Xem Nhiều 6/2023 #️ Thuế Nhà Thầu Là Gì? Cách Tính Thuế Nhà Thầu Đúng Quy Định # Top 8 Trend | Tvzoneplus.com

Xem Nhiều 6/2023 # Thuế Nhà Thầu Là Gì? Cách Tính Thuế Nhà Thầu Đúng Quy Định # Top 8 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Thuế Nhà Thầu Là Gì? Cách Tính Thuế Nhà Thầu Đúng Quy Định mới nhất trên website Tvzoneplus.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Thuế nhà thầu là gì?

Thuế  nhà thầu ( FCT) là loại thuế được áp dụng đối với tổ chức và cá nhân nước ngoài (không hoạt động theo luật Việt Nam) có phát sinh thu nhập từ cung ứng dịch vụ hay dịch vụ gắn với hàng hóa tại Việt Nam.

Đối tượng chịu thuế nhà thầu

Tổ chức nước ngoài kinh doanh có các cơ sở thường trú hay không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú hay không cư trú tại Việt Nam (nhà thầu và nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hay có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận hay cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức và cá nhân Việt Nam hay giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài nhằm thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu thì phải chịu thuế nhà thầu .

Tổ chức, cá nhân nước ngoài thông qua tổ chức và cá nhân Việt Nam để thực hiện việc đàm phán, ký kết các hợp đồng đứng tên tổ chức và cá nhân nước ngoài thì chịu thuế nhà thầu.

Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện quyền xuất khẩu và quyền nhập khẩu, phân phối tại thị trường Việt Nam, mua hàng hóa để xuất khẩu và bán hàng hóa cho thương nhân Việt Nam theo pháp luật về thương mại.

 Các loại thuế phải nộp

Nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài là một tổ chức kinh doanh

Nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài là cá nhân kinh doanh

Thuế TNDN, Thuế GTGT

Thuế GTGT, Thuế TNCN

Thuế nhà thầu đối với tổ chức nước ngoài kinh doanh

Nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và nộp thuế TNDN trên cơ sở kê khai doanh thu, chi phí nhằm xác định thu nhập chịu thuế

Đối tượng và điều kiện áp dụng

Có cơ sở thường trú tại Việt Nam, hoặc các đối tượng cư trú tại Việt Nam;

Thời hạn kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu và hợp đồng nhà thầu phụ từ 183 ngày trở lên kể từ ngày hợp đồng nhà thầu hay hợp đồng nhà thầu phụ có hiệu lực;

Áp dụng chế độ kế toán Việt Nam, đồng thời thực hiện đăng ký thuế, được cơ quan thuế cấp mã số thuế thì cần thực hiện nghĩa vụ đóng thuế nhà thầu.

Thuế GTGT

Căn cứ tính thuế và phương pháp tính thuế được áp dụng chế độ theo quy định tương tự như đối với doanh nghiệp Việt nam.

Thuế TNDN

Căn cứ tính thuế, phương pháp tính thuế thu nhập cá nhân được áp dụng chế độ theo quy định tương tự như đối với doanh nghiệp Việt Nam.

Nộp thuế GTGT, nộp thuế TNDN theo phương pháp tỷ lệ tính trên doanh thu

Đối tượng, điều kiện áp dụng

Nhà thầu và nhà thầu phụ nước ngoài không đáp ứng một trong các điều kiện đối với các trường hợp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và  nộp thuế TNDN trên cơ sở kê khai doanh thu, chi phí để xác định thu nhập chịu thuế, lúc này bên Việt Nam sẽ nộp thuế nhà thầu thay.

Thuế GTGT

Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế Giá trị gia tăng  x  Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu

– Doanh thu tính thuế GTGT: là toàn bộ doanh thu từ việc cung cấp dịch vụ, các dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT mà Nhà thầu nước ngoài hay Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được, chưa trừ các khoản thuế cần phải nộp. Kể cả các khoản chi phí do Bên Việt Nam trả thay cho Nhà thầu nước ngoài hay Nhà thầu phụ nước ngoài (nếu có), để xác định được chính xác thuế nhà thầu.

– Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu:

STT

Ngành kinh doanh

Tỷ lệ % để tính thuế GTGT

1

Dịch vụ, cho thuê máy móc thiết bị, bảo hiểm; xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc và thiết bị

5

2

Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa; xây dựng và lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu, máy móc thiết bị

3

3

Hoạt động kinh doanh khác

2

Thuế TNDN

Số thuế TNDN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNDN  x  Tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế

– Doanh thu tính thuế TNDN: là toàn bộ doanh thu không gồm thuế GTGT mà Nhà thầu nước ngoài và Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được, khi chưa trừ các khoản thuế phải nộp trong quá trình xác định chính xác về thuế nhà thầu. Doanh thu tính thuế TNDN được tính gồm cả các khoản chi phí do Bên Việt Nam trả thay cho Nhà thầu nước ngoài hay Nhà thầu phụ nước ngoài (nếu có).

– Tỷ lệ % thuế TNDN tính trên doanh thu:

STT

Ngành kinh doanh

Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế

1

Thương mại: phân phối, cung cấp hàng hóa, nguyên liệu, vật tư và máy móc, thiết bị; phân phối, cung cấp hàng hóa, nguyên liệu và vật tư, máy móc, thiết bị gắn với dịch vụ tại Việt Nam (bao gồm cả cung cấp hàng hóa theo các hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ. Trừ trường hợp gia công hàng hóa cho tổ chức và cá nhân nước ngoài, nhằm cung cấp hàng hóa theo các điều kiện giao hàng của các Điều khoản thương mại quốc tế.

1

2

Dịch vụ, cho thuê máy móc thiết bị, bảo hiểm và thuê giàn khoan

5

Dịch vụ quản lý nhà hàng, khách sạn và casino;

10

Dịch vụ tài chính phái sinh

2

3

Cho thuê tàu bay, động cơ tàu bay, phụ tùng tàu bay và tàu biển

2

4

Xây dựng, lắp đặt có bao thầu hoặc không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc và thiết bị

2

5

Hoạt động sản xuất, kinh doanh khác, vận chuyển (bao gồm vận chuyển đường biển và vận chuyển hàng không)

2

6

Chuyển nhượng chứng khoán, chứng chỉ tiền gửi và tái bảo hiểm ra nước ngoài, hoa hồng nhượng tái bảo hiểm

0,1

7

Lãi tiền vay

5

8

Thu nhập bản quyền

10

Nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu

Đối tượng và điều kiện áp dụng

Nhà thầu hay nhà thầu nước ngoài tổ chức hạch toán kế toán theo đúng quy định của pháp luật về kế toán. Hướng dẫn của Bộ Tài chính thì đăng ký với các cơ quan thuế để thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và nộp thuế TNDN theo  đúng tỷ lệ % tính trên doanh thu tính thuế nhà thầu, nhằm đáp ứng các điều kiện sau:

Có cơ sở thường trú tại Việt Nam, hay là đối tượng cư trú tại Việt Nam;

Thời hạn kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu hay hợp đồng nhà thầu phụ từ 183 ngày trở lên kể từ ngày hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ có hiệu lực.

Thuế GTGT

Căn cứ tính thuế,  phương pháp tính thuế được áp dụng chế độ theo các quy định tương tự như đối với doanh nghiệp Việt Nam.

Thuế TNDN

Căn cứ tính thuế, phương pháp tính thuế được áp dụng các chế độ theo quy định tương tự như đối với doanh nghiệp Việt Nam.

Thuế nhà thầu đối với cá nhân nước ngoài kinh doanh

Chế độ thuế GTGT của cá nhân thực hiện theo quy định đối với nhà thầu nước ngoài là tổ chức kinh doanh  được nêu trên.

XEM THÊM: Tính thuế giá trị gia tăng – Mọi trường hợp đều tính được

TÓM LẠI VẤN ĐỀ: Với những chia sẻ về cách tính thuế nhà thầu mà chúng tôi đưa ra ở trên. Tùy vào nhà đầu tư là tổ chức hay cá nhân thì sẽ có cách tính thuế nhà thầu riêng.

Thuế Nhà Thầu Là Gì? Định Nghĩa, Các Lưu Ý Khi Tính Thuế Nhà Thầu

Thuế nhà thầu là gì?

Thuế nhà thầu là gì? FCT là gì? 2 khái niệm này chính là một, biểu thị cho một loại thuế áp dụng cho các tổ chức và các cá nhân nước ngoài (không hoạt động theo bất kỳ luật nào của Việt Nam) có phát sinh bất kỳ một thu nhập nào từ việc cung ứng dịch vụ hoặc là có dịch vụ gắn liền với hàng hoá tại Việt Nam.

