Top 4 # Y Có Nghĩa Là Gì Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Tvzoneplus.com

Chất Thải Y Tế Là Gì? Định Nghĩa Chất Thải Y Tế

Xử lý chất thải y tế là một trong những thách thức lớn nhất hàng ngày mà các nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe phải đối mặt. Nó thường phức tạp bởi các mối quan tâm khác như HIPAA, dịch tễ học, kiện tụng dân sự tiềm năng, và quy định của tiểu bang và địa phương. Bởi vì tại Xử lý chất thải MedPro, chúng tôi mong muốn giúp các nhà cung cấp trở thành nhà cung cấp tốt hơn, chúng tôi đang xem xét các khái niệm chính xung quanh chất thải y tế.

Ví dụ về chất thải y tế?

1. Bất cứ điều gì mà được ngâm trong máu (găng tay, gạc, áo, vv) 2. Nhân hoặc động vật mô được tạo ra trong thủ tục 3. Văn hóa các bệnh truyền nhiễm / đại lý 4. Bất kỳ sự lãng phí sản xuất trong phòng bệnh nhân với các bệnh truyền nhiễm 5. vắc-xin Phế

Định nghĩa chất thải y tế

Chất thải y tế( loại phế liệu độc hại) là bất kỳ loại chất thải nào có chứa vật liệu truyền nhiễm (hoặc vật liệu có khả năng lây nhiễm). Định nghĩa này bao gồm chất thải được tạo ra bởi các cơ sở chăm sóc sức khỏe như văn phòng bác sĩ, bệnh viện, phòng khám nha khoa, phòng thí nghiệm, cơ sở nghiên cứu y tế và phòng khám thú y.

Chất thải y tế có thể chứa chất lỏng cơ thể như máu hoặc các chất gây ô nhiễm khác. Đạo luật theo dõi chất thải y tế năm 1988 định nghĩa là chất thải được tạo ra trong quá trình nghiên cứu y tế, xét nghiệm, chẩn đoán, tiêm chủng hoặc điều trị cho cả người và động vật. Một số ví dụ là các món ăn văn hóa, đồ thủy tinh, băng, găng tay, vật sắc nhọn bị vứt bỏ như kim hoặc dao mổ, gạc và khăn giấy.

Tên gọi khác nhau của chất thải y tế

Chất thải y tế Chất thải y sinh Chất thải lâm sàng Chất thải sinh học Chất thải y tế được kiểm soát (RMW) Chất thải y tế truyền nhiễm Chất thải y tế Phế liệu độc hại Các thuật ngữ này được sử dụng thay thế cho nhau, nhưng có sự phân biệt giữa chất thải y tế nói chung và chất thải y tế nguy hiểm. WHO phân loại vật sắc nhọn, mô người, chất lỏng và vật tư bị ô nhiễm là các thiết bị và mô động vật không bị ô nhiễm sinh học, như là chất thải y tế nói chung.

Trên thực tế, giấy văn phòng, chất thải quét và chất thải nhà bếp từ các cơ sở chăm sóc sức khỏe vẫn là chất thải y tế về mặt kỹ thuật, mặc dù nó không được quy định và không nguy hiểm trong tự nhiên.

Các loại chất thải y tế

Loại chất thải này bao gồm bất cứ thứ gì có thể xuyên qua da, bao gồm kim, dao mổ, lancet, kính vỡ, dao cạo râu, ống tiêm, kim bấm, dây điện và trocar. Chất thải truyền nhiễm . Bất cứ điều gì truyền nhiễm hoặc có khả năng truyền nhiễm đều thuộc loại này, bao gồm gạc, mô, bài tiết, thiết bị và nuôi cấy trong phòng thí nghiệm. Phóng xạ . Loại chất thải này thường có nghĩa là chất lỏng xạ trị không sử dụng hoặc chất lỏng nghiên cứu trong phòng thí nghiệm. Nó cũng có thể bao gồm bất kỳ dụng cụ thủy tinh hoặc vật tư nào khác bị nhiễm chất lỏng này. Bệnh lý . Chất lỏng của con người, mô, máu, các bộ phận cơ thể, chất dịch cơ thể và xác động vật bị ô nhiễm thuộc loại chất thải này.

