Top 10 # Pháp Luật Là Khái Niệm Mở Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 5/2023 # Top Trend | Tvzoneplus.com

Pháp Luật Là Gì? Khái Niệm Pháp Luật

Pháp luật được hiểu như thế nào?

Định nghĩa: Pháp luật được định nghĩa là hệ thống những quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do nhà nước được ban hành hoặc thừa nhận và đảm bảo thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị và là nhân tố điều chỉnh các quan hệ xã hội phát triển phù hợp với lợi ích của giai cấp mình.

Pháp luật được thể hiện theo 4 yếu tố cơ bản sau:

Pháp luật là hệ thống những quy tắc mang tính xử sự chung.

Do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận (nhà nước là người ban hành, nhà nước là người đảm bảo quyền lực của mình).

Thể hiện ý chí của giai cấp thống trị và nhân tố điều chỉnh các quan hệ xã hội phát triển phù hợp với lợi ích, giai cấp của mình.

Đảm bảo thực hiện bằng quyền lực nhà nước

Bản chất của pháp luật

1. Pháp luật là hệ thống những quy tắc mang tính xử sự chung.

Nói đến pháp luật là nói đến tính quy phạm phổ biến, tức là nói đến tính khuôn mẫu phổ biến chung. Trong xã hội không chỉ pháp luật có thuộc tính quy phạm. Đạo đức, tập quán, tín điều tôn giáo, các tổ chức của chính trị – xã hội và toàn thể quần chúng đều có tính quy phạm.

Thuộc tính quy phạm của pháp luật thể hiện ở chỗ:

Là khuôn mẫu chung cho nhiều người

Được áp dụng nhiều lần trong không gian và thời gian rộng lớn

Tính bắt buộc chung của pháp luật thể hiện ở chỗ:

Tuân theo các quy tắc pháp luật không phụ thuộc vào ý thức chủ quan của mỗi người quy định này được áp dụng đối với tất cả mọi người

Không phân định tiền tài, địa vị, chức vụ, dù thế nào cũng phải tuân theo các quy tắc pháp luật.

Khi mà nó được áp dụng với tất cả mọi người trong xã hội này không tuân thủ theo thì sẽ bị xử lý theo pháp luật

Ví dụ: Luật giao thông đường bộ yêu cầu tất cả mọi người khi tham gia giao thông phải đội mũ bảo hiểm. Quy định này được áp dụng đối với tất cả mọi người , không phân định già trẻ, gái trai, độ tuổi. Và nếu vi phạm sẽ bị xử lý một cách nghiêm khắc theo quy định của pháp luật.

Ngoài việc ban hành nhà nước còn có thể thừa nhận những tập quán trong xã hội bằng cách ghi nhận trong luật thành văn.

3. Đảm bảo thực hiện bằng quyền lực nhà nước

Quyền lực của nhà nước được thể hiện ở các biện pháp cưỡng chế khi không tuân thủ hay cố ý sai phạm. Với sự đảm bảo của nhà nước đã làm cho pháp luật luôn được tôn trọng và thực hiện nghiêm chỉnh, có hiệu quả đối với đời sống xã hội.

4. Thể hiện ý chí của giai cấp thống trị và nhân tố điều chỉnh các quan hệ xã hội phát triển phù hợp với lợi ích, giai cấp của mình.

Bản chất của pháp luật trước hết thể hiện ở tính giai cấp. Tính giai cấp của pháp luật phản ánh ý chí nhà nước của giai cấp thống trị trong xã hội, nội dung ý chí đó được quy định bởi điều kiện sinh hoạt vật chất của giai cấp thống trị được cụ thể hóa trong các văn bản pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.

Như vậy, thông qua định nghĩ này ta thấy trước hết Pháp luật là hệ thống quy tắc xử sự, những quy tắc xử sự này mang tính chất bắt buộc chung đối với tất cả các cá nhân và tổ chức trong xã hội, bất kì ai cũng phải tuân thủ các quy định này.

Những quy định này được nhà nước ban hành và có thể là nhà nước không ban hành quy định đó vì nó luôn tồn tại sẵn trong cuộc sống, nó chỉ được coi là pháp luật khi được nhà nước công nhận, khi được nhà nước ban hành và thừa nhận rồi thì những quy tắc xử sự đó sẽ được nhà nước đảm bảo, thực hiện và thể hiện ý chí của nhà nước.

Có nghĩa là nếu một người nào đó không thực hiện các quy tắc xử sự này, thì ngay lập tức họ sẽ bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế của nhà nước.

Những nguyên nhân làm phát sinh ra nhà nước cũng là nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của pháp luật.

Xã hội cộng sản nguyên thủy (CSNT), tập quán và tín điều tôn giáo: là các quy phạm xã hội. Khi chế độ tư hữu xuất hiện và xã hội được phân chia giai cấp thì tập quán không còn phù hợp ( vì tập quán thể hiện ý chí chung của tất cả mọi người trong thị tộc ).

Trong điều kiện lịch sử mới, khi xung đột giai cấp diễn ra ngày càng gay gắt và cuộc đấu tranh của giai cấp là không thể điều hòa được thì cần thiết phải có một loại quy phạm mới thể hiện các ý chí của giai cấp thống trị để thiết lập một trật tự mới, đó chính là quy phạm pháp luật.

Pháp luật là hệ thống các quy phạm do nhà nước ban hành, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị. Pháp luật ra đời cùng với nhà nước, là công cụ sắc bén để thực hiện quyền lực nhà nước, duy trì địa vị và bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị. Nhà nước và pháp luật đều là sản phẩm của cuộc đấu tranh giai cấp.

Như vậy, pháp luật ra đời do nhu cầu xã hội để quản lý một xã hộ i đã phát triển ở một giai đoạn nhất định, giai đoạn xã hội đã phát triển quá phức tạp, đã xuất hiện những giai cấp có lợi ích đối lập với nhau và nhu cầu chính trị – giai cấp để bảo vệ lợi ích cho giai cấp, lực lượng thống trị về kinh tế và chính trị trong xã hội.

Vai trò của pháp luật

Trong đời sống xã hội, pháp luật có vai trò đặc biệt quan trọng. Nó là công cụ không thể thiếu, có thể bảo đảm cho sự tồn tại, vận hành bình thường của xã hội nói chung và của nền đạo đức nói riêng. Pháp luật chính là phương tiện thực hiện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mỗi công dân.

Đặc điểm của pháp luật

1. Pháp luật do Nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện

Pháp luật do Nhà nước ban hành thông qua rất nhiều những trình tự thủ tục chặt chẽ và phức tạp với sự tham gia của rất nhiều các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, các tổ chức và các cá nhân nên pháp luật luôn có tính khoa học, chặt chẽ, chính xác trong điều chỉnh các quan hệ xã hội.

Pháp luật được nhà nước bảo đảm thực hiện bằng nhiều biện pháp, trong đó các biện pháp cưỡng chế nhà nước rất nghiêm khắc như phạt tiền, tù chung thân, phạt tù có thời hạn, … Với sự bảo đảm của nhà nước đã làm cho pháp luật luôn được các tổ chức và cá nhân tôn trọng và thực hiện nghiêm chỉnh, có hiệu quả trong đời sống xã hội.