4 Điều lưu ý mà người làm kế toán cần phải ghi nhớ khi tính thuế nhà thầu

Lưu ý 1: Doanh thu tính thuế

Tổng số tiền mà nhà cung cấp dịch vụ cung cấp cho Việt Nam (tiền phải trả cho Chủ đầu tư), không bao gồm các khoản nợ của Chủ đầu tư. Doanh thu bao gồm các chi phí do bên Việt Nam trả thay cho nhà thầu nước ngoài (ví dụ: chỗ ở và nơi làm việc cho nhân viên hợp đồng).

Lưu ý 2

Trong trường hợp theo thỏa thuận tại Hợp đồng mà bên Việt Nam trả bên nước ngoài theo số tiền net (là số tiền không bao gồm các khoản thuế phải nộp phát sinh tại Việt Nam) thì khi tính thuế phải quy đổi ngược (gross-up) để xác định doanh thu tính thuế.

Lưu ý 3

Trong trường hợp nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với nhà thầu phụ (Việt Nam hoặc nước ngoài) để nhà thầu phụ thực hiện một phần giá trị lao động quy định trong hợp đồng của nhà thầu, hóa đơn chịu thuế của nhà thầu nước ngoài sẽ không bao gồm giá trị công việc được giao cho nhà thầu phụ thực hiện (không bao gồm giá trị công việc được giao cho nhà thầu phụ thực hiện (không bao gồm khấu trừ thu nhập chịu thuế trong trường hợp nhà thầu phụ cung cấp hàng hóa và dịch vụ để thực hiện Hợp đồng đấu thầu xuất xứ bên ngoài)

Lưu ý 4

Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu đối với các hoạt động kinh doanh như sau:

Dịch vụ, cho thuê máy móc thiết bị, bảo hiểm

Xây dựng, lắp đặt không bao thầu vật liệu, thiết bị đi kèm công trình xây dựng.

Vận tải, sản xuất kinh doanh khác

Xây dựng, lắp đặt có bao thầu vật liệu, thiết bị đi kèm công trình xây dựng.

Tỷ lệ % để tính thuế TNDN trên doanh thu tính thuế đối với các hoạt động kinh doanh như sau:

Các đối tượng áp dụng tính thuế nhà thầu

Các tổ chức hoặc là cá nhân nước ngoài có hoạt động cung cấp sản phẩm hàng hoá thuộc địa phận tại Việt Nam theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ, đồng thời đã phát sinh thu nhập tại Việt Nam.

Các các nhân hoặc tổ chức nước ngoài thực hiện hoạt động đàm phán và ký kết các loại hợp đồng đứng tên tổ chức, cá nhân nước ngoài. Việc thực hiện hoạt động này thông qua các tổ chức và cá nhân Việt Nam

Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, phân phối tại thị trường Việt Nam, mua hàng hoá để xuất khẩu, bán hàng hoá cho thương nhân Việt Nam theo pháp luật về thương mại.

Các đối tượng và trường hợp không áp dụng thuế nhà thầu

Các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài đã đăng ký kinh doanh tại Việt Nam theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Dầu khí, Luật các Tổ chức tín dụng.

Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện cung cấp hàng hoá cho tổ chức, cá nhân Việt Nam không kèm theo các dịch vụ được thực hiện tại Việt Nam;

Các tổ chức, các cá nhân nước ngoài có thu nhập từ nhưng dịch vụ mà được cung cấp và tiêu dùng ngoài Việt Nam

Tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng kho ngoại quan, cảng nội địa (ICD) làm kho hàng hóa để phụ trợ cho hoạt động vận tải quốc tế, quá cảnh, chuyển khẩu, lưu trữ hàng hoặc để cho doanh nghiệp khác gia công.

Nghĩa Vụ Thuế Của Nhà Thầu Nước Ngoài

Tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân tại Việt Nam, cá nhân nước ngoài hành nghề độc lập kinh doanh tại Việt Nam phù hợp với pháp luật Việt Nam có thu nhập phát sinh tại Việt Nam (sau đây gọi là nhà thầu nước ngoài) hoặc có phát sinh nghĩa vụ thuế tại Việt Nam được thực hiện theo Thông tư 103/2014/TT-BTC và Thông tư 95/2016/TT-BTC về đăng ký thuế.

