Top 10 # Thuật Ngữ Là Gì Ngữ Văn 9 Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 4/2023 # Top Trend | Tvzoneplus.com

Thuật Ngữ, Trắc Nghiệm Ngữ Văn Lớp 9

I. Khái niệm thuật ngữ

– Thuật ngữ là những từ ngữ biểu thị khái niệm khoa học, công nghệ, thường dùng trong các văn bản khoa học, công nghệ

– Người đọc, người nghe cần phải có những kiến thức nhất định về chuyên ngành nào đó thì mới có thể hiểu được nghĩa của từ đó.

Ví dụ: + Nước là hợp chất của các nguyên tố hi- đrô và ô xi, có công thức là H2O

– Dùng trong bộ môn Hóa học. Người đọc, người nghe phải có kiến thức nhất định thì mới có thể hiểu được cách giải thích này.

– Có thể có cách giải thích khác, được dựa trên kinh nghiệm thông thường, điêu này giúp người đọc, người nghe có thể hiểu được. Tuy nhiên cách giải thích này không được gọi là thuật ngữ

Ví dụ: Nước là chất lỏng không màu, không mùi, có trong sông, hồ, biển…

II. Đặc điểm của thuật ngữ

Về nguyên tắc, trong một lĩnh vực khoa học, công nghệ nhất định, mỗi thuật ngữ chỉ biểu thị một khái niệm và ngược lại, mỗi khái niệm chỉ được biểu thị bằng một thuật ngữ.

Thuật ngữ không có hai cách hiểu và thuật ngữ đơn nghĩa.Thuật ngữ không có tính biểu cảm

III. Bài tập vận dụng

Hãy xác định đâu là thuật ngữ

1. Muối là hợp chất mà phân tử gồm có một hay nhiều nguyên tử kim loại liên kết với một hay nhiều gốc a-xít (thuật ngữ hóa học)

2. Sách là một loạt các tờ giấy có chữ hoặc hình ảnh được viết tay hoặc in ấn, được buộc hoặc dán với nhau về một phía. Một tờ trong cuốn sách được gọi là một trang sách.

3. Văn học Nga chỉ ngành văn học được viết bằng tiếng Nga hoặc do những người mang quốc tịch Nga viết.

(thuật ngữ văn học)

4. Nước là chất lỏng, không màu, không mùi, không vị, có trong sông, hồ, biển,…(không phải thuật ngữ)

5. Muối là tinh thể trắng, không mùi, vị mặn, thường được tách từ nước biển, dùng để ăn (không phải thuật ngữ)

6. Ẩn dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó.

(thuật ngữ văn học)

7. Muối là hợp chất mà phân tử có một hay nhiều nguyên tử kim loại liên kết với một hay nhiều gốc a-xít.

(thuật ngữ hóa học)

8. Thạch nhũ là sản phẩm hoàn thành trong các hang động do sự nhỏ giọt của dung dịch đá vôi hòa tan trong nước có chứa a-xít các bô-nic (thuật ngữ môn địa lí)

Thuật Ngữ Sách Giáo Khoa Ngữ Văn Lớp 9

Mục đích của bài học giúp học sinh nắm được khái niệm và những đặc điểm cơ bản của thuật ngữ; từ đó nâng cao năng lực sử dụng thuật ngữ, đặc biệt trong các văn bản khoa học, công nghệ.

I. Thuật ngữ là gì?

Thuật ngữ là những từ ngữ biểu thị khái niệm khoa học, công nghệ, thường được dùng trong các văn bản khoa học, công nghệ.

Nguyên tố là chất cơ sở có điện tích hạt nhân nguyên tử không thay đổi trong các phản ứng hoá học, tạo nên đơn chất hoặc hợp chất. Hình học là ngành toán học nghiên cứu hình dáng, kích thước và vị trí tương đối của các sự vật, và hình học phẳng và hình học không gian.

1. Trong hai cách giải thích dẫn ở (SGK, trang 87), cách giải thích thứ hai là không thể hiểu được nếu thiếu các công thức về hoá học. Cách giải thích này thể hiện được những đặc trưng bên trong của sự vật, không thể nhận biết qua kinh nghiệm hay cảm tính mà phải qua nghiên cứu, phân tích. Để hiểu được cách giải thích này, đòi hỏi phải là người có kiến thức chuyên môn trong lĩnh vực hoá học.

2. Những định nghĩa về thạch nhủ, ba-dơ, ẩn dụ và phân số thập phân đã được học ở các lớp trước. Thuật ngữ thạch nhủ xuất hiện trong bộ môn Địa lí, thuật ngữ ẩn dụ xuất hiện trong bộ môn Văn học, thuật ngữ ba-dơ xuất hiện trong bộ môn Hoá học, còn thuật ngữ phân số thập phân xuất hiện trong bộ môn Toán học.

