Cập nhật thông tin chi tiết về Thế Nào Là Sản Xuất Nông Nghiệp Hữu Cơ? mới nhất trên website Tvzoneplus.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Khi trực tiếp hướng dẫn nhà nông sản xuất nông nghiệp hữu cơ, chúng tôi nhận thấy phần lớn bà con nhà nông đang bị nhầm lẫn giữa nông sản hữu cơ (organic) với nông sản an toàn (safety food). Bài viết này chúng tôi giới thiệu cơ bản về sự khác nhau của phương pháp canh tác nông sản hữu cơ và nông sản an toàn.
KHÁC BIỆT RÕ RÀNG
Theo Tổ chức Nông nghiệp hữu cơ quốc tế(IFOAM), nông nghiệp hữu cơ là phương pháp nuôi, trồng, chế biến, bảo quản nông sản, thực phẩm mà không sử dụng bất cứ một loại hóa chất độc hại nào như: Thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc diệt cỏ hóa học, các loại phân hóa học, các chất kích thích sinh trưởng, kháng sinh tổng hợp, chất bảo quản hóa học…
Sản xuất hữu cơ đặc biệt coi trọng bảo vệ đa dạng sinh học, cân bằng hệ sinh thái tự nhiên, duy trì và nâng cao sức khỏe của con người trong tất cả các khâu từ canh tác, chế biến, phân phối đến tiêu dùng.
Như vậy, canh tác hữu cơ nói đơn giản là không sử dụng bất kỳ hóa chất nào để tác động lên cây trồng.
Hiện nay có 2 phương pháp canh tác hữu cơ: Canh tác một cách tự nhiên và canh tác nhờ sự tác động của kỹ thuật vi sinh. Phương pháp tự nhiên cho năng suất thấp nhưng giá thành cao.
Phương pháp ứng dụng kỹ thuật vi sinh giúp cây trồng có đủ dinh dưỡng nên năng suất cao, chất lượng tốt hơn. Hiện Nhà máy sản xuất phân bón Ong Biển đang đi theo hướng vi sinh, đây cũng là phương pháp mà chúng tôi đang triển khai áp dụng cho bà con nhà nông trong tất cả các loại cây trồng.
Kỹ thuật vi sinh không ảnh hưởng đến vấn đề sức khỏe. Vì các chủng vi sinh áp dụng để trồng hữu cơ là các chủng có lợi cho đất và cây trồng. Chúng hiện diện khắp nơi trong đất và điều khác biệt là các chuyên gia biết tập hợp chúng lại và phát huy sức mạnh của chúng.
Công việc canh tác chủ yếu là phòng ngừa sâu bệnh như cải tạo đất, dùng hương thực vật để đuổi sâu bệnh hoặc dùng bẫy côn trùng. Thuốc trừ sâu sinh học chỉ là giải pháp chữa cháy cuối cùng.
Còn nông sản an toàn, trong canh tác được phép sử dụng chất hóa học (đạm Ure, thuốc trừ sâu, thuốc kích thích tăng trưởng…) trong giới hạn cho phép để canh tác và có thời gian cách ly trước khi thu hoạch theo quy định.
Như vậy, chất lượng tùy thuộc vào lương tâm và trình độ người canh tác. Nếu canh tác chỉ phụ thuộc hoàn toàn vào hóa chất thì rất khó để có được sản phẩm an toàn đúng nghĩa.
Do thói quen phụ thuộc vào hóa chất nên việc canh tác nông nghiệp an toàn cho mục đích thương mại gần như là điều không tưởng ở điều kiện khí hậu nhiệt đới Việt Nam.
KHUYẾN CÁO
Công ty Đại Nam đưa ra khuyến cáo cho bà con nhà nông ứng dụng công nghệ Ong Biển để canh tác nông sản hữu cơ:
” Lưu ý:– Để tiến đến một nền Nông nghiệp hữu cơ bền vững nhanh nhất.– Khi ứng dụng công nghệ Ong Biển, không nên hoặc không sử dụng các loại thuốc BVTV để phòng các loại bệnh chết nhanh, chết chậm, tiêu điên, tuyến trùng”.
