Xem Nhiều 3/2023 #️ Thuế Vat Là Gì? Những Điều Kế Toán Nên Biết Về Thuế Gtgt # Top 11 Trend | Tvzoneplus.com

Xem Nhiều 3/2023 # Thuế Vat Là Gì? Những Điều Kế Toán Nên Biết Về Thuế Gtgt # Top 11 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Thuế Vat Là Gì? Những Điều Kế Toán Nên Biết Về Thuế Gtgt mới nhất trên website Tvzoneplus.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Thuế VAT là một trong những loại thuế quan trọng giúp cân bằng ngân sách nhà nước và đóng vai trò lớn trong xây dựng và phát triển đất nước.

Thuế VAT ( thuế giá trị gia tăng hay thuế GTGT) là loại thuế gián thu và tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh từ quá trình sản xuất, lưu thông cho đến khi tới tay người tiêu dùng.

Thuế giá trị gia tăng có xuất phát điểm là từ nước Pháp – đất nước đầu tiên ban hành Luật thuế giá trị gia tăng trên thế giới vào năm 1954.

Thuế giá trị gia tăng tiếng Pháp là Taxe Sur La Valeur Ajou tée (TVA), tiếng Anh là Value Added Tax (VAT) và được dịch sang tiếng Việt của chúng ta là thuế giá trị gia tăng.

Hiện nay, thuế GTGT đã được áp dụng rộng rãi trên hầu như toàn bộ các nước trên thế giới (khoảng 130 quốc gia).

Kỳ họp thứ 11 của Quốc hội khóa 9, Quốc hội nước ta đã thông qua Luật thuế giá trị gia tăng và hiệu lực thi hành kể từ ngày đầu tiên năm 1999 (01/01/1999).

Vậy ai là người chịu thuế giá trị gia tăng?

Đối tượng chịu thuế GTGT là những ai?

Thuế GTGT là loại thuế đánh vào từng giai đoạn sản xuất, lưu thông sản phẩm/hàng hóa, kể từ khi còn là nguyên liệu thô cho tới thành phẩm, cuối cùng tiêu dùng. Vì vậy còn được gọi là thuế doanh thu có khấu trừ số thuế đã nộp ở giai đoạn trước.

Người nộp thuế GTGT (đại diện các doanh nghiệp, tổ chức cung cấp hàng hóa, dịch vụ) chỉ thay thế người tiêu dùng thực hiện nghĩa vụ nộp thuế với nhà nước. Khi mua bán, sẽ tính thêm vào giá sản phẩm thuế giá trị gia tăng.

Thuế VAT được đánh vào hầu như toàn bộ các hàng hóa và dịch vụ trên thị trường.

Thuế VAT bao nhiêu phần trăm (%)?

Khi bạn đi mua một chiếc tivi, tủ lạnh, bạn sẽ thấy trong hóa đơn có dòng “Thuế VAT” đi kèm đó là 10% giá trị hàng hóa, dịch vụ đó.

Thuế suất thuế GTGT là 10% áp dụng với hàng hóa, dịch vụ được quy định tại Điều 4, Điều 9, Điều 10 Thông tư 219/2013/TT-BTC.

Như vậy, nếu bạn mua một chiếc tivi trị giá 15 triệu, bạn sẽ phải trả thêm thuế VAT 10% là 1,5 triệu, tổng cộng bạn sẽ phải thanh toán là 16,5 triệu.

Mặt hàng nào không chịu thuế giá trị gia tăng?

Theo Luật thuế giá trị gia tăng, các sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ không chịu thuế GTGT bao gồm:

1. Các sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa được chế biến thành các sản phẩm khác nhau hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.

2. Các giống vật nuôi, giống cây trồng bao gồm cả trứng giống, con giống, cây giống, hạt giống, tinh dịch, phôi và vật liệu di truyền.

3. Hoạt động phục vụ sản xuất nông nghiệp như tưới, tiêu, cày bừa, nạo vét kênh mương, nội đồng, dịch vụ thu hoạch các sản phẩm nông nghiệp.

