Cơ sở dữ liệu là gì ?
Sử dụng cửa sổ xem dữ liệu
Tạo trình thiết kế môi trường dữ liệu
Sử dụng các điều khiển dữ liệu để tạo giao diện người sử dụng
Cơ sở dữ liệu là phần cốt lõi của nhiều ứng dụng phần mềm kinh doanh. Cơ sở dữ liệu rất phổ biến trong thế giới kinh doanh vì chúng cho phép truy cập tập trung đến các thông tin theo một các nhất quán, hiệu quả và tương đối dễ dàng cho việc phát triển và bảo trì. Chương này tìm hiểu về các khái niệm cơ bản để thiết lập và bảo trì một cơ sở dữ liệu cho một doanh nghiệp, bao gồm cơ sở dữ liệu là gì, tại sao cơ sở dữ liệu hữu dụng và dùng cơ sở dữ liệu như thế nào để tạo ra các giải pháp cho doanh nghiệp.
Nếu bạn đã từng dùng Visual Basic và từng lập trình với cơ sở dữ liệu. Bạn sẽ thấy chương trình này khá cơ bản, tuy nhiên nó sẽ giúp bạn có được một nền tảng tổt của một hệ quản trị cơ sở dữ liệu nói chung.
Mặc dù các khái niệm cơ sở dữ liệu gần như tương tự giữa các hệ quản trị cơ sở dữ liệu, các nhà cung cập các hệ quản trị cơ sở dữ liệu thường có các tên gọi khác nhau cho các sản phẩm riêng của họ. Ví dụ, nhiều nhà lập trình Client / Server đề cập đến truy cấn chứa trong cơ sở dữ liệu như là View; trong khi các nhà lập trình Access và Visual Basic lại gọi truy vấn là QueryDef. Cả hai khái niệm này đều là như nhau.
Cơ sở dữ liệu là một kho chứa thông tin. Có nhiều loại cơ sở dữ liệu, nhưng ta chỉ đề cập đến cơ sở dữ liệu quan hệ, là kiểu cơ sở dữ liệu phổ biến nhất hiện nay.
Một cơ sở dữ liệu quan hệ:
Chứa dữ liệu trong các bảng, được cấu tạo bởi các dòng còn gọi là các mẩu tin, và cột gọi là các trường.
Cho phép lấy về ( hay truy vấn ) các tập hợp dữ liệu con từ các bảng
Bộ máy (Engine) cơ sở dữ liệu là gì?
Chức năng cơ bản của một cơ sở dữ liệu được cung cấp bởi một bộ máy cơ sở dữ liệu, là hệ thống chương trình quản lý cách thức chứa và trả về dữ liệu.
Bộ máy cơ sở dữ liệu trình bày trong tài liệu này là Microsoft Jet, Jet không phải là một thương phẩm, thay vào đó, nó là một hệ thống con được nhiều ứng dụng của
Microsoft sử dụng. Microsoft lần đầu tiên đưa bộ máy này vào sử dụng với Visual Basic 3.0 và Access 1. Sau nhiều lần nâng cấp, phiên bản Jet dùng với quyển sách này là Jet 3.51, đi kèm với Visual Basic và Access.
Chú ý : Ngoài Jet, còn nhiều bộ máy cơ sở dữ liệu khác, như vì Visual Basic hỗ trợ Jet một các nội tại nên quyển sách này ưu tiên nói về Jet. Hơn nữa Jet còn hỗ trợ các bộ máy cơ sở dữ liệu khác. Trong chương “Làm quen với SQL Server ” giới thiệu một bộ máy hoàn toàn khác SQL Server 6.5
Bản và trường
Các cơ sở dữ liệu được cấu tạo từ các bảng dùng thể hiện các phân nhóm dữ liệu.
Ví dụ, nếu ta tạo một cơ sở dữ liệu để quản lý tài khoản trong công việc kinh doanh ta phải tạo một bảng cho khách hàng, một bảng cho Hoá đơn và một bảng cho nhân viên. Bảng có cấu trúc định nghĩa sẵn và chứa dữ liệu phù hợp với cấu trúc này.
