Top 8 # Hiv Là Gì Aids Là Gì Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 6/2023 # Top Trend | Tvzoneplus.com

Hiv/Aids Là Gì? Tất Cả Những Điều Cần Biết Về Hiv/Aids

Hầu như chúng ta đã đều nghe đến HIV/AIDS là một căn bệnh ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe, tính mạng nhưng lại chưa có thuốc điều trị dứt điểm bệnh. Tuy nhiên, vẫn có nhầm tưởng về HIV/ AIDS khiến nhiều người sai lầm khi nhận thức, phòng tránh và điều trị.

1. HIV/AIDS là gì?

HIV là gì?

HIV là một loại virus suy giảm hệ miễn dịch của con người, virus này tấn công các tế bào giúp cơ thể chống lại nhiễm trùng. Những người mắc virus HIV dễ bị nhiễm trùng và các bệnh khác. HIV lây lan qua tiếp xúc với chất dịch cơ thể như quan hệ tình dục không an toàn, qua máu như sử dụng chung kim tiêm hoặc truyền máu.

HIV không thể điều trị dứt điểm. Tuy nhiên, người bệnh cần được điều trị để tăng thời gian sống, ngăn ngừa lây nhiễm.

AIDS là gì?

AIDS là giai đoạn cuối của nhiễm HIV xảy ra khi hệ thống miễn dịch của cơ thể bị tổn hại nặng nề do virus HIV. Tuy nhiên, không phải trường hợp nào nhiễm HIV cũng tiến triển thành AIDS. Hiện tại, các phương pháp điều trị HIV sẽ giúp ngăn chặn sự tiến triển của bệnh.

Một người nhiễm HIV được coi là đã tiến triển thành AIDS khi số lượng tế bào CD4 trong máu giảm xuống dưới 200 tế bào/ mm3 máu. Ở người có hệ thống miễn dịch khỏe mạnh, số lượng CD4 nằm trong khoảng từ 500 đến 1.600 tế bào / mm3 máu.

– Những việc cần làm ngay khi nghi ngờ phơi nhiễm HIV

2. Giai đoạn và triệu chứng của HIV/ AIDS

Có ba giai đoạn nhiễm HIV chính : nhiễm trùng cấp tính, giai đoạn tiềm ẩn và AIDS.

Nhiễm trùng cấp tính

Triệu chứng chính của nhiễm HIV cấp tính:

Thời kỳ đầu sau khi nhiễm virus HIV được gọi là HIV cấp tính, HIV nguyên phát. Triệu chứng tương tự giống cúm hoặc bệnh bạch cầu đơn nhân với các triệu chứng không rõ ràng. 90% trường hợp mắc bệnh ở giai đoạn này có các biểu hiện như sốt, viêm họng, phát ban, nhức đầu, mệt mỏi, lở miệng hoặc bộ phận sinh dục, hạch bạch huyết mềm, ngứa, lở loét người…

Một số người xuất hiện các triệu chứng tiêu hóa như nôn mửa, tiêu chảy hoặc triệu chứng thần kinh như đau đầu. Do đặc điểm không rõ ràng nên những triệu chứng này dễ nhầm lẫn so với các bệnh truyền nhiễm phổ biến.

Giai đoạn tiềm ẩn

Giai đoạn thứ hai của HIV là giai đoạn tiềm ẩn. Ở đầu giai đoạn này, các triệu chứng vẫn chưa rõ ràng. Gần cuối giai đoạn nhiều người bị sốt, sụt cân, các vấn đề về đường tiêu hóa và đau cơ ngày càng nghiêm trọng.

Một số triệu chứng phổ biến của AIDS gồm viêm phổi, nhiễm nấm thực quản, nhiễm trùng đường hô hấp tái phát, nấm và ký sinh trùng xuất hiện. Những người bị AIDS có nguy cơ phát triển thành các bệnh ung thư như ung thư cổ tử cung, ung thư hạch, ung thư kết mạc…

Ngoài ra, những người bị AIDS thường có các triệu chứng toàn thân như sốt kéo dài, đổ mồ hôi (đặc biệt là vào ban đêm), sưng hạch bạch huyết, ớn lạnh, yếu và giảm cân ngoài ý muốn, tiêu chảy…

3. Nguyên nhân HIV/AIDS

Nguyên nhân của HIV

Nguyên nhân của bệnh HIV là do virus HIV – loại virus gây suy giảm miễn dịch ở người thuộc họ retroviridae gây ra. Khi mắc phải virus HIV trong cơ thể thì virus HIV sống ở các tế bào quan trọng trong hệ thống miễn dịch như lympho bào T hay đại thực bào làm giảm mạnh số lượng tế bào gây suy giảm hệ miễn dịch tạo điều kiện cho các nhiễm trùng cơ hội khác.

Có ba con đường lây lan chính của HIV gồm qua con đường tình dục, phơi nhiễm với chất dịch hoặc mô cơ thể, từ mẹ sang con trong khi mang thai hoặc cho con bú. Không có nguy cơ lây nhiễm HIV nếu tiếp xúc với phân, dịch tiết mũi, đờ, nước bọt, mồ hôi, nước mắt, nước tiểu, nôn mửa trừ khi chúng bị nhiễm máu.

Các con đường lây nhiễm HIV/ AIDS

Con đường lây truyền của HIV là qua các chất dịch cơ thể bao gồm:

– Máu

– Tinh dịch

– Dịch âm đạo và trực tràng

– Sữa mẹ

Một người chỉ có thể nhiễm HIV khi một hoặc nhiều chất dịch trên của người bệnh HIV xâm nhập vào trong máu của bạn thông qua da bị vỡ, lớp lót trong miệng, hậu môn, âm đạo hoặc dương vật. Vì vậy, những con đường nhiễm HIV do:

– Quan hệ tình dục không an toàn với người HIV

– Sử dụng chung bơm, kim tiêm hoặc các dụng cụ tiêm thuốc khác

– Người mẹ mang thai hoặc cho con bú nhiễm HIV sẽ lâu nhiễm đến người con

– Truyền máu của người nhiễm HIV cho người bình thường

Bất kỳ ai cũng có thể bị nhiễm HIV, không phân biệt nam nữ, độ tuổi, giới tính. Tuy nhiên, những người có quan hệ tình dục không an toàn, tiêm chích thường có nguy cơ lây nhiễm cao hơn.

4. Chẩn đoán HIV/ AIDS

Các phương pháp chẩn đoán HIV/ AIDS là gì? Một số xét nghiệm được sử dụng trong chẩn đoán bao gồm:

Xét nghiệm kháng thể / kháng nguyên

Xét nghiệm kháng thể / kháng nguyên là những xét nghiệm phổ biến nhất được sử dụng. Xét nghiệm này giúp kiểm tra máu để tìm kháng thể và kháng nguyên. Các bác sĩ sẽ lấy mẫu máu hoặc nước bọt của bạn để xét nghiệm và cung cấp kết quả trong 30 phút để có kết luận chính xác về tình trạng nhiễm HIV hay không của mẫu xét nghiệm.

Xét nghiệm axit nucleic (NAT)

Xét nghiệm này dành cho người có triệu chứng sớm của HIV hoặc có yếu tố nguy cơ nhiễm HIV. Xét nghiệm này tìm virus thay vì tìm kháng thể. Thông thường phải mất 5 đến 21 ngày để có kết luận chính xác cho xét nghiệm NAT.

5. Phương pháp điều trị HIV/AIDS là gì?

Những loại thuốc kháng vi-rút này được nhóm thành các nhóm:

5.1. Thuốc ức chế men sao chép ngược nucleoside (NRTI)

Những loại thuốc này ngăn chặn virus nhân đôi, có thể làm chậm sự lây lan của HIV trong cơ thể. Chúng bao gồm:

Abacavir (Ziagen, ABC)

Didanosine (Videx, dideoxyinosine, ddI)

Emtricitabine (Emtriva, FTC)

Lamivudine (Epivir, 3TC)

Stavudine (Zerit, d4T)

Tenofovir (Viread, TDF)

Zalcitabine (Hivid, ddC)

Ziovudine (Retrovir, ZDV hoặc AZT)

– Tác dụng phụ của NRTI

Sự kết hợp của NRTI giúp có thể dùng liều thấp hơn và duy trì hiệu quả. Những loại thuốc này bao gồm Combivir (Ziovudine và Lamivudine), Trizivir (Ziovudine, Lamivudine và Abacavir), Epzicom (Abacavir và Lamivudine) và Truvada (Tenofovir và Lamivudine).Hy vọng nhiều loại thuốc kết hợp sẽ có sẵn trong tương lai.