4. Muối được sản xuất từ nước biến hay các mỏ muối tự nhiên, muối tinh và iot.

5. Nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê.

6. Chuyển quyền sử dụng đất.

7. Các loại bảo hiểm bao gồm: Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm vật nuôi, cây trồng, tái bảo hiểm, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tàu thuyền…

– Cung cấp tín dụng: Vay, chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và phát hành thẻ tín dụng…

– Dịch vụ cho vay của NNT không phải tổ chức tín dụng.

– Kinh doanh chứng khoán: môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu tư, lưu ký và quản lý quỹ đầu tư chứng khoán.

– Chuyển nhượng vốn: Một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư, có thể bao gồm cả việc bán doanh nghiệp cho DN khác để sản xuất, kinh doanh hay chuyển nhượng chứng khoán, các hình thức chuyển nhượng vốn khác theo quy định.

– Bán nợ

– Kinh doanh ngoại tệ

– Tài chính phái sinh: Hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tuong lai, hoán đổi lãi suất và quyền chọn mua bán ngoại tệ.

– Bán tài sản đảm bảo của khoản nợ của tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý các nợ xấu từ các tổ chức tín dụng.

9. Các dịch vụ y tế: Khám chữa bệnh cho người và thú nuôi.

10. Dịch vụ bưu chính viễn thông công ích, internet phổ cập.

11. Dịch vụ công cộng (vệ sinh, thoát nước cho khu dân cư, vườn thú, vườn hoa, công viên, dịch vụ chiếu sáng công cộng, dịch vụ tang lễ)

12. Các hoạt động tu bổ, sửa chữa và xây dựng bằng nguồn vốn tự đóng góp của nhân dân, nguồn viện trợ nhân đạo đối với các công trình văn hóa, nghệ thuật, công trình công cộng, các cơ sở hạ tầng và nhà ở cho các đối tượng thuộc chính sách xã hội.

13. Hoạt động dạy nghề, dạy học theo quy định.

14. Phát sóng truyền thanh – truyền hình với nguồn vốn ngân sách nhà nước.

15. Xuất bản, nhập khẩu, phát hành báo chí, bản tin chuyên ngành, sách chính trị, khoa giáo, giáo trình, sách văn bản pháp luật, sách khoa học kỹ thuật, sách in bằng chữ dân tộc thiểu số, tranh ảnh áp phích, tuyên truyền cổ động (băng hoặc đĩa ghi tiếng, ghi hình, dữ liệu điện tử), in tiền.

16. Dịch vụ vận tải hành khách công cộng (xe buýt, xe điện…)

17. Máy móc, thiết bị trong nước chưa sản xuất được:

– Các máy móc, thiết bị, vật tư cần nhập khẩu để sử dụng cho các hoạt động nghiên cứu – phát triển khoa học công nghệ.

– Máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư nhập khẩu để tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí.

– Tàu bay, dàn khoan, tàu thủy để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp, thuê của nước ngoài sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và cho thuê.

18. Vũ khí và khí tài phục vụ cho công tác quốc phòng, an ninh.

19. Hàng hóa nhập khẩu từ viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại. Các quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội, nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, quà biếu, quà tặng cho các cá nhân tại Việt Nam theo mức quy định, đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao, hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế.

20.

– Hàng hóa chuyển khấu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam.

– Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu

– Hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu

– Nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu ký kết với nước ngoài.

– Hàng hóa và dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan với nhau.

21.

– Chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ.

– Chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo Luật sở hữu trí tuệ.

– Chuyền giao phần mềm máy tính.

22. Vàng nhập khẩu dạng thỏi hay miếng và chưa được chế tác.

23. Tài nguyên, khoáng sản chưa chế biến hay chế tác.

24. Sản phẩm nhân tạo thay thế cho các bộ phận cơ thể người, nạng, xe lăn, dụng cụ cho người tàn tật.

25. Hàng hóa, dịch vụ của các cá nhân kinh doanh với mức thu nhập bình quân tháng hơn mức lương tối thiểu chung áp dụng chung với các doanh nghiệp, tổ chức trong nước.

Hoàn thuế giá trị gia tăng

Hoàn thuế GTGT là việc ngân sách Nhà nước hoàn trả cho doanh nghiệp số tiền thuế GTGT đã thu quá hoặc thu sai.

