60: So sánh nghĩa vụ của người chuyên chở theo Luật Hàng hải VN, công ước Hambourg và công ước Brucxen: Bộ luật Hàng hải VN (Điều 75 khoản 2): người chuyên chở có nghĩa vụ chăm sóc chu đáo hàng hóa và chịu trách nhiệm về tổn thất kể từ khi nhận bốc lên tàu cho đến khi giao cho người nhận hàng. Công ước Brucxen 1924 (Điều 2, khoản 2 điều 3): trách nhiệm được tính từ cần cẩu đến cần cẩu, tức là hàng được móc vào móc cần cẩu ở cảng đi thuộc trách nhiệm của người chuyên chở, và trách nhiệm kết thúc khi hàng được nhả ra khỏi móc cần cẩu tại cảng đến. Công ước Hambourg 1978 (điều 5): người chuyên chở chịu trách nhiệm khi đã nhận hàng từ người gửi hàng, cho đến khi đã trao hàng cho người nhận hàng, hoặc trong trường hợp người nhận hàng từ người chuyên chở, đã đặt hàng dưới sự định đoạt của người nhận hàng theo đúng hợp đồng, hoặc luật pháp hoặc tập quán được áp dụng tại cảng dỡ. Câu 61. Nhận định sau đúng hay sai: Mối quan hệ giữa ng chuyên chở và ng nhập khẩu chỉ dc điều chỉnh bởi B/L trong trường hợp quyền đi thuê tàu thuộc về người xuất khẩu. SAI. Người thuê chở có thể là người bán, người mua hàng hoặc là người dc uỷ quyền gửi hàng, không giới hạn ở người xuất khẩu. Ở trường hợp nào cũng đủ cơ sở để vận đơn dg biển điều chỉnh mối q.hệ giữa bên thuê chở và bên chuyên chở. Câu 62. Nhận định: Khi vận chuyển hàng hoá dễ bị hấp hơi, nếu tàu biển do ng chuyên chở cung cấp không dc trang bị phương tiện thông hơi, thông gió thì ng chuyên chở đã mắc lỗi hàng vận. SAI. Lỗi hàng vận [Nautical error] là lỗi do sơ suất của chủ tàu, thuyền truởng, nhân công làm việc trên tàu gây ảnh hưởng đến hoạt động đơn thuần chỉ của con tàu; còn t.hợp trên là lỗi hoặc sơ suất trực tíêp trong quá trình sử dụng các p.tiện thông gió, thông hơi dẫn đến gây tổn thất cho hàng hoá. Đây là Lỗi thương mại [Commercial error] thuộc về nghĩa vụ của bên chuyên chở (trong hợp đồng thuê tàu chuyến nói rõ về vấn đề này).