2. Pháp luật có tính quy phạm phổ biến, gồm những quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung

Pháp luật gồm tất cả các quy tắc xử sự chung, được thể hiện trong những hình thức xác định, có kết cấu lô rich rất chặt chẽ và được đặt ra không phải xuất phát từ một trường hợp cụ thể mà là sự khái quát hóa từ rất nhiều những trường hợp có tính phổ biến trong xã hội.

Điều này đã làm cho quy định pháp luật có tính khái quát hóa cao, là những khuôn mẫu điển hình để các chủ thể (tổ chức, cá nhân) thực hiện theo khi gặp phải những tình huống mà pháp luật đã dự liệu.

3. Pháp luật có tính xác định chặt chẽ về hình thức

Pháp luật luôn được thể hiện dưới những hình thức phải nhất định, nói cách khác, những quy định pháp luật phải được chứa đựng trong các nguồn luật như tập quán pháp, văn bản quy phạm pháp luật, tiền lệ pháp,…

Sự xác định chặt chẽ về hình thức là điều kiện để phân biệt giữa pháp luật với những quy định không phải là pháp luật, đồng thời, cũng tạo nên sự thống nhất, rõ ràng, chặt chẽ, chính xác về nội dung của pháp luật.

#Pháp #luật #là #gì #Khái #niệm #pháp #luật.

Áp Dụng Pháp Luật Là Gì ? Khái Niệm Áp Dụng Pháp Luật ?

1. Khái niệm áp dụng pháp luật

Áp dụng pháp luật được tiến hành trong các trường hợp sau:

1) Khi xảy ra tranh chấp giữa các bên tham gia quan hệ pháp luật về quyền và nghĩa vụ mà tự họ không thể giải quyết được, phải nhờ cơ quan nhà nước (hoặc cơ quan của tổ chức xã hội) có thẩm quyền giải quyết;

2) Khi quyền và nghĩa vụ của các chủ thể không mặc nhiên phát sinh nếu thiếu sự can thiệp của Nhà nước;

3) Khi cần áp dụng chế tài pháp luật đối với chủ thể vi phạm pháp luật; 4) Khi nhà nước thấy cần kiểm tra, giám sát hoạt động của các chủ thể quan hệ pháp luật hoặc để xác định sự tồn tại hay không tồn tại của sự kiện thực tế có ý nghĩa pháp lí như xác nhận di chúc, xác nhận văn bằng, chứng chỉ, hợp đồng viết tay, chữ kí của người có thẩm quyền…

2. So sánh sự khác nhau giữa áp dụng pháp luật và sử dụng pháp luật:

Về khái niệm: Sử dụng pháp luật là một hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các chủ thể pháp luật thực hiện quyền và tự do pháp lý của mình (thực hiện những hành vi mà pháp luật cho phép).

Ví dụ: Người lao động ký hợp đồng lao động với chủ sử dụng lao động.

Còn khái niệm áp dụng pháp luật là một hình thức thực hiện pháp luật, trong đó nhà nước thông qua các cơ quan nhà nước hoặc cán bộ, công chức có thẩm quyền tổ chức cho các chủ thể thực hiện những quy định của pháp luật, hoặc tự mình căn cứ vào những quy định của pháp luật để quyết định làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt những quan hệ pháp luật cụ thể.

Ví dụ: Tòa án nhân dân huyện A ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn giữa Ông X và Bà Y.

– Phân biệt sự khác nhau giữa hai khái niệm kể trên:

Mọi chủ thể được pháp luật cho phép

Phải có sự tham gia của cơ quan nhà nước hoặc người có thẩm quyền

Được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật

– Khi xảy ra tranh chấp về quyền và nghĩa vụ pháp lý giữa các bên tham gia vào quan hệ pháp luật mà các bên đó không tự giải quyết được. Ví dụ: tranh chấp về quyền thừa kế, tranh chấp về hợp đồng,…

– Khi cần áp dụng các biện pháp cưỡng chế nhà đối với những chủ thể có hành vi vi phạm. Ví dụ: xử phạt người vi phạm luật an toàn giao thông, người có hành vi làm hàng giả,…

– Trong một số quan hệ pháp luật mà nhà nước thấy cần thiết phải tham gia để kiểm tra, giám sát hoạt động của các bên tham gia quan hệ đó hoặc nhà nước xác nhận tồn tại hay không tồn tại một số vụ việc, sự kiện thực tế. Ví dụ: công chứng hợp đồng mua bán nhà, toà tuyên bố một người mất tích, hủy bỏ quyết định tuyên bố một người đã chết,…

– Khi những quyền và nghĩa vụ pháp lý của chủ thể không mặc nhiên phát sinh hoặc chấm dứt nếu không có sự can thiệp của nhà nước. Ví dụ: đăng ký kết hôn

Chủ thể có quyền thực hiện hoặc không thực hiện, không mang tính chất bắt buộc

Các quy phạm pháp luật thể hiện quyền và tự do pháp lý của chủ thể

Văn bản áp dụng pháp luật

3. Phân tích sự khác biệt của khái niệm giải thích pháp luật và áp dụng pháp luật

Dựa trên những đặc điểm đã phân tích kể trên có thể đưa ra một số nhận định về khái niệm giải thích pháp luật như sau:

3.1. Khái niệm giải thích pháp luật

Pháp luật muốn được thực thi cần được nhận thức đầy đủ và chính xác. Do đó mục đích của giải thích pháp luật là làm sáng tỏ về mặt nội dung, quy trình thủ tục pháp lý để quá trình thực hiện pháp luật được thống nhất, đúng đắn và hợp pháp.hơn nữa do hệ thống các loại văn bản quy phạm pháp luật là rất nhiều nên khả năng thiếu thống nhất nhận thức về các quy định pháp luật là khó tránh khỏi.

3.2. Chủ thể giải thích pháp luật

Việc xác định chủ thể giải thích pháp luật phụ thuộc vào các hình thức giải thích pháp luật.

+ Với hình thức giải thích pháp luật chính thức: chỉ có cơ quan Nhà nước hoặc… có quyền hoặc được trao quyền mới được tiến hành hoạt động này. Về nguyên tắc, chủ thể có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật đều có quyền giải thích văn bản do chính mình ban hành ra. Thực tế, có chủ thể ủy quyền cho người khác giải thích.

+ Với hình thức giải thích pháp luật không chính thức: bất kì chủ thể nào cũng có thể thực hiện nhưng phải có sự hiểu biết pháp luật sâu sắc và có trình độ nhất định.

3.3. Hình thức giải thích pháp luật

Phụ thuộc vào nhiều yếu tổ như chủ thể, nội dung và yêu cầu của từng vấn đề đặt ra dựa vào phương thức thể hiện: giải thích bằng lời nói(văn nói) và văn bản (văn viết) dựa vào chủ thể tiến hành và giá trị văn bản giải thích: chính thức và không chính thức.

3.1. Giải thích chính thức: là hoạt độg của các chủ thể nhân danh Nhà nước để làm sáng tỏ về nội dung, ý nghĩa của các quy phạm pháp luật hoặc một sự kiện pháp lý cụ thể nhằm đảo bảo cho quá trình nhận thức, thực thi pháp luật thống nhất và hiệu quả. Việc được pháp luật quy định và sự đảm bảo của Nhà nước làm cho loại giải thích này mang tính bắt buộc và hiệu lực pháp lý

+ Do các cơ quan Nhà nước hoặc…tiến hành. Về nguyên tắc (như trên) . Về hình thức, giải thích chính thức có thể là giải thích mang tính quy phạm hoặc tính cá biệt cụ thể.