Lý do hoàn thuế giá trị gia tăng có thể do hàng hóa dịch vụ chưa được khấu trừ thuế trong kỳ tính thuế hoặc hàng hóa và dịch vụ đó không thuộc diện đối tượng phải chịu thuế GTGT.

Các trường hợp được hoàn thuế VAT

– Sau khi quyết toán thuế, phát hiện số tiền thuế VAT nộp thừa (doanh nghiệp đã nộp thuế GTGT).

– Số thuế VAT đầu vào lớn hơn đầu ra khi doanh nghiệp thực hiện quyết toán thuế GTGT định kỳ.

– Bị áp dụng sai về đối tượng nộp thuế hay mức thuế suất thuế GTGT.

Điều kiện hoàn thuế GTGT

Để được hoàn thuế VAT, doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện sau:

– DN có số thuế VAT âm liên tục 3 tháng trở lên, số thuế được khấu trừ từ 200 triệu trở lên (đối với các doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa xuất khẩu).

– Chứng từ kế toán đầu vào đảm bảo sạch, có nghĩa là không phải do mua khống khi không phát sinh các hoạt động giao dịch, mua bán hàng hóa và dịch vụ/

– Doanh nghiệp đã thanh toán đầy đủ qua ngân hàng theo từng đơn hàng xuất – nhập khẩu.

– Doanh nghiệp đã thanh toán qua ngân hàng với hóa đơn có tổng tiền thanh toán trên 20 triệu.

– Chứng minh được các hoạt động thanh toán rõ ràng qua ngân hàng với từng đơn hàng xuất khẩu, tương ứng với các hóa đơn.

Có 2 hình thức hoàn thuế giá trị gia tăng, đó là:

– Hoàn thuế trước và kiểm tra sau: Thời gian hoàn thuế VAT là 15 ngày làm việc tính từ ngày tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế đầy đủ và chỉ áp dụng đối với các doanh nghiệp chấphành tốt quy định về nộp thuế.

– Kiểm tra trước và hoàn thuế sau: Thời gian hoàn thuế VAT là 60 ngày làm việc tính từ ngày tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế đầy đủ và áp dụng đối với các doanh nghiệp được hoàn thuế lần đầu, hoặc lần 2 nhưng hồ sơ hoàn thuế lần đầu có nhiều thiếu sót.

Cách tính thuế GTGT hàng nhập khẩu mới nhất

Thuế GTGT hàng nhập khẩu = [Giá tính thuế + Thuế nhập khẩu + Thuế TTĐB (nếu có)] x Thuế suất thuế GTGT (%)

Các giá trị có trong công thức bao gồm:

Giá tính thuế có thể là giá CIF hoặc FOB.

CIF (Cost: Tiền hàng + Insurance: Bảo hiểm + Freight: Cước phí tàu).

FOB (Free on Board hay Freight on Board): Chưa lên tàu thì trách nhiệm thuộc người bán, đã lên tàu thì trách nhiệm thuộc về người mua.

Trường hợp 1: Giá tính thuế = Giá CIF: Giá mua đã bao gồm cả chi phí vận tải (F) + phí bảo hiểm (I)

Trường hợp 2: Giá tính thuế = Giá FOB + Chi phí vận tải + Chi phí bảo hiểm (nếu có): Giá mua chưa bao gồm chi phí vận tải (F) + phí bảo hiểm (I)

Công thức tính thuế nhập khẩu là:

Thuế nhập khẩu = Số lượng x Giá tính thuế x Thuế suất thuế nhập khẩu

Với:

Thuế suất thuế nhập khẩu là thuế suất của mặt hàng chịu thuế quy định trong biểu thuế

Thuế tiêu thụ đặc biệt (Thuế TTĐB)

Bạn có thể tính thuế tiêu thụ đặc biệt theo công thức:

Thuế TTĐB nhập khẩu = Giá tính thuế TTĐB x Thuế suất thuế TTĐB

Trong đó:

Giá tính thuế TTĐB = Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu

Thuế suất thuế TTĐB là thuế suất của mặt hàng chịu thuế quy định trong biểu thuế suất Luật số 27/2018/QH12 – Luật thuế tiêu thụ đặc biệt).