Bảng: Chứa các mẩu tin là các mẩu riêng rẽ bên trong phân nhóm dữ liệu.
Mẩu tin: Chứa các môi trường. Mỗi trưởng thể hiện một bộ phận dữ liệu trong một mẩu tin. Ví dụ như mỗi mẩu tin thể hiện một mục trong danh bạ địa chỉ chứa trong trường Tên và họ, địa chỉ, thành phố, tiểu bang, mã ZIP và số điện thoại.
Ta có thể dùng chương trình Visual Basic để tham chiếu và thao tác với cơ sở dữ liệu, bảng, mẩu tin và trường.
Bảng hoá đơn :
Recordset là gì ?
Một khi ta có khả năng tạo bảng, ta cần phải biết cách thao tác chúng.
Một Recordset là một cấu trúc dữ liệu thể hiện một tập hợp con các mẩu tin lấy về từ cơ sở dữ liệu. Về khái niệm, nó tương tự một bảng, nhưng có thêm một vài thuộc tính riêng biệt quan trọng. Các RecordSet được thể hiện như là các đối tượng, về khái niệm tương tự như là các đối tượng giao diện người sử dụng ( như là các nút lệnh và hộp văn bản ) mà ta đã làm quen với Visual Basic trong các chương trước. Cũng như các kiểu đối tượng khác trong Visual Basic, các đối tượng Recordset có các thuộc tính và phương thức riêng. Lưu ý : Ta có thể lập trình để tạo và sử dụng các recordset theo một trong ba thư viện truy cập dữ liệu – Các đối tượng truy cập dữliệu ( DAO ), các đối tượng truy cập dữ liệu từ xa ( RDO ) và các đối tượng dữ liệu ActiveX ( ADO ).
Các kiểu cơ sở dữ liệu
Cơ sở dữ liệu nội tại của Visual Basic, Jet, cung cấp 21 kiểu dữ liệu khác nhau.
Binary
Dùng để chứa các khối dữ liệu lớn như là đồ hoạ và các tập tinâm thanh số hoá.
Boolean
Giá trị logic đúng hoặc sai
Byte
Giá trị số nguyên một byte từ 0 đến 255
Currency
Trường số có thuộc tính đặc biệt để chứa các trí trị tiền tệ
Date/Time
Giá trị 8 byte thể hiện ngày hoặc giờ từ ngày 1/1/100 đến ngày31/12/9999
Double
Kiể dữ liệu số 8 byte dấu phẩy động
GUID
Là một số 128 bye, cũng được gọi là định danh toàn thể duynhất. Ta dùng số này để nhận dạng duy nhất các mẩu tin. Số này được dùng trong các bản sao
Integer
Số 2 byte đầu đủ từ -32768 đến 32767
Long
Số 4 byte đầy đủ từ -2,147,483,648 đến 2,147,483,647
Long binary
Trường giá trị lớn nhất có thể chứa các giá trị thập phân như là hình ảnh hay tập tin
( OLE Object )
Kiểu OLE Object nhúng trong cơ sở dữ liệu có thể lên tới 1gigabyte.
Meno
Trường gí trị lớn có thể chứa đến 65,535 ký tự. Ta không cầnthiết phải khai báo trước chiều dài của trường này.
Single type
Dữ liệu số 4 byte, dấu phẩy đơn
Text
Kiểu dữ liệu cáo chiều dài cố định, đòi hởi ta phải khai báo chiềudài của trường khi ta khai báo kiểu dữ liệu. Trường văn bản có thể dài từ 1 đến 255 ký tự.
VarBinary
Mẫu dữ liệu nhị phân biến đổi ( dùng với ODBCDirect )
Không có sự tương đương một-một giữa kiểu dữ liệu Visual Basic và kiểu dữ liệu trường cơ sở dữ liệu. Ví dụ, ta không thể quy định một trường cơ sở dữ liệu là kiểu định nghĩa bởi người dùng hay biến Object của Visual Basic. Hơn nữa nếu ta dùng Microsoft Access để tạo cơ sở dữ liệu sử dụng trong các ứng dụng Visual Basic, lưu ý rằng một số kiểu dữ liệu hữu dụng trong ứng dụng Visual Basic không xuất hiện trong thiết kê bảng của Microsoft Access. Bởi vì Visual Basic hỗ trợ lập trình cơ sở dữ liệu khác với những gì tạo bằng Microsoft Access.