– Tính quy phạm: hoạt động của cơ quan Nhà nước hoặc cá nhân được trao quyền là ban hành ra một văn bản luật nhằm hướng dẫn, giải thích cho một văn bản quy phạm pháp luật khác.

– Tính cá biệt: chúng tôi quyền là làm sáng tỏ một nội dung, sự kiện pháp lý nào đó thuộc thẩm quyền giải quyết của chủ thể đó.

+ Trình tự thủ tục giải thích chính thức do pháp luật quy định. Đây là hoạt động nhân danh Nhà nước, có tính pháp lý.

+ Kết quả việc giải thích có hiệu lực và giá trị pháp lý.

3.2. Giải thích không chính thức: là hoạt động không nhân danh Nhà nước, được tiến hành bởi bất kì cá nhân, tổ chức nào và vì những mục đích khác nhau. Đặc điểm cơ bản:

+ Được tiến hành bởi bất kì loại chủ thể nào è thực hiện một phần quyền tự do ngôn luận của các chủ thể được pháp luật ghi nhận và đảm bảo. Về ND, không mang tính quy phạm. Trên thực tế, không có sự đồng nhất giữa các chủ thể.

+ Hoàn toàn không nhân danh Nhà nước: không mag tính bắt buộc, không hàm chứa quyền lực Nhà nước.

+ Hoạt động này và kết quả của nó hoàn toàn không có hiệu lực pháp lý bắt buộc.

3.4. Phương pháp giải thích pháp luật

– Phương pháp lôgíc: đặc trưng là xem xét mối liên hệ, sự tương tác, kết cấu về nội dung của các vấn đề thuộc đối tượng giải thích, nhằm chỉ ra những mâu thuẫn, sự phủ định lẫn nhau hoặc khẳng định về tính hợp lý về các vấn đề đó.

– Phương pháp giải thích chính trị lịch sử: nhằm làm sáng tỏ điều kiện, hoàn cảnh lịch sử thực tế mà các quy phạm pháp luật, văn bản quy phạm pháp luật được ban hành hoặc một sự kiện pháp lý đã xuất hiện.

– Phương pháp giải thích ngôn ngữ, văn phạm: để giải thích về các quy phạm pháp luật, văn bản quy phạm pháp luật.

– Phương pháp giải thích, so sánh, đối chiếu: nhằm kiến giải về mức độ tương đồng, khác biệt đối với quy định pháp luật hoặc các cách điều chỉnh, giải quyết các vấn đề pháp lý thực tiễn giữa các hệ thống pháp luật khác nhau.

– Phương pháp giải thích hệ thống: làm sáng tỏ nội dung, nhiệm vụ của quy phạm đó trong mối tương quan với quy phạm khác của quá trình điều chỉnh pháp luật.

3.5. Nguyên tắc của giải thích pháp luật

Nguyên tắc khách quan trung thực: giải thích pháp luật không là hoạt động lập pháp mà nó hỗ trợ cho quá trình lập pháp để các văn bản quy phạm pháp luật được có hiệu lực trên thực tế. Việc giải thích phải xuất phát từ yêu cầu chung; cần tôn trọng nội dung của các quy phạm pháp luật hoặc các sự kiện cá biệt với tính cách là đối tượng cần giải thích.

Nguyên tắc pháp chế: tôn trọng tính tối cao của hiến pháp về mặt nội dung, hình thức đối với các văn bản quy phạm pháp luật được giải thích và các văn bản giải thích. Cần đảm bảo sự tương thích giữa quy định của hiến pháp với văn bản được giải thích và văn bản giải thích. Điều này đòi hỏi việc đảm bảo đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục và yêu cầu về hình thức là hết sức quan trọng đòi hỏi cả việc từ chối không giải thích khi có yêu cầu cũng phải đưa ra cơ sở pháp lý của việc từ chối đó và trả lời cụ thể bằng văn bản.

4. Phân tích việc áp dụng pháp luật đối với bộ luật dân sự

Với tính chất là một đạo luật quan trọng, Bộ luật dân sự năm 2015 đã xác định một cách nhất quán tư tưởng chỉ đạo của các nguyên tắc cơ bản được quy định tại Điều 3 và khẳng định: “Bộ luật này là luật chung điều chỉnh các quan hệ dân sự”. Với nguyên tắc này, BLDS sẽ điều chỉnh toàn bộ các quan hệ tài sản giữa các chủ thể trong xã hội mang tính chất hàng hóa – tiền tệ và các quan hệ nhân thân phi vật chất, trong đó các chủ thể tham gia bình đẳng về mặt pháp lý, tự chịu trách nhiệm về tài sản[6]. Hay nói cách khác, BLDS sẽ điều chỉnh tất cả những vấn đề thuộc “pháp luật dân sự”, tức là những ứng xử, quan hệ được điều chỉnh bởi luật khác nhưng thuộc trong lĩnh vực “pháp luật dân sự”[7].

Đối với các quan hệ có cùng bản chất pháp lý, luật chuyên ngành có thể khác với BLDS do đặc thù của quan hệ chuyên ngành nhưng không được trái với các nguyên tắc chung của luật dân sự. Một số quy định của BLDS như quy định về tư cách pháp nhân, về sở hữu chung hợp nhất, sở hữu chung theo phần, những quy định mang tính xác định một khái niệm pháp lý… có ý nghĩa, giá trị pháp lý chung cho toàn bộ hệ thống pháp luật. Không thể có pháp nhân riêng cho luật dân sự, riêng cho luật thương mại, luật hợp tác xã, mặc dù các loại hình công ty và hợp tác xã có quy chế riêng về việc thành lập, hoạt động, giải thể. Đối với một tài sản nào đó, nếu chủ sở hữu trực tiếp chiếm hữu, sử dụng thì sẽ phải tuân theo quy định của chế định tài sản vật quyền. Tuy nhiên, nếu tài sản đó đưa vào quá trình giao lưu dân sự, kinh tế thông qua hợp đồng vay, cho thuê, đầu tư kinh doanh như lập công ty… thì phải áp dụng theo các quy định của các loại hợp đồng, giao dịch tương ứng, theo quy chế trái quyền. Việc điều chỉnh các quan hệ dân sự trong các lĩnh vực cụ thể phải tuân thủ nguyên tắc không được trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự được quy định tại Điều 3 của BLDS.

5. Phân tích một số sai sót trong áp dụng pháp luật hành chính

Một số sai sót thường gặp khi áp dụng pháp luật nội dung trong việc giải quyết án hành chính:

Áp dụng pháp luật nội dung trong quá trình giải quyết vụ án hành chính là một quá trình phức tạp của Tòa án (mà cụ thể là của Hội đồng xét xử). Để có thể có được bản án hành chính đúng pháp luật, khách quan, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự trong vụ án thì quá trình áp dụng pháp luật nội dung vào giải quyết vụ án hành chính cần tuân thủ triệt để và chính xác theo các bước (giai đoạn) sau:

– Phân tích, đánh giá các tình tiết, các tài liệu, chứng cứ của vụ án một cách toàn diện, khách quan, chính xác và trong mối liên hệ mật thiết với nhau;

– Lựa chọn quy phạm pháp luật nội dung phù hợp và phân tích làm rõ nội dung, ý nghĩa của quy phạm pháp luật đối với trường hợp cần áp dụng;

– Ban hành bản án, quyết định hành chính.