Điều kiện áp dụng thuế suất 0%

Điều kiện để áp dụng thuế suất 0% với hàng hóa xuất khẩu là:

– Có hợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu hay hợp đồng ủy thác xuất khẩu.

– Có chứng từ thanh toán tiền hàng hóa xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định.

– Có tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2, Điều 16 thông tư 219/2013/TT-BTC.

Đặc biệt: Với các trường hợp hàng hóa bán có điểm giao nhận hàng ở ngoài Việt Nam, bên bán phải có tài liệu chứng minh việc giao nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam. Cụ thể là:

– Hợp đồng mua hàng hóa ký với bên bán hàng hóa ở nước ngoài.

– Hợp đồng bán hàng hóa ký với bên mua hàng.

Hay các chứng từ chứng minh hàng hóa được giao nhận ở ngoài Việt Nam như:

– Hóa đơn thương mại theo thông lệ quốc tế, vận đơn, đóng gói, giấy chứng nhận xuất xứ.

Hoặc các chứng từ thanh toán qua ngân hàng với:

– Chứng từ thanh toán qua ngân hàng của cơ sở kinh doanh thanh toán cho bên bán hàng ở nước ngoài.

– Chứng từ thanh toán qua ngân hàng của bên mua hàng hóa thanh toán cho bên bán hàng.

Các trường hợp không được áp dụng thuế suất 0%

Các trường hợp không được áp dụng thuế suất 0% trong hàng hóa nhập khẩu bao gồm:

– Tái bảo hiểm ra nước ngoài.

– Chuyển giao công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài.

– Chuyển nhượng vốn, cấp tín dụng hay đầu tư chứng khoán ra nước ngoài.

– Dịch vụ tài chính phái sinh.

– Dịch vụ bưu chính viễn thông ra nước ngoài (đã bao gồm cả dịch vụ bưu chính viễn thông cung cấp tới tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế qua, thẻ cào điện thoại có mã số, mệnh giá đưa ra nước ngoài hoặc đưa vào khu phi thuế quan).

– Tài nguyên, khoáng sản chưa chế biến, chế tác thành sản phẩm khác.

– Hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho các cá nhân không đăng ký kinh doanh trong khu vực phi thuế quan (trừ các trường hợp theo quy định của Thủ tướng Chính phủ).

– Xăng dầu bán cho xe ô tô của cơ sở kinh doanh trong khu vực phi thuế quan mua tại nội địa.

– Xe ô tô bán cho các tổ chức và cá nhân trong khu phi thuế quan.

Điều kiện khấu trừ thuế GTGT hàng xuất nhẩu

– Các sản phẩm là hàng hóa đạt điều kiện để áp dụng thuế suất hàng xuất khẩu 0% thì được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

– Các hàng hóa xuất khẩu có đầy đủ hợp đồng xuất khẩu, tờ khai hải quan, không thanh toán không dùng tiền mặt vẫn được áp dụng thuế suất 0% nhưng không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào (không được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp).

– Hàng hóa xuất nhập khẩu nếu có đủ hợp đồng xuất khẩu, thanh toán không dùng tiền mặt và không có tờ khai hải quan thì áp dụng thuế đầu ra như hàng nội địa và được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

Ý nghĩa của thuế suất thuế GTGT 0%

Ý nghĩa của thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% là khuyến khích xuất khẩu các hàng hóa và dịch vụ ra nước ngoài, từ đó có thể thúc đẩy sản xuất trong nước mặt hàng nhận thuế suất 0% đó và tạo thuận lợi trong việc cạnh tranh trên thị trường quốc tế.

Thuế giá trị gia tăng đầu vào và đầu ra là gì?

+ Thuế GTGT đầu ra chính là tổng số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn GTGT;

+ Thuế GTGT đầu vào là tổng thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào ghi trên hóa đơn GTGT.

Vai trò của thuế giá trị gia tăng

Luật thuế giá trị gia tăng ra đời mang ưu điểm với việc chỉ thu thuế với phần giá trị tăng thêm của sản phẩm ở từng khâu sản xuất, không thu thêm với toàn bộ doanh thu phát sinh, tránh việc thuế chồng thuế.

