Xem Nhiều 3/2023 #️ Term Định Nghĩa Chuỗi Giá Trị # Top 4 Trend | Tvzoneplus.com

Xem Nhiều 3/2023 # Term Định Nghĩa Chuỗi Giá Trị # Top 4 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Term Định Nghĩa Chuỗi Giá Trị mới nhất trên website Tvzoneplus.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Một chuỗi giá trị là một chuỗi các hoạt động cho một công ty hoạt động trong một ngành công nghiệp cụ thể. Các đơn vị kinh doanh là mức độ thích hợp cho xây dựng một chuỗi giá trị, không phải là cấp sư đoàn hoặc cấp công ty. Sản phẩm đi qua tất cả các hoạt động của chuỗi theo thứ tự, và từng hoạt động, sản phẩm đạt một số giá trị. Chuỗi các hoạt động cung cấp cho các sản phẩm giá trị gia tăng nhiều hơn tổng giá trị hoạt động độc lập. Điều quan trọng là không để pha trộn các khái niệm của chuỗi giá trị với chi phí xảy ra trong suốt các hoạt động. Một viên kim cương cắt, là một nghề, có thể được sử dụng để minh họa sự khác biệt về chi phí và chuỗi giá trị. Các hoạt động cắt có thể có một chi phí thấp, nhưng hoạt động thêm nhiều giá trị sản phẩm cuối cùng, từ một viên kim cương thô có giá trị ít hơn đáng kể hơn so với một viên kim cương cắt. Thông thường, các chuỗi giá trị được mô tả và tài liệu hướng dẫn của các quá trình, đánh giá và kiểm toán tuân thủ các thói quen quá trình cốt lõi của việc chứng nhận chất lượng của doanh nghiệp, ví dụ như ISO 9001.

Chuỗi giá trị phân loại giá trị gia tăng các hoạt động chung của một tổ chức. Các “hoạt động chính” bao gồm: hậu cần, hoạt động trong nước (sản xuất), hậu cần đi, tiếp thị và bán hàng (nhu cầu), và dịch vụ (bảo trì). Các “hoạt động hỗ trợ” bao gồm: quản lý hành chính cơ sở hạ tầng, quản lý nguồn nhân lực, công nghệ (R & D), và mua sắm. Các chi phí và trình điều khiển giá trị được xác định cho từng hoạt động giá trị.

Khái niệm chuỗi giá trị đã được mở rộng vượt ra ngoài các công ty cá nhân. Nó có thể áp dụng cho toàn bộ chuỗi cung ứng và mạng lưới phân phối. Việc cung cấp một kết hợp của sản phẩm và dịch vụ đến khách hàng cuối cùng sẽ huy động các yếu tố kinh tế, quản lý chuỗi giá trị riêng của mình. Ngành công nghiệp rộng sự tương tác đồng bộ của các chuỗi giá trị địa phương tạo ra một chuỗi giá trị mở rộng, đôi khi trong phạm vi toàn cầu. Porter về hệ thống này kết nối với nhau lớn hơn của chuỗi giá trị “hệ thống giá trị.” Một hệ thống giá trị bao gồm các chuỗi giá trị của một nhà cung cấp của công ty (và các nhà cung cấp tất cả các con đường trở lại), bản thân công ty, các kênh phân phối công ty, và khách hàng của công ty.

Nắm bắt các giá trị được tạo ra dọc theo chuỗi là cách tiếp cận mới được thực hiện bởi nhiều nhà chiến lược quản lý. Ví dụ, một nhà sản xuất có thể yêu cầu bộ phận của nó các nhà cung cấp để được nằm gần nhà máy lắp ráp để giảm thiểu chi phí vận chuyển. Bằng cách khai thác thông tin thượng nguồn và hạ lưu chảy dọc theo chuỗi giá trị, các công ty có thể cố gắng để bỏ qua các trung gian tạo ra các mô hình kinh doanh mới, hoặc bằng cách khác tạo ra những cải tiến trong hệ thống giá trị của nó.