Tác dụng phụ của việc dùng NRTI khác nhau, tùy thuộc vào cơ thể mỗi người. Bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ về bất kỳ tác dụng phụ nào bạn gặp phải. Các tác dụng phụ thường gặp bao gồm:

Tác dụng phụ của Abacavir (Ziagen, ABC) có thể bao gồm sốt, phát ban, mệt mỏi, nôn mửa, tiêu chảy, đau bụng, khó chịu hoặc mệt mỏi, chán ăn và các triệu chứng hô hấp.

Tác dụng phụ của Dideoxyinosine (Videx, ddI) có thể bao gồm buồn nôn, nôn và đầy hơi. Tác dụng phụ nghiêm trọng hơn bao gồm viêm tụy và bệnh thần kinh ngoại biên . Bệnh lý thần kinh ngoại biên là một rối loạn thần kinh phổ biến do tổn thương các dây thần kinh ngoại biên. Các triệu chứng của bệnh thần kinh ngoại biên bao gồm cảm giác đau nhói, đau ở tay hoặc chân.

Lamivudine (Epivir, 3TC): Tác dụng phụ có thể bao gồm ho, tiêu chảy, chóng mặt, nhức đầu, chán ăn, đau bụng nhẹ hoặc đau và khó ngủ. Các tác dụng phụ nghiêm trọng hơn bao gồm nóng rát, ngứa ran hoặc đau ở tay, cánh tay, bàn chân hoặc chân; ớn lạnh; các vấn đề về tai, mũi, họng; sốt; đau cơ; buồn nôn; da nhợt nhạt; đau dạ dày nghiêm trọng; phát ban da; mệt mỏi bất thường hoặc yếu đuối; nôn mửa; và mắt hoặc da màu vàng.

Tác dụng phụ của Stavudine (Zerit, d4T) có thể bao gồm bệnh lý thần kinh ngoại biên. Các triệu chứng của bệnh thần kinh ngoại biên bao gồm cảm giác đau nhói, đau ở tay hoặc chân. Trong một số ít trường hợp, Stavudine cũng có thể gây viêm tụy.

Tác dụng phụ của Tenofovir (Viread, TDF) có thể bao gồm yếu và thiếu năng lượng, đau đầu, tiêu chảy, buồn nôn, nôn và khí đường ruột. Tác dụng phụ nghiêm trọng hơn bao gồm suy gan hoặc thận và bệnh tuyến tụy.

Tác dụng phụ của Zalcitabine (Hivid, ddC) có thể bao gồm loét miệng và bệnh lý thần kinh ngoại biên. Các triệu chứng của bệnh thần kinh ngoại biên bao gồm cảm giác đau nhói, đau ở tay hoặc chân.

Zidovudine (Retrovir, ZDV hoặc AZT): Tác dụng phụ có thể bao gồm tiêu chảy, buồn nôn, ói mửa, nhức đầu, mất ngủ, suy nhược và mệt mỏi, ức chế tủy xương, thiếu máu và giảm bạch cầu. Giảm bạch cầu trung tính đề cập đến số lượng bạch cầu trung tính trong máu thấp bất thường. Bạch cầu trung tính, một loại tế bào bạch cầu, giúp chống lại nhiễm trùng vi khuẩn. Giảm bạch cầu trung tính không phải là bệnh mà là dấu hiệu của một vấn đề tiềm ẩn. Trong trường hợp nhẹ, nó có thể không gây ra triệu chứng. Giảm bạch cầu trung tính nghiêm trọng làm tăng nguy cơ nhiễm trùng phổi, thận, máu và da.

– Thuốc ức chế protease (PI)

Những loại thuốc được FDA phê chuẩn này làm gián đoạn sự nhân lên của virus ở bước sau trong vòng đời của virus. Thuốc ức chế protease bao gồm:

Amprenavir (Agenerase, APV)

Atazanavir (Reyataz, ATV)

Fosamprenavir (Lexiva, FOS)

Indinavir (Crixivan, IDV)

Lopinavir (Kaletra, LPV / r)

Ritonavir (Norvir, RIT)

Tác dụng phụ của PI

Saquinavir (Fortovase, Invirase, SQV)

Amprenavir (Agenerase, APV): Tác dụng phụ bao gồm buồn nôn, tiêu chảy, nôn mửa, phát ban, tê quanh miệng và đau bụng. Khoảng 1 phần trăm số người có phản ứng da nghiêm trọng, bao gồm hội chứng Stevens-Johnson.

Atazanavir (Reyataz, ATV): Tác dụng phụ bao gồm đau đầu, phát ban, đau dạ dày, nôn mửa, trầm cảm, ho nhiều, khó ngủ, mệt mỏi, đau lưng, đau khớp, cũng như tê, ngứa ran hoặc bỏng tay hoặc chân. Các tác dụng phụ nghiêm trọng hơn bao gồm vàng mắt hoặc da, thay đổi nhịp tim, tiểu đường và lượng đường trong máu cao, tiêu chảy, nhiễm trùng, buồn nôn và máu trong nước tiểu.

Fosamprenavir (Lexiva, FOS): Tác dụng phụ có thể bao gồm phát ban, buồn nôn và tiêu chảy.

Tác dụng phụ của Indinavir (Crixivan, IDV) bao gồm thay đổi cảm giác vị giác, tiêu chảy, buồn nôn, nôn, chóng mặt hoặc buồn ngủ, cảm giác yếu, đau đầu, đau dạ dày và khó ngủ. Các tác dụng phụ nghiêm trọng hơn bao gồm sỏi thận, thay đổi chất béo trong cơ thể, tăng chảy máu ở bệnh nhân mắc bệnh máu khó đông, lượng đường và chất béo trong máu cao, và khởi phát hoặc làm nặng thêm bệnh tiểu đường.

Tác dụng phụ của Lopinavir (Kaletra, LPV / r) bao gồm đau bụng, đi tiêu bất thường hoặc cử động bát, tiêu chảy, cảm thấy yếu hoặc mệt mỏi, đau đầu và buồn nôn. Ngoài ra, bệnh nhân dùng Lopinavir nên được theo dõi các vấn đề về gan có thể xảy ra. Những người dùng thuốc bị bệnh gan, chẳng hạn như viêm gan B hoặc viêm gan C, có thể bị tình trạng gan xấu đi. Một số ít bệnh nhân đã trải qua các vấn đề nghiêm trọng về gan.

Tác dụng phụ của Nelfinavir (Viracept, NFV) bao gồm tiêu chảy, suy nhược, đau đầu, buồn nôn và đau bụng.

Ritonavir (Norvir, RIT): Tác dụng phụ bao gồm yếu chung, cảm giác nóng rát hoặc châm chích ở tay và chân, đau dạ dày, tiêu chảy, táo bón, khó tiêu, đầy hơi, buồn nôn, nôn, chán ăn, thay đổi khẩu vị, nhức đầu, chóng mặt, buồn ngủ, mất ngủ, sốt, ngứa rát cổ họng, suy nghĩ bất thường, phát ban, đau họng và đổ mồ hôi. Những ảnh hưởng nghiêm trọng hơn bao gồm bệnh tuyến tụy, thay đổi chất béo trong cơ thể, tăng chảy máu ở bệnh nhân mắc bệnh máu khó đông, lượng đường và chất béo trong máu cao, và khởi phát hoặc làm nặng thêm bệnh tiểu đường.

– Chất ức chế hợp nhất

5.2. Thuốc chữa bệnh HIV/ AIDS khác

– Điều trị bằng thuốc kháng vi-rút hoạt tính cao (HAART)

Các chất ức chế hợp nhất là một nhóm thuốc mới có tác dụng chống lại HIV bằng cách ngăn chặn vi-rút hợp nhất với bên trong tế bào, ngăn chặn nó nhân lên. Nhóm thuốc bao gồm Enfuvirtide, còn được gọi là Fuzeon hoặc T-20.