Báo Nhân dân (Cơ quan Trung ương của Đảng Cộng sản Việt Nam, Tiếng nói của Đảng, Nhà nước và nhân dân Việt Nam) số ra ngày 20/1/2017 đã định hướng với bài viết ” Nông nghiệp hữu cơ, những điều gợi mở…”: Nông nghiệp hữu cơ là một xu hướng phát triển sản xuất và ẩm thực xanh, sạch không sử dụng các loại hóa chất và phân bón tổng hợp trong quá trình từ sản xuất đến bàn ăn.
Nếu lựa chọn của Việt Nam là theo đuổi phát triển nông nghiệp hữu cơ, chúng ta có cơ hội để tạo nên sự tăng trưởng bền vững. Lựa chọn Xanh ấy còn là con đường để bảo tồn và phát triển các giá trị truyền thống của dân tộc” ( trích nguyên văn http://nhandan.com.vn/xuan2017/item/31895102-nong-nghiep-huu-co-nhung-dieu-goi-mo….html)
Thế Nào Được Gọi Là Sản Xuất Nông Nghiệp Sạch?
Một mô hình sản xuất nông nghiệp tại tỉnh Hà Nam (Ảnh: KT)
Cụ thể, chương trình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là chương trình tổng thể có mục tiêu chung, giải quyết chuỗi các vấn đề trong sản xuất kinh doanh nông nghiệp; trong đó gồm các dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Đối với các dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là dự án sản xuất nông nghiệp phải đáp ứng được một trong các tiêu chí sau: Dự án đầu tư thực hiện trong Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đã được cấp thẩm quyền quyết định thành lập Khu; dự án trong Vùng Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đã được UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định công nhận Vùng; dự án của doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đã được Bộ NN&PTNT cấp giấy chứng nhận là doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao khác là dự án áp dụng các công nghệ được tích hợp từ thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại, tạo ra sản phẩm có chất lượng, tính năng vượt trội, giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường.
Đối với dự án nông nghiệp sạch là dự án sản xuất các sản phẩm nông nghiệp đáp ứng một trong các tiêu chí sau: Dự án thực hiện tại cơ sở sản xuất kinh doanh được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định; dự án thực hiện tại các cơ sở sản xuất kinh doanh được cấp giấy chứng nhận cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định; dự án của doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định; dự án sản xuất sản phẩm nông nghiệp được cấp giấy chứng nhận VietGAP; dự án đầu tư mới vào sản xuất nông nghiệp sạch áp dụng các quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt cấp quốc gia hoặc quốc tế tương đương (VietGAP, GlobalGAP,…).
Đặc Điểm Của Sản Xuất Nông Nghiệp Và Vai Trò Của Nông Nghiệp
1. Khái niệm nông nghiệp
Nông nghiệp là một ngành kinh tế quốc dân, một trong những bộ phận chủ yếu của sản xuất vật chất, sản xuất thực phẩm cho nhân dân và nguyên liệu cho công nghiệp. Trong nông nghiệp, việc sản xuất sản phẩm không những gắn liền với quá trình kinh tế, mà cũng gắn liền với quá trình tự nhiên của tái sản xuất. Muốn kinh doanh nông nghiệp một cách đúng đắn điều quan trọng là hiểu biết và khéo sử dụng các quy luật kinh tế của sự phát triển động vật và thực vật. Nông nghiệp bao gồm hai tổng hợp ngành: ngành trồng trọt và chăn nuôi. Ngành trồng trọt bao gồm sản xuất ngũ cốc, cây công nghiệp, khoai tây, trồng rau, làm vườn, nghề trồng cỏ… Ngành chăn nuôi bao gồm việc nuôi súc vật lớn có sừng, cừu, lợn, gia cầm…
Trong nông nghiệp ruộng đất là một trong những tư liệu sản xuất chủ yếu. Đặc điểm của ruộng đất với tư cách tư liệu sản xuất là: nếu sử dụng ruộng đất đúng đắn, thì độ phì của đất không bị cạn kiệt, mà tăng lên. Đặc trưng cho nông nghiệp là tính chất thời vụ của những công việc quan trọng nhất về sản xuất, sản phẩm, là sự tách rời khá lớn giữa thời gian sản xuất và thời kỳ làm việc do đặc điểm của sản xuất nông nghiệp tạo nên.