Các thuật ngữ này chủ yếu được dùng trong các văn bản khoa học công nghệ.

II. Đặc điểm của thuật ngữ

Về nguyên tắc, mỗi thuật ngữ chỉ biểu thị một khái niệm và ngược lại, một khái niệm chỉ được biểu thị bằng một thuật ngữ.

Thuật ngữ không có tính hình tượng.

Thuật ngữ không có tính biểu cảm.

1. Các thuật ngữ dẫn trong mục 1.2 (thạch nhũ, ba-dơ, ẩn dụ, phân số thập phân) không còn có nghĩa nào khác.

2. Xét ví dụ dẫn ở SGK, trang 88:

Từ muối trong câu (a) là thuật ngữ khoa học.

Từ muối trong câu (b) không còn chỉ khái niệm nữa mà mang sắc thái biểu cảm. Các từ chua ngọt, cay mặn liên kết với nhau, phối hợp với các từ đã từng, xin đừng quên nhau cùng vối giọng điệu tha thiết đã thể hiện lời nguyện thề son sắt, thuỷ chung trong tình yêu, tình vợ. chồng.

Tìm thuật ngữ thích hợp với mỗi ô trống.

Các thuật ngữ vừa tìm được thuộc lĩnh vực khoa học nào.

Lưu lượng là lượng nước chảy qua mặt cắt ngang lòng sông ở một điểm nào đó, trong một giây đồng hồ. Đơn vị đo: /s. (Địa lí)

2. Bài tập này yêu cầu các em xác định từ điểm tựa trong đoạn trích của Tố Hữu có được dùng như một thuật ngữ vật lí không? ở đây, nó có ý nghĩa gì?

Từ điểm tựa trong Nếu lịch sử chọn ta làm điểm tựa không được dùng như một thuật ngữ vật lí với nghĩa: điểm cố định của một đòn bẩy, thông qua đó tác động được truyền tới lực cản. ở đây, điểm tựa được dùng với nghĩa là chỗ dựa chính.

3. Bài tập này nêu hai yêu cầu:

Trong hai trường hợp dẫn ở SGK, trang 90, xác định trường hợp nào hỗn hợp được dùng như một thuật ngữ, trường hợp nào hỗn hợp được dùng như một từ thông thường.

Từ hỗn hợp trong câu (a) được dùng như một thuật ngữ; từ hỗn hợp trong câu (b) được dùng như một từ thông thường.

Đặt câu với từ hỗn hợp được dùng vối nghĩa thông thường.

Đặt câu: Ngày nay, người ta sản xuất nhiều thức ăn hỗn hợp đê nuôi gia súc.

4. Bài tập này nêu hai yêu cầu:

Định nghĩa thuật ngữ cá căn cứ vào cách xác định của sinh học.

Có gì khác nhau giữa nghĩa của thuật ngữ cá với nghĩa của từ cá theo cách hiểu thông thưòng của người Việt.

Thuật ngữ cá được hiểu theo nghĩa sinh học: động vật có xương sống ở nước, thở bằng mang, bơi bằng vây. Theo cách gọi thông thường của người Việt, cá không nhất thiết phải có mang. Ví dụ: cá voi, cá heo.

5. Hiện tượng đồng âm giữa thuật ngữ thị trường trong Kinh tế học và thị trường trong Quang học không vi phạm nguyên tắc một thuật ngữ’biểu thị một khái niệm vì hai thuật ngữ này được dùng trong hai ngành khoa học riêng biệt.

Soạn Bài Thuật Ngữ Văn Lớp 9

Bài làm I. Thuật ngữ là gì?

Câu 1: So sánh hai cách giải thích sau đây về nghĩa của từ nước và từ muối.

– a, Có thể nhận thấy được chính cách giải thích thứ nhất chỉ dừng lại ở những việc nên đặc tính bên ngoài của sự vật. Và đó được xem là cách giải thích hình thành trên cơ sở kinh nghiệm và lại có tính chất cảm tính.

– b, Ngay ở cách giải thích thứ hai này cũng đã lại được thể hiện được đặc tính bên trong của sự vật. Ta nhận thấy được chính những đặc tính này phải qua nghiên cứu bằng lí thuyết cùng với phương pháp khoa học.