Theo một số nghiên cứu của World Bank (Ngân hàng thế giới), International Monetary Fund (Quỹ tiền tệ thế giới) thì hầu như các nước sau khi áp dụng thuế GTGT thì giá cả các mặt hàng, dịch vụ hầu như không thay đổi, hoặc rất ít, mức tiêu thụ của dân chúng cũng không sụt giảm, hoặc chỉ một tỷ lệ vô cùng nhỏ trong giai đoạn mới áp dụng.

Vai trò trong quản lý kinh tế nhà nước

Dù là thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân hay thuế GTGT thì đều là những công cụ quan trọng giúp Nhà nước thực hiện chức năng quản lý nền kinh tế vĩ mô của đất nước.

Thuế GTGT đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc quản lý nhà nước về kinh tế, cụ thể nó được thể hiện như sau:

– Tạo nguồn thu ổn định cho ngân sách nhà nước;

– Tổ chức, quản lý thu thuế dễ dàng hơn các loại thuế trực thu do không phải đi sâu xem xét hay phân tích về tính hợp lý của thuế.

– Thuế GTGT hàng nhập khẩu tăng có tác dụng đến bảo hộ sản xuất kinh doanh hàng nội địa.

– Chống thất thu thuế hiệu quả.

– Thuế GTGT thường có ít thuế suất và đảm bảo sự đơn giản, rõ ràng.

– Nâng cao tính tự giác trong việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế.

– Tăng cường công tác hạch toán kế toán và thúc đẩy việc mua bán hàng hóa có chứng từ, hóa đơn.

– Khấu trừ thuế nộp ở đầu vào giúp khuyến khích hiện đại hóa, chuyên môn hóa sản xuất, tăng cường đầu tư mua sắm các trang thiết bị mới.

– Góp phần hoàn thiện hệ thống chính sách thuế của Việt Nam.

Kế Toán Thuế Là Gì, Công Việc Của Kế Toán Thuế Làm Những Gì ?

Kế toán thuế là một bộ phận quan trọng không thể thiếu trong một doanh nghiệp, đặc biệt là ở những doanh nghiệp lớn. Vậy kế toán thuế là gì?

Khái niệm kế toán thuế

Kế toán thuế là kế toán phụ trách về các vấn đề về Khai báo thuế trong Doanh nghiệp và nhờ kế toán thuế nhà nước mới có thể quản lý được nền kinh tế nhiều thành phần đồng thời một doanh nghiệp hoạt động dinh doanh ổn định và báo thuế thuận lợi khi có kế toán thuế rõ ràng.

Công việc của kế toán thuế

– Trực tiếp làm việc với cơ quan thuế khi có phát sinh

– Kiểm tra đối chiếu hóa đơn GTGT với bảng kê thuế đầu vào, đầu ra từng cơ sở

– Kiểm tra đối chiếu bảng kê khai hồ sơ xuất khẩu

– Hàng tháng lập báo cáo tổng hợp thuế GTGT đầu ra của toàn công ty, phân loại theo thuế suất

– Hàng tháng lập báo cáo tổng hợp thuế GTGT đầu vào của toàn công ty theo tỉ lệ phân bổ đầu ra được khấu trừ

– Theo dõi báo cáo tình hình nộp ngân sách, tồn đọng ngân sách, hoàn thuế của công ty

– Đối chiếu số liệu báo cáo thuế của các cơ sở giữa báo cáo với quyết toán

– Lập hồ sơ hoàn thuế khi có phát sinh

– Lập báo cáo tổng hợp thuế theo định kỳ hoặc đột xuất

– Kiểm tra hóa đơn đầu vào

– Kiểm tra báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn thuế để báo cáo cục thuế

– Lập kế hoạch thuế giá trị gia tăng thu nhập doanh nghiêp, nộp ngân sách

– Cập nhật theo dõi việc giao nhận hóa đơn

– Hằng tháng, quý năm báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn trong kỳ

Việc làm của kế toán thuế là rất quan trọng và đòi hỏi chính xác tuyệt đối phù hợp với quy định của cơ quan thuế. Nếu bạn đọc cần tư vấn kế toán thuế hãy liên hệ với chúng tôi địa chỉ chuyên đào tạo kế toán tổng hợp và cung cấp dịch vụ kế toán thuế trọn gói uy tín hiện nay luôn sẵn sàng tư vấn và giải đắp những thông tin cần thiết cho khách hàng khi cần tư vấn. Với đội ngũ nhân viên kế toán, chuyên viên kiểm toán dày dặn kinh nghiệm thực tiễn, và tâm huyết với nghề luôn đưa ra những kiến thức mới, bổ ích đúng theo quy định pháp luật.