Dược phẩm . Nhóm này bao gồm tất cả các loại vắc-xin và thuốc chưa sử dụng, hết hạn và / hoặc bị ô nhiễm. Nó cũng bao gồm thuốc kháng sinh, thuốc tiêm và thuốc. Hóa chất . Đây là các chất khử trùng, dung môi được sử dụng cho mục đích thí nghiệm, pin và kim loại nặng từ các thiết bị y tế như thủy ngân từ nhiệt kế bị hỏng. Chất thải di truyền . Đây là một dạng chất thải y tế cực kỳ nguy hiểm có thể gây ung thư, gây quái thai hoặc gây đột biến. Nó có thể bao gồm các loại thuốc gây độc tế bào dự định sử dụng trong điều trị ung thư. Chất thải y tế không theo quy định chung . Còn được gọi là chất thải không nguy hại, loại này không gây ra bất kỳ nguy hiểm cụ thể về hóa học, sinh học, vật lý hoặc phóng xạ nào.

Chất thải y tế

Định lượng. Bệnh viện Hoa Kỳ tạo ra khoảng 5,9 triệu tấn chất thải sinh học và chất thải y tế khác mỗi năm. Đó là 33 lbs chất thải trên mỗi giường có nhân viên mỗi ngày.

Phá vỡ. 85% tất cả chất thải y tế được coi là không nguy hiểm và chung chung. 15% còn lại là nguy hiểm và có thể là truyền nhiễm, phóng xạ hoặc độc hại.

Nguy hiểm. Chất thải sinh học có thể chứa các vi sinh vật gây hại có thể lây nhiễm cho nhân viên y tế, bệnh nhân và công chúng.

Nó được đối xử như thế nào. Chất thải y tế có thể được xử lý tại chỗ hoặc ngoài địa điểm, bằng dịch vụ xe tải hoặc qua thư. Nó có thể được đốt, hấp khử trùng, vi sóng hoặc xử lý bằng phương pháp hóa học hoặc sinh học.

Chất thải y tế được xử lý

Có một số phương pháp xử lý chất thải y tế mà các nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe có thể lựa chọn. Câu hỏi đầu tiên là nơi chất thải được xử lý: trên trang web hoặc off-site? Thứ hai là cách chất thải được vận chuyển nếu được xử lý ngoài địa điểm.

Đây là một dịch vụ tuyệt vời khác cho các văn phòng y tế: Xử lý chất thải MedPro cung cấp xử lý chất thải y tế an toàn, chi phí thấp với dịch vụ có thể dự đoán được và chi phí có thể dự đoán được. Kiểm tra máy tính tiết kiệm thực hành của chúng tôi ở đây để xem bạn có thể tiết kiệm được bao nhiêu cho việc xử lý chất thải y tế.

Xét Nghiệm Chức Năng Đông Máu Có Ý Nghĩa Gì Trong Y Học?

Đông máu là một quá trình sinh lý bình thường của cơ thể giúp hạn chế sự chảy máu, mất máu ra bên ngoài. Hiện tượng này xảy ra nhờ sự tham gia của các yếu tố đông máu và có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự sống. Vì thế, việc xét nghiệm chức năng đông máu cũng là một xét nghiệm quan trọng trong một số trường hợp cụ thể.

1. Cơ chế đông máu

Bản chất của quá trình đông máu chính là sự thay đổi tính chất của máu, máu chuyển từ thể lỏng (khi chảy trong lòng mạch) thành thể rắn (khi thoát ra khỏi lòng mạch) nhờ sự tham gia của nhiều yếu tố.

Nguyên nhân đông máu

Do sự va chạm của các tiểu cầu lên vết xước thành mạch, kích thích chuyển fibrinogen thành fibrin (các sợi tơ huyết). Chúng liên kết lại tạo thành một mạng lưới, ôm các tế bào máu và kết lại một cục tạo thành cục máu đông.

Các yếu tố tham gia vào quá trình đông máu:

Fibrinogen: là tiền chất để tạo thành các sợi tơ huyết Fibrin.

Prothrombin: là một loại protein huyết thanh có tác dụng hình thành nên Thrombin xúc tác cho quá trình chuyển Fibrinogen thành Fibrin.

Phức hợp Prothrombinase xúc tác chuyển Prothrombin thành Thrombin.

Thromboplastin: được sản xuất bởi mô tổn thương, tham gia vào quá trình đông máu ngoại sinh. Chúng có tác dụng thay thế phospholipid tiểu cầu và protein huyết tương.

Ca++ có vai trò tham gia vào quá trình đông máu. Nếu không có ion này thì quá trình đông máu không xảy ra.

Các tế bào máu: tiểu cầu giải phóng nhiều chất tham gia vào quá trình đông máu. Hồng cầu, bạch cầu giúp hình thành cục máu đông.