Tạo lược đồ cơ sở dữ liệu
Mặc dù việc tạo danh sách các bảng và trương là cách tốt nhất để xác định cấu trúc cơ sở dữ liệu, ta còn có một cách để xem các bảng và tường dưới dạng đồ hoạ.
Sau đó, không chỉ xem được các bảng và trường hiện có mà còn thấy được mối quan hệ giữa chúng. Để làm được điều này, ta tạo lược đồ.
Lược đồ là sơ đồ các con đường trong cơ sở dữ liệu. Lược đồ thể hiện các bảng, trường và mối quan hệ trong cơ sở dữ liệu. Có lược đồ cơ sở dữ liệu là phần quan trọng trong thết kế phần mềm bởi vì nó cho ta một cách nhìn nhanh về những gì trong cơ sở dữ liệu.
Các lược đồ vẫn có vị trí quan trọng lâu dài sau khi quá trình thiết kế cơ sở dữ liệu hoàn tất. Ta sẽ cần đến lược đồ để thi hành các câu truy vấn trên nhiều bảng. Một lược đồ tốt sẽ trả lời được các câu hỏi như là, ” Những bảng nào cần nối với nhau để đưa ra danh sách các hoá đơn trên $50.00 từ các khách hàng ở Minnesota trong 24 giờ qua ?” Không có phương pháp chính thức để tạo lược đồ, mặc dù cũng có nhiều công cụ để thực hiện. Công cụ vẽ Visio rất uyển chuyển, nhanh và dễ dùng. Hơn nữa nó tích hợp với các ứng dụng Windows khác, nhất là Microsoft Office.
Phần này xem visio như một công cụ vẽ để ghi chếp về cơ sở dữ liệu. Nhung ta còn có thể dùng Visio như một công cụ phát triển. Với Visio Professional, ta có thể thiết kế cơ sở dữ liệu bằng đồ hoạ. Sản phẩm có khả năng lấy thiết kế đồ hoạ và tạo ra cơ sở dữ liệu thực sự. Tham khảo thông tin về Visio tại địa chỉ http://WWW.V chúng tôi
Dùng Visual Basic để tạo một cơ sở dữ liệu
Sau khi tạo xong lược đồ và chỉnh sửa thiết kế, đã đến lúc ta phải tạo cơ sở dữ liệu thực sự. Đạo cơ Basic, ta có thể dùng tiện ích gọi là Visual Data Manager. Tiện ích này trong ấn sở dữ liệu Jet dùng Visual bản Visual Basic Professional và Enterprise cho phép ta tạo các cơ sở dữ liệu tương thích với MicrosoftAccess.
Để chạy Visual Data Manager, ta theo các bước sau :
” Version 2.0 MDB ” là phiên bản của Jet tương thích với phiên bản 16 -bit của Access và Visual Basic
Chọn thư mục ta muốn lưu cơ sở dữ liệu cơ sở dữ liệu mới rồi gõ tên. ( Vì mục đích minh hoạ cho cuốn sách này, bạn có thể chọn tên cơ sở dữ liệu là novelty.mdb)
Cửa sổ Visual Data Manager
Hộp thoại Table Structure.
Hộp thoại Add Field.
Add Index xuất hiện
Hộp thoại Add Index. Trước hết ta sẽ tạo khoá chính cho bảng.
Database của Visual Data Manager
Tạo bảng cho cơ sở dữ liệu.
Data Form Design xuất hiện.
Hộp thoại Data Form Design
Sắp xếp các trường
7. Nhấn Close.
Thiết kế biểu mẫu theo thiết kế bảng.
Properties xuất hiện.
Hộp thoại Project Properties.
Chương trình lúc thi hành.