Câu 2: Các em hãy chỉ ra các định nghĩa trên của những bộ môn khoa học khác nhau:

– Thạch nhũ: Chính là thuật ngữ bộ môn Địa lí

– Bazơ: thuật ngữ của bộ môn Hoá học

– Ẩn dụ: thuật ngữ của bộ môn Ngữ văn

– Phân số thập phân: Chính là thuật ngữ môn Toán học.

II. Đặc điểm của thuật ngữ

Câu 1: Thử tìm xem những thuật ngữ dẫn trong mục 1.2 ở trôn còn có nghĩa nào khác không?

Ở trong mỗi lĩnh vực khoa học, kĩ thuật, công nghệ thì ta đều nhận thấy được mỗi thuật ngữ dường như cũng chỉ biểu thị bằng một khái niệm và ngược lại. Cứ mỗi khái niệm lại có thể chỉ được biểu thị bằng một thuật ngữ. Nhờ đặc điểm này phù hợp với yêu cầu về tính chính xác, hơn nữa lại mang được một sự thống nhất, tính quốc tế của khoa học, kĩ thuật và cả công nghệ.

Câu 2: Cho biết trong hai ví dụ sau, ở ví dụ nào, từ muối có sắc thái biểu cảm.

a) Muôi là một hợp chất có thể hoù tan trong nước.

b) Tay nâng chén muối đĩa gừng, Gừng cay muối mặn xin đừng quen nhau. (Ca dao)

Nhận xét ta thấy được: Muối ở trường hợp (b) lại được dùng theo phong cách văn bản nghệ thuật, chính vì thế mà từ “muối” ở đây cũng lại mang được sắc thái biểu cảm. Còn đối với muối ở trường hợp (a) là thuật ngữ nó được dùng theo ngôn ngữ khoa học và càng không mang sắc thái biểu cảm.

Câu 1: Vận dụng kiến thức đã học ở các môn Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí, Toán học, Vật lí, Hoá học, Sinh học để tìm thuật ngữ thích hợp với mỗi chỗ trống. Cho biết mỗi thuật ngữ vừa tìm được thuộc lĩnh vực khoa học nào.

– Lực: Chính là tác dụng đẩy kéo của vật này lên vật khác (Vật lý)

– Xâm thực: Được hiểu là quá trình phá hủy lớp đất đá phủ trên mặt đất, nó do các tác nhân có thể được kể đển như gió, sóng biển, băng hà hay nước chảy… (Địa lý)

– Hiện tượng hóa học: Được hiểu là hiện tượng sinh ra chất mới. (Hóa học)

– Di chỉ: Chính là những dấu vết của người xưa mà đã cư trú và sinh sống (Lịch sử).

– Thụ phấn: Được coi là hiện tượng hạt phấn tiếp xúc với nhị hoa (Sinh học).

– Lưu lượng: Hiểu là lượng nước chảy qua mặt cắt ngang lòng sông ở một điểm nào đó, ở ngay trong một giây đồng hồ (Địa lí).

– Trọng lực: Chính là lực hút của trái đất (Địa lý)

– Khí áp: Được hiểu là sức nén của khí quyển lên bề mặt trái đất (Địa lý)

– Thị tộc phụ hệ: Được xem chính là những dòng họ trong đó người đàn ông lại luôn luôn có quyền hơn người phụ nữ.

– Đường trung trực: Chính là đường thẳng vuông góc với một đoạn thẳng tại điểm giữa đoạn ấy (Toán học).

Câu 2: Đọc đoạn trích sau đây: Nếu được lùm hạt giống để mùa sau Nếu lịch sử chọn ta lùm điểm tựa Vui gì hơn làm người lính đi đầu Trong đêm tối, tim ta là ngọn lửa! (Tố Hữu, Chào xuân 67) Trong đoạn trích này, điểm tựa có đưực dùng như một thuật ngữ Vật lí hay không? Ở đây, nó có ý nghĩa gì?

“Điểm tựa” mặc dù có nét nghĩa nào đó giống với thuật ngữ cùng tên điểm tựa trong Vật lí (trong vật lí thì điểm tựa được hiểu là điểm cố định của một đòn bẩy, thông qua đó mà chính lực tác động được truyền tới lực cản; Ta nhận thấy được ở đoạn thơ này, điểm tựa thực sự cũng lại có được ý nghĩa chính là một chỗ dựa tin tưởng, gánh trọng trách) Thế nhưng từ điểm tựa ở đây không được dùng với tư cách là một thuật ngữ Vật lí, mà thuật ngữ này lại được dùng với tư cách là ngôn ngữ nghệ thuật độc đáo.