Điều kiện để nhà thầu nước ngoài nộp thuế theo phương pháp kê khai

Có cơ sở thường trú tại Việt Nam, hoặc là đối tượng cư trú tại Việt Nam;

Thời hạn kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ từ 183 ngày trở lên kể từ ngày hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ có hiệu lực;

Áp dụng chế độ kế toán Việt Nam và thực hiện đăng ký thuế, được cơ quan thuế cấp mã số thuế.

Hồ sơ đăng ký thuế nhà thầu nước ngoài nộp trực tiếp gồm:

Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 04-ĐK-TCT và các bảng kê (nếu có) ban hành kèm theo Thông tư 95/2016/TT-BTC;

Bản sao Giấy phép thầu; hoặc Giấy tờ tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp;

Bản sao Giấy xác nhận đăng ký văn phòng Điều hành; hoặc Giấy tờ tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp (nếu có).

Trường hợp Nhà thầu nước ngoài không đáp ứng được một trong các điều kiện nêu trên thì Bên Việt Nam nộp thay thuế cho Nhà thầu nước ngoài, và có trách nhiệm đăng ký thuế để kê khai, nộp thuế thay cho các nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài.

Hồ sơ đăng ký thuế nộp thay gồm:

Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 04.1-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này 95/2016/TT-BTC;

Bảng kê các nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế thông qua Bên Việt Nam mẫu số 04.1-ĐK-TCT-BK (đối với trường hợp Bên Việt Nam nộp thay thuế nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài).

Bản sao hợp đồng hợp tác kinh doanh (đối với trường hợp tổ chức nộp thay cho cá nhân hợp đồng, hợp tác kinh doanh).

Giá Gói Thầu Là Gì? Quy Định Về Giá Gói Thầu Trong Đấu Thầu?

Hoạt động đấu thầu luôn diễn ra thường xuyên, hàng ngày trong hoạt động lựa chọn các nhà thầu để cung cấp các dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, hàng hóa, xây lắp hay trong các hoạt động lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất, dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư. Theo đó có rất nhiều hoạt động cần lựa chọn nhà thầu và hoạt động đấu thầu cũng diễn ra liên tục và thường xuyên. Trong hoạt động đấu thầu có quy định về giá gói thầu để thực hiện đấu thầu, sau đây chúng tôi sẽ cung cấp những quy định mới nhất của pháp luật về giá gói thầu trong đấu thầu.

1. Khái niệm gói thầu, giá gói thầu là gì?

– Đấu thầu: Theo quy định tại khoản 12 Điều 4 Luật Đấu thầu 2013, đấu thầu được xác định là một quá trình lựa chọn nhà thầu để tiến hành việc ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp một trong các dịch vụ tư vấn, phi tư vấn, xây lắp, mua sắm hàng hóa hoặc lựa chọn nhà đầu tư để tiến hành việc ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất dựa trên cơ sở bảo đảm sự cạnh tranh, minh bạch, công bằng và hiệu quả kinh tế.

– Gói thầu được quy định là toàn bộ hoặc một phần của dự án, dự toán mua sắm. Tróng đó gói thầu có thể bao gồm những nội dung mua sắm giống nhau thuộc nhiều dự án hoặc bao gồm khối lượng mua sắm 01 lần, khối lượng mua sắm cho 01 thời kỳ áp dụng đối với mua sắm thường xuyên và mua sắm tập trung.

– Giá gói thầu được xác định là giá trị của gói thầu đã được phê duyệt trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu của chủ đầu tư theo quy định tại khoản 16 Điều 1 Luật Đấu thầu 2013.

– Nhà thầu chính: khái niệm nhà thầu chính được quy định tại khoản 35 Điều 4 Luật Đấu thầu 2013, theo đó đây là nhà thầu phải chịu trách nhiệm tham dự thầu, đứng tên dự thầu, phải tiến hành trực tiếp ký, thực hiện hợp đồng (nếu trong trường hợp được lựa chọn). Đây có thể là nhà thầu độc lập hoặc là thành viên của các nhà thầu liên danh.