Các mối quan hệ
Ví dụ, giả định rằng ra có các bảng cho phòng ban và Nhân viên. Có một mối quan hệ một – nhiều giữa một phòng ban và một nhóm nhân viên. Mỗi phòng ban có một ID riêng, tương tự với nhân viên. Tuy nhiên, để chỉ ra một nhân viên làm việc ở phòng ban nào, ta cần phải tạo một bản sao của ID của phòng ban cho mỗi mẩu tin của nhân viên. Vì vậy, để phân biệt mỗi nhân viên là một thành viên của một phòng ban, bảng Employees phải có một truờng gọi là DepartmentID để chứa ID của phòng ban mà nhân viên đó làm việc. Trường DepartmentID trong bảng Employees được tham chiếu như 1 khoá ngoại của bảng Employees bởi vì nó sẽ chứa bản sao của khoá chính của bảng Departments.
Ta không thể tạo một mối quan hệ cơ sở dữ liệu bằng cách dùng Visual Data Manager tuy nhiên ta có thể tạo một mối quan hệ sử dụng Microsoft Access hay Lập trình.
Sử dụng tính toàn vẹn tham chiếu để duy trì tính nhất quán
Khi các bảng nối kết với nhau thông qua mối quan hệ, dữ liệu trong mỗi bảng phải duy trì sự nhất quán trong các bảng liên kết. Tính toàn vẹn tham chiếu quản lý công việc này bằng cách theo dõi mối liên hệ giữa các bảng và ngăn cấm các kiểu thao tác nào đó trên các mẩu tin.
Ví dụ, giả định rằng ta có một bảng gọi là tblCustomer và một bảng khác là tblOrder. Hai bảng này quan hệ với nhau qua trường chung là ID. Giả thiết ở đây là ta tạo các khách hàng chứa trong tblCustomer rồi tạo các hoá đơn trong tblOrder. Nhưng điều gì sẽ xảy ra nếu ta tiến hành xoá một khách hàng có hoá đơn chưa xử lý chứa trong bàng hoá đơn ? Hoặc là nếu ta tạo một hoá đơn mà không có một CustomerID hợp lệ gắn liền với nó ? Mục hoá đơn không có CustomerID thì không thể gửi đi, bởi vì địa chỉ gửi là một trường của mẩu tin trong tblCustomer. Khi dữ liệu tron các bảng quan hệ gặp phải rắc rối này, ta nói nó ở trọng thái không nhất quán.
Một điểu rất quan trọng là cơ sở dữ liệu không được trở nên không nhất quán, bộ máy cơ sở dữ liệu Jet cung cấp một cách để ta định nghĩa mối quan hệ trong các bảng.
Khi ta định nghĩa một mối quan hệ chính thưc giữa hai bảng bộ máy cơ sở dữ liệu sẽ giám sát mối quan hệ mày và ngăn cấm bất kỳ thao tác nào vi phạm tính toàn vẹn tham chiếu. Hoạt động của cơ chế toàn vẹn tham chiếu là phát sinh ra lỗi mỗi khi ta thi hành một hành động nào đó làm cho dữ liệu rơi vào trạng thái không nhất quán. Ví dụ, trong cơ sở dữ liệu có tính toàn vẹn tham chiếu đang hoạt động, nếu ta cố tạo một hoá đơn chứa một ID của khách hàng đối với một khách hàng không tông tại, ta sẽ nhận một thông báo lỗi và hoá đơn sẽ không thể tạo ra.
Chuẩn hoá
Các cơ sở dữ liệu được mô tả là không nhất quán khi dữ liệu trong một bảng không tương ứng với dữ liệu nhập vào trong bảng khác. Ví dụ, Nếu phân nửa số người nghĩ rằng A ở miền Trung Tây và một nửa nghĩ rằng nó nằm ở phía Nam và nếu cả hai nhóm nhân viên nhập liệu theo ý kiến riêng của họ, khi ấy báo cáo cơ sở dữ liệu trình bày những việc xảy ra ở miền Trung Tây là vô nghĩa.