Cơ chế đông máu:

Cơ chế quá trình đông máu

Ý nghĩa quá trình đông máu:

Bịt kín các lỗ trên thành mạch để tránh máu thoát ra khỏi mạch máu đi vào khoảng gian bào.

Bịt kín các vết thương lớn, cầm máu tránh hiện tượng mất máu cấp tính do tai nạn gây nguy hiểm tính mạng.

Trong các xét nghiệm y học (xét nghiệm kháng thể), người ta ứng dụng quá trình đông máu để tách huyết thanh làm nguyên liệu xét nghiệm.

2. Các xét nghiệm thăm dò chức năng đông máu

Đếm số lượng tiểu cầu nhờ xét nghiệm tổng phân tích máu:

Ở người trưởng thành, sức khỏe bình thường thì có số lượng tiểu cầu khoảng 150 – 450 G/L.

Số lượng tiểu cầu ảnh hưởng mật thiết đến chức năng đông máu vì nó là yếu tố quyết định đến giai đoạn cầm máu ban đầu. Những người có số lượng tiểu cầu ít có thể gặp phải các vấn đề về đông máu (rối loạn đông máu, máu khó đông,…)

Thực hiện:

Lấy máu cho vào ống có chất chống đông EDTA, lắc đều.

Cho vào máy xét nghiệm tổng phân tích máu và ra lệnh máy hoạt động.

Đọc kết quả và đưa ra kết luận.

Xét nghiệm PT – Prothrombin time

Đây là xét nghiệm khảo sát con đường đông máu ngoại sinh. Tức là xét nghiệm kiểm tra thời gian hình thành một cục máu đông trong mẫu máu xét nghiệm. Kết quả xét nghiệm này chịu ảnh hưởng của các yếu tố khác: fibrinogen, thromboplastin,…

Xét nghiệm PT/INR

Kết quả của xét nghiệm PT được biểu thị dưới các dạng:

PT% : tỷ lệ của phức hệ Prothrombin trong mẫu xét nghiệm so với mẫu chuẩn. Bình thường, giá trị này nằm trong khoảng 70% – 140%. Nếu PT% < 70% thì quá trình đông máu có vấn đề.

PT(s): thời gian hình thành cục máu đông. Trị số bình thường rơi vào khoảng 10 – 14 giây tùy phòng xét nghiệm.

INR (chỉ số bình thường hóa quốc tế): ngoài chỉ định thường quy, chỉ số này còn có vai trò trong theo dõi để chỉnh liều ở các bệnh nhân sử dụng thuốc chống đông kháng vitamin K. Chỉ số này nằm trong khoảng 0,8 – 1,2. Một số trường hợp đặc biệt có thể lên tới 2 – 3 nhưng vẫn được đánh giá là bình thường.

Xét nghiệm APTT – thời gian Thromboplastin từng phần được hoạt hoá

Đây là xét nghiệm khảo sát con đường đông máu nội sinh. Kết quả xét nghiệm APTT – Activated Partial Thromboplastin Time được biểu thị dưới các dạng:

Xét nghiệm APTT

Xét nghiệm TT – Thrombin time

Xét nghiệm Thrombin time giúp đánh giá con đường đông máu chung. Kết quả xét nghiệm TT biểu thị dưới các dạng:

Xét nghiệm định lượng các yếu tố đông máu

Hoạt tính các yếu tố đông máu bình thường khoảng 50 – 150%.

Quá trình đông máu cũng có thể bị ảnh hưởng bởi một số gen nhất định (yếu tố V leiden). Các gen này có khả năng di truyền từ bố mẹ sang con. Điều đặc biệt là gen này nằm trên NST X nên tỷ lệ xuất hiện gen gây rối loạn đông máu ở bé trai sẽ cao hơn bé gái. Vì thế, xét nghiệm gen đông máu cũng là cần thiết khi bố mẹ lo cho sức khỏe con cái.

3. Những lưu ý khi đi xét nghiệm

Các xét nghiệm đông máu kể trên giúp thăm dò, khảo sát chức năng đông máu của người đi xét nghiệm. Dựa vào kết quả mà bác sĩ sẽ có những lời khuyên, hướng điều trị thích hợp cho từng bệnh nhân. Trường hợp kết quả xét nghiệm cho thấy bạn mắc các vấn đề về rối loạn đông máu thì bác sĩ sẽ chỉ định bạn phải điều trị bằng các loại thuốc giúp điều chỉnh chức năng đông máu và thực hiện chế độ sinh hoạt phù hợp để cải thiện sức khỏe.