– Nhà thầu phụ được quy định là nhà thầu tham gia tiến hành thực hiện gói thầu theo hợp đồng đã được ký kết với nhà thầu chính. Trong đó có quy định về nhà thầu phụ đặc biệt, đây là nhà thầu phụ thực hiện các công việc quan trọng của một gói thầu do nhà thầu chính đề xuất ở trong hồ sơ dự thầu, trong hồ sơ đề xuất dựa trên cơ sở các yêu cầu được ghi trong hồ sơ mời thầu và trong hồ sơ yêu cầu.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 35 Luật Đấu thầu 2013 và khoản 2 Điều 5 Thông tư 10/2015/TT-BKHĐT thì giá gói thầu được xác định dựa trên các tiêu chí chính sau đây:

– Một là, được xác định dựa trên căn cứ về tổng mức đầu tư;

– Hai là, giá gói thầu được xác định dựa trên tổng mức dự toán đối với các dự án đã được phê duyệt trước khi lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu;

– Ba là, dựa trên các dự toán mua sắm thường xuyên.

3. Các lưu ý khi xác định, ghi giá gói thầu

– Giá gói thầu phải được tính đúng, chính xác, đầy đủ toàn bộ các chi phí để thực hiện cho gói thầu, bao gồm cả các chi phí dự phòng, các khoản thu của thuế, phí, lệ phí.

Trong đó chi phí dự phòng bao gồm:

+ Chi phí dự phòng phát sinh khối lượng;

+ Chi phí dự phòng trượt giá;

+ Chí phí dự phòng cho các khoản tạm tính (nếu có).

Tuy nhiên chi phí dự phòng có thể bằng không nếu trong trường hợp các gói thầu có thời gian để thực hiện hợp đồng ngắn, trong quá trình không phát sinh rủi ro, trượt giá thì chi phí dự phòng được tính bằng không. Chi phí dự phòng do chủ đầu tư xác định theo tính chất từng gói thầu nhưng không được vượt mức tối đa do pháp luật chuyên ngành quy định.

Khi quy định giá gói thầu của các gói thầu có nhiều phần riêng biệt thì phải ghi rõ giá ước tính riêng cho từng phần riêng biệt này:

– Thời hạn cập nhật của giá gói thầu là 28 ngày tính đến trước ngày mở thầu nếu cần thiết;

– Thay đổi, điều chỉnh giá gói thầu:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 117 Nghị định 63/2014/NĐ-CP thì nếu trong trường hợp có lý do chính đáng dẫn đến việc buộc phải thay đổi, điều chỉnh giá gói thầu thì sẽ được điều chỉnh với thủ tục và nội dung theo đúng các quy định của pháp luật trước thời điểm mở thầu.

– Giá gói thầu phải được chủ đầu tư thể hiện rõ ràng trong các giấy tờ sau:

+ Tờ trình Phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu được áp dụng theo mẫu số 1 trong Phụ lục của Thông tư 10/2015/TT-BKHĐT, cụ thể trong các phần về Bảng tổng hợp phần công việc thuộc kế hoạch lựa chọn nhà thầu (gồm có giá gói thầu từng phần riêng biệt và tổng giá gói thầu).

+ Phụ lục kế hoạch lựa chọn nhà thầu trong Mẫu số 3 Quyết định về việc phê duyệt lựa chọn kế hoạch nhà thầu.

4. Ý nghĩa của cách xác định giá gói thầu

– Một là, dựa vào giá trị của gói thầu để xác định phân loại gói thầu. Theo quy định tại Điều 63 Nghị định 63/2014/NĐ-CP đối với các gói thầu cung cấp các dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa mà giá trị gói thầu nhỏ hơn 10 tỷ đồng hoặc các gói thầu hỗn hợp, xây lắp mà giá trị gói thầu nhỏ hơn 20 tỷ đồng thì được xác định là gói thầu có quy mô nhỏ.

– Hai là, là căn cứ để xác định giá trị bảo đảm dự thầu theo quy định tại khoản 3 Luật Đấu thầu 2013. Cụ thể giá trị để bảo đảm dự thầu được quy định theo một mức xác định trong khoảng từ 1% – 3% giá gói thầu tùy thuộc vào quy mô, tính chất của từng gói thầu.

– Ba là, một trong những căn cứ để xác định các gói thầu cung cấp dịch vụ công, sản phẩm có giá gói thầu trong hạn mức thì được chỉ định thầu.