2968 bao ( 148,4 MT) bị rách vỡ do khuân vác khi đưa hàng lên tàu. (2) 3246 bao ( 162,3 MT) bị vón cứng do chất xếp trong hầm tàu, hàng dc chất xếp liên tục từ đáy hầm tàu lên nóc hầm tàu cao 10m. (3) Ng mua sẽ khiếu nại ai và dc bồi thường các khoản nào? A/ Về pháp lí: 1/- Theo công ước LHQ về điều kiện cho đại lý và cấp các chứng chỉ an toàn cho tàu biển được thông qua ngày 7/2/1986 thì: Những tàu quá 20 tuổi không cho đăng ký lại, cấp mới hoặc gia hạn các giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn đi biển, trừ trường hợp đặc biệt có quy định riêng. Luật Hàng hải Việt Nam cũng có quy định tương tự. Tàu chuyến này không có đủ khả năng đi biển (unseaworthiness) vì :a/ đã 20 tuổi ; b/đã phát hiện vết nứt 10cm x 1mm làm nuớc biển rò rỉ chảy vào. quy trách nhiệm hư hỏng (1) cho chủ tàu. 2/- Trong HĐ quy định, ng bán là ng thuê chở, nghĩa vụ bốc hàng lên tàu, xếp hàng trong hầm tàu và chịu chi phí. Ng bán dc cấp Vận đơn hoàn hảo  hàng tại cảng đi, nếu có hư hỏng, không phải trách nhiệm của bên bán mà là bên chuyên chở.  Bên chuyên chở chịu (2) 3/- Theo các luật lệ hàng hải phổ biến trên thế giới, người chuyên chở phải có trách nhiệm xếp, chuyển dịch, coi giữ hàng hoá một cách hợp lý. + Điều 2 khoản 2 của Quy tắc Hague quy định: “Người chuyên chở phải tiến hành một cách hợp lý và cẩn thận việc xếp, chuyển dịch, sắp xếp, chuyên chở, coi giữ, chăm sóc và dỡ những hàng hoá được chuyên chở”. +Tương tự trong Bộ luật Hàng Hải Việt Nam cũng có điều 73, khoản 2 quy định về vấn đề này: “Người vận chuyển phải có nghĩa vụ chăm sóc chu đáo việc bốc hàng, sắp xếp, chằng buộc và ngăn cách hàng hoá ở trên tàu “. Nói tóm lại, bất kể người chuyên chở chất xếp, chèn lót hàng theo hay không theo chỉ thị của người thuê thì vẫn phải chịu trách nhiệm chất xếp hàng hợp lý và không được miễn trách đối với hư hỏng do việc chất xếp không hợp lý gây nên. (3) do lỗi của ng chuyên chở là chính! CFR = ng mua chịu mọi rủi ro, tổn thất về hàng hoá kể từ khi hàng đã qua hẳn lan can tàu ở cảng bốc hàng. B/ Về Tính toán: Số lượng giao quy ước = 5000 [+/-] 4%, cho tối thiểu = 5000×0.96= 4800 [MT], lượng hao hụt cho phép = 0.04×5000= 200 MT Số lượng tổn thất: 319,2 + 148,4 + 162,3 = 629,9 [MT] Chênh lệch : 200- 629,9= (-)429,9 MT ] Vậy người mua sẽ khiếu nại như sau: Khiếu nại Bên chuyên chở (chủ tàu): cả 3 mục (!?!). Với số lượng hàng yêu cầu dc bồi thường: 429,9 MT 68. Hồ sơ khiếu nại và cách giải quyết khiếu nại trong trường hợp người bán giao hàng chậm Hồ sơ khiếu nại : Đơn khiếu nại, hợp đồng, chứng từ xác nhận ngày thực tế giao hàng (bản kê sự kiện, bản tính thưởng phạt bốc dỡ, …) Cách giải quyết khiếu nại trong trường hợp người bán giao hàng chậm: Các đương sự có thể giải quyết khiếu nại với nhau bằng cách nộp phạt hoặc bồi thường thiệt hại tùy theo từng trường hợp cụ thể. Và nếu việc chậm giao hàng cấu thành vi phạm cơ bản hợp đồng (hàng mùa vụ, thời hạn giao hàng là một ngày cụ thể, người mua đã thông báo về nhu cầu hàng gấp của mình), khi thời hạn giao hàng là một yếu tố quan trọng của hợp đồng thì thì người mua có quyền hủy hợp đồng khi người bán không thể giao hàng trong thời hạn đã thỏa thuận. 69. Hồ sơ khiếu nại và cách giải quyết khiếu nại trong trường hợp người bán giao hàng kém phấm chất * Hồ sơ khiếu nại: Đơn khiếu nại, hợp đồng, biên bản giám định phẩm chất. * Cách giải quyết khiếu nại

Nhận Định Môn Luật Thương Mại Quốc Tế Có Đáp Án

Câu 1: Việc ký kết nhiều thỏa thuận tự do hóa thương mại sẽ làm giảm thiểu các biện pháp áp dụng phòng vệ thương mại.

Nhận định trên sai vì

Tự do hóa thương mại là sự nới lỏng can thiệp của nhà nước hay chính phủ vào lĩnh vực trao đổi, buôn bán quốc tế. Còn biện pháp áp dụng phòng vệ thương mại là các biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ được áp dụng để bảo vệ thị trường nội địa trước sự thâm nhập của hàng hóa nước khác. Như vậy hai khái niệm này có nội hàm và phạm trù riêng biệt nên việc việc ký kết nhiều thỏa thuận tự do hóa thương mại sẽ không đương nhiên làm giảm thiểu các biện pháp áp dụng phòng vệ thương mại. Còn biện pháp áp dụng phòng vệ thương mại là các biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ được áp dụng để bảo vệ thị trường nội địa trước sự thâm nhập của hàng hóa nước khác. Như vậy hai khái niệm này có nội hàm và phạm trù riêng biệt nên việc việc ký kết nhiều thỏa thuận tự do hóa thương mại sẽ không đương nhiên làm giảm thiểu các biện pháp áp dụng phòng vệ thương mại.