Tương tự như những xét nghiệm khác, trước khi đi xét nghiệm chức năng đông máu bạn cần lưu ý những điểm sau:

Những lưu ý khi đi xét nghiệm thăm dò chức năng đông máu

Không sử dụng rượu, bia, các chất kích thích trước khi đi xét nghiệm chức năng đông máu bởi vì các chất này làm thay đổi thành phần, tính chất của máu gây ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm.

Nếu đang sử dụng thuốc phải dưới sự theo dõi và khuyến cáo của bác sĩ.

Một số thực phẩm như thịt bò, bông cải xanh có thể gây ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm. Do đó, bạn nên hạn chế ăn các thực phẩm này 2 – 3 ngày trước khi đi xét nghiệm.

Nên xét nghiệm vào sáng sớm để cho kết quả chính xác.

Xét nghiệm chức năng đông máu là một trong những xét nghiệm máu quan trọng mà bạn nên hiểu rõ. Mọi thắc mắc cần giải đáp bạn vui lòng liên hệ với MEDLATEC qua hotline 1900 56 56 56 để được tư vấn miễn phí. Ngoài ra, tại bệnh viện chúng tôi còn thực hiện khám bảo lãnh viện phí cho những khách hàng có nhu cầu, nhằm mang đến cho khách hàng một dịch vụ chuyên nghiệp, đầy đủ nhất.

Chất Thải Y Tế Là Gì? Rác Thải Y Tế Là Gì? Phân Loại Rác Thải Y Tế

Theo thông tư số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT, chất thải y tế được định nghĩa là chất thải được phát sinh trong quá trình hoạt động khám chữa bệnh, chăm sóc, xét nghiệm, nghiên cứu… của các cơ sở y tế. Nếu chất thải này không được thu gom và xử lý đúng cách thì sẽ ảnh hưởng rất lớn tới sức khỏe và môi trường.

Chất thải y tế được chia làm 6 loại chính bao gồm:

Chất thải lâm sàng được chia làm các nhóm A, B, C, D, E. Mỗi nhóm có tính chất và đặc điểm khác nhau.

Nhóm A bao gồm các chất thải nhiễm khuẩn như vi khuẩn, virus, ký sinh trùng, nấm… có chứa mầm bệnh đủ khả năng gây bệnh. Nhóm A thường là các chất thải như gạc, bông y tế, găng tay y tế, bột bó gãy xương, dây truyền máu…

Nhóm B gồm các vật sắc nhọn như kim tiêm, dao, cán dao mổ, thủy tinh vỡ, lưỡi dao… và mọi vật liệu có khả năng tạo vết cắt, chọc thủng trong môi trường y tế.

Nhóm C là các chất thải có nguy cơ lây nhiễm từ phòng thí nghiệm như găng tay, ống nghiệm, túi đựng máu, bệnh phẩm…

Nhóm D bao gồm các chất thải dược phẩm, dược phẩm quá hạn, nhiễm khuẩn, những loại không còn nhu cầu sử dụng…

Nhóm E là các mô, cơ quan người bệnh hoặc động vật như chân, tay, nhau thai, tế bào thai…

Chất thải phóng xạ. Những chất thải từ hoạt động hóa trị, chẩn đoán, nghiên cứu thường ở ba dạng chính là rắn, lỏng và khí. Trong đó:

Chất thải dạng rắn bao gồm những vật liệu sử dụng trong quá trình xét nghiệm, chẩn đoán như kim tiêm, ống bơm, giấy thấm, gạc bông…

Chất thải ở dạng lỏng thường là các dung dịch chứa những nhân tố phóng xạ tham gia điều trị, hóa trị liệu, chất bài tiết.

Chất thải ở dạng khí là khí từ khó chứa chất phóng xạ được dùng trong lâm sàng

Chất thải này được sử dụng trong các hoạt động xét nghiệm, chẩn đoán gồm các chất quang học, dung môi, etylen, hỗn hợp hóa chất…

Những loại bình chứa có áp cũng được liệt vào danh sách chất thải y tế bao gồm các bình chứa các khí CO2, O2, khí Gas, khí dung… và các loại bình dễ gây cháy nổ trong môi trường bệnh viện.

Chất thải sinh hoạt phát sinh từ bệnh viện như giấy báo, thức ăn thừa, túi nilon, tài liệu đóng gói…

Thu gom chất thải y tế như thế nào?