Cách tiếp cận chuỗi giá trị cũng có thể cung cấp một giải pháp thay thế có ý nghĩa để xác định giá trị các công ty tư nhân hoặc của cộng đồng khi có một thiếu dữ liệu công khai được biết đến từ đối thủ cạnh tranh trực tiếp, nơi mà các công ty đối tượng được so sánh với, ví dụ, một ngành công nghiệp hạ nguồn được biết đến có một cảm giác của mình giá trị bằng cách xây dựng các mối tương quan hữu ích với các công ty hạ lưu của nó. Phân tích chuỗi giá trị cũng đã được làm việc trong lĩnh vực phát triển như một phương tiện xác định các chiến lược xóa đói giảm nghèo bằng cách nâng cấp dọc theo chuỗi giá trị. Mặc dù thường liên kết với thương mại theo định hướng xuất khẩu, các học viên phát triển đã bắt đầu để làm nổi bật tầm quan trọng của phát triển chuỗi quốc gia và trong khu vực ngoài quốc tế.

Chuỗi Giá Trị Là Gì? Sự Khác Biệt Giữa Chuỗi Giá Trị Và Chuỗi Cung Ứng

Chuỗi giá trị là gì? Chuỗi giá trị (Value chain) là 1 dãy các hoạt động LÀM TĂNG GIÁ TRỊ tại mỗi bước trong quy trình, bao gồm: Khâu thiết kế, sản xuất & giao sản phẩm chất lượng đến tay người sử dụng.

Chắc hẳn các bạn đã từng nghe qua cụm từ “Chuỗi giá trị” – Value Chain. Vậy Chuỗi giá trị là gì? Và sự khác biệt giữa Chuỗi giá trị và Chuỗi cung ứng như thế nào?

Chuỗi cung ứng là SỰ KẾT NỐI của tất cả các hoạt động, bắt đầu từ khâu sản xuất nguyên vật liệu thành sản phẩm hoàn chỉnh & kết thúc khi sản phẩm đến tay người tiêu dùng cuối cùng.

Mặt khác, Chuỗi giá trị là MỘT TẬP HỢP tất cả các hoạt động tập trung vào việc tạo ra hoặc tăng thêm giá trị cho sản phẩm.

Cả 2 mạng lưới (network) này đều giúp đưa sản phẩm chất lượng đến tay khách hàng với giá cả hợp lý. Vì thế, hầu hết thời gian, Supply Chain và Value Chain thường được đặt cạnh nhau.

Để phân tích tất cả những điểm khác biệt đáng kể giữa Value Chain & Supply Chain, chúng ta sẽ đi qua những điểm sau:

Định nghĩa về Chuỗi giá trị

Phân tích chuỗi giá trị được sử dụng đế đánh giá các hoạt động bên trong và xung quanh tổ chức & liên hệ với khả năng của nó để cung cấp giá trị cho đồng tiền, sản phẩm và dịch vụ

Khái niệm về Value Chain (chuỗi giá trị) lần đầu tiên được đưa ra bởi Michael Porter vào nằm 1985, trong cuốn sách nổi tiếng của ông “Competitive Advantage”.

Theo ý kiến của Poter, có 2 bước chính trong việc phân tích chuỗi giá trị, bao gồm:+ Xác định từng hoạt động riêng lẻ trong tổ chức. Và + Phân tích giá trị tăng thêm trong mỗi hoạt động và liên hệ nó với sức mạnh cạnh tranh của DN

Porter đã phân chia các hoạt động của DN thành 2 mảng chính (cho mục đích phân tích chuỗi giá trị):

+ Hoạt động chủ yếu – Primary Activities: Logistics đầu vào, Sản xuất, Logistics đầu ra, Marketing & Sales, Dịch vụ. +Hoạt động bổ trợ – Support Activities: Các hoạt động này sẽ hỗ trợ cho các Hoạt động chủ yếu, bao gồm: Thu mua, Công nghệ, HR, Cơ sở hạ tầng.