Thực tế xét xử thời gian qua cho thấy, có những vụ án hành chính do Thẩm phán xem xét, đánh giá chứng cứ không đầy đủ, khách quan, toàn diện nên có trường hợp có căn cứ pháp lý ban hành quyết định hành chính nhưng Tòa án đánh giá không có căn cứ pháp lý; ngược lại có trường hợp không có hoặc chưa có đủ căn cứ pháp lý ban hành quyết định hành chính nhưng Tòa án lại đánh giá có đủ căn cứ pháp lý.

– Ví dụ 1 (về trường hợp có căn cứ pháp lý ban hành quyết định hành chính nhưng Tòa án đánh giá không có căn cứ pháp lý):

Thửa đất số 77, tờ bản đồ số 8 (theo Nghị định số 64/NĐ-CP ngày 27/9/1993 của Chính phủ), có diện tích 1.225m2 tại xã DN, huyện DX, tỉnh QN (theo Chỉ thị 299/TTg ngày 10/11/1980 của Thủ tướng Chính phủ là thửa số 455, tờ bản đồ số 6) là đất thổ cư có nguồn gốc của gia đình ông Phạm Ngọc H quản lý, sử dụng từ trước năm 1975. Cuối năm 1986, gia đình ông H chuyển sang thị xã HA sinh sống, nhưng vẫn thường xuyên về chăm sóc cây và trồng mới một số loại cây trên thửa đất này.

Bà Phạm Thị T là chủ hộ và cùng con là ông Phạm Văn B có nhà ở ổn định từ năm 1975 đến nay tại thửa đất số 84, tờ bản đồ số 8, xã DN có diện tích 1.515m2 đất thổ cư (theo Nghị định 64/NĐ-CP ngày 27/9/1993 của Chính phủ). Thời điểm thực hiện kê khai, đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị 299/TTg ngày 10/11/1980 của Thủ tướng Chính phủ, thửa đất số 84 này của gia đình bà T là thửa đất số 456, tờ bản đồ số 6, xã DN. Năm 1994-1995, thực hiện Nghị định 64/CP ngày 27/9/1993 của Chính phủ, bà T kê khai diện tích 1.225m2 đất T thuộc thửa 77, tờ bản đồ số 8, xã DN (nguyên là thửa đất của gia đình ông H sử dụng nêu trên), còn ông Phạm Văn B (con trai bà T và cùng chung hộ khẩu với bà T) kê khai và đăng ký quyền sử dụng thửa đất số 84, tờ bản đồ số 8, diện tích 1.515m2 đất thổ cư (thửa đất của bà T nêu trên). Ngày 10/8/1995, Ủy ban nhân dân huyện DX cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số G695365 cho hộ bà T diện tích 1.617m2 đất, trong đó có 1.225m2 đất T thuộc thửa 77, tờ bản đồ số 8 và 392m2 đất lúa màu thuộc thửa 83, tờ bản đồ số 8, xã DN.

Ngày 26/12/2006, Ủy ban nhân dân huyện DX ban hành Quyết định số 1827/QĐ-UBND thu hồi của hộ bà T 1.225m2 đất ở thuộc thửa 77, tờ bản đồ số 8. Lý do thu hồi: Do giao quyền sử dụng đất sai đối tượng sử dụng tại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số G695365 ngày 10/8/1995. Cùng ngày, Ủy ban nhân dân huyện DX ban hành Quyết định số 1828/QĐ-UBND công nhận quyền sử dụng 1.225m2 đất trên cho ông H và ngày 03/01/2007, Ủy ban nhân dân huyện DX cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AD 977327 cho hộ ông H.

Ngày 19/5/2008, bà Phạm Thị T có đơn khiếu nại.

Ngày 16/12/2008, Ủy ban nhân dân huyện DX ban hành Quyết định số 2372/QĐ-UBND về việc hủy Quyết định số 1827/QĐ-UBND ngày 26/12/2006, điều chỉnh cho hộ bà T được sử dụng thửa số 77, tờ bản đồ số 8, xã DN.

Ngày 16/01/2009, ông H khiếu nại việc Ủy ban nhân dân huyện DX cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất diện tích 1.225m2 cho hộ bà T.

Ngày 13/10/2009, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện DX ban hành Quyết định số 2233/QĐ-UBND về việc giải quyết đơn khiếu nại của ông H, có nội dung: việc cấp 1.225m2 đất cho hộ bà T là không đúng đối tượng, không đúng nguồn gốc; việc công nhận quyền sử dụng đất cho hộ ông H là chưa có đủ cơ sở.

Ngày 10/11/2009, ông Phạm Ngọc H có đơn đề nghị Ủy ban nhân dân huyện DX xem xét lại Quyết định số 2233/QĐ-UBND ngày 13/10/2009 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện DX.

Ngày 01/12/2009, Uỷ ban nhân dân huyện DX ban hành Quyết định số 2936/QĐ-UBND về việc thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số G695365 ngày 10/8/1995 của hộ bà T vì cấp không đúng đối tượng đối với diện tích 1.225m2; giao diện tích đất nêu trên cho Uỷ ban nhân dân xã DN quản lý, sử dụng.

Ông B (con trai bà T) có đơn khiếu nại, sau đó khởi kiện tại Tòa án nhân dân huyện DX yêu cầu xử hủy Quyết định số 2936/QĐ-UBND ngày 01/12/2009 của Uỷ ban nhân dân huyện DX.

Ngày 04/6/2010, Uỷ ban nhân dân huyện DX ban hành Quyết định số 1123/QĐ-UBND về việc điều chỉnh Quyết định số 2936/QĐ-UBND, có nội dung: hủy bỏ điểm 2 Điều 1 quyết định số 2936/QĐ-UBND (có nội dung “giao diện tích đất nêu trên cho UBND xã DN quản lý, sử dụng theo đúng quy định của pháp luật”) vì Uỷ ban nhân dân huyện DX chưa thu hồi diện tích 1.225m2 nên việc giao diện tích đất nêu trên cho Uỷ ban nhân dân xã DN quản lý, sử dụng là không đúng trình tự quy định của pháp luật; các nội dung khác của quyết định 2936/QĐ-UBND vẫn có hiệu lực pháp luật.

Tại Bản án hành chính sơ thẩm, Toà án nhân dân huyện DX, tỉnh QN quyết định: Bác yêu cầu khởi kiện của ông Phạm Văn B.

Ông Phạm Văn B có đơn kháng cáo.

Tại Bản án hành chính phúc thẩm, Toà án nhân dân tỉnh QN quyết định: Chấp nhận kháng cáo của ông Phạm Văn B, xử sửa bản án sơ thẩm, hủy Quyết định số 2936/QĐ-UBND ngày 01/12/2009 của UBND huyện DX.