Đối với những chất thải có khả năng lây nhiễm thì phải được thu gom riêng và lưu giữ trong khuôn viên cơ sở y tế. Khi thu gom, các túi đựng chất thải y tế phải được buộc kín, thùng đựng phải có nắp đậy để không bị rò rỉ hay rơi ra trong quá trình thu gom. Các cơ sở y tế phải quy định rõ thời gian, địa điểm thu gom để tránh không làm ảnh hưởng tới khu vực chăm sóc người bệnh. Trước khi thu gom, cơ sở y tế phải xử lý sơ bộ những chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao và quy định rõ tần suất thu gom chất thải 1 ngày/lần. Những cơ sở có lượng chất thải lây nhiễm dưới 5kg/ngày thì tần suất thu gom chất thải lây nhiễm về khu lưu giữ tạm thời trong khuôn viên tối thiểu 1 lần/tháng.

Chất thải không làm nguy hại tới con người sẽ được thu gom và lưu giữ riêng trong khuôn viên cơ sở. Các chất hàn răng, amalgam thải, những chất có chứa thủy ngân, thiết bị y tế bị vỡ… phải được lưu giữ riêng trong hộp bằng nhựa hoặc các vật liệu khác phù hợp đảm bảo không bị rơi, phát tán ra ngoài môi trường. Chất thải y tế thông thường sẽ được thu gom lại với mục đích tái chế hoặc không tái chế sẽ được lưu giữ tại một khuôn viên riêng.

Các loại chất thải y tế phải được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trước khi thải ra môi trường. Các cơ sở y tế phải xử lý những chất thải y tế nguy hại theo trình tự như sau:

Xử lý tại cơ sở xử lý chất thải y tế nguy hại tập trung

Xử lý chất thải y tế nguy hại theo mô hình cụm cơ sở y tế

Tự xử lý tại công trình xử lý chất thải y tế nguy hại trong khuôn viên cơ sở y tế.

Hướng Tốt Thiên Y Là Gì?

Thiên Y là gì?

Thiên Y chính là một cung, một sao Thiên Y có lợi mang lại may mắn. Có thể hiểu Thiên Y theo nhiều nghĩa. Về mặt phong thủy Thiên Y chính là sao Cự Môn. Nếu như năm nào gặp được sao Cự Môn chiếu sẽ đẩy lùi được bệnh tật, tài lộc tốt, sống trường thọ.

Hướng Thiên Y trong phong thủy

Thông thường theo quy ước bao gồm 4 hướng chính là: Đông, Tây, Nam, Bắc. Cũng như 4 hướng phụ gồm: Đông Bắc, Đông Nam, Tây Bắc và Tây Nam. Bên cạnh đó trong bát trạch có 8 hướng thì Thiên Y chính là 1 trong số hướng đó.

Thiên y (Tian Yi): Thuộc sao Cự Môn, là sao tốt; cải thiện sức khỏe, trường thọ. Chủ về sức khỏe tốt, lợi cho phụ nữ, vượng tài lộc, tiêu trừ bệnh, tâm tính ổn định, có giấc ngủ ngon, thường có quý nhân phù trợ, luôn đổi mới. Nếu Thiên y mà không may có khu vệ sinh, phòng kho… thì mắc bệnh kinh niên, chứng ung thư.

Đây là hướng phù hợp nhất để tiến hành xây dựng nhà cửa. Bên cạnh đó với hướng Thiên Y người ta sẽ chọn xây những căn phòng chính của căn nhà. Nhằm giúp thu hút các nguồn năng lượng tốt từ bên ngoài vào.

Ý nghĩa sao Thiên Y

Trong chuyện hôn nhân người ta xác định sao Thiên Y, nhằm đánh giá sự hài hòa trong gia đạo. Để xác định được mọi sự việc dẫn đến hôn nhân hạnh phúc. Nếu cuộc sống gia đạo gặp sao Thiên Y sẽ mang lại nhiều thuận lợi, may mắn hơn.

Lưu ý khi chọn hướng Thiên Y

Khi chọn hướng Thiên Y, gia chủ cần chọn được màu sắc cũng như các vật phẩm thuộc mệnh Thổ. Vì Thiên Y là hướng thuộc mệnh thổ, bên cạnh đó hỏa sinh thổ, có thể kết hợp với màu hồng, tím, đỏ… Nhằm giúp cho vượng khí được hanh thông, đem lại nhiều sức khỏe cho gia chủ.

Tránh sử dụng màu sắc thuộc mệnh Mộc. Như màu xanh lá cây, theo ngũ hành tương khắc mộc sẽ khắc thổ. Cũng như đây không phải là sự lựa chọn hợp lý để gia chủ có thể trưng bày cây cảnh hướng này.