Một cơ sở dữ liệu kém hiệu quả không cho phép ta trích ra csc dữ liệu chính xác mà ta muốn. Một cơ sở dữ liệu chứa toàn bộ dữ liệu trong một bảng có thể buộc ta phải vất vả duyệt qua một lượng lớn tên các khách hàng, địa chỉ và lịch sử liên hệ chỉ để lấy về 1 số điện thoại của một khách hàng nào đó. Mặt khác, một cơ sở dữ liệu được chuẩn hoá đầy đủ chứa từng mẩu thông tin của cơ sở dữ liệu trong bảng riêng và xa hơn, các định từng mẩu thông tin duy nhất thông qua khoá chính của nó.
Các cơ sở dữ liệu chuẩn hoá cho phép ta tham chiếu đến một mẩu thông tin trong một bảng bất kỳ chỉ bằng khoá chính của thông tin đó.
Ta quyết định cách thức chuẩn hoá của một cơ sở dữ liệu khi ât thết kế và khởi tạo một cơ sở dữ liệu. Thông thường, mọi thứu về ứng dụng cơ sở dữ liệu – từ thiết kế bảng cho đến thiết kế truy vấn, từ giao diện người sử dụng đến cách hoạt động của báo cáo – đều xuất phát từ cách chuẩn hoá cơ sở dữ liệu.
Là một lập trình viên cơ sở dữ liệu, thỉnh thoảng bạn sẽ chợt nảy ra ý nghĩ về cơ sở dữ liệu vẫn chưa được chuẩn hoá vì lý do này hay lý do khác. Sự thiếu chuẩn hoá có thể do chủ ý, hoặc có thể là do kết quả của sự thiếu kinh nghiệm hoặc sự khộng thận trọng trong việc thiết kế cơ sở dữ liệu ban đầu. Dù ở mức độ nào, nếu đã chọn chuẩn hoá một cơ sở dữ liệu đã tồn tại, ta nên thực hiện sớm ( bởi vì mọi thứ khác thực hiện trong cơ sở dữ liệu đều phụ thuộc vào cấu trúc bảng của cơ sở dữ liệu ). Hơn nữa, ta sẽ thấy những câu truy vấn hành động là công cụ rất hữu ích trong việc sắp xếp lại một cơ sở dữ liệu thiết kế thiếu sót. Truy vẫn là hành động cho phép ta đi chuyển các trường từ bảng này sang bảng khác chư là thêm, cập nhậtvà xoá mẩu tin từ các bảng dựa trên các tiêu chỉ nêu ra.
Điểm mới trong Visual Basic 6.0 là cửa sổ Data View, cho phép ta làm việc với một cơ sở dữ liệu không cần phải sử dụng công cụ bên ngoài hay công cụ bổ xung Add-in.
Để kiểm tra mối quan hệ hoạt động như thế nào, ta theo các bước sau:
1. Đóng và lưu cửa sổ Relationship.
2. Mở bảng tblOrder và nhập và một mẩu tin cho một khách hàng không tồn tại trong bảng tblCustomer.
Bộ máy cơ sở dữ liệu sẽ sinh ra lỗi. Bởi vì lỗi này được sinh ra ở mức bộ máy cơ sở dữ liệu, giống như loại lỗi sinh ra khi có vấn đề về tính toàn vẹn tham chiếu trong Access hoặc trong một ứng dụng Visula Basic sử dụng cơ sở dữ liệu này.
Liên kết dữ liệu ( data link ) là một cách kết nối môi trường phát triển của Visual Basic với một cơ sở dữ liệu nào đó. Một kết nối dữ liệu ( Data Environment connection) là một cách sử dụng cơ sở dữ liệu trong một đề án VB. Điểm khác biệt giữa hai thành phần này là khi tạo một liên kết dữ liệu,nó xuất hiện trong cửa sổ data view mỗi khi cửa sổ hiển thị trong Visual Basic, ngay cả khi ta đóng đề án hiện hành và mở một đề án mới. Trái lại, trình thiết kế nối kết môi trường dữ liệu gắn liền với đề án ta đang làm việc. Nó trở thành một sản phẩm nhị phân tạo ra khi biên dịch và có thể được chia sẻ giữa nhiều đề án.