Câu 2: Các quốc gia không phải là thành viên của WTO thì không thể bị áp dụng thuế chống bán phá giá (thuế đối kháng).

Nhận định trên sai vì căn cứ vào Điều 1 của Hiệp định ADA “Một biện pháp chống phá giá chỉ được áp dụng trong trường hợp được quy định tại Điều VI của GATT 1994 và phải tuân theo các thủ tục điều tra được bắt đầu và tiến hành theo đúng các qui định của Hiệp định này. Các quy định sau đây điều tiết việc áp dụng Điều VI của GATT 1994 khi có một hành động được thực thi theo luật hoặc các quy định về chống bán phá giá”. Và Khoản 1 Điều VI GATT 1994 “các bên ký kết nhận thấy rằng bán phá giá, tức là việc sản phẩm của một nước được đưa vào kinh doanh thương mại trên thị trường của một nước khác với giá thấp hơn giá trị thông thường của sản phẩm, phải bị xử phạt nếu việc đó gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho một ngành sản xuất trên lãnh thổ của một bên ký kết hay thực sự làm chậm trễ sự thành lập một ngành sản xuất trong nước. Nhằm vận dụng điều khoản này, một sản phẩm được đưa vào kinh doanh thương mại trên thị trường của một nước khác với giá thấp hơn giá trị thông thường của hàng hóa đó nếu giá xuất khẩu của sản phẩm từ một nước này sang nước khác”

Như vậy theo Điều VI của hiệp định GATT thì các nước ký kết GATT 1994 sẽ được áp dụng các biện pháp chống bán phá giá trong đó có thuế chống bán phá giá (thuế đối kháng) khi có đủ các điều kiện quy định theo Luật chứ không yêu cầu phải bắt buộc là thành viên WTO. Và quốc gia nào vi phạm các quy định trên thì có thể bị áp dụng biện pháp đối kháng chứ không nhất thiết phải là thành viên của WTO

Câu 3: Thuế quan là các biện pháp duy nhất để chống trợ cấp và chống bán phá giá.

Nhận định trên sai: Vì theo hiệp định SCM thì Có 03 biện pháp chống trợ cấp bao gồm:

+Cam kết xóa bỏ trợ cấp điều 18.1 HD SCM

+Nhà sản xuất xem xet lại giá sản phẩm Điều 18.1 HĐ SCM

+Thuế chống trợ cấp Điều 19 HĐ SCM

Câu 4: Mọi hành vi trợ cấp đều vi phạm Hiệp định SCM.

Nhận định trên sai Vì theo Điều 1.1 HĐ SCM thì trợ cấp là : “có sự đóng góp về tài chính của chính phủ hoặc một cơ quan công cộng trên lãnh thổ của một Thành viên ( theo Hiệp định này sau đây gọi chung là “chính phủ”) khi:

(i) chính phủ thực tế có chuyển trực tiếp các khoản vốn (ví dụ như cấp phát, cho vay, hay góp cổ phần), có khả năng chuyển hoặc nhận nợ trực tiếp (như bảo lãnh tiền vay);

(ii) các khoản thu phải nộp cho chính phủ đã được bỏ qua hay không thu (ví dụ: ưu đãi tài chính như miễn thuế )

(iii) chính phủ cung cấp hàng hoá hay dịch vụ không phải là hạ tầng cơ sở chung, hoặc mua hàng ;

Như vậy hành vi trợ cấp phải là hành vi thỏa mãn Điều 1.1 HĐ SCM thì mới được xem là hành vi trợ cấp. Và trong trợ cấp thì trợ cấp đèn vàng là một trợ cấp đặc biệt nó không bị cấm và cũng không được xem là vi phạm HĐ SCM nếu nó không gây hại và tác động đến quyền lợi của các thành viên khác.

CSPL: Phần III HĐ SCM

Câu 5: Trợ cấp chính phủ là hiện tượng bị cấm và phải rút bỏ theo WTO.