Câu 3: Trong hoá học, thuật ngữ hỗn hợp được định nghĩa là “nhiều chất trộn lẫn vào nhau mà không hoá hợp thành một chất khác”, còn từ hỗn hợp hiểu theo nghĩa thông thường là “gồm có nhiều thành phần trong dó mỗi thành phần vẫn không mất tính chất riêng của mình”. Cho biết trong hai câu sau đây, trường hợp nào hỗn hợp dưực dùng như một thuật ngữ, trường hợp nào hỗn hợp dược dùng như một từ thông thường.

a) Nước tự nhiên ở ao, hồ, sông, biển,… là một hỗn hợp.

b) Dó là một chương trình biểu diễn hỗn hợp nhiều tiết mục. Hãy đặt câu với từ hỗn hợp dùng theo nghĩa thông thường.

– Nhận thấy được chính từ hỗn hợp trong câu (a) lại được dùng với tư cách thuật ngữ hoá học.

– Từ hỗn hợp trong câu (b) thì cũng lại được dùng như một từ ngữ thông thường.

VD: Trộn lẫn tinh bột nghệ với sữa tươi, pha thêm một chút mật ong cho đến khi được một hỗn hợp dẻo, lúc đó dùng để đắp lên mặt. (ý nghĩa thông thường)

Câu 4: Trong sinh học, cá voi, cá heo được xếp vào lớp thú, vì tuy những động vật này có xương sống, ở dưới nước, bơi bằng vây nhưng không thở bằng mang mà thở bằng phổi.

Căn cứ vào cách xác dịnh của sinh học, hãy định nghĩa thuật ngữ cá. Có gì khác nhau giữa nghĩa của thuật ngữ này với nghĩa của từ cá theo cách hiểu thông thường của người Việt (thể hiện qua cách gọi cú voi, cá heo)?

Cá: chính là động vật có xương sống, ở dưới nước, bơi bằng vây, thở bằng mang. Như vậy, ta có thể nhận xét thấy được ở trong ngôn ngữ thông thường của chúng ta thì từ cá (cá voi, cá heo) đều không mang ý nghĩa chặt chẽ như định nghĩa của sinh học được đưa ra.

Câu 5: Trong kinh tế học, thuật ngữ thị trường (thị: chợ – yếu tố Hán Việt) chỉ nơi thường xuyên tiêu thụ hàng hoá, còn trong quang học (phân ngành vật lí nghiên cứu về ánh sáng và tương tác của ánh sáng vơi vật chất), thuật ngữ thị trường (thị: thây – yếu tố Hán Việt) chỉ phần không gian mà mắt có thể quan sát được.

Hiện tượng đồng âm này có vi phạm nguyên tắc một thuật ngữ – một khái niệm đã nêu ở phần Ghi nhớ không? Vì sao?

Ta nhận thấy được chính một trong những ý nghĩa cơ bản của thuật ngữ thị trường của Kinh tế học (thị: chợ – yếu tố Hán Việt) còn chính là chỉ nơi thường xuyên tiêu thụ hàng hoá. Thế nhưng ta hiểu được thuật ngữ thị trường (thị: thấy – yếu tố Hán Việt) của Vật lí dường như cũng lại khác hẳn: đó cũng chỉ là phần không gian mà mắt có thể quan sát được mà thôi.

Nhận xét ta nhận thấy được chính hiện tượng trên là hiện tượng đồng âm khác nghĩa vẫn thấy trong ngôn ngữ. Nó chỉ vi phạm nguyên tắc một thuật ngữ – một khái niệm khi thuộc cùng một lĩnh vực chuyên môn. Thế rồi chính trong những lĩnh vực khoa học, kĩ thuật cũng như ở trong các ngành công nghệ khác nhau, có thể có biết bao nhiêu từ ngữ giống nhau về âm nhưng lại là những thuật ngữ mà trong đó nó chứa được rất nhiều nội hàm khác nhau hoàn toàn.

Chúc các em học tốt!

Giáo Án Ngữ Văn 9 Tiết 29 Bài 6: Thuật Ngữ

1. Điền thuật

1.1. Lực (Vật lý).

1.2. Xâm thực (Địa lý).

1.3. Hiện tượng hóa học (Hóa học).

1.4. Trường từ vựng (Ngữ văn).

1.5. Di chỉ (Lịch sử).

1.6. Thụ phấn (Sinh học).

1.7. Lưu lượng (Địa lý).

1.8. Trọng lực (Vật lý).

1.9. Khí áp (Địa lý).

1.10. Đơn chất (Hóa học).

1.11. Thị tộc phụ hệ (Lịch sử).

1.12. Đường trung trực (Toán học).