Muốn dùng một liên kết dữ liệu để duyệt dữ liệu, theo các bước sau:
1. Trong cửa sổ Data View, nhấn nút phải chuột lên thư mục Data Links. Từ menu bật ra, chọn Add a Data Link.
2. Cửa sổ Data Link Properties xuất hiện.
3. Chọn trình cung cấp Microsoft Jet, rồi nhấn Next.
4. Tab Connection xuất hiện. Nhập đường dẫn và tên tập tin cơ sở dữ liệu ta muốn dùng.
5. Nhấn nút Test Connection tạo phần dưới của cửa sổ . Ta sẽ có một thông điệp thông báo kết nối đến cơ sở dữ liệu thành công .
6. Nhấn OK, liên kết dữ liệu được thiết lập, và cửa sổ Data View nhắc ta nhập vào tên của liên kết. Gõ vào Novelty, rồi nhấn Enter.
Liên kết dữ liệu cung cấp một cách nhìn tóm lược về nguồn dữ liệu. Mỗi lần ta tạo một liên kết dữ liệu, ta có thể duyệt bằng cách sử dụng phần tử trong danh sách tóm lược. Thực hiện điều này bằng cách nhấn vào dấu cộng bên trái mỗi phần tử. Cơ sở dữ liệu mở rộng đầy đủ trong cửa sổ xem dữ liệu. ( Tuỳ theo công cụ ta dùng để tạo cơ sở dữ liệu, ta có thể thấy thêm một số bảng trong danh sách. Giờ đây, ta có thể xem các dữ liệu sống động. Thực hiện điều này bằng cách nhấn đúp chuột lên bảng tblCustomer trong cửa sổ Data view. Cách thể hiện khởi đầu của dữ liệu thì không đặc sắc lắm, vì ta chưa nhập mẩu tin nào cả. Tuy nhiên, ta có thể nhập mẩu tin bằng cách gõ vào ô trên lưới.
Ta có thể tạo một thiết kế DataEnvironment để quản lý một cách trực quan kết nối với một cơ sở dữ liệu. Khi ta có một thiết kế DataEnvironment được chứa trong tập tin nhị phân của ứng dụng lúc biên dịch, vì vậy không cần lo ngại về những phụ thuộc bên ngoài.
Là điểm mới trong VB6, thiết kế DataEnvironment vờ một quan niệm tương tự như thiết kế UserConnection của RDO (Đối tượng dữ liệu từ xa – Remove Data Object ) ta từng dùng trong VB5. Tuy nhiên, thiết kế DataEnvironment dựa trên ADO và cung cấp nhiều chức năng hơn. Nếu ta cso một ứng dụng hiện hành dùng RDO, ta có thể tiếp tục dùng thiết kế UserConnection.
Chương này trình bày cách dùng thiết kế DataEnvironment để tạo một giao diện người sử dụng được điều khiển với cơ sở dữ liệu. Tuy nhiên, có nhiều cách thực hiện. Để thêm một thiết kế DataEnvironment vào ứng dụng dùng cửa sổ Data View, theo các bước sau :
1. Trong của sổ Data View, nhấn nút Add Data Environment.
2. Thiết kế DataEnvironment mới sẽ xuất hiện trong đề án. Một kết nối mặc định, gọi là Connection1 xuất hiện trong thiết kế
Thiết kế DataEnvironment.
Có thể điều chỉnh một cách thủ công kết nối mặc định trong một thiết kế dataenvironment để nó trỏ đến cơ sở dữ liệu. Nhung nếu có sở dữ liệu đã có sẵn trong cửa sổ Data View, ta chỉ cần kéo và thả bảng vào thiết kế . Để thực hiện điều này, ta làm như sau:
1. Khởi động cửa sổ Data view, chọn một bảng trong thư mục Tables ( như là tblCustomer )
2. Kéo bảng lên trên thiết kế DataEnvironment.
Đến đây, ta có thể kéo các bảng khác vào thiết kế nếu thích. Khi hoàn tất, ta có :
Kéo bảng vào cửa sổ thiết kế.