Theo: Học kế toán tổng hợp

Bản Chất Của Thuế Gtgt

Tin tức kế toán: Thuế GTGT là gì – Bản chất của thuế GTGT là như thế nào? Khái niệm thuế GTGT. Chắc hẳn tất cả mọi người đều đã từng nghe đến “Thuế Giá trị gia tăng” (GTGT). Các sản phẩm bạn tiêu dùng hàng ngày khi đi mua sắm trong các cửa hàng, siêu thị kèm theo biên lai thanh toán. Hoặc các cơ sở kinh doanh khi mua bán hàng hóa, dịch vụ mà kèm theo hóa đơn có dòng thuế VAT 10%, 5%….đó chính là thuế GTGT mà người tiêu dùng đang phải chịu.

Vậy có bao giờ bạn đặt câu hỏi Thuế GTGT là gì? Ai phải chịu thuế GTGT? hay biết rõ và đặc điểm của loại thuế này chưa?

THÔNG TIN MỚI NHẤT:

Thuế GTGT được áp dụng đầu tiên tại Pháp vào ngày 10/04/1954. Theo Tiếng Pháp thuế GTGT được viết là “Taxe sur la Valeur Ajoutée” (Viết tắt là TVA). Theo Tiếng Anh được viết là “Value Added Tax” (Viết tắt là VAT). Hiện nay đã có rất nhiều quốc gia trên thế giới áp dụng loại thuế này.

Vậy

Thuế GTGT là gì – Bản chất của thuế GTGT như thế nào? Khái niệm thuế GTGT?

Tại sao

 mà lại được nhiều quốc gia trên thế giới áp dụng như vậy?

Thuế GTGT là thuế gián thu tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.

Thuế GTGT là gì – Bản chất của thuế GTGT là loại thuế gián thu, tính trên phần giá trị tăng thêm trong quá trình sản xuất lưu thông hàng hóa, dịch vụ.

Tức là ta có thể hiểu Thuế GTGT sẽ đánh vào tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ khi còn là nguyên liệu thô cho đến các sản phẩm hoàn thành và cuối cùng là giai đoạn phân phối đến người tiêu dùng. Nhưng CHỈ TÍNH TRÊN PHẦN GIÁ TRỊ TĂNG THÊM của mỗi giai đoạn. Và tổng số thuế GTGT thu được sẽ bằng số thuế tính trên giá bán cho NGƯỜI TIÊU DÙNG CUỐI CÙNG.

Ví dụ:

  – Công ty A chuyên bán sợi để dệt vải, giá bán sợi là 63.000 đồng/kg. (Trong đó: giá bán chưa thuế GTGT 60.000 đồng, thuế GTGT 3.000 đồng).

  – Công ty B mua sợi của Công ty A về để dệt vải, giá bán vải là 110.000 đồng. (Giá bán chưa thuế 100.000 đồng, thuế GTGT 10.000 đồng).

  – Công ty C hoạt động trong lĩnh vực sản xuất quần áo mua vải của Công ty B để may quần áo. Giá bán quần áo là 220.000 đồng (Giá bán chưa thuế GTGT: 200.000 đồng, thuế GTGT: 20.000 đồng).

  – Công ty Thương Mại D chuyên buôn bán quần áo, mua quần áo của Công ty C về bán với giá 440.000 đồng. (Giá bán chưa thuế GTGT: 400.000 đồng, thuế GTGT: 40.000 đồng).

Ta có:

Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.

Ta tính được.

   +  Số thuế GTGT Công ty A (Khâu SX sợi) phải nộp là: 3.000 đồng.

   +  Số thuế GTGT Công ty B (Khâu dệt vải) phải nộp là: 10.000 đồng – 3.000 đồng = 7.000 đồng.