Nông nghiệp truyền thống Việt Nam là một nền nông nghiệp thâm canh lúa nước và trồng màu, nay đã phân chia thành nhiều ngành sản xuất. Từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến nay, nông nghiệp Việt Nam đã đạt được những tiến bộ quan trọng: sản xuất nông nghiệp trở nên phong phú và đa dạng, phát huy được tiềm năng của các vùng tự nhiên đồng bằng, trung du, miền núi, bộ giống cây (nhất là lúa và giống cây lương thực) và vật nuôi được cải biến; hệ thống thủy lợi phát triển; phân bón và thuốc trừ sâu được cung cấp tương đối đầy đủ. Sản lượng và năng suất trồng trọt và chăn nuôi đều tăng rõ rệt.
– Đất trồng là tư liệu sản xuất chủ yếu và không thể thay thế
2. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp
– Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là các cây trồng và vật nuôi
Đây là đặc điểm quan trọng phân biệt nông nghiệp với công nghiệp. Không tí có sản xuất nông nghiệp nếu không có đất đai. Quy mô và phương hướng sản xuất mức độ thâm canh và cả việc tổ chức lãnh thổ phụ thuộc nhiều vào đất đai. Đặc điểm này đòi hỏi trong sản xuất nông nghiệp phải duy trì và nâng cao độ ph cho đất, phải sử dụng hợp lí và tiết kiệm đất.
– Sản xuất nông nghiệp có tính mùa vụ
Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là các sinh vật, các cơ thể sống. Chúng sinh trưởng và phát triển theo các quy luật sinh học và chịu tác động rất lớn của quy luật tự nhiên. Vì vậy, việc hiểu biết và tôn trọng các quy luật sinh học, quy luật tự nhiên là một đòi hỏi quan trọng trong quá trình sản xuất nông nghiệp.
– Sản xuất nông nghiệp phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên
Đây là đặc điểm điển hình của sản xuất nông nghiệp, nhất là trong trồng trọt. Thời gian sinh trưởng và phát triển của cây trồng, vật nuôi tương đối dài, không giống nhau và thông qua hàng loạt giai đoạn kế tiếp nhau. Thời gian sản xuất bao giờ cũng dài hơn thời gian lao động cần thiết để tạo ra sản phẩm cây trồng hay vật nuôi. Sự không phù hợp nói trên là nguyên nhân gây ra tính mùa vụ. Để khắc phục tình trạng này, cần thiết phải xây dựng cơ cấu nông nghiệp hợp lí, đa dạng hóa sản xuất (tăng vụ, xen canh, gối vụ), phát triển ngành nghề dịch vụ.
– Trong nền kinh tế hiện đại, nông nghiệp trở thành ngành sản xuất hàng hóa
Đặc điểm này bắt nguồn từ đối tượng lao động của nông nghiệp là cây trồng và vật nuôi. Cây trồng và vật nuôi chỉ có thể tồn tại và phát triển khi có đủ năm yếu tố cơ bản của tự nhiên là nhiệt độ, nước, ánh sáng, không khí và dinh dưỡng. Các yếu tố này kết hợp chặt chẽ với nhau, cùng tác động trong một thể thống nhất và không thể thay thế nhau.
Biểu hiện cụ thể của xu hướng này là việc hình thành và phát triển các vùng chuyên môn hóa nông nghiệp và đẩy mạnh chế biến nông sản để nâng cao giá trị thương phẩm.
Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp
3. Vai trò của nông nghiệp với phát triển kinh tế
3.1. Ngành nông nghiệp cung cấp lương thực thực phẩm cho nhu cầu xã hội
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản, giữ vai trò to lớn trong việc phát triển kinh tế ở hầu hết cả nước, nhất là ở các nước đang phát triển. Ở những nước này còn nghèo, đại bộ phận sống bằng nghề nông. Tuy nhiên ở những nước có nền công nghiệp phát triển cao, mặc dù tỷ trọng GDP nông nghiệp không lớn, nhưng khối lượng nông sản của các nước này khá lớn và không ngừng tăng, đảm bảo cung cấp đủ cho đời sống cho con người những sản phẩm tối cần thiết đó là lương thực, thực phẩm. Lương thực thực phẩm là yếu tố đầu tiên, có tính chất quyết định sự tồn tại phát triển của con người và phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.