– Các chất ức chế men sao chép ngược không chứa nucleoside (NNRTI)

Năm 1996, liệu pháp kháng retrovirus hoạt tính cao (HAART) đã được giới thiệu cho những người nhiễm HIV và AIDS. HAART – thường được gọi là “cocktail” chống HIV – là sự kết hợp của ba loại thuốc trở lên, như thuốc ức chế protease và các loại thuốc chống retrovirus khác. Phương pháp điều trị có hiệu quả cao trong việc làm chậm tốc độ virus HIV tự nhân lên, điều này có thể làm chậm sự lây lan của HIV trong cơ thể. Mục tiêu của HAART là giảm lượng virus trong cơ thể bạn, hoặc tải lượng virus, đến mức không thể phát hiện được bằng các xét nghiệm máu.

Các chất ức chế sao chép ngược không nucleoside (NNRTI) ngăn chặn sự lây nhiễm của các tế bào mới bởi HIV. Những loại thuốc này có thể được kê đơn kết hợp với các thuốc chống retrovirus khác. NNRT bao gồm:

Delvaridine (Rescriptor, DLV)

Efravirenz (Sustiva, EFV)

Nevirapine (Viramune, NVP)

5.3. Phác đồ điều trị

Trong điều trị HIV, các bác sĩ sẽ đưa ra phác đồ điều trị dựa trên tình trạng sức khỏe riêng của từng ngoài. Bao gồm những loại thuốc, xét nghiệm máu để theo dõi định kỳ.

6. Biến chứng bệnh HIV/ AIDS là gì?

Nếu không được điều trị, thời gian sống trung bình của người nhiễm bệnh HIV là 11 năm và nhanh chóng tiến triển thành AIDS. Những người bị AIDS có nguy cơ phát triển thành nhiều loại bệnh ung thư như ung thư cổ tử cung, ung thư hạch, ung thư kết mạc.

7. Phòng tránh HIV/AIDS

Đã có nhiều công trình nghiên cứu về HIV/ AIDS và các vắc xin ngăn ngừa lây truyền trên thế giới. Tuy nhiên vẫn chưa có kết luận chính xác về việc ngăn ngừa bệnh thông qua vắc xin. Vì thế, bạn nên thực hiện một số lưu ý sau để phòng tránh HIV/ AIDS.

– Quan hệ tình dục an toàn: con đường dễ lây nhiễm HIV/ AIDS nhất, virus HIV có thể lây nhiễm qua hậu môn hoặc âm đạo nếu không dùng bao cao su. Vì thế, để giảm thiểu rủi ro bạn nên quan hệ tình dục an toàn như chung thủy một vợ một chồng, sử dụng bao cao su chất lượng. Nếu có nghi ngờ khả năng nhiễm HIV cần thực hiện xét nghiệm sớm.

– Tránh sử dụng chung kim tiêm hoặc dụng cụ dùng thuốc: HIV lây nhiễm qua máu vì thế bạn không nên sử dụng lại kim tiêm hoặc các vật dụng y tế.

– Không mang thai khi bị nhiễm HIV/ AIDS: Giúp phòng tránh nguy cơ lây nhiễm từ mẹ sang con.

8. Cách ăn uống cho người HIV/AIDS

8.1. Người nhiễm HIV/ AIDS nên ăn gì?

Trái cây: Trái cây hoặc nước ép trái cây giúp bổ sung vitamin, chất dinh dưỡng và tăng cường hệ miễn dịch của cơ thể. Giúp người HIV/ AIDS ăn ngon miệng hơn.

Thực phẩm có chứa carbohydrate: Những người nhiễm HIV thường có thể dẫn đến suy dinh dưỡng và làm cho người mắc bệnh yếu đi. Vì thế việc bổ sung các thực phẩm làm giàu carbohydrate giúp duy trì năng lượng cho cơ thể. Một số thực phẩm nên bổ sung gồm bánh mì, chuối xanh, kê, ngô, sắn, ngũ cốc, khoai tây, mì ống, gạo…

Ăn nhiều rau: Rau tăng cường chất xơ cũng như các chất chống oxy hóa tốt cho hệ miễn dịch và cơ thể người HIV. Vì thế, bạn nên bổ sung rau thường xuyên trong thực đơn hàng ngày.

Các sản phẩm sữa: Các sản phẩm từ sữa giúp tăng cường vitamin, canxi, khoáng chất tốt cho người suy giảm cơ thể như HIV. Vì thế, bạn nên sử dụng sữa, phomai, sữa chua hàng ngày.

Protein, thịt nạc: Protein cần thiết cho cơ thể người nói chung và người nhiễm HIV nói riêng. Vì thế, bạn nên bổ sung protein cho cơ thể hàng ngày qua các thực phẩm thịt, trứng để có thêm nhiều năng lượng.

Chất béo lành mạnh: Chất béo lành mạnh từ dầu và bơ thực vật, dầu cá, dầu ô liu rất giàu axit béo, omega-3 và đây là một nguồn cung cấp tuyệt vời vitamin A, D, E và K cần thiết, tốt cho cơ thể người HIV.

8.2. Người nhiễm HIV/ AIDS không nên ăn gì?

Không nên ăn quá nhiều đường và muối: HIV/ AIDS gây ra suy giảm hệ miễn dịch, khiến người bệnh dễ mắc các bệnh về tim mạch. Vì thế, người bệnh nên hạn chế đường và muối gây tổn hại cho tim. Việc giới hạn lượng đường, muối mỗi ngày là cần thiết trong điều trị HIV/ AIDS.

Kẹo, socola: mặc dù kích thích vị giác của người nhiễm HIV nhưng lại có nhiều tác hại. Đây là những thực phẩm không những không cung cấp chất dinh dưỡng mà còn gây hại đến ruột non và hệ tiêu hóa.

Thức ăn cay nóng: Ớt làm tăng cảm giác ngon miệng, thèm ăn. Tuy nhiên, với người nhiễm HIV/ AIDS điều này gây ra những tổn thương tiêu hóa, hấp thụ chất dinh dưỡng. Gia vị cay nóng gây tổn thương lớp lót của nhung mao, dễ gây tiêu chảy, sụt cân.

Thức uống có cồn như: rượu, bia gây tổn thương gan, phá hủy vitamin. Vì thế, những người nhiễm HIV/ AIDS nên nói không với những thực phẩm này.

Làm sao tôi biết mình bị nhiễm HIV?

9. Các câu hỏi thường gặp về HIV/AIDS

Có vắc-xin HIV?

Cách duy nhất để biết chắc chắn bạn có bị nhiễm HIV hay không là xét nghiệm. Việc xét nghiệm thực hiện tương đối đơn giản bằng việc lấy máu tại nhà hoặc xét nghiệm tại nhà theo chỉ định của bác sĩ.

Nếu được điều trị kịp thời, người nhiễm HIV có thể sống được bao lâu?

Đã có nhiều công trình nghiên cứu vắc xin HIV tuy nhiên hiện tại chưa có kết luận chấp thuận chung về loại vắc xin được sử dụng để ngăn ngừa hoặc điều trị HIV.

Thời gian sống của người bệnh HIV phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tình trạng bệnh, hệ thống miễn dịch của cơ thể. Nếu được điều trị kịp thời và đúng cách, người bệnh HIV có thể sống tương đương thời gian sống của một người bình thường.

10. Các hình ảnh về HIV/AIDS

Nguồn dịch https://medlineplus.gov/hivaids.html https://en.wikipedia.org/wiki/HIV/AIDS https://www.healthline.com/health/hiv-aids https://www.hiv.gov/hiv-basics/overview/about-hiv-and-aids/what-are-hiv-and-aids

Hy vọng những thông tin về HIV/AIDS là gì trên hữu ích với bạn!

Hiv/Aids Là Bệnh Gì ? Nguy Hiểm Thế Nào ?

Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người còn gọi là bệnh liệt kháng là một bệnh của hệ miễn dịch gây ra do bị nhiễm virus suy giảm miễn dịch ở người (HIV). HIV có thể lây truyền qua quan hệ tình dục, qua đường máu hoặc truyền từ mẹ sang con trong thời kỳ mang thai, sinh đẻ hoặc cho con bú. Bệnh này hiện nay không thể chữa lành và không có thuốc đặc chủng ngừa.

AIDS la giai đoạn cuối của bệnh HIV được xác định bởi sự phát triển các bệnh khác như ung thư, nhiều bệnh nhiễm trùng và biểu hiện khi hệ thống miễn dịch của cơ thể bị suy yếu.

