Top 11 # Thuật Ngữ Răng Hàm Mặt Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Tvzoneplus.com

Đối Mặt Với Các Thuật Ngữ

“Nhìn vào các số liệu bán hàng này xem! – Anh biết đó, Sam, đâu thể bôi son cho một con lợn được. Nếu cứ tiếp tục theo mô hình hợp tác này, chúng ta chỉ cứ như cho chuột uống sữa thôi. Phải dừng ngay và quay lại mô hình cũ – lấy khách hàng làm trọng – để quyết định tái sản xuất.”

Nếu đầu bạn quay mòng mòng vì phải nghe đống từ đó, người khác cũng vậy. Thủ phạm là thuật ngữ: dùng các biệt ngữ, thành ngữ, từ viết tắt mà chỉ một số người mới hiểu được.

Thuật ngữ – ngôn ngữ đặc biệt của một nhóm người – vẫn được sử dụng tại sở làm. Nó làm mọi người hiểu một nghĩa cụ thể nào đó thật nhanh chóng.

Tuy nhiên, thuật ngữ lại trở thành vấn đề khi nó cản trở người khác hiểu điều bạn muốn truyền đạt. Khi bạn bắt đầu dùng thuật ngữ (dù chỉ vô tình) với người nghe không phù hợp, họ sẽ rất khó hiểu.

Ngay với nhóm người dùng thuật ngữ, các ý nghĩa của chúng cũng làm các thành viên mới hiểu nhầm. Và như vậy, thuật ngữ đã sớm trở thành một rào cản trong nhóm.

Ở ví dụ trên, đồng nghiệp của Sam đã dùng 7 thuật ngữ và thành ngữ trong kinh doanh. Có thể bạn biết vài từ hoặc ngữ trong đó, nhưng bạn có hiểu người nói đang ám chỉ điều gì không? Hẳn là không. Đó là vấn đề với thuật ngữ. Nó làm hạn chế hiệu quả giao tiếp.

Sam và bất cứ người nghe nào khác sẽ dễ hiểu hơn nếu người nói chỉ diễn đạt đơn giản:

“Nhìn vào các số liệu bán hàng này xem! Chẳng tốt lành tẹo nào. Mô hình hợp tác mới này không hiệu quả. Chúng ta cần cân nhắc và quyết định cải tiến sản phẩm nhờ vào phản hồi của khách”.

Khi thuật ngữ len vào những cuộc trò chuyện

Trong bất cứ nghề nghiệp, tổ chức và nhóm chuyên môn nào cũng có một lượng từ đặc biệt có thể giúp quá trình giao tiếp giữa các thành viên trong nhóm được trơn tru. Điều này tốt thôi, nếu nghĩa của chúng hoàn toàn rõ ràng đối với bất cứ ai cần hiểu được. (Đôi khi đó thậm chí lại là điều tốt với người ngoài không hiểu được. Chẳng hạn, việc bệnh nhân không hiểu được các thuật ngữ được các bác sĩ dùng để nói với nhau hóa ra lại may).

Tuy nhiên, thuật ngữ sẽ chỉ không mấy hiệu quả với nhóm khán giả không hiểu được. Một số người dùng thuật ngữ không chủ đích và nó trở nên lạc điệu. Nhưng số khác lại dùng để trông uyên bác hơn.

Đôi khi một số người có thể thay thế hoàn hảo các từ thích hợp và dễ hiểu với các thuật ngữ kèm tính võ đoán, tạo ấn tượng với khán giả. Các biệt ngữ này dường như có một ma lực tạo cho diễn giả một cảm giác thông tuệ và uyên bác hơn. Nhưng rất tiếc, đôi khi, ấn tượng họ tạo ra lại tiêu cực chứ không như dự định.

Dù bạn dùng thuật ngữ với lí do gì, nếu nó không thích hợp và có thể gây khó hiểu cho khán giả, đấy sẽ là một con dao hai lưỡi. Bạn vừa không truyền tải được thông tin, mà bạn cũng vừa chuyển đến khán giả một thông điệp tiêu cực khá hoàn hảo: Bạn mới làm cho khán giả phải suy nghĩ lại, rằng có lẽ bạn không chân thành và không đáng tin.