Xã hội càng phát triển, đời sống của con người ngày càng được nâng cao thì nhu cầu của con người về lương thực, thực phẩm cũng ngày càng tăng cả về số lượng, chất lượng và chủng loại. Điều đó do tác động của các nhân tố: sự gia tăng dân số và nhu cầu nâng cao mức sống của con người.
Thực tiễn lịch sử các nước trên thế giới đã chứng minh, chỉ có thể phát triển kinh tế một cách nhanh chóng, chừng nào quốc gia đó đã có an ninh lương thực. Nếu không đảm bảo an ninh lương thực thì khó có sự ổn định chính trị và thiếu sự đảm bảo cơ sở pháp lý, kinh tế cho sự phát triển, từ đó sẽ làm cho các nhà kinh doanh không yên tâm bỏ vốn vào đầu tư dài hạn.
3.2. Cung cấp yếu tố đầu vào cho phát triển công nghiệp và khu vực đô thị
Nông nghiệp của các nước đang phát triển là khu vực dự trữ và cung cấp lao động cho phát triển công nghiệp và đô thị.
Khu vực nông nghiệp còn cung cấp nguồn nguyên liệu to lớn cho công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến. Thông qua công nghiệp chế biến, giá trị của sản phẩm nông nghiệp nâng lên nhiều lần, nâng cao khả năng cạnh tranh của nông sản hàng hoá, mở rộng thị trường…
Khu vực nông nghiệp là nguồn cung cấp vốn lớn nhất cho sự phát triển kinh tế trong đó có công nghiệp, nhất là giai đoạn đầu của công nghiệp hóa, bởi vì đây là khu vực lớn nhất, xét cả về lao động và sản phẩm quốc dân. Nguồn vốn từ nông nghiệp có thể được tạo ra bằng nhiều cách, như tiết kiệm của nông dân đầu tư vào các hoạt động phi nông nghiệp, thuế nông nghiệp, ngoại tệ thu được do xuất khẩu nông sản… trong đó thuế có vị trí rất quan trọng.
3.3. Làm thị trường tiêu thụ của công nghiệp và dịch vụ
Nông nghiệp và nông thôn là thị trường tiêu thụ lớn của công nghiệp. Ở hầu hết các nước đang phát triển, sản phẩm công nghiệp, bao gồm tư liệu tiêu dùng và tư liệu sản xuất. Sự thay đổi về cầu trong khu vực nông nghiệp, nông thôn sẽ có tác động trực tiếp đến sản lượng ở khu vực phi nông nghiệp.
Phát triển mạnh mẽ nông nghiệp, nâng cao thu nhập dân cư nông nghiệp, làm tăng sức mua từ khu vực nông thôn sẽ làm cho cầu về sản phẩm công nghiệp tăng, thúc đẩy công nghiệp phát triển, từng bước nâng cao chất lượng sản phẩm của nông nghiệp và có thể cạnh tranh với thị trường thế giới.
3.4. Nông nghiệp tham gia vào xuất khẩu
Nông nghiệp được coi là ngành đem lại nguồn thu nhập ngoại tệ lớn. Các loại nông, lâm thủy sản dễ dàng gia nhập thị trường quốc tế hơn so với các hàng hóa công nghiệp. Vì thế, ở các nước đang phát triển, nguồn xuất khẩu để có ngoại tệ chủ yếu dựa vào các loại nông, lâm, thủy sản.
Tuy nhiên xuất khẩu nông, lâm thuỷ sản thường bất lợi do giá cả trên thị trường thế giới có xu hướng giảm xuống, trong lúc đó giá cả sản phẩm công nghiệp tăng lên, tỷ giá kéo khoảng cách giữa hàng nông nghiệp và hàng công nghệ ngày càng mở rộng làm cho nông nghiệp, nông thôn bị thua thiệt so với công nghiệp và đô thị.
Gần đây một số nước đa dạng hoá sản xuất và xuất khẩu nhiều loại nông lâm thuỷ sản, nhằm đem lại nguồn ngoại tệ đáng kể cho đất nước.