   +  Số thuế GTGT Công ty C (Khâu may quần áo) phải nộp là: 20.000 đồng – 10.000 đồng = 10.000 đồng.

   +  Số thuế GTGT Công ty D (Khâu bán hàng) phải nộp là: 40.000 đồng – 20.000 đồng = 20.000 đồng.

   +  Người tiêu dùng cuối cùng là khách hàng mua quần áo của Công ty D và phải nộp thuế GTGT là:  40.000 đồng

Trong đó: Ở khâu sản xuất sợi là: 3.000 đồng. khâu dệt vải là: 7.000 đồng. Khâu may quần áo là: 10.000 đồng. Khâu bán hàng là: 20.000 đồng.

Qua đây ta thấy được thuế GTGT là loại thuế không mang tính trùng lắp. Vì thuế GTGT sẽ không bị tính trùng phần thuế GTGT đã tính ở giai đoạn trước đó.

Thuế GTGT là thuế gián thu (tức là người nộp thuế không phải là người chịu thuế), có tính chất trung lập về kinh tế.

Điều này có nghĩa là thuế GTGT không trực tiếp đánh vào thu nhập hay tài sản (kết quả kinh doanh) của người nộp thuế. Thuế GTGT điều tiết gián tiếp thông qua giá cả của hàng hóa, dịch vụ trên thị trường.

Hiểu một cách cụ thể hơn thì Thuế GTGT do người sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT nộp cho Nhà nước. Nhưng người chịu thuế là người tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cuối cùng. Nguyên nhân là do thuế GTGT sẽ được cộng qua các giai đoạn sản xuất kinh doanh và khi người tiêu dùng mua hàng hóa, dịch vụ đó để sử dụng thì trong đó đã bao gồm thuế GTGT. Các cơ sở kinh doanh chỉ đóng vai trò là thu hộ tiền thuế GTGT của người tiêu dùng. Sau đó nộp vào Ngân sách Nhà nước qua các kỳ kê khai, tính nộp thuế GTGT.

Một tính chất nữa của Thuế GTGT đó là mang tính lũy thoái so với thu nhập.

Do thuế GTGT đánh vào hàng hóa, dịch vụ, người tiêu dùng cuối cùng phải trả khoản thuế này mà không phân biệt đến thu nhập cao hay thấp. Nếu cùng tiêu dùng cùng một sản phẩm đó với giá như nhau thì sẽ phải chịu thuế GTGT bằng nhau. Như vậy, nếu tính ra và so sánh thì so số thuế GTGT phải trả với thu nhập thì người nào có thu nhập cao hơn thì tỷ lệ này sẽ thấp hơn và ngược lại.

Thuế GTGT mang tính chất lãnh thổ ? Tại sao lại nói như vậy?

Bởi vì đối tượng chịu thuế GTGT là người tiêu dùng trong phạm vi lãnh thổ Quốc gia. Điều này lý giải cho chúng ta tại sao Thuế GTGT lại góp phần khuyến khích mạnh mẽ xuất khẩu hàng hoá. Bởi vì không những hàng hóa xuất khẩu chịu thuế suất GTGT 0% ở khâu xuất khẩu và vẫn được khấu trừ thuế GTGT đầu vào trước đó.

Như vậy, ta có thể thấy một số các ưu điểm của thuế GTGT đó là:

  + Động viên một phần thu nhập của đại bộ phận người tiêu dùng trong xã hội vào Ngân sách Nhà nước thông qua chi tiêu mua sắm, hàng hóa, dịch vụ.

  + Thuế GTGT là loại thuế không trùng lắp do chỉ đánh trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.

  + Thuế GTGT góp phần tăng cường công tác hạch toán kế toán và thúc đẩy việc mua bán hàng hóa, dịch vụ có chứng từ.

(Do phải hóa đơn, chứng từ hợp lý, hợp lệ, hợp pháp và đảm bảo nguyên tắc, điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào mới được khấu trừ)

  + Khuyến khích mạnh mẽ xuất khẩu, góp phần giúp Việt Nam hội nhập với thế giới. Hiện nay Việt Nam đã là thành viên của ASEAN và một trong những yêu cầu đầu tiên và quan trọng nhất là hạ thấp hàng rào thuế quan trong đó có thuế GTGT áp dụng ở khâu nhập khẩu.