Tệ hơn, bạn sẽ không bao giờ biết khán giả đang chẳng hiểu gì hết, vì người ta thường không nói ra một khi đã nghi ngờ bạn, hoặc là vì họ sợ bị nghĩ là không thông minh.

Bẫy thuật ngữ

– Giao tiếp với người khác trong lĩnh vực / nhóm của mình

Ổn thôi, với điều kiện bạn chỉ dùng thuật ngữ trong trường hợp này, nhưng hãy chắc chắn mọi người đều hiểu được. Sử dụng thuật ngữ để hỗ trợ cho các thông tin chuyên ngành, và nên tránh dùng trong các trường hợp khác.

– Vô ý

Chúng ta thường dùng thuật ngữ chỉ đơn giản là vì không kịp suy nghĩ – nó trở thành một thói quen xấu. Thuật ngữ tuy thích hợp trong đội hoặc nhóm chuyên môn của bạn nhưng sẽ rất khó hiểu với dân “ngoại đạo”, ví dụ khách hàng hoặc thành viên gia đình bạn.

– Cố tạo ấn tượng

Thuật ngữ hiếm khi gây ấn tượng được với người có hiểu biết. Dường như bạn đang “cố tạo ấn tượng” hơn là “có sức ấn tượng”. Người khác có thể sẽ nghĩ bạn không chân thành hoặc làm họ khó chịu.

– Làm rối việc tiếp nhận thông tin hoặc kiến thức

Một số người lại dùng thụât ngữ khi muốn giấu một sự thật nào đó, giảm bớt tính trọng yếu, hoặc cho có vẻ kêu hơn. Tốt nhất ta nên tránh việc này vì trước sau gì nó cũng bị phát hiện. Các doanh nhân có kinh nghiệm thường không dùng thuật ngữ khi giao tiếp cũng chính vì lí do này.

– Tung hỏa mù

Đôi khi bạn không cố ý nhưng khi bạn không chắc chắn hoặc bị áp lực nên đưa ra câu trả lời toàn thuật ngữ chứ không nói thẳng. Một lần nữa, bạn nên tránh việc này để khỏi bị ấn tượng xấu.

– Cố gắng hòa nhập

Dùng chung một loại ngôn ngữ như người khác khi bạn muốn xây dựng mối quan hệ là điều tự nhiên, vì vậy thuật ngữ có ích trong trường hợp này. Tuy nhiên, hãy cẩn thận. Chỉ sử dụng thuật ngữ bạn hoàn toàn hiểu, và đảm bảo rằng khán giả khác của mình cũng hiểu được (không chỉ những người mà bạn muốn tạo ấn tượng).

Tránh thuật ngữ

Bước đầu tiên để tránh thuật ngữ là bạn phải nhận thức được mình đang sử dụng nó. Kiểm tra các bẫy thuật ngữ nói trên. Bạn có xu hướng rơi vào bất kì đối tượng nào trong số đó không? Nếu có, khi nào?

Có lẽ đấy là khi bạn ở một loại họp hành cụ thể, khi bạn đang chịu một áp lực, hoặc khi bạn đang nói chuyện với một người hay nhóm người cụ thể. Cũng có thể bạn dùng thuật ngữ công ty khi nói chuyện với người nằm ngoài cơ quan mình.

Một khi bạn đã xác định được khi bạn có xu hướng dùng thuật ngữ, hãy nghĩ đến điều bạn thực sự nói là gì. Một cách tốt là đọc lại thư từ, email hoặc các bài trình bày bạn đã viết, hoặc nghĩ về một cuộc trò chuyện cụ thể bạn đã từng tham gia, hoặc thậm chí hỏi một người quen để nhận xét. Bạn hay dùng các từ, cụm, từ viết tắt nào? Có cần thiết hoặc dễ hiểu với khán giả bạn đang nhắm đến không?