Nhận định trên sai vì trợ cấp chính phủ thì thỏa mãn Điều 1.1 HĐ SCM. Và trong trợ cấp của chính phủ thì có trợ cấp đèn vàng nếu quốc gia trợ cấp đèn vàng có vi phạm thì không thể rút bỏ trợ cấp mà chỉ có thể yêu cầu điều chỉnh chính sách thương mại

CSPL: Điều 1.1 H9 SCM, Phần III HĐ SCM

Câu 6: Miễn giảm các khoản thuế gián thu cho hàng xuất khẩu như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt… là một trong những hình thức của trợ cấp.

Nhận định trên sai vì về nguyên tắc trợ cấp là : “có sự đóng góp về tài chính của chính phủ hoặc một cơ quan công cộng trên lãnh thổ của một Thành viên như:

+ các khoản thu phải nộp cho chính phủ đã được bỏ qua hay không thu (ví dụ: ưu đãi tài chính như miễn thuế )”

Tuy nhiện cũng theo hướng dẫn của HĐ SCM thì việc miễn thuế xuất khẩu hay các loại thuế khác cho các sản phẩm tương tự tiêu dùng trong nước, hoặc thoái thu thuế xuất khẩu hay thuế khác không vượt qúa các khoản đã nộp, sẽ không bị coi là trợ cấp. NHư vậy nếu việc miễn giảm các khoản thuế gián thu cho hàng xuất khẩu như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt mà không vượt qúa các khoản đã nộp, sẽ không bị coi là trợ cấp.

Câu 7: Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng là hiệp định duy nhất trong WTO đề cập đến trợ cấp.

Nhận định trên sai vì còn các HĐ khác như : AOA, GATT, TRIPS, GATS

CSPL: Điều 7 HĐ SCM

Câu 8: Với việc thi hành Hiệp định SCM, các nước thành viên WTO sẽ không còn trợ cấp nữa.

Nhận định trên sai

Bởi vì: Trường hợp trợ cấp đèn vàng (không gây thiệt hại) thì các quốc gia vẫn tiếp tục thực hiện

CSPL: phần III HĐ SCM

Câu 9: Trong WTO, nước nhập khẩu được tự do áp dụng thuế đối kháng khi có dấu hiệu hàng nhập khẩu được trợ cấp.

Nhận định trên sai

Phải hội đủ các điều kiện thì mới được áp dụng thuế đối kháng:

+Ngành sản xuất sản phẩm tương tự của nước nhập khẩu bị thiệt hại đáng kể hoặc bị đe doạ thiệt hại đáng kể hoặc ngăn cản đáng kể sự hình thành của ngành sản xuất trong nước (gọi chung là yếu tố “thiệt hại”);

+Có mối quan hệ nhân quả giữa việc hàng nhập khẩu được trợ cấp và thiệt hại nói trên.

Câu 10: Để đảm bảo tính khách quan, cơ quan điều tra chống trợ cấp phải là một tổ chức quốc tế độc lập.

Nhận định trên sai

Bởi vì, đây không phải là thủ tục của Tòa án mà là một thủ tục hành chính và do cơ quan hành chính nước nhập khẩu thực hiện hay nói cách khác là do các cơ quan hành chính chuyên môn về thương mại của quốc gia yêu cầu điều tra.

Câu 11: Thuế suất thuế đối kháng là cố định.

Nhận định trên là sai

Bởi vì, trong tiến trình của một vụ kiện chống trợ cấp có bước rà soát lại biện pháp chống trợ cấp (hàng năm cơ quan điều tra có thể sẽ điều tra lại biên độ trợ cấp thực tế của từng nhà xuất khẩu và điều chỉnh mức thuế). Sau khi áp thuế một thời gian (thường là theo từng năm) cơ quan có thẩm quyền sẽ điều tra lại để xem xét tăng, giảm mức thuế để bù đắp thiệt hại trên thực tế hoặc chấm dứt việc áp thuế đối kháng nếu có yêu cầu. Vì vậy thuế suất thuế đối kháng không cố định.

CSPL: Điều 19 HĐ SCM

Câu 12: Bán phá giá chỉ xảy ra khi giá xuất khẩu nhỏ hơn giá bán tại thị trường trong nước.