Nhiễm HIV ở người được Tổ chức Y tế thế giới WHO xem như đại dịch. Việc chủ quan với bệnh này làm tăng nguy cơ lây bệnh. Từ năm 1981 đến năm 2006, căn bệnh này đã giết chế 25 triệu người với khoảng 0,6% dân số thế giới mắc phải bệnh này. Đến năm 2009 có 1,8 triệu người mắc bệnh và giảm dần và năm 2004.

Các giai đoạn phát triển của bệnh:

Giai đoạn sơ nhiễm hay còn gọi là giai đoạn cửa sổ

Giai đoạn nhiễm trùng không triệu chứng

Giai đoạn bệnh AIDS

Nguyên nhân và triệu chứng gặp phải

Nguyên nhân gây bệnh HVI

Bệnh AIDS là giai đoạn cuối của HIV. Bệnh HIV có thể lây truyền qua tiếp xúc với máu của người bị bệnh, tinh dịch, dịch âm đạo của người bị mắc bệnh:

+ Khi quan hệ tình dục không an toàn qua đường âm đạo, đường, hậu môn, đường miệng mà không dùng bao cao su với người bệnh đều có thể bị lây nhiễm bệnh đặc biệt là nơi có những vết rách trong các mộ âm đạo, hậu môn, vết thường hoặc lây bệnh qua các đường tình dục khác. Các cô gái trẻ thường dễ bị lây nhiễm bệnh này hơn là phụ nữ trường thành.

+ Những người mắc bệnh lây qua đường tình dục mãn tính có viêm loét tủ lệ nhiễm HIV cao gấp nhiều lần so với người bình thường, càng quan hệ với nhiều bạn tình thì khả năng lây nhiễm càng cao, tần suất qua 1 lần giao hợp là 0,1 -1%.

+ Dùng chung kim tiêm, ống chích mà có dính máu của người bệnh HIV

+ Các thiết bị xăm mình, xỏ lỗ trên cơ thể, mực chưa được khử trùng và làm sạch có nguy cơ lây nhiễm bệnh

+ Quá trình truyền máu không qua sàng lọc virus HIV

+ Qua các vết thương hổ, rỉ nước hoặc tiếp xúc trực tiếp với máu cùng dịch sinh học của người bệnh khi bị kim tiêm đâm phải, dao cứa vào tay,…

Lây truyền từ mẹ sang con là con đường thứ 3 gây bệnh. Người mẹ sẽ truyền vi rút bệnh sang con qua bánh rau trong thời kỳ mang thai, máu và dịch âm đạo khi chuyển dạ đẻ và qua sữa khi cho con bú. Khả năng phụ nữ bị nhiễm HIV lây sang con là 20-30% nhanh hơn những người khác.

Lưu ý: Bệnh HIV không lây truyền qua những tiếp xúc hàng ngày như sờ, bắt tay, ôm hoặc hôn hoặc qua các hoạt động như ho, hắt hơi, cho máu, sử dụng chung đồ dùng vật dụng cá nhân hoặc ăn uống.

Những triệu chứng thường gặp

Mặc dù bệnh HIV không trực tiếp gây tổn hại tới các cơ quan nhưng nó sẽ tấn công hệ miễn dịch cho phép các bệnh khác đặc biệt là nhiễm trùng cơ hộ tấn công cơ thể. Các triệu chứng đầu của bệnh HIV là:

Bệnh AIDS là giai đoạn tiến triển nguy hiểm của bệnh HIV khiến cơ thể bạn có thể nhiễm nhiều tác nhân tại cùng một thời điểm:

Nhiễm trùng, một hay nhiều tác nhân: lao, nhiễm cytomegalovirus, viêm màng não, nhiễm toxoplasma, cryptosporidiosis

Ung thư: phổi, ung thư thận hoặc u lympho và sarcoma Kaposi

Cytomegalovirus: là một loại virus herpes thường được truyền đi thông qua dịch cơ thể như nước bọt, máu, nước tiểu, tinh dịch và sữa mẹ gây tổn hại cho mắt, đường tiêu hóa, phổi hoặc các cơ quan khác.

Nhiễm Toxoplasmosis: Đây là một loại nhiễm trùng nguy hiểm có khả năng gây chết người. Toxoplasma gondii là một ký sinh trùng lây truyền chủ yếu từ mèo.

Nhiễm Cryptosporidium: Các ký sinh trùng phát triển trong ruột và đường mật dẫn đến bị mắc bệnh tiêu chảy mãn tính trầm trọng ở những người bị AIDS

Ngoài ra, bạn cũng có nguy cơ mắc bệnh ung thư và bệnh thần kinh cũng như các vấn đề về thận khi bị AIDS.

Triệu chứng bệnh HIV/AIDS

Những bệnh này có thể biểu hiện như:

Sốt liên tục và / hoặc ra mồ hôi ban đêm

Sưng hoặc xơ cứng của các tuyến nằm trong cổ họng, nách, háng

Sự xuất hiện và phát triển của các đốm đổi màu ở da hoặc trong khoang miệng

Nhiễm trùng nặng và thường xuyên với những giai đoạn cực kỳ mệt mỏi mà không giải thích được kết hợp với đau đầu, choáng váng, chóng mặt

Chảy máu không rõ nguyên nhân từ da, miệng, mũi, hậu môn hay âm đạo hoặc từ bất kỳ lỗ tự nhiên nào trêm cơ thể

Các giai đoạn ho khan kéo dài

Nhiễm nấm âm đạo nặng hoặc tái phát

Bệnh viêm vùng chậu mãn tính

Tăng khó thở

Tưa miệng thành một mảng dày có màu trắng bao quanh lưỡi hoặc miệng do bị nhiễm trùng nấm men và đôi khi kèm theo đau họng

Sụt cân nhanh hơn 4,5 kg trọng lượng mà không phải là do việc tập thể dục hoặc ăn kiêng

Dễ bầm tím hơn bình thường

Tiêu chảy thường xuyên kéo dài

Phát ban da thường xuyên hoặc bất thường

Tê nhiều hoặc đau ở tay hoặc chân, mất kiểm soát cơ bắp và phản xạ, liệt hoặc mất sức mạnh cơ bắp

Lẫn lộn, thay đổi tính cách hoặc giảm chức năng nhận thức.

Phương pháp điều trị và phòng tránh bệnh

Bạn nên biết rằng nên điều trị sớm nhất có thể khi bạn đã có kết quả dương tính với HIV. Điều trị bao gồm:

Tham khảo ý kiến bác sĩ về việc điều trị HIV/AIDS

Không dùng chung bơm kim tiêm với những bệnh nhân khác

Hỗ trợ tâm lý với bác sĩ chuyên khoa hoặc tham gia một nhóm hỗ trợ cho những người bị bệnh HIV/AIDS

Nhận thông tin, hỗ trợ xã hội và pháp lý từ một tổ chức HIV/AIDS

Không tiết lộ về tình trạng nhiễm HIV của mình với những người không cần biết.

Xem xét việc sử dụng các loại thuốc có thể làm chậm tiến triển của bệnh.

Chế độ sinh hoạt phù hợp

Khi bị bệnh bạn có thể thay đổi một số lối sống và sử dụng những biện pháp khắc phục sau để đối phó, chống lại bệnh tật:

Ăn uống đầy đủ

Nghỉ ngơi đầy đủ và tập thể dục

Tránh các loại thuốc hay giải trí bất hợp pháp, kể cả rượu và thuốc lá

Tìm hiểu cách kiểm soát stress hiệu quả

Bên cạnh đó hãy bảo vệ bản thân và những người xung quanh bạn bằng cách:

Luôn luôn sử dụng bao cao su đối với quan hệ tình dục bằng bất cứ hình thức nào

Không được dùng chung kim tiêm hoặc các thiết bị y tế khác

Thông báo với những người có thể tiếp xúc với chất dịch cơ thể của bạn như bác sĩ, nha sĩ hoặc chuyên viên làm vệ sinh răng miệng

Nếu bạn bị nhiễm HIV và đang mang thai, tham khảo ý kiến bác sĩ có kinh nghiệm về điều trị HIV.