5 bước trong chuỗi giá trị cung cấp cho công ty khả năng tạo ra giá trị vượt quá chi phí để sản xuất sản phẩm hoặc dịch vụ cho khách hàng.

Nếu công ty tối đa hoá các hoạt động trong 5 bước này, sẽ cho phép công ty có lợi thế cạnnh tranh so với các đối thủ khác trong ngành công nghiệp.

5 bước trong Hoạt động chủ yếu – Primary Activities, bao gồm:

+ Logistics đầu vào: Bao gồm việc nhận hàng, lưu trữ & phân phối các yếu tố đầu vào (inputs) như: Nguyên vật liệu, Nguồn cung cấp …

+ Hoạt động sản xuất: Chuyển đổi đầu vào (nguyên vật liệu) thành sản phẩm hoàn chỉnh.

+ Dịch vụ: Bao gồm tất cả các hoạt động tăng giá trị cho sản phẩm và dịch vụ.

Định nghĩa về Chuỗi cung ứng

Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về Chuỗi cung ứng. Tuy nhiên, trong khuôn khổ bài phân tích này, mình sẽ đưa ra ngắn gọn định nghĩa về Chuỗi cung ứng.

Chuỗi cung ứng tạo ra các liên kết giữa các kênh đối tác như: Nhà cung cấp, nhà sản xuất, nhà phân phối, nhà bán lẻ & khách hàng.

Nói một cách đơn giản: Chuỗi cung ứng là dòng chảy & lưu trữ nguyên vật liệu, bán thành phẩm & sản phẩm hoàn chỉnh từ nơi sản xuất cho đến nơi tiêu thụ cuối cùng.

Sự khác biệt giữa Chuỗi giá trị và Chuỗi cung ứng

-Còn Value Chain là 1 chuỗi các hoạt động giúp tăng giá trị cho sản phâm thông qua từng bước của quy trình, cho đến khi nó đến được tay người tiêu dùng.

2. Concept của Supply Chain bắt nguồn từ quản trị hoạt động (operational management) Sự hợp nhất giữa hoạt động, con người & doanh nghiệp, để thông qua đó, sản phẩm được di chuyển từ nơi này đến nơi kia, đây được xem là Supply Chain

– Còn Value Chain là 1 chuỗi các hoạt động giúp tăng giá trị cho sản phâm thông qua từng bước của quy trình, cho đến khi nó đến được tay người tiêu dùng.

– Trong khi đó, Value chain thì được đưa ra từ Quản trị kinh doanh (Business Management)

4. Các hoạt động của Supply Chain bắt nguồn từ: Sự yêu cầu về sản phẩm và kết thúc khi sản phẩm đến tay người sử dụng. – Trong khi đó, Value Chain bắt đầu từ yêu cầu của khách hàng & kết thúc với thành phẩm được tạo ra, cùng với các giá trị mà khách hàng sẵn sàng chi trả cho nó.

5. Mục đích quan trọng nhất của Supply Chain là: Gain Customer Satisfaction (chiếm được sự hài lòng từ khách hàng). – Nhưng đây không phải là mục đích của Value Chain.

Chuỗi Giá Trị Là Gì? Ứng Dụng Của Chuỗi Giá Trị Như Thế Nào?

Việc làm Quản lý điều hành

1. Những thông tin cần biết của Chuỗi giá trị?

Chuỗi giá trị hiểu là gì? Bạn hiểu về chuỗi giá trị được bao nhiêu?

1.1. Khái niệm Chuỗi giá trị

Chuỗi giá trị có tên tiếng Anh là Value chain, ngoài ra nó còn được gọi với một cái tên khác chính là chuỗi giá trị phân tích. Đây là một thuật ngữ được sử dụng trong quản lý kinh doanh. Nó có ý nghĩa là chỉ một loại các hoạt động trong một quy trình của sản phẩm.