Nhận định trên sai

Theo như định nghĩa về bán phá giá tại Điều 2.1 Hiệp định ADA thì bán phá giá trong thương mại quốc tế có thể hiểu là hiện tượng xảy ra khi một loại hàng hoá được xuất khẩu từ nước này sang nước khác với mức giá thấp hơn giá có thể so sánh được đối với sản phẩm tương tự được tiêu dùng tại nước xuất khẩu theo các điều kiện thương mại thông thường (hay còn gọi là giá trị thông thường). Cùng với đó, giá trị thông thường được xác định bằng 3 cơ sở là: giá bán của sản phẩm tương tự tại thị trường nước xuất khẩu (hoặc giá bán của sản phẩm tương tự từ nước xuất khẩu sang một nước thứ ba; hoặc giá xây dựng từ tổng chi phí sản xuất ra sản phẩm, chi phí quản lý, bán hàng và khoản lợi nhuận hợp lý – WTO có quy định cụ thể các điều kiện để áp dụng từng phương pháp này). Do đó, nhận định trên chỉ khẳng định một cơ sở để xác định hành vi bán phá giá là sai.

CSPL: Điều VI khoản 1 GATT 1994

Câu 13: Doanh nghiệp thường áp dụng biện pháp phá giá nhằm hy sinh lợi nhuận trước mắt đề tối ưu hóa lợi nhuận lâu dài.

Nhận định trên sai

Bởi vì việc bán phá giá được thực hiện không chỉ nhằm mục đích tạo lợi nhuận lâu dài về sau mà nó thường được sử dụng để cạnh tranh không lành mạnh tại thị trường nước nhập khẩu nhằm mục đích giải quyết cho vấn đề thiếu hụt ngoại tệ; do trong một nước có quá nhiều hàng tồn kho, không thể giải quyết theo cơ chế giá bình thường; giúp cho các ngành mới gia nhập thị trường và đẩy mạnh phát triển những ngành công nghiệp mũi nhọn của đất nước, tăng cường xuất khẩu.

Câu 14: Số vụ điều tra chống bán phá giá nhằm vào một nước xuất khẩu có quan hệ tỷ lệ thuận với mức tăng trưởng xuất khẩu của nước đó.

Nhận định trên sai

Đây chỉ là một sự nhận định chủ quan và ngẩu nhiên, không có cơ sở để chứng minh điều này. Một nước khi xuất khẩu càng cao nhưng họ tôn trọng quan hệ thương mại quốc tế, cạnh trạnh một cách lành mạnh và minh bạch trong quan hệ thương mại thì họ không thể nào bị điều tra về hành vi bán phá giá. Việc bán phá giá hay không tùy thuộc vào ý chí của nhà sản xuất tại thị trường nước xuất khẩu. Hơn nữa để điều tra chống bán phá giá thì phải thỏa mãn điều kiện do luật định còn mức tăng trưởng xuất khẩu là do tiềm lực kinh tế của quốc gia và thị phận trong thương mai quốc tế hai vấn đề này không phải là điều kiện của nhau.

Câu 15: Trong WTO, nếu có đủ bằng chứng, có thể áp dụng cùng một lúc cả 03 biện pháp phòng vệ đối với cùng một mặt hàng.

Nhận định trên sai vì: theo quy định tại Điều 6.5 GATT 1994 thì: “Không một sản phẩm nào xuất xứ lãnh thổ của một bên ký kết nhập khẩu vào lãnh thổ của một bên ký kết khác sẽ cùng lúc phải chịu cả thuế bán phá giá và thuế đối kháng cho cùng một hoàn cảnh bán phá giá hay trợ cấp xuất khẩu

Như vậy nếu có đủ bằng chứng, cũng không thể áp dụng cùng một lúc cả 03 biện pháp phòng vệ đối với cùng một mặt hàng.

CSPL: Điều 6.5 GATT 1994

Câu 16: Mọi hành vi phá giá đều áp dụng thuế chống bán phá giá.

Nhận định trên sai

Bởi vì, có 03 biện pháp để áp dụng cho hành vi phá giá, đó là cam kết từ bỏ bán phá giá; nâng giá sản phẩm; áp thuế chống bán phá giá.

CSPL Điều 8,9 HĐ ADA

Như vậy ngoài ngành sản xuất các sản phẩm tương tự sản phẩm nhập khẩu còn có các sản phẩm cạnh tranh trực tiếp

CSPL: Khoản 1 Điều 2 HĐ SA

Câu 18: Việc áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại bắt buộc phải trải qua 4 giai đoạn: giai đoạn nộp đơn, điều tra đến kết luận sơ bộ, phán quyết sơ bộ đến chính thức, thi hành và giám sát phán quyết.