Để giảm thiểu nguy cơ lây nhiễm HIV, bạn nên:

Sử dụng chất bôi trơn bao cao su cho quan hệ tình dục

Sử dụng bao cao su không bôi trơn cho quan hệ tình dục bằng miệng

Sử dụng bao cao su với chất bôi trơn nhiều hơn cho quan hệ tình dục qua đường hậu môn

Hạn chế quan hệ tình dục

Không dùng chung kim tiêm, ống chích, dụng cụ tiêm chích ma túy hoặc đồ chơi tình dục

Đảm bảo xăm mình và xỏ lỗ bằng các thiết bị vô trùng

Không dùng chung các vật dụng cá nhân mà có thể có dính máu, bao gồm bàn chải đánh răng, dao cạo, kim tiêm.

Hiv/Aids Là Gì? Các Triệu Chứng, Nguyên Nhân Và Xét Nghiệm

HIV là tên một loại virus có thể ảnh hưởng đến “hệ miễn dịch” của cơ thể ,cơ quan chịu trách nhiệm chống lại nhiễm trùng.Khi người nhiễm HIV không được điều trị ,họ có thể dễ dàng mắc bệnh .

Đó là bởi vì hệ thống miễn dịch của họ không thể hoạt động tốt để chống lại nhiễm trùng hoặc ung thư .Mặc dù vậy, những người bị nhiễm HIV có thể dùng thuốc để kiểm soát virus.giữ cho hệ thống miễn dịch của họ mạnh mẽ và giữ sức khỏe trong nhiều năm

Mọi người có thể nhiễm HIV nếu máu hoặc dịch cơ thể ( như tinh dịch hoặc dịch âm đạo) từ người nhiễm HIV xâm nhập vào cơ thể họ. Ví dụ ,một người có thể bị nhiễm HIV nếu người đó :

Quan hệ tình dục mà không sử dụng bao cao su với người nhiễm HIV – Điều này bao gồm quan hệ tình dục qua đường âm đạo, hậu môn và miệng.

Dùng chung kim tiêm hoặc ống tiêm với người nhiễm HIV

AIDS là gì ?

AIDS là thuật ngữ các bác sĩ sử dụng để mô tả giai đoạn nhiễm HIV khi hệ thống miễn dịch ở mức yếu nhất

Các triệu chứng của HIV là gì ?

Ban đầu khi bị nhiễm HIV ,họ có thể bị sốt ,đau họng, đau đầu, đau cơ và đau khớp . Những triệu chứng này thường kéo dài khoảng 2 tuần . Trong nhiều trường hợp những triệu chứng này rất nhẹ .Hầu hết những người nhiễm HIV thậm chí không nhớ họ từng có

Trong vài năm đầu sau khi nhiễm bệnh, hầu hết những người nhiễm HIV không có triệu chứng hoặc chỉ có triệu chứng nhẹ. Một số người bị sưng các cơ quan nhỏ hình hạt đậu dưới da gọi là hạch bạch huyết, thường ở cổ, nách hoặc háng. Triệu chứng này cũng có thể xảy ra ở những người nhiễm HIV trong một thời gian dài.

Những người bị nhiễm HIV trong nhiều năm có thể có các vấn đề khác, chẳng hạn như:

Sốt, đau dạ dày, buồn nôn, nôn, tiêu chảy và giảm cân

Nhiễm trùng khác, bao gồm:

Nhiễm trùng phổi

Nhiễm trùng não

Nhiễm trùng mắt ,là nguyên nhân gây nhìn khó

Nhiễm nấm miệng có thể gây đau nhức,nổi lên các mảng trắng

HIV lây truyền qua đường nào

1/ Lây qua đường tình dục

+ Khi quan hệ tình dục không an toàn qua đường âm đạo, đường, hậu môn, đường miệng mà không dùng bao cao su với người bệnh đều có thể bị lây nhiễm bệnh đặc biệt là nơi có những vết rách trong các mộ âm đạo, hậu môn, vết thường hoặc lây bệnh qua các đường tình dục khác. Các cô gái trẻ thường dễ bị lây nhiễm bệnh này hơn là phụ nữ trường thành.

+ Những người mắc bệnh lây qua đường tình dục mãn tính có viêm loét tủ lệ nhiễm HIV cao gấp nhiều lần so với người bình thường, càng quan hệ với nhiều bạn tình thì khả năng lây nhiễm càng cao, tần suất qua 1 lần giao hợp là 0,1 -1%.

2/ Qua đường máu

+ Dùng chung kim tiêm, ống chích mà có dính máu của người bệnh HIV

+ Các thiết bị xăm mình, xỏ lỗ trên cơ thể, mực chưa được khử trùng và làm sạch có nguy cơ lây nhiễm bệnh

+ Quá trình truyền máu không qua sàng lọc virus HIV

+ Qua các vết thương hổ, rỉ nước hoặc tiếp xúc trực tiếp với máu cùng dịch sinh học của người bệnh khi bị kim tiêm đâm phải, dao cứa vào tay,…

3/ Lây truyền từ mẹ sang con

Lây truyền từ mẹ sang con là con đường thứ 3 gây bệnh. Người mẹ sẽ truyền vi rút bệnh sang con qua bánh rau trong thời kỳ mang thai, máu và dịch âm đạo khi chuyển dạ đẻ và qua sữa khi cho con bú. Khả năng phụ nữ bị nhiễm HIV lây sang con là 20-30% nhanh hơn những người khác.

Lưu ý: Bệnh HIV không lây truyền qua những tiếp xúc hàng ngày như sờ, bắt tay, ôm hoặc hôn hoặc qua các hoạt động như ho, hắt hơi, cho máu, sử dụng chung đồ dùng vật dụng cá nhân hoặc ăn uống.

Có xét nghiệm HIV không ?

Bạn có thể thực hiện xét nghiệm HIV tại phòng khám của bác sĩ bằng cách sử dụng mẫu máu hoặc đôi khi là nước bọt.Có thể mất vài ngày để có kết quả xét nghiệm. Nhưng kết quả từ các xét nghiệm nhanh HIV có thể sẵn sàng trong vài phút.

Hầu hết các hiệu thuốc cũng bán bộ dụng cụ xét nghiệm mà bạn có thể sử dụng tại nhà,bạn chích đầu ngón tay ,thấm máu trên que thử và gửi que thử tới phòng thí nghiệm .Sau đó Phòng thí nghiệm gọi cho bạn và thông báo kết quả.Xét nghiệm hoàn toàn riêng tư và kết quả không được báo cho bất kỳ ai trừ bạn.

Một loại xét nghiệm tại nhà khác, được gọi là “OraQuick”, hoạt động rất giống như que thử thai tại nhà. Nó đi kèm với một que thử đặc biệt mà bạn dùng lau dọc theo lợi của bạn. Sau 20 đến 40 phút, que thử có thể cho bạn biết bạn có thể bị nhiễm HIV không. Nếu bạn làm xét nghiệm tại nhà cho biết bạn nhiễm HIV, hãy gặp bác sĩ và yêu cầu them xét nghiệm để đảm bảo

HIV được điều trị như thế nào?

Các bác sĩ có thể kê toa các loại thuốc khác nhau để điều trị HIV. Chúng được gọi là “thuốc kháng vi-rút.” Chúng hoạt động rất tốt để kiểm soát nhiễm HIV ở hầu hết mọi người. Bạn và bác sĩ của bạn nên làm việc cùng nhau để quyết định khi nào bạn nên bắt đầu điều trị và loại thuốc nào phù hợp với bạn.

Hầu hết những người nhiễm HIV cần uống thuốc theo thời gian quy định mỗi ngày. Điều quan trọng là phải làm theo tất cả các hướng dẫn bác sĩ của bạn về điều trị.Bởi vì bệnh HIV của bạn có thể trở nên xấu hơn nếu bạn bỏ hoặc ngưng dùng thuốc. Hãy cho bác sĩ của bạn biết nếu bạn có bất kỳ tác dụng phụ hoặc vấn đề nào khi sử dụng thuốc

Nếu bạn bị nhiễm HIV, em bé của bạn có thể bị nhiễm HIV trong quá trình mang thai, sinh hoặc thông qua việc cho con bú. Nếu bạn đang mang thai hoặc muốn mang thai, hãy nói chuyện với bác sĩ về những cách để giảm nguy cơ lây truyền HIV sang em bé.

Tôi có thể làm gì để ngăn ngừa lây lan HIV sang người khác?