Nói một cách đơn giản thì chuỗi giá trị chính là một dãy các hoạt động nhằm mục đích làm tăng giá trị tại mỗi bước ở quy trình tạo ra sản phẩm. Bắt đầu từ việc thiết kế, lên ý tưởng, sản xuất và giao sản phẩm tới tay của người tiêu dùng.

Sản phẩm sẽ đi qua từng quy trình, từng giai đoạn khác nhau. Và ở mỗi giai đoạn đó, ta sẽ nhận thấy giá trị gia tăng của sản phẩm sẽ được tăng lên. Bạn có thể hiểu chính là việc tổng giá trị của sản phẩm ở mỗi giai đoạn sẽ cao hơn giá trị của sản phẩm sau chuỗi các hoạt động cộng lại. Một ví dụ điển hình là việc cắt một viên kim cương. Sự thật là một viên kim cương đã được cắt và tạo hình sẽ đắt hơn so với một viên kim cương thô, không được mài giũa. Nhưng chi phí cắt so với chi phí làm tăng thêm giá trị của viên kim cương lại thấp hơn rất nhiều.

1.2. Đặc điểm của Chuỗi giá trị

Chuỗi giá trị là khái niệm quản lý kinh doanh đầu tiên được mô tả bởi Michael Porter trong cuốn sách Competitive Advantage: Creating and Sustaining Superior Performance vào năm 1985. Đây được coi là cuốn sách best – seller của ông.

Việc phân tích các giá trị nhằm mục đích đánh giá các hoạt động bên trong cũng như các hoạt động xung quanh của tổ chức. Thông qua đó ta có thể đánh giá và nhận định được khả năng của nó có thể cung cấp thêm giá trị cho đồng tiền, giá trị cho sản phẩm và các dịch vụ khác của công ty, doanh nghiệp.

Đối với Michael Porter thì trong quá trình để phân tích được chuỗi giá trị sẽ có 2 bước chính . Đó là: Xác định được từng giai đoạn riêng lẻ trong một quá trình của sản phẩm, dịch vụ. Sau đó phân tích chuỗi các giá trị có được, tăng thêm qua mỗi hoạt động của giai đoạn trong quy trình đó và liên hệ điều đó tới sức cạnh tranh của công ty, doanh nghiệp mình trong thị trường hoạt động hiện tại.

2. Hoạt động của Chuỗi giá trị

Theo ý kiến của Porter, ông đã chia các hoạt động của doanh nghiệp thành hai mảng chính, nhằm mục đích cho việc phân tích chuỗi giá trị. Hai mảng đó là Hoạt động chủ yếu và hoạt động bổ trợ.

Hoạt động chủ yếu tiếng Anh có nghĩa là Primary Activities. Hoạt động này bao gồm hoạt động Logistics đầu vào, hoạt động sản xuất,hoạt động logistics đầu ra, hoạt động marketing & sales và cuối cùng là hoạt động dịch vụ.

Hoạt động bổ trợ tiếng Anh là Support Activities. Đây là các hoạt động nhằm mục đích hỗ trợ cho các hoạt động chủ yếu. Bao gồm thu mua, công nghệ, nhân sự, cơ sở hạ tầng.

Trong quá trình để tạo ra các giá trị với mục đích cung cấp cho công ty và khả năng tạo ra các giá trị vượt quá chi phí sản xuất để tạo ra sản phẩm hoặc các dịch vụ dành cho khách hàng sẽ có 5 bước. Nếu công ty, doanh nghiệp mà tối đa hóa được 5 bước này trong quá trình sản xuất thì sẽ có lợi thế cạnh tranh với các đối thủ khác trong cùng lĩnh vực.

Các bước trong Hoạt động chủ yếu:

– Logistics đầu vào: Bước này có nhiệm vụ nhận hàng, lưu trữ và phân phối các yếu tố đầu vào như nguyên liệu, nguồn cung cấp hàng hóa,…

– Sản xuất: Đây là quá trình biến đổi nguyên vật liệu thành các sản phẩm, dịch vụ của công ty, doanh nghiệp mình.