2. Giải thích ý nghĩa của từ

Bài 6 - Tiết 29 Thời gian: Từ 19/9 đến 24/9/2011 THUẬT NGỮ I. Mục tiêu cần đạt Giúp HS: - Hiểu được khái niệm thuật ngữ và một số đặc điểm cơ bản của nó. - Biết sử dụng chính xác thuật ngữ. II. Chuẩn bị - Học sinh: Sách giáo khoa, vở, các nội dung chuẩn bị theo yêu cầu III. Tiến trình dạy học 1. Ổn định 2. Kiểm tra bài cũ - Nêu việc tạo từ mới và hệ thống từ mượn trong tiếng Việt? 3. Dạy bài mới TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG GHI BẢNG Hoat động 1: Thuật ngữ là gì? - Yêu cầu học sinh so sánh hai cách giải thích về nghĩa của từ "nước" và từ "mưới". Hãy cho biết cách giải thích nào không thể hiểu được nếu thiếu kiến thức về hóa học. + Cách thứ nhất: Đặc điểm bên ngoài của sự vật hình thành trên cơ sở kinh nghiệm có tính chất cảm tính. + Cách thứ hai: Giải thích thể hiện được các đặc tính bên trong của sự vật, được cấu tạo từ yếu tố nào, quan hệ giữa các yếu tố đó ra sao. Hoạt động 2: Đặc điểm của thuật ngữ - Cho biết trong hai ví dụ sau, ở ví dụ nào từ "muối" có sắc thái biểu cảm. Hoạt động 3: Luyện tập - Yêu cầu học sinh lần lượt đọc, xác định yêu cầu và thực hiện các bài tập 1,2,3 (Học sinh làm tại lớp). - Yêu cầu học sinh lần lượt đọc, xác định yêu cầu và thực hiện các bài tập 4,5 (Học sinh làm ở nhà). 4. Nhận xét cách dùng từ + Cá là động vật xương sống, ở dưới nước, bơi bằng vây, thở bằng mang (Sinh học). + Theo cách hiểu thông thường của người Việt Nam, cá không nhất thiết phải thở bằng mang (cá voi, cá heo, cá sấu). 5. Nhận xét cach1 dùng thuật ngữ I. Thuật ngữ là gì ? - Ví dụ I.1 SGK trang 87. 1.a. Cách thứ nhất: Cách giải thích nghĩa của từ ngữ thông thường. - Ví dụ I.2 trang 88. + Thạch nhũ: Địa lý. + Bazơ: Hoá học. + Ẩn dụ: Ngữ văn. + Phân số thập phân: Toán học. Ghi nhớ 1 SGK trang 88: Thuật ngữ là những từ ngữ biểu thị khái niệm khoa học, công nghiệp thường được dùng trong các văn bản khoa học, công nghệ. II. Đặc điểm của thuật ngữ - Ví dụ II.2 SGK trang 88. - Ghi nhớ 2 SGK trang 89: Mỗi thuật ngữ chỉ biểu thị một khái niệm và ngược lại, mỗi khái niệm chỉ được biểu thị bằng một khái niệm. Thuật ngữ không có tính biểu cảm. III. Luyện tập 1. Điền thuật 1.1. Lực (Vật lý). 1.2. Xâm thực (Địa lý). 1.3. Hiện tượng hóa học (Hóa học). 1.4. Trường từ vựng (Ngữ văn). 1.5. Di chỉ (Lịch sử). 1.6. Thụ phấn (Sinh học). 1.7. Lưu lượng (Địa lý). 1.8. Trọng lực (Vật lý). 1.9. Khí áp (Địa lý). 1.10. Đơn chất (Hóa học). 1.11. Thị tộc phụ hệ (Lịch sử). 1.12. Đường trung trực (Toán học). 2. Giải thích ý nghĩa của từ - Điểm tựa: Điểm cố định của một đòn bẩy, thông qua đó lực tác động được truyền tới lực cản (thuật ngữ Vật lí). - Điểm tựa: trong thơ Tố Hữu. Nơi gửi gắm niềm tin và hy vọng của mọi người và của cả dân tộc vào người lính. 3. Xác định thuật ngữ a. Hỗn hợp: thuật ngữ. b. Hỗn hợp: từ ngữ thông thường. + Đặt câu: Thức ăn hỗn hợp được dùng nhiều trong lĩnh vực chăn nuôi gia súc. IV. Củng cố và dặn dò 1. Củng cố - Học sinh đọc lại các ghi nhớ 1,2 SGK trang 88,89. 2. Căn dặn về nhà - Học thuộc phần ghi nhớ. Xem lại nội dung bài viết số 1. - Chuẩn bị: Trả bài viết số 1. V. Rút kinh nghiệm bài dạy