Để giảm cơ hội lây truyền HIV sang người khác:

Xét nghiệm HIV và bắt đầu điều trị càng sớm càng tốt

Nói với bất kì ai có ý định quan hệ tình dục với bạn rằng bạn bị nhiễm HIV

Sử dụng bao cao su mỗi khi bạn quan hệ tình dục qua đường âm đạo ,hậu môm hoặc miệng

Không dùng chung dao cạo hoặc bàn chải đánh răng với người khác

Không dùng chung kim tiêm hoặc ống tiêm với người khác

…..

🍀 Pasteur Clinic Đà Nẵng – Khởi đầu một điểm tựa, trọn vẹn một niềm tin

🍀 Liên hệ tổng đài: (0236) 3811868 để đặt lịch hẹn khám

🍀 Địa chỉ: lô 19 – Nguyễn Tường Phổ, P.Hòa Minh, Q.Liên Chiểu – TP. Đà Nẵng

Tất Cả Những Điều Cần Biết Về Hiv/Aids

Hầu như chúng ta đã đều nghe đến HIV/AIDS là một căn bệnh ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe, tính mạng nhưng lại chưa có thuốc điều trị dứt điểm bệnh. Tuy nhiên, vẫn có nhầm tưởng về HIV/ AIDS khiến nhiều người sai lầm khi nhận thức, phòng tránh và điều trị.

1. HIV/AIDS là gì?

HIV là gì?

HIV là một loại virus suy giảm hệ miễn dịch của con người, virus này tấn công các tế bào giúp cơ thể chống lại nhiễm trùng. Những người mắc virus HIV dễ bị nhiễm trùng và các bệnh khác. HIV lây lan qua tiếp xúc với chất dịch cơ thể như quan hệ tình dục không an toàn, qua máu như sử dụng chung kim tiêm hoặc truyền máu.

HIV không thể điều trị dứt điểm. Tuy nhiên, người bệnh cần được điều trị để tăng thời gian sống, ngăn ngừa lây nhiễm.

AIDS là gì?

AIDS là giai đoạn cuối của nhiễm HIV xảy ra khi hệ thống miễn dịch của cơ thể bị tổn hại nặng nề do virus HIV. Tuy nhiên, không phải trường hợp nào nhiễm HIV cũng tiến triển thành AIDS. Hiện tại, các phương pháp điều trị HIV sẽ giúp ngăn chặn sự tiến triển của bệnh.

Một người nhiễm HIV được coi là đã tiến triển thành AIDS khi số lượng tế bào CD4 trong máu giảm xuống dưới 200 tế bào/ mm3 máu. Ở người có hệ thống miễn dịch khỏe mạnh, số lượng CD4 nằm trong khoảng từ 500 đến 1.600 tế bào / mm3 máu.

2. Giai đoạn và triệu chứng của HIV/ AIDS

Có ba giai đoạn nhiễm HIV chính : nhiễm trùng cấp tính, giai đoạn tiềm ẩn và AIDS.

Nhiễm trùng cấp tính

Triệu chứng chính của nhiễm HIV cấp tính:

Thời kỳ đầu sau khi nhiễm virus HIV được gọi là HIV cấp tính, HIV nguyên phát. Triệu chứng tương tự giống cúm hoặc bệnh bạch cầu đơn nhân với các triệu chứng không rõ ràng. 90% trường hợp mắc bệnh ở giai đoạn này có các biểu hiện như sốt, viêm họng, phát ban, nhức đầu, mệt mỏi, lở miệng hoặc bộ phận sinh dục, hạch bạch huyết mềm, ngứa, lở loét người…

Một số người xuất hiện các triệu chứng tiêu hóa như nôn mửa, tiêu chảy hoặc triệu chứng thần kinh như đau đầu. Do đặc điểm không rõ ràng nên những triệu chứng này dễ nhầm lẫn so với các bệnh truyền nhiễm phổ biến.

Giai đoạn tiềm ẩn

Giai đoạn thứ hai của HIV là giai đoạn tiềm ẩn. Ở đầu giai đoạn này, các triệu chứng vẫn chưa rõ ràng. Gần cuối giai đoạn nhiều người bị sốt, sụt cân, các vấn đề về đường tiêu hóa và đau cơ ngày càng nghiêm trọng.

Một số triệu chứng phổ biến của AIDS gồm viêm phổi, nhiễm nấm thực quản, nhiễm trùng đường hô hấp tái phát, nấm và ký sinh trùng xuất hiện. Những người bị AIDS có nguy cơ phát triển thành các bệnh ung thư như ung thư cổ tử cung, ung thư hạch, ung thư kết mạc…

Ngoài ra, những người bị AIDS thường có các triệu chứng toàn thân như sốt kéo dài, đổ mồ hôi (đặc biệt là vào ban đêm), sưng hạch bạch huyết, ớn lạnh, yếu và giảm cân ngoài ý muốn, tiêu chảy…

3. Nguyên nhân HIV/AIDS

Nguyên nhân của HIV

Nguyên nhân của bệnh HIV là do virus HIV – loại virus gây suy giảm miễn dịch ở người thuộc họ retroviridae gây ra. Khi mắc phải virus HIV trong cơ thể thì virus HIV sống ở các tế bào quan trọng trong hệ thống miễn dịch như lympho bào T hay đại thực bào làm giảm mạnh số lượng tế bào gây suy giảm hệ miễn dịch tạo điều kiện cho các nhiễm trùng cơ hội khác.

Có ba con đường lây lan chính của HIV gồm qua con đường tình dục, phơi nhiễm với chất dịch hoặc mô cơ thể, từ mẹ sang con trong khi mang thai hoặc cho con bú. Không có nguy cơ lây nhiễm HIV nếu tiếp xúc với phân, dịch tiết mũi, đờ, nước bọt, mồ hôi, nước mắt, nước tiểu, nôn mửa trừ khi chúng bị nhiễm máu.

Các con đường lây nhiễm HIV/ AIDS

Con đường lây truyền của HIV là qua các chất dịch cơ thể bao gồm:

– Máu

– Tinh dịch

– Dịch âm đạo và trực tràng

– Sữa mẹ

Một người chỉ có thể nhiễm HIV khi một hoặc nhiều chất dịch trên của người bệnh HIV xâm nhập vào trong máu của bạn thông qua da bị vỡ, lớp lót trong miệng, hậu môn, âm đạo hoặc dương vật. Vì vậy, những con đường nhiễm HIV do:

– Quan hệ tình dục không an toàn với người HIV

– Sử dụng chung bơm, kim tiêm hoặc các dụng cụ tiêm thuốc khác

– Người mẹ mang thai hoặc cho con bú nhiễm HIV sẽ lâu nhiễm đến người con

– Truyền máu của người nhiễm HIV cho người bình thường

Bất kỳ ai cũng có thể bị nhiễm HIV, không phân biệt nam nữ, độ tuổi, giới tính. Tuy nhiên, những người có quan hệ tình dục không an toàn, tiêm chích thường có nguy cơ lây nhiễm cao hơn.

4. Chẩn đoán HIV/ AIDS

Các phương pháp chẩn đoán HIV/ AIDS là gì? Một số xét nghiệm được sử dụng trong chẩn đoán bao gồm:

Xét nghiệm kháng thể / kháng nguyên

Xét nghiệm kháng thể / kháng nguyên là những xét nghiệm phổ biến nhất được sử dụng. Xét nghiệm này giúp kiểm tra máu để tìm kháng thể và kháng nguyên. Các bác sĩ sẽ lấy mẫu máu hoặc nước bọt của bạn để xét nghiệm và cung cấp kết quả trong 30 phút để có kết luận chính xác về tình trạng nhiễm HIV hay không của mẫu xét nghiệm.

Xét nghiệm axit nucleic (NAT)

Xét nghiệm này dành cho người có triệu chứng sớm của HIV hoặc có yếu tố nguy cơ nhiễm HIV. Xét nghiệm này tìm virus thay vì tìm kháng thể. Thông thường phải mất 5 đến 21 ngày để có kết luận chính xác cho xét nghiệm NAT.