– Logistics đầu ra: Ở quá trình này sẽ diễn ra các hoạt động thu gom hàng và phân phối các hoạt động, dịch vụ tới tay của người tiêu dùng.

– Marketing & sales: Đây là bước mà giúp cho khách hàng, người tiêu dùng hiểu rõ hơn về sản phẩm, dịch vụ. Qua đó, kích thích nhu cầu mua hàng của khách.

– Dịch vụ: Bước này sẽ bao gồm các hoạt động nhằm mục đích làm tăng giá trị của sản phẩm và dịch vụ mà công ty, doanh nghiệp mình cung cấp.

Các bước trong hoạt động bổ trợ:

– Thu mua: Quá trình này nhằm tăng số lượng sản phẩm, dịch vụ được bán ra, nhằm kích cầu nhu cầu sử dụng sản phẩm, dịch vụ của khách hàng.

– Công nghệ: Áp dụng công nghệ vào sản xuất và tiêu thụ hàng hóa là điều cần thiết. Điều này sẽ giúp giảm được thời gian sản xuất cũng như sức lao động phải bỏ ra. Bên cạnh đó là việc kiểm soát, nắm bắt được số lượng sản phẩm ở mỗi giai đoạn được tốt hơn rất nhiều.

– Nhân sự: Là nền tảng con người có nhiệm vụ thực hiện, quản lý các hoạt động, vấn đề trong tất cả các các quá trình tạo ra sản phẩm, dịch vụ, đưa nó tới tay của người tiêu dùng và làm tăng giá trị của nó.

– Cơ sở hạ tầng là yếu tố giúp cho việc hoàn thành được sản phẩm một cách thuận tiện, dễ dàng hơn. Đảm bảo được các điều kiện cần thiết cho việc tạo ra, phân phối và làm tăng giá trị của sản phẩm, dịch vụ.

Nhìn chung, chuỗi giá trị sẽ bao gồm các hoạt động mà ở đó, mỗi hoạt động sẽ làm tăng các giá trị của sản phẩm, dịch vụ và giảm được chí sản xuất, đầu tư của công ty, doanh nghiệp.

Việc làm quản lý điều hành tại Hồ Chí Minh

3. Ứng dụng của chuỗi giá trị

Với việc làm tăng giá trị của sản phẩm và dịch vụ, chuỗi giá trị hiện nay đang được các công ty, doanh nghiệp đẩy mạnh sử dụng để làm giảm chi phí. Bên cạnh đó, là việc giúp tăng khả năng tạo sự khác biệt để có lợi thế cạnh tranh với các công ty, doanh nghiệp khác. Vì thế, chuỗi doanh nghiệp sẽ có những ứng dụng nhất định vào các lĩnh vực khác nhau của công ty, doanh nghiệp.

3.1. Ứng dụng chuỗi giá trị vào quá trình sản xuất

Trong quá trình sản xuất, chuỗi giá trị chính là quá trình biến đổi nguyên liệu đầu vào thành các sản phẩm sử dụng để đưa tới tay người tiêu dùng. Tuy nhiên, để tăng tính cạnh tranh thì sản phẩm cần có sự khác biệt hoặc có giá trị tạo ra lớn hơn so với chi phí sản xuất hay giảm thiểu được những chi phí không cần thiết để giảm chi phí trong chuỗi giá trị.

Ví dụ với nông nghiệp. Ở đây các nông dân sẽ trực tiếp sản xuất ra nguyên liệu và cung ứng cho các công ty với mức giá ổn định. Các công ty này, có thể chế biến đóng gói tại những thành phố khác và điều đó làm sản phẩm trở nên có thương hiệu hơn. Điều này đảm bảo được rằng các công ty đó có nguồn cung ứng hàng khá ổn định với mức giá ổn định, qua đó giảm được chi phí trong việc tìm nguồn cung ứng nguyên liệu.