Bước cuối cùng là nghĩ về những lựa chọn thay thế cho các thuật ngữ không cần thiết. Tự hỏi những gì bạn có thể nói khác đi để mọi thứ tường minh hơn. Với các câu hỏi bạn thường trả lời với thuật ngữ, hãy tập thay thế bằng các câu trả lời đơn giản và rõ ràng hết sức có thể.

Điểm cốt lõi:

15phut.vn thấy để giao tiếp hiệu quả, phải giải quyết việc dùng thuật ngữ. Nó làm mọi người không hiểu bạn rõ ràng và hoàn toàn.

Thay vào đó, bằng việc học dùng ngôn ngữ hàng ngày đơn giản, việc giao tiếp của bạn sẽ hiệu quả và gần gũi hơn với khán giả.

Một quy tắc đơn giản: Nói rõ ràng luôn tốt hơn vắn tắt hoặc “thâm nho”.

Với giao tiếp không cần thuật ngữ, không những bạn được người khác hiểu, mà bạn còn trở nên chân thành, đáng tin và đồng điệu với khán giả.

15 phút sưu tầm và biên tập

Comments

Founder – Một người vì mọi người

Răng Sứ Tiếng Anh Là Gì Và Các Thuật Ngữ Liên Quan Trong Nha Khoa

Răng sứ là một loại răng giả được dùng để phục hình răng có khiểm điểm, có màu sắc và hình dáng giống với chiếc răng thật. Cấu tạo răng sứ gồm có 2 phần: khung sườn bên trong và vỏ chụp bên ngoài. Khung sườn được làm từ chất liệu kim loại, hợp kim hoặc có thể là sứ và vỏ chụp bên ngoài được phủ bởi nhiều lớp sứ.