5. Phương pháp điều trị HIV/AIDS là gì?

Những loại thuốc kháng vi-rút này được nhóm thành các nhóm:

5.1. Thuốc ức chế men sao chép ngược nucleoside (NRTI)

Những loại thuốc này ngăn chặn virus nhân đôi, có thể làm chậm sự lây lan của HIV trong cơ thể. Chúng bao gồm:

Abacavir (Ziagen, ABC)

Didanosine (Videx, dideoxyinosine, ddI)

Emtricitabine (Emtriva, FTC)

Lamivudine (Epivir, 3TC)

Stavudine (Zerit, d4T)

Tenofovir (Viread, TDF)

Zalcitabine (Hivid, ddC)

Ziovudine (Retrovir, ZDV hoặc AZT)

– Tác dụng phụ của NRTI

Sự kết hợp của NRTI giúp có thể dùng liều thấp hơn và duy trì hiệu quả. Những loại thuốc này bao gồm Combivir (Ziovudine và Lamivudine), Trizivir (Ziovudine, Lamivudine và Abacavir), Epzicom (Abacavir và Lamivudine) và Truvada (Tenofovir và Lamivudine).Hy vọng nhiều loại thuốc kết hợp sẽ có sẵn trong tương lai.

Tác dụng phụ của việc dùng NRTI khác nhau, tùy thuộc vào cơ thể mỗi người. Bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ về bất kỳ tác dụng phụ nào bạn gặp phải. Các tác dụng phụ thường gặp bao gồm:

Tác dụng phụ của Abacavir (Ziagen, ABC) có thể bao gồm sốt, phát ban, mệt mỏi, nôn mửa, tiêu chảy, đau bụng, khó chịu hoặc mệt mỏi, chán ăn và các triệu chứng hô hấp.

Tác dụng phụ của Dideoxyinosine (Videx, ddI) có thể bao gồm buồn nôn, nôn và đầy hơi. Tác dụng phụ nghiêm trọng hơn bao gồm viêm tụy và bệnh thần kinh ngoại biên . Bệnh lý thần kinh ngoại biên là một rối loạn thần kinh phổ biến do tổn thương các dây thần kinh ngoại biên. Các triệu chứng của bệnh thần kinh ngoại biên bao gồm cảm giác đau nhói, đau ở tay hoặc chân.

Lamivudine (Epivir, 3TC): Tác dụng phụ có thể bao gồm ho, tiêu chảy, chóng mặt, nhức đầu, chán ăn, đau bụng nhẹ hoặc đau và khó ngủ. Các tác dụng phụ nghiêm trọng hơn bao gồm nóng rát, ngứa ran hoặc đau ở tay, cánh tay, bàn chân hoặc chân; ớn lạnh; các vấn đề về tai, mũi, họng; sốt; đau cơ; buồn nôn; da nhợt nhạt; đau dạ dày nghiêm trọng; phát ban da; mệt mỏi bất thường hoặc yếu đuối; nôn mửa; và mắt hoặc da màu vàng.

Tác dụng phụ của Stavudine (Zerit, d4T) có thể bao gồm bệnh lý thần kinh ngoại biên. Các triệu chứng của bệnh thần kinh ngoại biên bao gồm cảm giác đau nhói, đau ở tay hoặc chân. Trong một số ít trường hợp, Stavudine cũng có thể gây viêm tụy.

Tác dụng phụ của Tenofovir (Viread, TDF) có thể bao gồm yếu và thiếu năng lượng, đau đầu, tiêu chảy, buồn nôn, nôn và khí đường ruột. Tác dụng phụ nghiêm trọng hơn bao gồm suy gan hoặc thận và bệnh tuyến tụy.

Tác dụng phụ của Zalcitabine (Hivid, ddC) có thể bao gồm loét miệng và bệnh lý thần kinh ngoại biên. Các triệu chứng của bệnh thần kinh ngoại biên bao gồm cảm giác đau nhói, đau ở tay hoặc chân.

Zidovudine (Retrovir, ZDV hoặc AZT): Tác dụng phụ có thể bao gồm tiêu chảy, buồn nôn, ói mửa, nhức đầu, mất ngủ, suy nhược và mệt mỏi, ức chế tủy xương, thiếu máu và giảm bạch cầu. Giảm bạch cầu trung tính đề cập đến số lượng bạch cầu trung tính trong máu thấp bất thường. Bạch cầu trung tính, một loại tế bào bạch cầu, giúp chống lại nhiễm trùng vi khuẩn. Giảm bạch cầu trung tính không phải là bệnh mà là dấu hiệu của một vấn đề tiềm ẩn. Trong trường hợp nhẹ, nó có thể không gây ra triệu chứng. Giảm bạch cầu trung tính nghiêm trọng làm tăng nguy cơ nhiễm trùng phổi, thận, máu và da.

– Thuốc ức chế protease (PI)

Những loại thuốc được FDA phê chuẩn này làm gián đoạn sự nhân lên của virus ở bước sau trong vòng đời của virus. Thuốc ức chế protease bao gồm:

Amprenavir (Agenerase, APV)

Atazanavir (Reyataz, ATV)

Fosamprenavir (Lexiva, FOS)

Indinavir (Crixivan, IDV)

Lopinavir (Kaletra, LPV / r)

Ritonavir (Norvir, RIT)

Tác dụng phụ của PI

Saquinavir (Fortovase, Invirase, SQV)

Amprenavir (Agenerase, APV): Tác dụng phụ bao gồm buồn nôn, tiêu chảy, nôn mửa, phát ban, tê quanh miệng và đau bụng. Khoảng 1 phần trăm số người có phản ứng da nghiêm trọng, bao gồm hội chứng Stevens-Johnson.

Atazanavir (Reyataz, ATV): Tác dụng phụ bao gồm đau đầu, phát ban, đau dạ dày, nôn mửa, trầm cảm, ho nhiều, khó ngủ, mệt mỏi, đau lưng, đau khớp, cũng như tê, ngứa ran hoặc bỏng tay hoặc chân. Các tác dụng phụ nghiêm trọng hơn bao gồm vàng mắt hoặc da, thay đổi nhịp tim, tiểu đường và lượng đường trong máu cao, tiêu chảy, nhiễm trùng, buồn nôn và máu trong nước tiểu.

Fosamprenavir (Lexiva, FOS): Tác dụng phụ có thể bao gồm phát ban, buồn nôn và tiêu chảy.

Tác dụng phụ của Indinavir (Crixivan, IDV) bao gồm thay đổi cảm giác vị giác, tiêu chảy, buồn nôn, nôn, chóng mặt hoặc buồn ngủ, cảm giác yếu, đau đầu, đau dạ dày và khó ngủ. Các tác dụng phụ nghiêm trọng hơn bao gồm sỏi thận, thay đổi chất béo trong cơ thể, tăng chảy máu ở bệnh nhân mắc bệnh máu khó đông, lượng đường và chất béo trong máu cao, và khởi phát hoặc làm nặng thêm bệnh tiểu đường.

Tác dụng phụ của Lopinavir (Kaletra, LPV / r) bao gồm đau bụng, đi tiêu bất thường hoặc cử động bát, tiêu chảy, cảm thấy yếu hoặc mệt mỏi, đau đầu và buồn nôn. Ngoài ra, bệnh nhân dùng Lopinavir nên được theo dõi các vấn đề về gan có thể xảy ra. Những người dùng thuốc bị bệnh gan, chẳng hạn như viêm gan B hoặc viêm gan C, có thể bị tình trạng gan xấu đi. Một số ít bệnh nhân đã trải qua các vấn đề nghiêm trọng về gan.

Tác dụng phụ của Nelfinavir (Viracept, NFV) bao gồm tiêu chảy, suy nhược, đau đầu, buồn nôn và đau bụng.

Ritonavir (Norvir, RIT): Tác dụng phụ bao gồm yếu chung, cảm giác nóng rát hoặc châm chích ở tay và chân, đau dạ dày, tiêu chảy, táo bón, khó tiêu, đầy hơi, buồn nôn, nôn, chán ăn, thay đổi khẩu vị, nhức đầu, chóng mặt, buồn ngủ, mất ngủ, sốt, ngứa rát cổ họng, suy nghĩ bất thường, phát ban, đau họng và đổ mồ hôi. Những ảnh hưởng nghiêm trọng hơn bao gồm bệnh tuyến tụy, thay đổi chất béo trong cơ thể, tăng chảy máu ở bệnh nhân mắc bệnh máu khó đông, lượng đường và chất béo trong máu cao, và khởi phát hoặc làm nặng thêm bệnh tiểu đường.