– Bốn là, căn cứ để xác định điều kiện trúng thầu khi tổ chức xét duyệt đối với các nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, hỗn hợp, xây lắp. Cụ thể nhà thầu là cá nhân, tổ chức phải đảm bảo điều kiện là có giá đề nghị trúng thầu nhỏ hơn giá gói thầu được phê duyệt.

TƯ VẤN MỘT TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ:

Cho em hỏi, khi giá gói thầu trong hồ sơ mời thầu bằng với giá gói thầu ghi trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu được duyệt thì có cần phải làm thêm 1 bước phê duyệt lại giá gói thầu không. Nếu có thì quy định ở đâu? Xin cảm ơn.?

Trong nội dung câu hỏi của bạn chưa xác định được nội dung chính mà bạn đang hỏi là như thế nào? Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Thông tư 10/2015/TT – BKHĐT giá gói thầu được xác định:

Giá gói thầu được xác định trên cơ sở tổng mức đầu tư của dự án. Trường hợp dự toán đã được phê duyệt trước khi lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu thì căn cứ dự toán để lập giá gói thầu. Giá gói thầu được tính đúng, tính đủ toàn bộ chi phí để thực hiện gói thầu, kể cả chi phí dự phòng (chi phí dự phòng trượt giá, chi phí dự phòng phát sinh khối lượng và chi phí dự phòng cho các khoản tạm tính (nếu có)), phí, lệ phí và thuế. Đối với các gói thầu có thời gian thực hiện hợp đồng ngắn, không phát sinh rủi ro, trượt giá thì chi phí dự phòng được tính bằng không. Chi phí dự phòng do chủ đầu tư xác định theo tính chất từng gói thầu nhưng không được vượt mức tối đa do pháp luật chuyên ngành quy định. Giá gói thầu được cập nhật trong thời hạn 28 ngày trước ngày mở thầu nếu cần thiết.

– Đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, giá gói thầu được xác định trên cơ sở các thông tin về giá trung bình theo thống kê của các dự án đã thực hiện trong khoảng thời gian xác định; ước tính tổng mức đầu tư theo định mức suất đầu tư; sơ bộ tổng mức đầu tư;

– Trường hợp gói thầu gồm nhiều phần riêng biệt thì nêu rõ giá trị ước tính của từng phần.”

Căn cứ lập hồ sơ mời thầu theo khoản 1 Điều 12 như vậy bạn cần xác định lại giá gói thầu và hồ sơ mời thầu đã lập, không có trường hợp như bạn trình bày. Mặt khác, căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 117 Nghị định 63/2014/NĐ-CP có “b) Kế hoạch lựa chọn nhà thầu được duyệt;” Nghị định 63/2014/NĐ – CP.

“…2. Trường hợp dự toán được phê duyệt của gói thầu cao hơn hoặc thấp hơn giá gói thầu ghi trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã duyệt thì dự toán đó sẽ thay thế giá gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo nguyên tắc sau đây:

a) Trường hợp dự toán được duyệt cao hơn giá gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu nhưng bảo đảm giá trị cao hơn đó không làm vượt tổng mức đầu tư của dự án, dự toán mua sắm được duyệt thì không phải điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu. Trường hợp giá trị cao hơn đó làm vượt tổng mức đầu tư của dự án, dự toán mua sắm được duyệt thì phải điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu; nếu hình thức lựa chọn nhà thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã duyệt không còn phù hợp thì phải điều chỉnh hình thức lựa chọn nhà thầu;

b) Trường hợp dự toán được duyệt thấp hơn giá gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu mà không làm thay đổi hình thức lựa chọn nhà thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã duyệt thì không phải điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu; trường hợp cần điều chỉnh hình thức lựa chọn nhà thầu cho phù hợp với giá trị mới của gói thầu theo dự toán được duyệt thì phải tiến hành điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu.”

Vậy, bạn cần kiểm tra lại thông tin gói thầu bên bạn và nội dung bên bạn đang gặp phải để xử lý tình huống theo Điều 117 Nghị định 63/2014/NĐ – CP.

Bạn đang xem bài viết Thuế Nhà Thầu Là Gì? Cách Tính Thuế Nhà Thầu Đúng Quy Định trên website Tvzoneplus.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!