– Abscess: mụn, nhọt

– Ache: đau nhức

– Adult teeth: răng người lớn

– Alignment: thẳng hàng

– Amalgam: trám răng bằng amalgam

– Anesthesia: gây tê

– Anesthetic: gây mê

– Appointment: cuộc hẹn

– Assistant: phụ tá

– Baby teeth: răng trẻ em

– Bacteria: vi khuẩn

– Bib: cái yếm

– Bicuspid: răng hai mấu, răng trước hàm

– Braces: niềng răng

– Bridge: cầu

– Bristle: dựng lên

– Brush: bàn chải đánh răng

– Canine: răng nanh

– Caps: chụp răng

– Caries: lỗ sâu răng

– Cavity: lỗ hổng

– Cement: men răng

– Checkup: kiểm tra

– Cleaning: vệ sinh

– Consultation: tư vấn

– Correction: điều chỉnh

– Crown: mũ chụp răng

– Decay: sâu răng

– Degree: mức độ

– Dental: nha khoa

– Dental school: học nha khoa

– Dentist: nha sỹ

– Dentures: răng giả

– Diagnosis: chuẩn đoán

– Diploma: bằng cấp

– Drill: máy khoan răng

– Enamel: men

– Endodontics: nội nha

– Exam: kiểm tra

– Examination: kỳ kiểm tra

– False teeth: răng giả

– Fear: sợ hãi

– Filling: đổ đầy

– Fluoride: fluo

– Food: thực phẩm

– Front teeth: răng cửa

– Gargle: nước súc miệng

– Gingivitis: sưng nướu răng

– Health: sức khỏe

– Hurt: đau đớn

– Hygiene: vệ sinh răng miệng

– Hygienist: người chuyên vệ sinh răng miệng

– Implant: cấy ghép

– Incision: đường mổ

– Incisor: răng cưa

– Infection: nhiễm trùng

– Inflammation: viêm

– Injection: chích thuốc

– Injury: chấn thương

– Instrument: dụng cụ

– Insurance: bảo hiểm

– Laboratory: phòng thí nghiệm

– Local anesthesia: gây tê tại chỗ

– Medication: thuốc

– Medicine: dược phẩm

– Mold: khuôn

– Mouth: miệng

– Needle: cây kim

– Nerve: dây thần kinh

– Office: văn phòng

– Open: mở cửa

– Operate: hoạt động

– Oral surgery: phẫu thuật răng miệng

– Orthodontist: bác sỹ chỉnh răng

– Pain: đau đớn

– Permanent teeth: răng vĩnh viễn

– Primary teeth: răng sữa

– Protect: bảo vệ

– Pulp: tủy răng

– Pyorrhea: chảy mủ

– Root canal: rút tủy răng

– Rubber bands: dây thun dùng để giữ khi nẹp răng

– Sink: bồn rửa

– Smile: nụ cười

– Sugar: đường

– Surgery: phẫu thuật

– Suture: chỉ khâu

– Sweets: đồ ngọt

– Tooth: răng

– Toothache: đau răng

– Toothbrush: bàn chải đánh răng

– Toothpaste: kem đánh răng

– Toothpick: tăm xỉa răng

– Treatment: điều trị

– Underbite: hàm dưới nhô ra ngoài so với hàm trên

– White: trắng

– Whiten: làm trắng

– Wisdom tooth: răng khôn

Thuật Toán, Ngôn Ngữ Thuật Toán

Khái niệm thuật toán: là một hệ thống nhất chặt chẽ và rõ ràng các quy tắc nhằm xác định một dãy các thao tác thực hiện trên các đối tượng, bảo đảm sau một số hữu hạn bước sẽ đạt tới mục tiêu đã được định trước.

Ví dụ:

Thuật toán E: (Xác định ước chung lớn nhất của 2 số nguyên dương A và B)

B1:Nhập A và B.

B2: Gán m=A và gán n=B

B3: Chia m cho n (phép chia nguyên). Số dư tìm được là R

B4: Nếu R=0 thì chuyển tới bước 6

Nếu R≠0 thì chuyển xuống bước 5

B5: Gán m=n, n=R. quay về thực hiện bước 3

B6: thông báo kết quả UCLN (A,B) = n và kết thúc.

Các đặc trưng:

A. Tính dừng: sau một hữu hạn bước, thuật toán phải dừng. Trong ví dụ trên, thuật toán E chắc chắn sẽ dừng sau hữu hạn bước, vì dãy số dư R là các số nguyên dương giảm dần, và như vậy nhất định phải tiến về 0.

Chú ý do đặc điểm của thao tác điều khiển “thực hiện bước thứ k” cho nên mặc dù số bước mô tả trong thuật toán có thể là hữu hạn , nhưng tính dừng của thuật toán vẫn chưa được đảm bảo.

B. Tính xác định: ở mỗi bước của thuật toán, các thao tác phải hết sức rõ ràng, không được gây nên sự nhập nhằng, lẫn lộn, tùy tiện, có thể hiểu thế nào cũng được. Nói rõ hơn, nếu trong cùng 1 điều kiện, hai bộ xử lý khác nhau cùng thực hiện 1 bước của thuật toán phải cho những kết quả như nhau.

C. Tính hiệu quả: Trước hết, thuật toán cần phải đúng đắn, nghĩa là sau khi đưa dữ liệu vào, thuật toán phải hoạt động và sau quá trình thực hiện phải đưa ra kết quả như ý muốn.

D. Tính phổ dụng: thuật toán có thể giải bất kì một bài toán nào trong các bài toán đang xét. Cụ thể là thuật toán có thể có các đầu vào là các bộ dữ liệu khác nhau trong 1 miền xác định, nhưng luôn phải dẫn đến kết quả mong muốn.

E. Các yếu tố vào ra: đối với 1 thuật toán, có thể có nhiều đại lượng được đưa vào cũng như nhiều đại lượng sẽ được đưa ra. Các đại lượng được đưa vào hoặc ra được gọi là dữ liệu hoặc ra. Tập hợp các bộ dữ liệu mà thuật toán có thể áp dụng để dẫn tới kết quả gọi là miền xác định của thuật toán. Sau khi dùng thuật toán tùy theo chức năng mà thuật toán đảm nhiệm chúng ta thu được một số dữ liệu xác định

Ngôn ngữ thuật toán: Một ngôn ngữ được dùng để mô tả thuật toán được gọi là ngôn ngữ thuật toán. Thuật toán thường được dùng để mô tả bằng một dãy các lệnh. Bộ xử lý sẽ thực hiện các lệnh đó theo một trật tự nhất định cho đến khi gặp lệnh dừng thì kết thúc.