– Chất ức chế hợp nhất

5.2. Thuốc chữa bệnh HIV/ AIDS khác

– Điều trị bằng thuốc kháng vi-rút hoạt tính cao (HAART)

Các chất ức chế hợp nhất là một nhóm thuốc mới có tác dụng chống lại HIV bằng cách ngăn chặn vi-rút hợp nhất với bên trong tế bào, ngăn chặn nó nhân lên. Nhóm thuốc bao gồm Enfuvirtide, còn được gọi là Fuzeon hoặc T-20.

– Các chất ức chế men sao chép ngược không chứa nucleoside (NNRTI)

Năm 1996, liệu pháp kháng retrovirus hoạt tính cao (HAART) đã được giới thiệu cho những người nhiễm HIV và AIDS. HAART – thường được gọi là “cocktail” chống HIV – là sự kết hợp của ba loại thuốc trở lên, như thuốc ức chế protease và các loại thuốc chống retrovirus khác. Phương pháp điều trị có hiệu quả cao trong việc làm chậm tốc độ virus HIV tự nhân lên, điều này có thể làm chậm sự lây lan của HIV trong cơ thể. Mục tiêu của HAART là giảm lượng virus trong cơ thể bạn, hoặc tải lượng virus, đến mức không thể phát hiện được bằng các xét nghiệm máu.

Các chất ức chế sao chép ngược không nucleoside (NNRTI) ngăn chặn sự lây nhiễm của các tế bào mới bởi HIV. Những loại thuốc này có thể được kê đơn kết hợp với các thuốc chống retrovirus khác. NNRT bao gồm:

Delvaridine (Rescriptor, DLV)

Efravirenz (Sustiva, EFV)

Nevirapine (Viramune, NVP)

5.3. Phác đồ điều trị

Trong điều trị HIV, các bác sĩ sẽ đưa ra phác đồ điều trị dựa trên tình trạng sức khỏe riêng của từng ngoài. Bao gồm những loại thuốc, xét nghiệm máu để theo dõi định kỳ.

6. Biến chứng bệnh HIV/ AIDS là gì?

Nếu không được điều trị, thời gian sống trung bình của người nhiễm bệnh HIV là 11 năm và nhanh chóng tiến triển thành AIDS. Những người bị AIDS có nguy cơ phát triển thành nhiều loại bệnh ung thư như ung thư cổ tử cung, ung thư hạch, ung thư kết mạc.

7. Phòng tránh HIV/AIDS

Đã có nhiều công trình nghiên cứu về HIV/ AIDS và các vắc xin ngăn ngừa lây truyền trên thế giới. Tuy nhiên vẫn chưa có kết luận chính xác về việc ngăn ngừa bệnh thông qua vắc xin. Vì thế, bạn nên thực hiện một số lưu ý sau để phòng tránh HIV/ AIDS.

– Quan hệ tình dục an toàn: con đường dễ lây nhiễm HIV/ AIDS nhất, virus HIV có thể lây nhiễm qua hậu môn hoặc âm đạo nếu không dùng bao cao su. Vì thế, để giảm thiểu rủi ro bạn nên quan hệ tình dục an toàn như chung thủy một vợ một chồng, sử dụng bao cao su chất lượng. Nếu có nghi ngờ khả năng nhiễm HIV cần thực hiện xét nghiệm sớm.

– Tránh sử dụng chung kim tiêm hoặc dụng cụ dùng thuốc: HIV lây nhiễm qua máu vì thế bạn không nên sử dụng lại kim tiêm hoặc các vật dụng y tế.

– Không mang thai khi bị nhiễm HIV/ AIDS: Giúp phòng tránh nguy cơ lây nhiễm từ mẹ sang con.

8. Cách ăn uống cho người HIV/AIDS

8.1. Người nhiễm HIV/ AIDS nên ăn gì?

Trái cây: Trái cây hoặc nước ép trái cây giúp bổ sung vitamin, chất dinh dưỡng và tăng cường hệ miễn dịch của cơ thể. Giúp người HIV/ AIDS ăn ngon miệng hơn.

Thực phẩm có chứa carbohydrate: Những người nhiễm HIV thường có thể dẫn đến suy dinh dưỡng và làm cho người mắc bệnh yếu đi. Vì thế việc bổ sung các thực phẩm làm giàu carbohydrate giúp duy trì năng lượng cho cơ thể. Một số thực phẩm nên bổ sung gồm bánh mì, chuối xanh, kê, ngô, sắn, ngũ cốc, khoai tây, mì ống, gạo…

Ăn nhiều rau: Rau tăng cường chất xơ cũng như các chất chống oxy hóa tốt cho hệ miễn dịch và cơ thể người HIV. Vì thế, bạn nên bổ sung rau thường xuyên trong thực đơn hàng ngày.

Các sản phẩm sữa: Các sản phẩm từ sữa giúp tăng cường vitamin, canxi, khoáng chất tốt cho người suy giảm cơ thể như HIV. Vì thế, bạn nên sử dụng sữa, phomai, sữa chua hàng ngày.

Protein, thịt nạc: Protein cần thiết cho cơ thể người nói chung và người nhiễm HIV nói riêng. Vì thế, bạn nên bổ sung protein cho cơ thể hàng ngày qua các thực phẩm thịt, trứng để có thêm nhiều năng lượng.

Chất béo lành mạnh: Chất béo lành mạnh từ dầu và bơ thực vật, dầu cá, dầu ô liu rất giàu axit béo, omega-3 và đây là một nguồn cung cấp tuyệt vời vitamin A, D, E và K cần thiết, tốt cho cơ thể người HIV.

8.2. Người nhiễm HIV/ AIDS không nên ăn gì?

Không nên ăn quá nhiều đường và muối: HIV/ AIDS gây ra suy giảm hệ miễn dịch, khiến người bệnh dễ mắc các bệnh về tim mạch. Vì thế, người bệnh nên hạn chế đường và muối gây tổn hại cho tim. Việc giới hạn lượng đường, muối mỗi ngày là cần thiết trong điều trị HIV/ AIDS.

Kẹo, socola: mặc dù kích thích vị giác của người nhiễm HIV nhưng lại có nhiều tác hại. Đây là những thực phẩm không những không cung cấp chất dinh dưỡng mà còn gây hại đến ruột non và hệ tiêu hóa.

Thức ăn cay nóng: Ớt làm tăng cảm giác ngon miệng, thèm ăn. Tuy nhiên, với người nhiễm HIV/ AIDS điều này gây ra những tổn thương tiêu hóa, hấp thụ chất dinh dưỡng. Gia vị cay nóng gây tổn thương lớp lót của nhung mao, dễ gây tiêu chảy, sụt cân.

Thức uống có cồn như: rượu, bia gây tổn thương gan, phá hủy vitamin. Vì thế, những người nhiễm HIV/ AIDS nên nói không với những thực phẩm này.

Làm sao tôi biết mình bị nhiễm HIV?

9. Các câu hỏi thường gặp về HIV/AIDS

Có vắc-xin HIV?

Cách duy nhất để biết chắc chắn bạn có bị nhiễm HIV hay không là xét nghiệm. Việc xét nghiệm thực hiện tương đối đơn giản bằng việc lấy máu tại nhà hoặc xét nghiệm tại nhà theo chỉ định của bác sĩ.

Nếu được điều trị kịp thời, người nhiễm HIV có thể sống được bao lâu?

Đã có nhiều công trình nghiên cứu vắc xin HIV tuy nhiên hiện tại chưa có kết luận chấp thuận chung về loại vắc xin được sử dụng để ngăn ngừa hoặc điều trị HIV.

Thời gian sống của người bệnh HIV phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tình trạng bệnh, hệ thống miễn dịch của cơ thể. Nếu được điều trị kịp thời và đúng cách, người bệnh HIV có thể sống tương đương thời gian sống của một người bình thường.

10. Các hình ảnh về HIV/AIDS

Nguồn dịch https://medlineplus.gov/hivaids.html https://en.wikipedia.org/wiki/HIV/AIDS https://www.healthline.com/health/hiv-aids https://www.hiv.gov/hiv-basics/overview/about-hiv-and-aids/what-are-hiv-and-aids

Hy vọng những thông tin về HIV/AIDS là gì trên hữu ích với bạn!