Tòa án cấp phúc thẩm hủy Quyết định số 2936/QĐ-UBND ngày 01/12/2009 của UBND huyện DX vì đã xem xét, đánh giá chứng cứ không đúng về nguồn gốc và quá trình sử dụng đất của các đương sự, cụ thể:

Về nguồn gốc và quá trình sử dụng diện tích 1.225m2 đất thửa số 77, tờ bản đồ số 8, xã DN, huyện DX, tỉnh QN: ông B và ông H đều có lời khai thống nhất là đất có nguồn gốc của cha mẹ ông H quản lý, sử dụng từ trước năm 1975, sau đó gia đình ông H tiếp tục sử dụng. Đến năm 1986, do hoàn cảnh công tác phải chuyển về thị xã HA nên ông H đã nhờ bà T trông coi hộ (có sự chứng kiến của nhiều người). Tại ”Đơn xin chuyển giao quyền sử dụng đất” do bà T lập ngày 22/10/2006, bà T cũng thừa nhận bà chỉ là người trông coi, quản lý và đứng tên đăng ký thửa đất hộ cho vợ chồng ông H, đồng thời bà T cũng cam kết không tranh chấp gì về thửa đất này.

Mặt khác, các tài liệu có trong hồ sơ vụ án cũng thể hiện rằng trong thời gian đi vắng, gia đình ông H vẫn thường xuyên về chăm sóc, khai thác và trồng cây, hiện trên đất vẫn còn cây lâu năm do gia đình ông H trồng. Như vậy, gia đình ông H là người sử dụng thửa đất số 77, tờ bản đồ số 8, xã DN, huyện DX liên tục, ổn định từ năm 1975 đến nay. Tuy nhiên, tại thời điểm Nhà nước có chủ trương tiến hành kê khai đăng ký quyền sử dụng đất, do ở xa và không được thông báo nên hộ ông H đã không tiến hành kê khai diện tích đất nêu trên mà hộ bà T kê khai và được Uỷ ban nhân dân huyện DX cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ngày 10/8/1995.

Theo quy định tại Điều 99 và Điều 101 Luật Đất đai năm 2013 quy định người sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận thì được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất’.

Theo quy định nêu trên thì gia đình bà T không phải là người sử dụng thửa đất số 77, tờ bản đồ số 8, xã DN, huyện DX liên tục, ổn định tại thời điểm được xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 1995. Do vậy, trong quá trình quản lý kê khai, đăng ký sử dụng đất, Uỷ ban nhân dân xã DN xác nhận bà T là đối tượng đang sử dụng đất để Uỷ ban nhân dân huyện DX cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng diện tích 1.225m2 đất thửa số 77, tờ bản đồ số 8, xã DN, huyện DX, là không đúng nguồn gốc và đối tượng sử dụng đất. Tại Báo cáo số 52/BC-UBND ngày 16/6/2009 gửi Uỷ ban nhân dân huyện DX, Uỷ ban nhân dân xã DN đã xác nhận điều này. Do đó, Uỷ ban nhân dân huyện DX đã ban hành Quyết định số 2936/QĐ-UBND ngày 01/12/2009 (được sửa đổi bằng Quyết định số 1123/QĐ-UBND ngày 04/6/2010) có nội dung thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho hộ bà T là đúng pháp luật.

Thực tiễn giải quyết vụ án hành chính cho thấy, bản án của Tòa án không đúng pháp luật nội dung có thể xuất phát từ việc áp dụng sai lầm pháp luật, có thể do việc không chú ý tới văn bản hướng dẫn thi hành của cơ quan có thẩm quyền; hoặc có thể do cách hiểu máy móc, không đúng của Thẩm phán đối với các văn bản pháp luật nội dung.

– Việc không xác định đầy đủ và chính xác các văn bản pháp luật hoặc văn bản pháp luật có giá trị pháp lý cao nhất làm cơ sở giải quyết vụ án hành chính là nguyên nhân dẫn đến việc áp dụng sai lầm pháp luật khi giải quyết vụ án hành chính.

Trong quá trình giải quyết vụ án hành chính, nhiều Thẩm phán không chú ý trong việc xem xét tính hợp pháp của quyết định hành chính bị khiếu kiện; khi tuyên án và ra bản án có nhiều sai sót trong phần quyết định của bản án mà trong nhiều trường hợp phải kháng nghị và giải quyết lại vụ án theo thủ tục giám đốc thẩm.

Ví dụ: Do có sự tranh chấp quyền sử dụng đất, Uỷ ban nhân dân huyện T đã ra Quyết định số 758/QĐ-UB thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của ông P, H, N. Ông P và ông N có đơn khiếu nại quyết định trên. Uỷ ban nhân dân huyện T đã có các quyết định giải khiếu nại của ông P và ông N.

Ông P và ông N đều có đơn khởi kiện vụ án hành chính, yêu cầu Toà án huỷ với Quyết định số 758/QĐ-UB.

Toà án cấp sơ thẩm đã thụ lý 02 vụ án hành chính đối với đơn khởi kiện của ông P và ông N.

Đối với trường hợp khởi kiện của ông P: Tại bản án hành chính sơ thẩm số 07, Toà án cấp sơ thẩm quyết định bác đơn khởi kiện; giữ nguyên Quyết định số 758/QĐ-UB của Uỷ ban nhân dân huyện T.

Đối với trường hợp khởi kiện của ông N: tại bản án hành chính sơ thẩm số 08, Toà án cấp sơ thẩm quyết định bác đơn khởi kiện; giữ nguyên Quyết định số 758/QĐ-UB của Uỷ ban nhân dân huyện T.

Tuy nhiên, sau khi ông H khiếu nại, Uỷ ban nhân dân huyện T thấy rằng việc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của ông H là không đúng pháp luật, nên muốn hủy bỏ một phần của Quyết định số 758/QĐ-UB; nhưng do các bản án hành chính sơ thẩm đã có hiệu lực pháp luật, nên Uỷ ban nhân dân huyện T phải khiếu nại theo thủ tục giám đốc thẩm.

Mọi vướng mắc pháp lý của người dân, tổ chức, doanh nghiệp vui lòng trao đổi trực tiếp với luật sư của qua tổng đài tư vấn: 1900.6162 để được luật sư giải đáp mọi vướng mắc pháp lý.

Trân trọng./.

Các câu hỏi thường gặp

Khái Niệm Quy Phạm Pháp Luật

Đời sống cộng đồng xã hội đòi hỏi phải đặt ra nhiều quy tắc xử sự khác nhau để điều chỉnh hành vi xử sự của con người. Những quy tắc xử sự sử dụng nhiều lần trong đời sống xã hội được gọi là quy phạm.

Quy phạm pháp luật chia ra làm hai loại: quy phạm kỹ thuật và quy phạm xã hội. Quy phạm kỹ thuật là quy phạm dựa trên sự nhận thức về quy luật tự nhiên; quy phạm xã hội hình thành dựa trên sự nhận thức các quy luật vận động của xã hội.