3.5. Nông nghiệp có vai trò quan trọng trong bảo vệ môi trường
Nông nghiệp và nông thôn có vai trò to lớn, là cơ sở trong sự phát triển bền vững của môi trường vì sản xuất nông nghiệp gắn liền trực tiếp với môi trường tự nhiên: đất đai, khí hậu, thời tiết, thủy văn. Nông nghiệp sử dụng nhiều hoá chất như phân bón hoá học, thuốc trừ sâu bệnh … làm ô nhiễm đất và nguồn nước. Quá trình canh tác, sản xuất nông nghiệp dễ gây ra xói mòn ở các triền dốc thuộc vùng đồi núi và khai hoang mở rộng diện tích đất rừng. Vì thế cần tìm những giải pháp thích hợp để duy trì và tạo ra sự phát triển bền vững của môi trường.
Hiện tại, chúng tôi đang cung cấp dịch vụ làm thuê báo cáo thực tập tại Hà Nội, Tp HCM và các tỉnh thành khác với dịch vụ chuyên nghiệp nhất thị trường. Nếu bạn không có thời gian hoàn thành bài báo cáo thực tập, hãy nhớ đến Tổng đài tư vấn luận văn 1080, nơi giúp bạn giải quyết những khó khăn mà chúng tôi đã từng trải qua.
Vai trò của nông nghiệp với phát triển kinh tế
4. Sự cần thiết trợ giúp của Chính phủ đến phát triển nông nghiệp và nông thôn.
Thành công hay thất bại của những nỗ lực nhằm chuyển biến nền nông nghiệp không những phụ thuộc vào khả năng sản xuất của người nông dân trong việc nâng cao năng suất cây trồng và năng suất lao động mà quan trọng hơn là phụ thuộc váo sự hỗ trợ của Chính phủ nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của nông dân. Trong nến nông nghiệp truyền thống người nông dân không muốn và cũng không có điều kiện áp dụng kỹ thuật mới, mà đây lại là yếu tố quyết định sự chuyển động của nông nghiệp.
Do đó, Chính phủ cần có chính sách giúp đỡ về kĩ thuật và hướng dẫn họ thực hiện những biện pháp này. Sản xuất nông nghiệp chủ yếu là sản xuất nhỏ, hình thức trang trại hộ gia đình là chủ yếu. Do đó họ không có khả năng xây dựng các cơ sở hạ tầng. Để giúp họ đầu tư theo mô hình lớn như hệ thống điện, đường sá, thuỷ lợi…
Chính phủ cần có chính sách hỗ trợ cho họ dưới nhiều hình thức đầu tư để tạo điều kiện phát triển sản xuất và lưu thông hàng hoá. Sản xuất nông nghiệp có độ rủi ro cao do hoạt động sản xuất của nó phụ thuộc nhiều vào yếu tố khách quan, như thời tiết,sâu bệnh…
Mặt khác do đặc điểm về sự co giãn của cung-cầu sản phẩm nông nghiệp thường làm cho giá cả sản phẩm có biến động lớn. Do đó, Chính phủ cần có chính sách bảo hộ và trợ giúp về giá cả tạo sự ổn định cho sản xuất nông nghiệp.
5. Kinh nghiệm của các nước đi trước
Chính sách kinh tế đối với nông nghiệp và nông thôn ở một số nước:
– Các chính sách tác động trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp, bao gồm:
+ Chính sách về ruộng đất.
+ Chính sách hỗ trợ đầu vào cho sản xuất, bao gồm các chính sách về tín dụng, các chính sách tạo vốn, các chính sách hỗ trợ phân bón, thuốc trừ sâu.
+ Chính sách nghiên cứu, triển khai nông nghiệp nhằm giúp nông dân nâng cao các kiến thức sản xuất.
+ Các chính sách hỗ trợ đầu ra của sản xuất.
+ Các chính sách đối với nông thôn, thủy lợi phí.
– Các chính sách tác động gián tiếp đến sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn, bao gồm:
+ Chính sách hỗ trợ, điều tiết sản xuất nông nghiệp, thông qua việc thúc đẩy hay hạn chế xuất khẩu.
+ Chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho kinh tế nông thôn.
+ Chính sách trợ cấp lương thực và thực phẩm cho cho tiêu dùng (trợ cấp tiêu dùng trong xã hội).
+ Chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp – dịch vụ nông thôn. Bài học kinh nghiệm từ lý luận và thực tiễn các nước:
– Chính sách kinh tế của các chính phủ đối với nông nghiệp – nông thôn thường thực hiện:
+ Coi trọng phát triển sản xuất, tạo cơ sở đảm bảo an toàn lương thực và những nhu yếu phẩm quan trọng nhất cho nông thôn và an toàn xã hội.