Qua tìm hiểu về “Thuế GTGT là gì – Bản chất của thuế GTGT”. Tin tức kế toán hi vọng đã giúp các bạn trả lời được câu hỏi Thuế GTGT là gì – Bản chất thuế GTGT? Giúp các bạn hiểu rõ được bản chất và các tính chất đặc trưng của thuế GTGT.

Các bạn đang xem bài viết “Thuế GTGT là gì – Bản chất của thuế GTGT”.

Thuế Là Gì, Đặc Điểm Của Thuế, Vai Trò Của Thuế, Phân Loại Thuế – Luận Văn Kế Toán

Khái niệm

  Thuế là hình thức đóng góp theo nghĩa vụ do Luật quy định các tổ chức và cá nhân trong xã hội nộp cho Nhà nước bằng một phần thu nhập của mình, nhằm tập trung một bộ phận quyền lực, của cải xã hội vào Ngân sách Nhà nước, để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước thích ứng với từng giai đoạn phát triển của đời sống kinh tế xã hội

Đặc điểm của thuế

Thuế là một khoản thu không bồi hoàn, nộp thuế là nghĩa vụ cơ bản nhất của công dân. Thuế là một khoản thu mang tính bắt buộc, để đảm bảo tập trung thuế trên toàn xã hội , chính phủ phải sử dụng hệ thống pháp luật để ban hành các sắc thuế, vì vậy, thuế thường được quy định dưới dạng văn bản luật hay pháp lệnh. Cho nên, trốn thuế hay gian lận thuế đều bị coi là hành vi phạm pháp. Các pháp nhân, cá nhân chỉ nộp cho Nhà nước các khoản thuế đã được pháp luật quy định.

Bản chất của thuế

  Bản chất của thuế thể hiện trước hết là một phần thu nhập của xã hội được tập trung để phục vụ nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.   – Về bản chất giai cấp của thuế: Thuế ra đời là do sự ra đời của Nhà nước, Nhà nước đại diện cho quyền lợi của giai cấp thống trị xã hội, do đó bản chất của Nhà nước quyết định bản chất của thuế.

Vai trò của thuế đối với nền kinh tế quốc dân

  Là công cụ chủ yếu huy động nguồn lực vật chất cho nhà nước   Là công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô phù hợp với nền kinh tế từng thời kỳ   Là công cụ điều hòa thu nhập, thực hiện công bằng xã hội trong phân phối.   Là công cụ kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh doanh.

Phân loại thuế

Thuế giá trị gia tăng   Thuế  GTGT là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của giá trị hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.                     Giá trị gia tăng =  Giá đầu ra – Giá đầu vào   Các sản phẩm hàng hoá, dù qua nhiều khâu hay ít khâu từ sản xuất đến tiêu dùng đều chịu thuế như nhau và thuế GTGT không phải do người tiêu dùng nộp mà do người bán sản phẩm (hàng hoá hoặc dịch vụ) nộp thay vào kho bạc do trong giá bán hàng hoá (hoặc dịch vụ) có cả thuế GTGT. Do vậy, thuế GTGT là một loại thuế gián thu nhằm động viên sự đóng góp của người tiêu dùng thay cho thuế doanh thu trước đây. Thuế GTGT đã khắc phục được những nhược điểm của thuế doanh thu về mức thuế suất, diện đánh thuế … Thuế thu nhập doanh nghiệp  Thuế TNDN là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập có được của các tổ chức, cá nhân trong một thời kỳ sản xuất kinh doanh nhất định (gồm lợi nhuận và các thu nhập khác sau khi đã trừ đi các chi phí hợp lý, hợp lệ).   Thuế TNDN thay cho thuế lợi tức trước đây áp dụng, góp phần tăng nguồn thu ổn định cho ngân sách Nhà nước và thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, góp phần khuyến khích đầu tư trong nước và ngoài nước vào Việt Nam, khuyến khích các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu hàng hoá.

Bạn đang xem bài viết Thuế Vat Là Gì? Những Điều Kế Toán Nên Biết Về Thuế Gtgt trên website Tvzoneplus.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!