Tạo một giao diện người sử dụng vớithiếtkế dataenvironment
Ta có thể tạo một giao diện người sử dụng nhanh chóng bằng cách dùng thiết kế DataEnvironment. Thiết kế kết hợp với cơ chế biểu mẫu của VB, cho phép ta dùng kỹ thuật kéo và thả để tạo một giao diện người sử dụng điều khiển bằng cơ sở dữ liệu. Để thực hiện điều này, ta theo các bước sau :
1. Mở biểu mẫu ta muốn dùng làm giao diện người sử dụng.
2. Chọn bảng trong thiết kế Data Environment ( Không phải trong cửa sổ Data View ).
3. Thả bảng vào biểu mẫu.
Một giao diện người sử dụng rằng buộc dữ liệu sẽ được tạo trên biểu mẫu.
Thi hành ứng dụng để xem mẩu tin thứ nhất trong cơ sở dữ liệu. Tuy nhiên, không có chức năng duyệt từ mẩu tin này sang mẩu tin khác. Để thực hiện điều đó, ta phải lập trình hoặc dùng một điều khiển dữ liệu, mô tả trong phần sau.
Ta có thể dùng một điều khiển dữ liệu để quản lý kết nối giữa biểu mẫu Visual Basic và một cơ sở dữ liệu. Điều khiển dữ liệu còn cung cấp chức năng duyệt dữ liệu đơn giản, cho phép ứng dụng duyệt qua một recordset, thêm và cập nhật mẩu tin.
Phiên bản trước của VB cung cấp 2 loại điều khiển dữ liệu. DAO Data, thường được kết nối với cơ sở dữ liệu trên máy cá nhân như Microsoft Access và điều khiển Remove Data ( RDC ), dùng cho dữ liệu Client / Server. VB6 thêm một điều khiển dữ liệu mới , ADO Data, cho phép ta truy cập mọi loại dữ liệu và không thuộc mô hình quan hệ.
Vậy ta nên dùng điều khiển dữ liệu nào ? Đối với các ứng dụng cơ sở dữ liệu mới trong VB6, ta có thể dùng ADO Data. Nhung ta cũng có thể dùng mô hình cũ hơn, như là DAO hay RDO để bảo trì một cơ sở chương trình hiện hành. Vì các kiểu điều khiển dữ liệu hoạt động tương tự nhau, ta chỉ trình bày điều khiển dữ liệu ADO.
Điều khiển Data có sẵn cho mọi ấn bản của Visual Basic. Trong phiên bản Learning, tính năng của điều khiển này rất hạn chế. Ví dụ, ta không thể dùng đối tượng Recordset của điều khiển Data để tạo một đối tượng recordset khác.
Do hạn chế này của điều khiển data trong ấn bản Learning, để sử dụng điều khiển với đầy đủ chức năng, ta giả sử rằng điều khiển data ở đây là bản dành cho Professional vàEnterprise.
Điều khiển dữ liệu là cách đơn giản nhất để truy cập đến cơ sở dữ liệu trong Visual Basic, dù cho đó là Access hay một hệ Client / Server. Hình sau đây minh hoạ cách thức điều khiển ADO Data đã kết nối ứng dụng với một cơ sở dữ liệu.
Cách thức của một điều khiển ADO Data kết nối với cơ sở dữ liệu trong ứng dụng. Mặc dù điều khiển ADO Data là giải pháp dễ dàng để kết nối ứng dụng với một cơ sở dữ liệu, nhung đó không phải là giải pháp duy nhất. Sau khi đã quen với cách truy cập cơ sở dữ liệu trong Visual Basic, ta sẽ xem xét việc dùng chương trình để quản lý kết nối với vơ sở dữ liệu.
Kết nối với một cơ sở dữ liệu và làm việc với các mẩu tin
Tạo một ứng dụng dùng điều khiển ADO Data rất đơn giản . Thực ra, nếu những gì ta quan tâm chỉ là duyệt cơ sở dữ liệu thì ta không cần phải lập trình gì cả . Đây là một quy trình gồm 2 bước – quy định thuộc tính ConnectionString và RecordSourse của điều khiển Data, sau đó rằng buộc điều khiển với điều khiển giao diện người sử dụng. Để thực hiệ