+ Trợ giúp nông dân nghèo ở nông thôn là tư tưởng chung nhất trong chính sách đối với nông nghiệp – nông thôn.
– Cùng với khuyến khích phát triển sản xuất, chính sách phải hướng vào tái tạo các nguồn lực đầu vào và bảo vệ môi trường sinh thái, đảm bảo sự phát triển nông nghiệp lâu bền.
– Sự lựa chọn chính sách phù hợp cho từng giai đoạn phát triển, đối với từng khu vực nông thôn có trình độ phát triển khác nhau đóng vai trò quyết định đối với sự thành công của các chính sách.
– Cải cách và đổi mới chính sách kinh tế đối với nông nghiệp – nông thôn là quá trình liên tục, không có khuôn mẫu định sẵn cho bất kỳ nước nào. Kinh tế nông nghiệp – nông thôn chỉ có thể phát triển thành công trong cơ chế thị trường khi các thể chế hoạt động đồng bộ.
– Tất cả các chính sách mà chính phủ có thể áp dụng đều quan trọng và cần thiết, song nên tập trung vào các chính sách :hỗ trợ vốn, kĩ thuật sản xuất; chính sách giá cả, thị trường; chính sách dầu tư cơ sở hạ tầng; chính sách nhằm giảm điều tiết kinh tế nông thôn và thực hiện bảo trợ sản xuất. Những phân tích về cơ sở khoa học và kinh nghiệm của các nước cả về mặt thành công và chưa thành công là cơ sở quan trọng để nghiên cứu, xem xét các chính sách của nước ta trong giai đoạn đổi mới vừa qua, đồng thời là căn cứ để tiếp tục kiến nghị toàn diện hệ thống chính sách trong giai đoạn mới.
Hộ Sản Xuất Và Vai Trò Của Hộ Sản Xuất Đối Với Với Phát Triển Kinh Tế Nông Nghiệp Nông Thôn
Hộ sản xuất là cầu nối trung gian để chuyển nền kinh tế tự nhiên sang kinh tế hàng hoá.
Lịch sử phát triển sản xuất hàng hoá đã trải qua giai đoạn đầu tiên là kinh tế tự nhiên sang kinh tế hàng hoá nhỏ trên quy mô hộ gia đình. Tiếp theo là giai đoạn chuyển biến từ kinh tế hàng hoá nhỏ lên kinh tế hàng hoá quy mô lớn- đó là nền kinh tế hoạt động mua bán trao đổi bằng trung gian tiền tệ.
Bước chuyển biến từ kinh tế tự nhiên sang kinh tế hàng hoá nhỏ trên quy mô hộ gia đình là một giai đoạn lịch sử mà nếu chưa trải qua thì khó có thể phát triển sản xuất hàng hoá quy mô lớn, giải thoát khỏi tình trạng nền kinh tế kém phát triển .
Hộ sản xuất góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lao động, giải quyết việc làm ở nông thôn .
Việc làm là một trong những vấn đề cấp bách đối với toàn xã hội nói chung và đặc biệt là nông thôn hiện nay. Nước ta có trên 70% dân số sống ở nông thôn. Với một đội ngũ lao động dồi dào, kinh tế quốc doanh đã được nhà nước trú trọng mở rộng song mới chỉ giải quyết được việc làm cho một số lượng lao động nhỏ. Lao động thủ công và lao động nông nhàn còn nhiều. Việc sử dụng khai thác số lao động này là vấn đề cốt lõi cần được quan tâm giải quyết.
Từ khi được công nhận hộ gia đình là 1 đơn vị kinh tế tự chủ, đồng thời với việc nhà nước giao đất, giao rừng cho nông- lâm nghiệp, đồng muối trong diêm nghiệp, ngư cụ trong ngư nghiệp và việc cổ phần hoá trong doanh nghiệp, hợp tác xã đã làm cơ sở cho mỗi hộ gia đình sử dụng hợp lý và có hiệu quả nhất nguồn lao động sẵn có của mình. Đồng thời chính sách này đã tạo đà cho một số hộ sản xuất, kinh doanh trong nông thôn tự vươn lên mở rộng sản xuất thành các mô hình kinh tế trang trại, tổ hợp tác xã thu hút sức lao động, tạo công ăn việc làm cho lực lượng lao động dư thừa ở nông thôn.