3.2. Ứng dụng chuỗi giá trị vào Marketing – bán hàng

Bên cạnh đó, các cửa hàng của Zara thường đặt ở những vị trí đắc địa với cửa kính trong suốt giúp khách hàng có thể nhìn thấy sản phẩm dễ dàng. Thêm vào đó là thái độ của nhân viên luôn niềm nở và luôn sử dụng sản phẩm của thương hiệu mình. Ngoài ra, Zara cũng có chế độ bảo hành, khuyến mãi, chăm sóc khách hàng khá tốt. Vì thế, họ cảm thấy hài lòng và sẵn sàng bỏ tiền ra để mua những sản phẩm và dịch vụ mà so với những công ty khác có thể đắt hơn. Đây chính là việc tăng giá trị sản phẩm qua tiếp thị hàng hóa.

3.3. Ứng dụng chuỗi giá trị trong xây dựng khung năng lực

Với mỗi công ty, doanh nghiệp thì việc xây dựng và phát triển nguồn nhân lực là điều hết sức quan trọng. Bởi đây là yếu tố mang tính sống còn với mỗi công ty. Áp dụng khung năng lực vào việc quản trị nhân sự giúp các công ty, doanh nghiệp có thể quản lý dễ dàng và hiệu quả hơn.

Ở đây sẽ bao gồm hai quá trình chính là Xây dựng cơ cấu tổ chức từ chuỗi giá trị và Xây dựng từ điển năng lực từ chuỗi giá trị.

Trong xây dựng cơ cấu tổ chức thì chuỗi giá trị là căn cứ để từ đó xác định hệ thống vai trò các phòng ban cần thiết để điều hành một doanh nghiệp. Thông qua đó có thể xây dựng mô tả về các vị trí làm việc trong doanh nghiệp.

Thông qua việc xây dựng mô tả công việc và từ điển năng lực giúp xác định khung năng lực cho từng vị trí, làm tiền đề đánh giá sự phát triển sau đó của mỗi nhân viên. Qua đó, xác định được những giá trị và năng lực cốt lõi, thiết yếu nhất phù hợp với sự phát triển và định hướng của công ty, doanh nghiệp.

4. Phân biệt chuỗi giá trị và chuỗi cung ứng

Chuỗi giá trị: làm tăng giá trị của sản phẩm, dịch vụ thông qua mỗi hoạt động trong một quy trình từ việc bắt đầu sản xuất tới tiêu thụ

Chuỗi cung ứng: là sự hợp nhất giữa các hoạt động, con người, doanh nghiệp qua đó di chuyển sản phẩm qua các nơi để đến tay người tiêu dùng.

Chuỗi giá trị bắt nguồn từ quản trị kinh doanh. Thông qua mỗi hoạt động trong một quy trình để làm tăng giá trị sản phẩm.

Chuỗi cung ứng thì lại có sự bắt nguồn từ quản trị hoạt động. Đồng nhất giữa các hoạt động, con người và doanh nghiệp để vận chuyển sản phẩm từ nơi này đến nơi khác.

Chuỗi giá trị sẽ tập trung chính vào việc cung cấp giá trị cũng như làm tăng các giá trị sản phẩm. Bắt đầu từ yêu cầu của khách hàng và kết thúc chính là sản phẩm được tạo ra.

Chuỗi cung ứng bao gồm các hoạt động vận chuyển sản phẩm tới các nơi khác nhau. Bắt đầu từ sự yêu cầu, nhu cầu của khách hàng về sản phẩm. Sau đó sẽ kết thúc bằng việc đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng.

Có thể nói, chuỗi giá trị có vai trò cũng như ý nghĩa hết sức quan trọng đối với mỗi công ty, doanh nghiệp. Không chỉ làm tăng giá trị của sản phẩm, giảm bớt được những chi phí không cần thiết mà còn làm tăng tính cạnh tranh của công ty, doanh nghiệp với đối thủ.