Nhận định trên sai

Trong gia đoạn có kết luận sơ bộ, thì có thể áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại ngay lập tức nhằm nhanh chóng ngăn ngừa thiệt hại và những đe dọa thiệt hại cho ngành sản xuất tại nước nhập khẩu và bù đắp thiệt hại (nếu có).

CSPL: Điều 6 HĐ SA

Câu 19: Hiệp định ADA, SCM, SA là những hiệp định được WTO xây dựng nhằm chống lại những hành vi cạnh tranh không lành mạnh (unfair trade) trong hoạt động thương mại quốc tế.

Nhận định trên sai

Hiệp định về các biện pháp tự vệ (SA) được ban hành nhằm mục đích giúp cho các doanh nghiệp trong nước vượt qua khó khăn trong cạnh tranh với hàng hóa nhập khẩu phát sinh do sự gia tăng đột biến hàng hóa nhập khẩu trên thị trường và chiếm lĩnh thị trường. Đây là sự cạnh tranh lành mạnh tuy nhiên để bảo hộ nền sản xuất trong nước trước sự ồ ạt của hàng nhập khẩu nên cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp tự vệ. Tuy nhiên họ phải bồi thường cho các đối tác thương mại do việc chống lại hành vi cạnh tranh lành mạnh.

CSPL: Hiệp định ADA, SCM, SA

Câu 20: Rà soát hoàng hôn có thể kéo dài việc áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại mãi mãi.

Nhận định trên sai

Vì rà soát hoàng hôn không hạn chế số lần thực hiện nên có thể dẫn tới trường hợp các biện pháp phòng vệ thương mại có thể kéo dài mãi mãi. Tuy nhiên, trường hợp đối với biện pháp tự vệ thương mại thì được gia hạn 1 lần và tối đa cho việc áp dụng là 8 năm. Sau 8 năm phải kết thúc biện pháp này, mặc dù rà soát hoàng hôn còn cho thấy có thể đe dọa hoặc gây tổn hại nghiêm trọng cho sản xuất trong nước. Nếu muốn tiếp tục áp dụng pháp tự vệ thương mại thì phải tiến hành việc điều tra lại từ đầu.

CSPL: Khoản 3 Điều 7 HĐ SA

Câu 21: Khi hết thời hạn áp dụng biện pháp tự vệ chính thức thì biện pháp này vẫn có thể được gia hạn.

Nhận định trên đúng

Bởi vì, biện pháp tự vệ có thể gia hạn được 1 lần và tối đa cho việc áp dụng biện pháp này là không quá 8 năm.

CSPL: Khoản 4,5 Điều 7 HD SA

Câu 22: Sau khi hết thời hạn gia hạn thì đương nhiên có thể tiến hành điều tra để áp dụng tiếp biện pháp tự vệ nếu quốc gia nhập khẩu thấy cần thiết phải làm như vậy.

Nhận định sai

Không thể đương nhiên tiến hành việc điều tra lại để áp dụng biện pháp tự vệ theo ý chỉ chủ quan của quốc gia nhâp khẩu. Có 3 điều kiện để tiến hành điều tra là: Hàng hóa nhập khẩu tăng đột biến; đe dọa hoặc gây tổn hại nghiêm trọng cho sản xuất trong nước và có mối quan hệ nhân quả giữa chúng.

CSPL: Điều 2,3 HĐ SA.

Câu 23: Các thành viên WTO không được phép áp dụng biện pháp phi thuế quan trong mọi trường hợp.

Nhận định trên sai

Theo nguyên tắc MFN thì các quốc gia phải dành các ưu đãi thương mại bình đẳng với nhau trong đó có biện pháp thuế quan và phi thuế quan. Vì vậy WTO vẫn cho phép áp dụng biện pháp phi thuế quan.

CSPL: Điều 1 Hiệp định GATT 1994, Điều 2 Hiệp định GATS, Điều 4 Hiệp định TRIPS.

Câu 24: Trong yêu cầu đối với việc áp dụng biện pháp tự vệ thương mại, không có quy trình rà soát, rà soát hoàng hôn.