Hộ sản xuất có khả năng thích ứng với cơ chế thị trường thúc đẩy sản xuất hàng hoá.
Ngày nay, hộ sản xuất đang hoạt động theo cơ chế thị trường có sự tự do cạnh tranh trong sản xuất hàng hoá, là đơn vị kinh tế độc lập, tự chủ, các hộ sản xuất phải quyết định mục tiêu sản xuất kinh doanh của mình là sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? để trực tiếp quan hệ với thị trường. Để đạt được điều này các hộ sản xuất đều phải không ngừng nâng cao chất lượng, mẫu mã sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu và một số biện pháp khác để kích thích cầu, từ đó mở rộng sản xuất đồng thời đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất.
Với quy mô nhỏ, bộ máy quản lý gọn nhẹ, năng động, hộ sản xuất có thể dễ dàng đáp ứng được những thay đổi của nhu cầu thị trường mà không sợ ảnh hưởng đến tốn kém về mặt chi phí. Thêm vào đó lại được Đảng và Nhà nước có các chính sách khuyến khích tạo điều kiện để hộ sản xuất phát triển . Như vậy với khả năng nhạy bén trước nhu cầu thị trường, hộ sản xuất đã góp phần đáp ứng đầy đủ nhu cầu ngày càng cao của thị trường tạo ra động lực thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển cao hơn.
Từ sự phân tích trên ta thấy kinh tế hộ là thành phần kinh tế không thể thiếu được trong quá trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá xây dựng đất nước. Kinh tế hộ phát triển góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế trong cả nước nói chung, kinh tế nông thôn nói riêng và cũng từ đó tăng mọi nguồn thu cho ngân sách địa phương cũng như ngân sách nhà nước.
Không những thế hộ sản xuất còn là người bạn hàng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng nông nghiệp trên thị trường nông thôn. Vì vậy họ có mối quan hệ mật thiết với ngân hàng nông nghiệp và đó là thị trường rộng lớn có nhiều tiềm năng để mở rộng đầu tư tín dụng mở ra nhiều vùng chuyên canh cho năng xuất và hiệu quả sản xuất kinh doanh cao.
Kinh tế hộ đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội. Là động lực khai thác các tiềm năng, tận dụng các nguồn lực vốn, lao động, tài nguyên, đất đai đưa vào sản xuất làm tăng sản phẩm cho xã hội. Là đối tác cạnh tranh của kinh tế quốc doanh trong quá trình cùng vận động và phát triển. Hiệu quả đó gắn liền với sản xuất kinh doanh ,tiết kiệm được chi phí, chuyển hướng sản xuất, tạo được quỹ hàng hoá cho tiêu dùng và xuất khẩu, tăng thu cho ngân sách nhà nước.
Xét về lĩnh vực tài chính tiền tệ thì kinh tế hộ tạo điều kiện mở rộng thị trường vốn, thu hút nhiều nguồn đầu tư.
Cùng với các chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước, tạo điều kiện cho kinh tế hộ phát triển đã góp phần đảm bảo lương thực quốc gia và tạo được nhiều việc làm cho người lao động, góp phần ổn định an ninh trật tự xã hội, nâng cao trình độ dân trí, sức khoẻ và đời sống của người dân. Thực hiện mục tiêu ” Dân giầu, nước mạnh xã hội công bằng văn minh ” Kinh tế hộ được thừa nhận là đơn vị kinh tế tự chủ đã tạo ra bước phát triển mạnh mẽ, sôi động, sử dụng có hiệu quả hơn đất đai, lao động, tiền vốn, công nghệ và lợi thế sinh thái từng vùng. Kinh tế hộ nông thôn và một bộ phận kinh tế trang trại đang trở thành lực lượng sản xuất chủ yếu về lương thực, thực phẩm, nguyên liệu cho công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản, sản xuất các ngành nghề thủ công phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
Bạn đang xem bài viết Thế Nào Là Sản Xuất Nông Nghiệp Hữu Cơ? trên website Tvzoneplus.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!