Khái Niệm Chuỗi Giá Trị Toàn Cầu

Cùng với thời gian Kaplinsky và Morris đưa ra khái niệm về chuỗi giá trị mở rộng, nhiều nhà nghiên cứu khác đưa ra khái niệm chuỗi giá trị toàn cầu. Ban đầu, các tác giả tập trung vào việc định nghĩa chuỗi giá trị như là mô tả đầy đủ các hoạt động cần thiết để đưa một sản phẩm từ nhận thức, ý tưởng, sản xuất tới tay người tiêu dùng và cuối cùng là tái sử dụng. Chuỗi giá trị này bao gồm các công việc như thiết kế, sản xuất, marketing, phân phối và dịch vụ khách hàng.

Các hoạt động có thể do một doanh nghiệp tự thực hiện hoặc được phân chia cho nhiều doanh nghiệp trong phạm vi một hoặc nhiều khu vực địa lý. Sáng kiến “chuỗi giá trị toàn cầu” đặc biệt quan tâm đến việc nâng cao hiểu biết về chuỗi giá trị trong đó các hoạt động do nhiều doanh nghiệp tiến hành trên một khu vực địa lý rộng. Vì vậy người ta gọi chuỗi này là “chuỗi giá trị toàn cầu” [65].

Về cơ bản thì chuỗi giá trị toàn cầu là một tiến trình, trong đó công nghệ được kết hợp với các nguồn nguyên liệu và lao động. Các nguồn đầu vào này được lắp ráp, marketing và phân phối. Một doanh nghiệp đơn lẻ có thể chỉ là một mắt xích trong dây chuyền này, hoặc cũng có thể được hợp nhất theo chiều dọc trên phạm vi rộng.

Ngày nay, cùng với quá trình toàn cầu hóa, hiếm có doanh nghiệp nào có thể thống lĩnh toàn bộ chuỗi giá trị, đặc biệt là chuỗi giá trị mở rộng. Doanh nghiệp dựa vào thế mạnh của mình để tham gia vào chuỗi giá trị bằng cách chuyên môn hóa từng giai đoạn. Vì vậy, chuỗi giá trị trở thành một công cụ phân tích hữu ích để đánh giá khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp. Hình vẽ 1.4 sau đây minh họa về giá trị gia tăng mà các doanh nghiệp thường tạo ra trong chuỗi giá trị toàn cầu.

Hình 1.4. Chuỗi giá trị toàn cầu

Nhìn vào hình vẽ trên có thể thấy rằng giá trị mà các doanh nghiệp tạo ra trong quá trình sản xuất hay trong một chuỗi giá trị là khác nhau. Trong khi các doanh nghiệp chuyên tập trung vào nghiên cứu và phát triển, thiết kế, phân phối và marketing có thể tạo được một mức giá trị lớn, thì các giá trị mà các doanh nghiệp lắp ráp và sản xuất tạo ra lại chỉ tạo ra phần giá trị khiêm tốn, và là phần giá trị thấp nhất trong chuỗi giá trị toàn cầu. Đây cũng là một điều lý giải tại sao các doanh nghiệp ở những nước có trình độ khoa học công nghệ phát triển lại thường có xu hướng đặt những nhà máy sản xuất và lắp ráp sản phẩm ở những nước đang phát triển để tận dụng nguồn nhân lực giá rẻ của những nơi này.

Khái niệm chuỗi giá trị toàn cầu

Admin Mr.Luân

Với kinh nghiệm hơn 10 năm, Luận Văn A-Z nhận hỗ trợ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ một cách UY TÍN và CHUYÊN NGHIỆP. Liên hệ: 092.4477.999 – Mail : luanvanaz@gmail.com ✍✍✍ Báo giá dịch vụ viết thuê luận văn thạc sĩ ✍✍✍

Bạn đang xem bài viết Term Định Nghĩa Chuỗi Giá Trị trên website Tvzoneplus.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!