Nhận định trên sai vì theo Khoản 4 Điều 7 HĐ SA “Nhằm tạo điều kiện điều chỉnh trong trường hợp thời hạn áp dụng một biện pháp tự vệ theo các quy định khoản 1 Điều 12 vượt quá 1 năm, Thành viên áp dụng sẽ từng bước nới lỏng biện pháp này trong khoảng thời gian áp dụng. Nếu thời gian áp dụng vượt quá 3 năm, Thành viên áp dụng biện pháp này sẽ rà soát thực tế trong thời hạn không muộn hơn trung kỳ của biện pháp, và nếu thích hợp, có thể loại bỏ hoặc đẩy nhanh tốc độ tự do hóa. Một biện pháp, khi được gia hạn thêm theo khoản 2 không được hạn chế hơn và phải tiếp tục được nới lỏng” Như vậy việc áp dụng biện pháp tự vệ thương mại, vẫn có quy trình rà soát, rà soát hoàng hôn (4 năm)

Câu 25: Theo WTO, có thể loại trừ một số sản phẩm ra khỏi việc áp dụng biện pháp tự vệ căn cứ vào xuất xứ hàng hóa (FTA).

Nhận định trên đúng

Bởi vì,về nguyên tắc biện pháp tự vệ áp dụng một cách thống nhất cho hàng hóa nhập khẩu từ tất cả các nước mà không quan tâm tới xuất xứ của sản phẩm nhập khẩu. tuy nhiên theo quy định tại khoản 8(b) Điều XXIV GATT 1994 thì “khu vực mậu dịch tự do được hiểu là một nhóm gồm hai hay nhiều lãnh thổ quan thuế mà thuế quan và các quy tắc hạn chế thương mại (ngoại trừ, trong chừng mực cần thiết, các hạn chế được phép theo quy định của các Điều XI, XII, XIII, XIV, XV và XX) được triệt tiêu về cơ bản trong trao đổi thương mại các sản phẩm có xuất xứ từ các lãnh thổ lập thành khu vực mậu dịch tự do.”

CSPL: khoản 8(b) Điều XXIV GATT 1994.

[Tài Liệu] Ôn Thi Eps Topik

Mục đích của EPS Topik là đánh giá khả năng giao tiếp tiếng Hàn đối với những người lao động ở mức độ cơ bản. Khi sinh hoạt và làm việc tại Hàn Quốc, người lao động nước ngoài sẽ dễ dàng, thuận tiện hơn.

Kỳ thi KLPT diễn ra hàng năm và được tổ chức bởi Bộ Lao Động Hàn Quốc và Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội Việt Nam nhằm đánh giá năng lực tiếng Hàn của người lao động. Bài thi KLPT có 2 hình thức là KLPT và B-KLPT (EPS). Bài thi B-KLPT là bài kiểm tra dành cho những người mới bắt đầu học tiếng Hàn từ 150-200 giờ hoặc nhiều hơn.

Mục đích của EPS Topik là đánh giá khả năng giao tiếp tiếng Hàn đối với những người lao động ở mức độ cơ bản. Khi sinh hoạt và làm việc tại Hàn Quốc, người lao động nước ngoài sẽ dễ dàng, thuận tiện hơn. Ngoài ra, người lao động cũng hiểu biết đươc sự an toàn lao động và những qui định hay những bất lợi nào đó trong công việc.

Xem thêm: Top 10 Kênh Youtube học tiếng Hàn bao chất

– File tài liệu EPS TOPIK+ Sách EPS Topik: + Audio: Download file nghe EPS Topik miễn phí Download tài liệu ôn thi EPS TOPIK miễn phí

Tài liệu này cung cấp đến các anh chị em tham gia chương trình EPS có thêm kiến thức một cách hệ thống trước và sau khi sang làm việc tại Hàn Quốc, hòa nhập tốt hơn trong cuộc sống sinh hoạt và làm việc tại Hàn Quốc. Ngôn ngữ Việt – Hàn rất dễ để học tập.

+ EPS TOPIK- Download tài liệu tiếng Hàn căn bản miễn phí + EPS TOPIK: Download tài liệu tiếng Hàn trong sản xuất chế tạo

Đánh giá khả năng tiếng Hàn KLPT – EPS

Tự giới thiệu bản thân, chào hỏi, đất nươc / thành phố/ quốc tịch, quan hệ gia đnh/ bạn bè, ngày tháng năm, thời gian, thời tiết, màu sắc, động vật, thực phẩm, hoa quả, thể dục, giao thông, tên các bộ phận trên cơ thể, mua sắm, những câu hỏi đơn giản, tìm đường, số lượng, đặt nhà hàng, giới thiệu vị trí của vật. Khả năng sử dụng ngôn ngữ trong nghề nghiệp, sở thích, những cái thích và không thích, kể lại 1 chuyến du lịch hay 1 kỳ nghỉ, các cuộc hẹn với bạn bè, các câu nói đơn giản khi nghe điện thọai, chức năng cơ bản của ngân hàng /bưu điện.