Mỗi loại quy phạm pháp luật đều có các đặc điểm sau:

Quy phạm là khuôn mẫu của hành vi, cách xử sự.Quy phạm hình thành dựa trên sự nhận thức các quy luật khách quan của sự vận động tự nhiên và xã hội. Mỗi quy phạm là một phương án xử sự hợp lý của hành vi, phù hợp với mục đích của cá nhân, giai cấp hay xã hội nói chung. Do đó, quy phạm vừa mang tính khách quan, đồng thời cũng chứa đựng yếu tố chủ quan.Nội dung của các quy phạm phản ánh chức năng điều chỉnh hành vi, do đó có cấu trúc xác định. Thông thường cấu trúc của nó bao gồm 3 bộ phận: thông tin về trật tự hoạt động; thông tin về các điều kiện hoạt động; thông tin về hậu quả của vi phạm quy tắc. Đối với quy phạm pháp luật là một loại quy phạm xã hội, vì vậy nó mang đầy đủ những đặc tính chung vốn có của quy phạm xã hội như: là quy tắc xử sự chung, là khuôn mẫu để mọi người làm theo, là tiêu chuẩn để xác định giới hạn và đánh giá hành vi của con người. Ngoài những đặc tính chung của quy phạm xã hội thì quy phạm pháp luật còn có những đặc tính riêng như sau: Một là, quy phạm pháp luật luôn gắn liền với nhà nước vì do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, thừa nhận hoặc phê chuẩn được nhà nước đảm bảo thực hiện. Hai là, quy phạm pháp luật thể hiện ý chí nhà nước. Nhà nước thể hiện ý chí của mình bằng cách xác định những đối tượng nào trong những điều kiện, hoàn cảnh nào thì phải xử sự theo pháp luật, những quyền và nghĩa vụ pháp lý mà họ có và cả những biện pháp cưỡng chế mà họ buộc phải gánh chịu nếu họ không thực hiện đúng những nghĩa vụ đó. Ba là, quy phạm pháp luật là các quy tắc hành vi có tính bắt buộc chung. Tính bắt buộc chung của quy phạm pháp luật được hiểu là bắt buộc tất cả những ai nằm trong điều kiện mà quy phạm pháp luật đã quy định. Bốn là, quy phạm pháp luật được thể hiện dưới hình thức xác định. Tính hình thức ở đây thể hiện trong việc biểu thị, diễn đạt chính thức nội dung của các văn bản quy phạm pháp luật. Còn tính xác định thể hiện trong việc biểu thị rõ nội dung các quy phạm pháp luật quy định các quy tắc hành vi và được diễn đạt rõ ràng, chính xác. Nhờ được biểu thị dưới hình thức nhất định, các quy phạm pháp luật trở nên dễ hiểu và áp dụng được trong đời sống xã hội. Từ những đặc điểm trên có thể khái quát về quy phạm pháp luật xã hội chủ nghĩa như sau: Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung do nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện, thể hiện ý chí và bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị trong xã hội có giai cấp để điều chỉnh các quan hệ xã hội theo trật tự xã hội mà nhà nước mong muốn.

Khái Niệm Xung Đột Pháp Luật

2.1. Khái niệm xung đột pháp luật

2.1.1. Định nghĩa về xung đột pháp luật

2.1.2. Nguyên nhân của xung đột pháp luật

2.1.3. Phạm vi xung đột pháp luật

2.1.4. Phương pháp giải quyết xung đột pháp luật

2.1.5. Ý nghĩa, mục đích của giải quyết xung đột pháp luật

2.2. Khái niệm quy phạm xung đột

2.2.1. Định nghĩa quy phạm xung đột

2.2.2. Cơ cấu của quy phạm xung đột

2.2.3. Phân loại quy phạm xung đột

2.2.4. Các loại hệ thuộc luật cơ bản

2.2.5. Các trường hợp ảnh hưởng tới hiệu lực của quy phạm xung đột

Chương 3. Chủ thể của tư pháp quốc tế

3.1. Cá nhân

3.1.1. Khái niệm người nước ngoài

3.1.2. Địa vị pháp lí của người nước ngoài

3.2. Pháp nhân

3.2.1. Khái niệm pháp nhân nước ngoài và quốc tịch của pháp nhân

3.2.2. Quy chế pháp lí dân sự của pháp nhân nước ngoài

3.3. Quốc gia

3.3.1. Quốc gia – chủ thể đặc biệt trong tư pháp quốc tế

3.3.2. Nội dung quy chế pháp lí đặc biệt của quốc gia trong tư pháp quốc tế

Chương 4. Quyền sở hữu và thừa kế trong tư pháp quốc tế

4.1. Khái niệm quyền sở hữu trong tư pháp quốc tế

4.1.1. Các quan niệm về quyền sở hữu trong tư pháp quốc tế

4.1.2. Xung đột pháp luật về các quan hệ sở hữu có yếu tố nước ngoài

4.2. Giải quyết xung đột pháp luật về quyền sở hữu có yếu tố nước ngoài

4.2.1. Giải quyết xung đột pháp luật về quyền sở hữu theo pháp luật các nước

4.2.2. Giải quyết xung đột pháp luật về quyền sở hữu theo pháp luật Việt Nam

4.3. Xác định thời điểm chuyển dịch rủi ro đối với tài sản mua bán

4.4. Vấn đề quốc hữu hoá trong tư pháp quốc tế

4.5. Quyền sở hữu của người nước ngoài tại Việt Nam

4.6. Thừa kế và xung đột pháp luật về thừa kế trong tư pháp quốc tế

4.6.1. Giải quyết xung đột pháp luật về thừa kế có yếu tố nước ngoài theo pháp luật các nước

4.6.2. Giải quyết xung đột pháp luật về thừa kế có yếu tố nước ngoài theo pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên

4.7. Vấn đề di sản không có người thừa kế

Chương 5. Hợp đồng và trách nhiệm ngoài hợp đồng trong tư pháp quốc tế

5.1. Khái niệm hợp đồng trong tư pháp quốc tế

5.2. Mối quan hệ giữa pháp luật và hợp đồng

5.3. Xung đột pháp luật trong lĩnh vực hợp đồng

5.4. Nguyên tắc chọn luật áp dụng trong hợp đồng quốc tế

5.4.1. Luật áp dụng đối với hình thức hợp đồng

5.4.2. Luật áp dụng đối với nội dung hợp đồng

5.4.3. Luật áp dụng để xác định tư cách chủ thể của các bên

5.5. Khái niệm, luật áp dụng điều chỉnh hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế

5.6. Các trường hợp trách nhiệm và những căn cứ miễn trách nhiệm

5.7. Khái niệm trách nhiệm ngoài hợp đồng trong tư pháp quốc tế

5.8. Luật áp dụng đối với trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng

Chương 6. Hôn nhân và gia đình trong tư pháp quốc tế

66.1. Khái niệm chung về quan hệ hôn nhân và gia đình trong tư pháp quốc tế

6.2. Nguyên tắc điều chỉnh quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam

6.2.1. Các nguyên tắc chung

6.2.2. Các nguyên tắc chuyên biệt

6.3. Các nguồn luật điều chỉnh quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu nước ngoài

6.3.1. Pháp luật trong nư­ớc

6.3.2. Điều ­ước quốc tế

6.3.3. Tập quán quốc tế

6.3.4. Mối quan hệ giữa các loại nguồn điều chỉnh quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố n­ước ngoài

6.4. Giải quyết xung đột pháp luật về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố n­ước ngoài

6.4.1. Giải quyết xung đột về quan hệ kết hôn có yếu tố nư­ớc ngoài

6.4.2. Giải quyết xung đột về li hôn có yếu tố nư­ớc ngoài

6.5. Giải quyết xung đột pháp luật về quan hệ nhân thân và tài sản giữa vợ và chồng có yếu tố n­ước ngoài

6.6. Giải quyết xung đột về quan hệ pháp lí giữa cha mẹ và con có yếu tố nư­ớc ngoài

6.7. Giải quyết xung đột về nuôi con nuôi có yếu tố n­ước ngoài

6.8. Giải quyết xung đột về quan hệ giám hộ có yếu tố nư­ớc ngoài

6.9. Thẩm quyền giải quyết quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài

Chương 7. Tố tụng dân sự quốc tế

7.1. Khái niệm và những nguyên tắc cơ bản của tố tụng dân sự quốc tế

7.1.1. Khái niệm tố tụng dân sự quốc tế

7.1.2. Những nguyên tắc cơ bản của tố tụng dân sự quốc tế

7.2. Các điều ước quốc tế về tố tụng dân sự quốc tế

7.2.1. Các điều ước quốc tế song phương

7.2.2. Các điều ước quốc tế đa phương

7.3. Thẩm quyền xét xử dân sự quốc tế

7.3.1. Khái niệm thẩm quyền xét xử dân sự quốc tế và vấn đề xung đột thẩm quyền xét xử

7.3.1.1. Thẩm quyền xét xử dân sự quốc tế

7.3.1.2. Xung đột về thẩm quyền xét xử dân sự quốc tế7

7.3.1.3. So sánh giữa xung đột về thẩm quyền xét xử và xung đột pháp luật

7.3.2. Các quy tắc xác định thẩm quyền xét xử dân sự quốc tế theo pháp luật các nước

7.3.3. Quy tắc xác định thẩm quyền xét xử dân sự quốc tế của Việt Nam

7.3.3.1. Xác định theo quy định của các điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia kí kết

7.3.3.2. Xác định theo quy định của pháp luật Việt Nam

7.4. Địa vị pháp lí của người nước ngoài trong tố tụng dân sự quốc tế

7.4.1. Bảo hộ pháp lí cho người nước ngoài

7.4.2. Địa vị pháp lí của quốc gia nước ngoài và của những người được hưởng quy chế ưu đãi miễn trừ ngoại giao trong tố tụng dân sự quốc tế

7.5. Vấn đề uỷ thác tư pháp quốc tế

7.5.1. Khái niệm về uỷ thác tư pháp quốc tế

7.5.2. Uỷ thác tư pháp quốc tế theo quy định của pháp luật Việt Nam

7.5.3. Ý nghĩa của uỷ thác tư pháp trong tố tụng dân sự quốc tế

7.6. Công nhận và thi hành các bản án, quyết định dân sự của toà án nước ngoài

7.6.1. Khái niệm chung

7.6.2. Công nhận và thi hành các bản án, quyết định dân sự của toà án nước ngoài ở các nước

7.6.3. Công nhận và thi hành các bản án, quyết định dân sự của toà án nước ngoài theo quy định của các điều ước quốc tế

7.6.4. Công nhận và thi hành bản án, quyết định dân sự của toà án nước ngoài tại Việt Nam

7.6.4.1. Các cơ sở pháp lí để công nhận và thi hành bản án, quyết định dân sự của toà án nước ngoài tại Việt Nam

7.6.4.2. Nguyên tắc công nhận và thi hành bản án, quyết định dân sự của toà án nước ngoài tại Việt Nam

7.6.4.3. Thẩm quyền công nhận và thi hành bản án, quyết định dân sự của toà án nước ngoài tại Việt Nam

7.6.4.4. Thủ tục công nhận và thi hành bản án, quyết định dân sự của toà án nước ngoài tại Việt Nam

7.6.4.5. Các bản án, quyết định dân sự của toà án nước ngoài không được công nhận và thi hành tại Việt Nam

Chương 8 . Trọng tài thương mại quốc tế

8.1. Khái niệm trọng tài thương mại quốc tế

8.2. Vai trò của trọng tài trong giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế

8.3. Các hình thức trọng tài

8.3.1. Trọng tài thường trực

8.3.2. Trọng tài ad-hoc

8.4. Thẩm quyền trọng tài

8.4.1. Thoả thuận trọng tài

8.4.2. Khả năng trọng tài

8.5. Các nguyên tắc giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại quốc tế

8.5.1. Nguyên tắc thoả thuận

8.5.2. Nguyên tắc độc lập, khách quan và vô tư

8.5.3. Nguyên tắc bí mật

8.5.4. Nguyên tắc chung thẩm

8.6. Luật áp dụng trong trọng tài thương mại quốc tế

8.6.1. Luật áp dụng với nội dung tranh chấp

8.6.2. Luật áp dụng với tố tụng trọng tài

8.6.3. Luật áp dụng với thoả thuận trọng tài

8.7. Tố tụng trọng tài

8.8. Công nhận và thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài

[1]. Khoa Luật, Giáo trình Tư pháp Quốc tế, Viện ĐH mở Hà Nội,2005

[2].Đỗ Văn Đại, Mai Hồng Quỳ, Tư pháp quốc tế Việt Nam, Nxb. Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, 2006.

[3].Clarkson, Jonathan Hill, Jaffey on the conflict of laws (second edition), Lexisnexis UK, 2002.

[4].Jean Derruppe, Tư pháp quốc tế, Nhà pháp luật Việt – Pháp, Nxb. CTQG, Hà Nội, 2005.

[5]. Private International Law, OxfordUniversity Press, 2001.

[6].Sir Peter North and J.J. Fawcett, Cheshire and North’s private international law (13 th edition), Butterworths London, 2004.

[7].Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam, Trung tâm thương mại quốc tế, Trọng tài và các phương thức giải quyết tranh chấp lựa chọn, Hà Nội, 2003.

* Văn bản quy phạm pháp luật:

15 hiệp định tương trợ tư pháp giữa Việt Nam với các nước.

Bộ luật dân sự năm 2005, 2015.

Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004, 2015.

Bộ nguyên tắc của UNIDROIT về hợp đồng thương mại quốc tế.

Công ước Berne năm 1886 về bảo hộ quyền tác giả.

Công ước New York năm 1958 về công nhận và thi hành quyết định của trọng tài nước ngoài.

Công ước Paris năm 1883 về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp.

Thoả ước Madrit về đăng kí quốc tế nhãn hiệu hàng hoá năm 1891.

Luật Mẫu của UNCITRAL 1985 về Trọng tài Thương mại Quốc tế.

Nghị định (Regulation) số 593/2008 của Liên minh châu Âu ngày 17/6/2008 về Luật áp dụng đối với các nghĩa vụ hợp đồng (Rome I).

Nghị định (Regulation) số 864/2007 của Liên minh châu Âu ngày 11/7/2007 về Luật áp dụng đối với các nghĩa vụ ngoài hợp đồng (Rome II).

Công ước toàn cầu về quyền tác giả năm 1952 (Geneve).

Công ước Lahaye năm 1978 về luật áp dụng đối với chế độ hôn nhân gia đình.

Công ước Viên năm 1980 về mua bán hàng hoá quốc tế.

Công ước Lahaye ngày năm 1993 về hợp tác trong lĩnh vực nuôi con nuôi quốc tế.

Hiệp định Việt Nam – Hoa Kỳ về bảo hộ quyền tác giả năm 1998.

Hiệp ước PCT năm 1970 về hợp tác sáng chế.

Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014.

Luật hôn nhân gia đình năm 2014.

Luật mẫu về trọng tài thương mại quốc tế của UNCITRAL.

Luật nuôi con nuôi năm 2010.

Luật sở hữu trí tuệ năm 2005.

Luật thương mại năm 2005.

Luật trọng tài thương mại năm 2010.

Luật tương trợ tư pháp năm 2007.

Nghị định của Chính phủ số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/1/2006 quy định chi tiết thi hành Luật thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế và các hoạt động đại lí mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hoá với nước ngoài.