A. Ngôn ngữ liệt kê từng bước

Đây là cách dùng ngôn ngữ thông thường liệt kê theo từng bước phải làm của thuật toán.

– ví dụ giải phương trình bậc 2: ax” + bx +c = 0 (với a khác 0)

B1: Nhập a,b,c;

B2: Nếu a=0 quay về bước 1, nếu a khác 0 tính Δ=b”-4ac;

B3: Nếu Δ<0, kết luận phương trình vô nghiệm và sang bước 6;

B4: Nếu Δ=0, kết luận phương trình có nghiệm kép, tính theo công thức: x1=x2=-b/2a và sang bước 6;

Bước 6: kết thúc.

B. Ngôn ngữ sơ đồ khối:

Một trong các ngôn ngữ thuật toán có tính trực quan cao, và dễ cho chúng ta nhìn thấy rõ toàn cảnh của quá trình xử lý của thuật toán được tạo lập từ các yếu tố cơ bản sau đây:

– khối thao tác: hình chữ nhật, ghi lệnh cần thực hiện. có 1 mũi tên vào và 1 tên ra (ví dụ a:=a-b, i:=i-1)

– khối điều kiện: hình thoi,ghi điều kiện cần kiểm tra, 1 vào và 2 ra (Đ và S)

-Các mũi tên

– Khối bắt đầu thuật toán: hình elip có chữ B

– khối kết thúc thuật toán: hình elip. K

– khối nối tiếp: hình tròn, ghi số nguyên dương hoặc chữ cái

C. Ngôn ngữ lập trình:

Một thuật toán được mô tả dưới 1 ngôn ngữ cụ thể nào đó mà có 1 máy tính hiểu được, được gọi là 1 chương trình. Một ngôn ngữ thuật toán mà máy tính hiểu được, được gọi là ngôn ngữ lập trình.

Share this:

Twitter

Facebook

Like this:

Số lượt thích

Đang tải…

Thuật Ngữ Trong Rap – Những Thuật Ngữ Rapper Nhất Định Phải Biết

1.

    

Một số thuật ngữ trong Rap

Flow: là cách mà một rapper thể hiện sáng tác của mình nhằm biến những lyrics trở thành một “giai điệu” riêng biệt. Các rapper sẽ sử dụng những kĩ thuật về việc nhả chữ, nhấn nhá và flow nhịp sao cho đoạn rap đi theo một nhịp điệu nhất định, liền mạch và mượt mà.

Fastflow: Là thuật ngữ chỉ những Rapper đi theo xu hướng rap nhanh hoặc rất nhanh. Fastflow đòi hỏi người Rapper phải có kĩ năng cực tốt trong cách phát âm cũng như ghi nhớ Lyrics.

Skill Lyric: nói về kĩ năng viết lời của một Rapper. Lyric trong Rap đóng một vai trò cực kì lớn để truyền tải nội dung, thông điệp và cảm xúc. Do đó, các sản phẩm sỡ hữu lyric tốt sẽ luôn được đảm bảo về mặt nội dung, truyền tải tốt thông điệp và lôi kéo được sự đồng cảm và chú ý từ khán giả.

Metaphor (Ẩn dụ): là kĩ năng để tăng độ “mean”. Tức là, thay vì sử dụng từ ngữ “thô và thật”, thì Rapper sẽ khéo léo đưa các phép ẩn dụ vào lyric bài hát để không mang lại cảm giác thô tục nhưng vẫn đảm bảo được tính “điệu nghệ”.

“… Anh làm rất nhiều thứ, để đồng tiền trong ví chật

Người ta không quý con ong mà người ta chỉ quý mật …”

~ Trích “Hai triệu năm” – Đen Vâu ~

Multi Rhymes – Vần đa âm: Đây là hình thức Rapper sử dụng những từ ngữ đơn hoặc đôi cùng vần. Ví dụ, vần đơn như yêu – kiêu, thương – vương, tay – bay, … vần đôi: tương lai – sương mai, yêu thương – tơ vương, … Việc gieo vần trong lyric mang đến cảm giác liền mạch, liên kết giữa các câu rap khiến người nghe không bị tụt mood.

“… Long lanh lấp lánh kiêu sa

Long bào châu báu thêu hoa

Xưng hùng xưng bá ngai vàng chói loá

Nơi trần gian chốn xa hoa …”

~ Trích “Phiêu lưu ký” – Dế Choắt ~

Bar: có thể hiểu đơn giản là một câu. Độ dài của 1 bar tuỳ thuộc vào các Rapper cũng như tính chất bài hát, sẽ có bar rất dài và cũng có bar rất ngắn.

Wordplay: Hay còn gọi là kĩ thuật chơi chữ trong Rap. Thường các rapper sẽ sử dụng từ ngữ đồng âm để bày tỏ nội dung của một vấn đề khác. Tuy nhiên không phải Rapper nào cũng có thể chơi chữ một cách khéo léo để không khiến người nghe bị “xoắn não”.

“… Ơ hay đang vui mà nhỉ

Nàng muốn đi chơi mà nhỉ

Không có áo mưa nên đành thôi lại phải về nhà nghỉ …”

~ Trích “Tình hình thời tiết” – Tlinh x AK49 x Hà Quốc Hoàng ~

Offbeat: là thuật ngữ chỉ phần trình diễn có flow nhịp sai lệch hoàn toàn so với phần Beat. Có thể hiểu nôm na là do Rapper bị mất kiểm soát, dẫn đến phần rap không ăn nhập với nhạc.

Freestyle: có hiểu đơn giản giống như “xuất khẩu thành thơ”. Đối với một bản Rap thông thường, các nghệ sĩ phải chuẩn bị kĩ lưỡng về lyric, beat, flow, … Thì với Freestyle, đây là một “con Beat” được phát ngẫu nhiên, và Rapper phải ứng biến để flow trên nền nhạc đó. Freestyle là một hình thức giúp khẳng định thực lực và tài năng của một Rapper chân chính.

Beef: Chỉ mâu thuẫn xảy ra giữa hai hoặc nhiều người, từ đó dẫn đến những cuộc cãi vã, ẩu đả, … Tương tự, trong Rap, khi các Rapper có Beef với nhau, họ sẽ có những màn tranh cãi bằng Rap Diss.

Diss: Là việc Rapper sử dụng lyric trên nền nhạc với mục đích công kích vào một đối tượng nào đó. Do đó, lyric trong Rap Diss thường xuất hiện khá nhiều những câu chữ gai góc, thậm chí có phần tục tĩu.

Punchline: được hiểu như là một câu chốt mang tính đả kích, những vẫn đảm bảo được việc gây cười hoặc khiến khán giả phải “wow” lên đầy kinh ngạc. Để đạt được hiệu quả tốt, Rapper cần có kĩ năng tốt trong việc sử dụng lối chơi chữ hay ẩn dụ, …

2.

    

Một số từ lóng trong âm nhạc/nhạc rap

Beef/ Rap Battle: cuộc tranh tài giữa các ca sĩ bằng nhạc.

Ft/ Feat./ Featuring: Hợp tác hát chung.

Dizz/ Diss: Dùng nhạc và lyrics nhằm công kích đối thủ.

Rep/ Reply: trả lời bài Diss của đối thủ.

Midside: ám chỉ cộng đồng Underground khu vực miền Trung.

Eastside: ám chỉ cộng đồng Underground khu vực phía Đông.

Westside: ám chỉ cộng đồng Underground khu vực phía Tây.

Southside: ám chỉ cộng đồng Underground khu vực phía Nam.

Northside: ám chỉ cộng đồng Underground khu vực phía Bắc.

3.

    

Một số thuật ngữ Rap thông dụng khác

G: là từ viết tắt của những chữ “Guy, Girl, Gangsta, God”.

Toy: Ý chỉ những thành viên vớ vẩn hoặc gà trong Hip Hop nhưng không phải vì mới tập, và không phải được gọi mà bị gọi.

Rookie: Ý chỉ những thành viên mới tham gia thị trường nhạc Rap. Các Rookie vẫn còn có khả năng phát triển được.

Writer: có nghĩa là Graffiti Artist, và cũng là người viết lời nhạc Hip hop.

Homie: Viết tắt của chữ Homeboy, có nghĩa là bạn bè cực thân cận, đồng đội, có thể thân đến mức sẵn sàng hy sinh vì nhau.

Crew: tên gọi khác của team, đội.

Bboy: Nam nhảy Breakdance.

Bgirl: Nữ nhảy Breakdance.

Popper: Là từ gọi chung cho người nhảy popping. Là một thể loại vũ điệu đường phố dựa trên kĩ thuật làm co và thả lỏng thật nhanh để tạo những cú “giật” trên cơ thể.

MC – Master of Ceremonies: Trong thời kì khai sinh của Hip Hop, MC thường là người được giới thiệu và khuấy động không khí trong những Block Parties. Sau đó, những người này phát triển thành các Rapper.

4.

    

Các thể loại nghệ thuật trong Hip hop đường phố

Rap: Được hiểu như việc đọc hoặc nói những câu từ theo nhịp điệu, vần điệu. Là một phần không thể thiếu trong văn hoá Hip hop, Rap có thể được thể hiện trên nền nhạc hoặc hát “chay”, được coi như sự giao thoa giữa nói và hát. Rap Việt được khai sinh từ năm 1997. Trải qua nhiều năm phát triển, Rap ngày càng phổ biến và được nhiều khán giả Việt đón nhận.

Dubstep: là một nhánh của nhạc Dance điện tử (EDM), ra đời từ những năm 1990 ở Anh. Khác với Trance, House, … thể loại nhạc này khiến người nghe cực kì hưng phấn nhờ phần bass và drum rất “nặng đô”. Một bản Dubstep thường chia làm 4 phần (Intro – Bass drop – mid-section – outro), trong đó, điểm nổi bật và đặc trưng nhất nằm ở phần Bass drop. Đây là dòng nhạc cực phù hợp dành cho những người có cá tính mạnh mẽ. Tại Việt Nam, Dubstep được khán giá biết đến rộng rãi với ca khúc “Trắng đen” của ca sĩ Mỹ Tâm. Tuy đoạn nhạc này sau đó dính phải lùm xùm đạo nhạc, nhưng cũng đã tạo nên khởi đầu mới cho dòng nhạc này tại nước ta. Hiện tại, Dubstep đã không còn xa lạ tại Vpop. Đã có rất nhiều ca khúc Việt pha trộn Dubstep, hay đậm chất Dubstep được khán giả cực kì yêu thích.

Dubstep – một nhánh của dòng nhạc EDM

Hip hop: ra đời từ những năm 1970 trong cộng đồng người Mỹ Phi trẻ tại khu Bronx, New York. Khi nói đến Hip hop, người ta thường nhắc nhiều hơn đến văn hoá Hip hop, bao gồm Rap, DJ, Breakdance và Graffiti. Tại Việt Nam, Hip hop du nhập từ đầu thập niên 90 qua các điệu nhảy Breakdance. Trải qua nhiều năm phát triển, văn hoá Hip hop đã trở thành một phần không thể thiếu đối với người Việt, đặc biệt là giới trẻ.

Mumble Rap: Đặc điểm của Mumble Rap là sở hữu nội dung lyrics không rõ ràng và không được chú trọng. Nội dung thường xoay quanh thuốc phiện, tiệc tùng, tiền, trang sức, gái, … Các artist thường xuyên sử dụng “aye flow” khi Rap Mumble Rap. Đôi khi Mumble Rap còn pha trộn giai điệu Pop và áp dụng nhiều hiệu ứng Vocal, Mixing, …