Động từ/tính từ, phụ từ, định từ, những từ thiết thực trong cuộc sống hằng ngày khoảng 1500 từ.

Cấu trúc câu cơ bản, yếu tố âm tiết cuối câu, cách biến đổi từ ngữ hay chia các động từ gốc, số thứ tự, sự khác nhau của tính từ, đơn vị danh từ, liên từ, chỉ rõ các đại từ, ngoại động từ, câu phủ đinh, động từ bất qui tắc, các từ có liên quan và không liên quan, các từ ngữ thô thiển, chia động từ, các từ không nên dùng, các từ bắt buộc.

Chứng minh nhân dân, bằng lái xe, thẻ học sinh, các bảng hướn dẫn, ( chỉ đường, tín hiệu giao thông, hướng dẫn tàu điện ngầm, sân bay, hướng dẫn ở ga, xe buýt), sổ điện thoại, quảng cáo, truyền báo thông tin đại chúng, thư mời, sổ ghi chú các cuộc hẹn, cuộc gọi, hoá đơn thanh toán, fim ảnh, các tờ rơi quảng cáo, v.v..

Có thể giao tiếp trong cuộc sống hằng ngày với những từ đơn giản, có thể làm các công việc nghiệp vụ.

Tiêu chuẩn đánh giá kết quả thi KLPT – EPS Topik

Trình độ giao tiếp chưa hoàn chỉnh

Kiến thức về tiếng Hàn rời rạc, biết ít từ mới, chỉ biết cấu trúc cú pháp, không cókhả năng giao tiếp với người khác.

Không có khả năng tham gia giao tiếp hàng ngày bằng tiếng Hàn

Hạn chế trong cách biểu đạt ngôn từ cơ bản

Có khả năng ứng đáp tiếng Hàn đơn giản trong các tình huống thân thuộc hay trong sinh hoạt hàng ngày, độ chính xác và việc hoàn chỉnh ngôn ngữ còn thiếu.

Là người mới học tiếng Hàn nên khó khăn trong viêc diễn đạt mọi thứ bằng chữ viết và lời nói. Chỉ có thể hiểu và giao tiếp nhất định trong những tình huống sinh hoạt hàng ngày được giới hạn từ trước. Gặp khó khăn trong các hoạt động xã hội.

Có khả năng tham gia các hoạt động xã hội cơ bản.

Có khả năng giao tiếp trong cuộc sống hàng ngày và trong quan hệ với người khác, nhưng gặp khó khăn trong việc sử dụng thành thạo các cách diễn đạt đa dạng trong nhiều tình huống.

Với vốn từ vựng cơ bản, có khả năng viết thư hoặc email ngắn, viết lại những yêu cầu đơn giản trong công việc vì vậy có khả năng sử dụng vốn từ chuyên môn cơ bản trong các tình huống nhất định.

Thông tin địa điểm đăng ký thi tiếng Hàn KLPT – EPS TOPIK

– Tại Hà Nội: Cơ sở đào tạo của Trung tâm Lao động ngoài nước, trong khuôn viên Trường Đại học Đại Nam (Địa chỉ: số 1, phố Xốm, phường Phú Lãm, quận Hà Đông, Hà Nội).

– Tại Nghệ An: Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật công nghiệp Việt Nam – Hàn Quốc (Địa chỉ: đường Hồ Tông Thốc, xã Nghi Phú, Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An).

– Tại TP. Hồ Chí Minh: Trụ sở đại diện Văn phòng Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội tại Thành phố Hồ Chí Minh (Địa chỉ: Số 45 Phạm Ngọc Thạch, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh)

– Thông tin tổng hợp bởi: www.topik.edu.vn

Bạn đang xem bài viết Tài Liệu Ôn Thi Môn Công Pháp Quốc Tế ( Sưu Tầm Có Đáp Án Thảm Khảo ) trên website Tvzoneplus.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!