Nghị định của Chính phủ số 126/2014/NĐ-CP ngày 31/12/2014 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hôn nhân và gia đình.

Nghị định của Chính phủ số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hộ tịch.

Nghị định của Chính phủ số 138/2006/NĐ-CP ngày 15/11/2006 quy định chi tiết thi hành các quy định của Bộ luật dân sự về quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài.

Nghị định của Chính phủ số 19/2011/NĐ-CP ngày 21/3/2011 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật nuôi con nuôi.

Nghị quyết của Quốc hội số 19/2008/QH12 ngày 3/06/2008 về việc thí điểm cho tổ chức, cá nhân nước ngoài mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán TANDTC số 01/2014/NQ-HĐTP ngày 20/3/2014 hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật Trọng tài Thương mại.

Pháp lệnh về đối xử tối huệ quốc và đối xử quốc gia trong thương mại quốc tế năm 2002.

*Website

1.http://www.uncitral.org

2.http:// chúng tôi

3.http:// chúng tôi

4.http://www.wipo.int

5.http:// chúng tôi

7. Phương pháp đánh giá học phần:

Áp dụng thang điểm 10, phân chia cho từng hình thức kiểm tra, đánh giá như sau:

-Điểm quá trình (ĐQT): 40%

+Kiểm tra định kỳ (ĐKT ĐK) – Trọng số: 30%

-Điểm thi kết thúc học phần (ĐKTHP): Trọng số 60%

HỌC PHẦN 31. LUẬT THƯƠNG MẠI 1

1. Thông tin học phần:

– Mã học phần:

– Số tín chỉ: 3

-Số giờ hoạt động tín chỉ:

+ Nghe giảng lý thuyết: 30 tiết

+ Tự học: 60 giờ

– Tính chất học phần: Học phần bắt buộc

2.Bộ môn giảng dạy:Pháp luật kinh tế

3.Mô tả vắn tắt nội dung của học phần:

-Điều kiện tiên quyết: Học phần Luật dân sự, luật hành chính

-Nội dung học phần cung cấp những kiến thức cơ bản về thương nhân và hoạt động thương mại. Các kiến thức thức bản chất pháp lý của doanh nghiệp tư nhân và hộ kinh doanh, công ty hợp danh,công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn. Phương thức thành lập doanh nghiệp và quy chế pháp lý về thành viên của doanh nghiệp, về tổ chức quản lý doanh nghiệp, về tổ chức lại, giải thể doanh nghiệp. Một số vấn đề pháp lý đặc thù về doanh nghiệp có vốn nhà nước, Quy chế pháp lý về hợp tác xã, pháp lý về nhóm công ty cũng như khái quát về phá sản và pháp luật về phá sản và thủ tục phá sản doanh nghiệp, HTX

4.Mục tiêu của học phần: Sau khi học xong sinh viên có khả năng:

– Hiểu biết toàn diện về thương nhân và hoạt động thương mại;

– Hiểu được bản chất pháp lý của các loại thương nhân, bao gồm: CTCP, công ty TNHH, công ty hợp danh, DNTN, HKD, nhóm công ty và HTX;

– Hiểu được quy định về thành lập doanh nghiệp và quy chế pháp lí về thành viên đầu tư thành lập và góp vốn vào doanh nghiệp; quy định pháp luật về vốn của các loại hình doanh nghiệp;

– Hiểu được nội dung cơ bản của tổ chức lại và giải thể doanh nghiệp và bản chất, điều kiện của việc chấm dứt hoạt động doanh nghiệp thông qua giải thể và phá sản;

-Trình bày được thủ tục giải quyết yêu cầu phá sản doanh nghiệp, HTX.

– Thành thạo một số kĩ năng tìm, tra cứu và sử dụng các quy định của pháp luật để giải quyết các tình huống nảy sinh trong thực tiễn kinh doanh;

– Vận dụng kiến thức về doanh nghiệp để giải quyết tranh chấp phát sinh trong quá trình thành lập, hoạt động của doanh nghiệp;

– Chủ động tích cực tham gia vào bài học, có tư duy sáng tạo và khả năng tự học, tự nghiên cứu.

5.Nội dung chi tiết học phần:

Chương 1. Những vấn đề chung về doanh nghiệp

1.1.Khái niệm doanh nghiệp

1.2.Các loại hình doanh nghiệp

1.3.Nhiệm vụ và quyền hạn của doanh nghiệp

1.4.Xu thế phát triển doanh nghiệp

Chương 2. Bản chất pháp lý của doanh nghiệp tư nhân và hộ kinh doanh

2.1. Bản chất pháp lý của DNTN

2.1.1. Khái niệm và đặc điểm của DNTN

2.1.2. Quyền của chủ DNTN đối với DNTN

2.2. Bản chất của HKD

2.2.1. Khái niệm và đặc điểm của HKD

2.2.2. Đăng ký kinh doanh, tạm ngừng và chấm dứt hoạt động của HKD

Chương 3. Bản chất pháp lý của công ty hợp danh

3.1. Khái niệm và đặc điểm của công ty hợp danh

3.1.1. Khái niệm công ty hợp danh

3.1.2. Đặc điểm công ty hợp danh

Chương 4. Bản chất pháp lý của công ty cổ phần

4.1. Khái niệm CTCP và đặc điểm pháp lý của CTCP

4.1.1. Khái niệm CTCP

4.1.2. Đặc điểm pháp lý của CTCP

4.2.1. Các loại cổ phần, cổ phiếu

4.2.2. Tài sản góp vốn và chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn

4.2.3. Huy động vốn

4.2.4. Tăng, giảm vốn điều lệ

4.2.5. Chuyển nhượng và mua lại vốn góp

Chương 5. Bản chất pháp lý của công ty trách nhiệm hữu hạn

5.1. Khái niệm, đặc điểm của công ty TNHH

5.1.1. Khái niệm, đặc điểm của công ty TNHH 2 thành viên trở lên

5.1.2. Khái niệm, đặc điểm của công ty TNHH 1 thành viên

5.2. Quy chế pháp lý về vốn của công ty TNHH

5.2.1. Tài sản góp vốn và chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn

5.2.2. Huy động vốn

5.2.3. Tăng, giảm vốn điều lệ

5.2.4. Chuyển nhượng và mua lại vốn góp

Chương 6. Thành lập doanh nghiệp và quy chế pháp lý về thành viên của doanh nghiệp

6.1. Thành lập doanh nghiệp

6.1.1. Đối tượng có quyền thành lập doanh nghiệp

6.1.2. Điều kiện thành lập doanh nghiệp

6.1.3. Trình tự, thủ tục thành lập doanh nghiệp

6.2. Quy chế thành viên của doanh nghiệp

6.2.1.Đối tượng có quyền trở thành thành viên

6.2.2 Điều kiện trở thành thành viên

6.2.3. Quyền và nghĩa vụ của thành viên

6.2.4. Chấm dứt tư cách thành viên

Chương 7. Quy chế pháp lý về tổ chức quản lý doanh nghiệp

7.1. Các yếu tố cấu thành của quy chế pháp lý về tổ chức quản lý doanh nghiệp

7.2. Mô hình tổ chức quản lý các loại hình doanh nghiệp

7.2.1. Công ty cổ phần

7.2.2. Công tyTNHH

7.2.3. Công ty hợp danh

Chương 8. Tổ chức lại, giải thể doanh nghiệp

Поделитесь с Вашими друзьями: