Top 10 # Ý Nghĩa Của Wto Là Gì Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Tvzoneplus.com

Wto Là Gì? Những Ý Nghĩa Của Wto

Blog chúng tôi giải đáp ý nghĩa WTO là gì

Tổ chức thương mại thế giới (WTO) là cơ quan quốc tế duy nhất giải quyết các qui định về thương mại giữa các quốc gia với nhau. Nội dung chính của WTO là các hiệp định được hầu hết các nước có nền thương mại cùng nhau tham gia đàm phán và ký kết. Các văn bản này qui định các cơ sở pháp lý làm nền tảng cho thương mại quốc tế. Các tài liệu đó về cơ bản mang tính ràng buộc các chính phủ phải duy trì một chế độ thương mại trong một khuôn khổ đã được các bên thống nhất. Mặc dù các thoả thuận đạt được là do các chính phủ đàm phán và ký kết nhưng mục đích lại nhằm giúp các nhà sản xuất kinh doanh hàng hoá và dịch vụ trong nước; các nhà hoạt động xuất nhập khẩu có thể tiến hành các hoạt động kinh doanh dễ dàng hơn.

WTO là một tổ chức liên chính phủ. Cơ quan cao nhất của WTO là Hội nghị Bộ trưởng bao gồm đại diện của tất cả các nước thành viên, họp ít nhất một lần trong 2 năm. Các cơ quan thường trực điều hành công việc chung của WTO. Các cơ quan này là:

Đại Hội đồng: Cơ quan thường trực cao nhất của WTO, bao gồm đại diện của tất cả các nước thành viên. Đại Hội đồng thực hiện chức năng của Hội nghị Bộ trưởng giữa các kỳ Hội nghị và thực hiện một số nhiệm vụ khác được đề cập trong các Hiệp định.

Cơ quan Giải quyết Tranh chấp: Là Đại Hội đồng họp khi cần thiết để giải quyết các vụ tranh chấp thương mại. Cơ quan này có thể có chủ tịch và các thủ tục làm việc riêng.

Cơ quan Rà soát Chính sách Thương mại: Là Đại Hội đồng họp khi cần thiết để rà soát chương trình thương mại của các nước thành viên. Cơ quan này có thể có chủ tịch và các thủ tục làm việc riêng.

Hội đồng Thương mại Hàng hoá

Hội đồng Thương mại Dịch vụ

Các thành viên WTO được phân thành 4 nhóm chính:

Kém phát triển: Căn cứ theo tiêu chuẩn phân loại của Liên hợp quốc, hiện WTO có khoảng 50 thành viên thuộc nhóm này

Có nền kinh tế chuyển đổi: Các nước Trung và Đông Âu trước đây có nền kinh tếkế hoạch hoá tập trung, nay chuyển sang cơ chế thị trường.

Đang phát triển: Đây là nhóm nước đông đảo nhất trong số thành viên của WTO, tuy nhiên không có một định nghĩa thống nhất về việc nước nào được coi là đang phát triển mà chủ yếu là do mỗi nước tự nhận. Vì vậy, ngay cả Singapore cũng tự nhận là thuộc nhóm này.

Phát triển: Các thành viên còn lại ngoài 3 nhóm trên, hầu hết là các nước thành viên OECD.

Tham gia hệ thống thương mại đa phương, cụ thể là WTO, đem lại những lợi ích sau:

Mở rộng cơ hội thương mại với các nước thành viên WTO trên cơ sở được hưởng những ưu đãi do kết quả 50 năm đàm phán từ khi thành lập GATT đến nay;

Tạo ra môi trường kinh doanh ổn định hơn thông qua quan hệ thương mại ràng buộc chặt chẽ, các quy định rõ ràng và có nhiều khả năng dự báo trước;

Thông qua một cơ chế giải quyết tranh chấp để bảo vệ các quyền và quyền lợi của mình;

Thoát khỏi thế cô lập, hội nhập với nền kinh tế thế giới, qua đó nâng cao lợi ích kinh tế và lợi ích các mặt khác;

Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong nước thông qua việc đặt các doanh nghiệp vào môi trường cạnh tranh, tiếp cận với công nghệ, trình độ, chất lượng quốc tế, đổi mới hệ thống luật pháp, tăng cường thu hút vốn đầu tư dưới các hình thức khác nhau.

Làm thế nào để gia nhập WTO

Khi có một nước nộp đơn xin gia nhập, WTO sẽ thành lập ra một ban công tác về việc gia nhập của nước đó. Tất cả các nước thành viên WTO đều có thể cửđại diện tham gia ban công tác này.

Sau khi nhận được bị vong lục của nước gia nhập, ban công tác sẽ gửi bị vong lục đó đến tất cả các nước thành viên WTO để các nước này có thể đặt ra những câu hỏi yêu cầu làm rõ thêm về những vấn đề mình quan tâm. Nước gia nhập có nghĩa vụ trả lời toàn bộ các câu hỏi đó. Việc trả lời câu hỏi cũng có ý nghĩa cập nhật lại những thông tin nêu trong bị vong lục đã bị lạc hậu.

Sau khi hoàn thành việc trả lời câu hỏi, nước gia nhập sẽ bước vào đàm phán chính thức với các nước thành viên WTO thông qua các cuộc họp của ban công tác. Số lượng các cuộc họp này không ấn định trước nên quá trình gia nhập nhanh hay chậm là tuỳ thuộc vào giai đoạn này. Có những nước chỉ mất một vài năm để trở thành thành viên WTO, trong khi có những nước phải mất nhiều thời gian hơn mà vẫn chưa vượt qua giai đoạn này. Điển hình là trường hợp của Trung Quốc, bắt đầu đàm phán từ năm 1987, đến cuối năm 2001 mới trở thành thành viên chính thức của WTO.

Ngoài các cuộc họp của ban công tác, nước gia nhập còn phải tiến hành các cuộc đàm phán song phương với các đối tác thương mại chính. Cần phải có các cuộc đàm phán song phương này vì mỗi nước lại có những mối quan tâm khác nhau đối với nước gia nhập. Tuy nhiên, những kết quả đàm phán song phương này một khi đã trở thành cam kết thì lại được áp dụng cho tất cả các nước thành viên WTO.

Mục tiêu chính của hệ thống thương mại thế giới là nhằm giúp thương mại được lưu chuyển tự do ở mức tối đa, chừng nào nó còn nằm trong giới hạn không gây ra các ảnh hưởng xấu không muốn có. Ngoài ra, WTO còn có những mục tiêu sau:

+ Nâng cao mức sống của con người.

+ Bảo đảm tạo đầy đủ công ăn việc làm, tăng trưởng vững chắc thu nhập và nhu cầu thực tế của người lao động.

+ Phát triển việc sử dụng hợp lý của người lao động.

+ Phát triển việc sử dụng hợp lý các nguồn lực của thế giới .

+ Mở rộng việc sản xuất và trao đổi hàng hóa dịch vụ trên phạm vi toàn thế giới.

WTO có những chức năng sau đây:

Chức năng thứ nhất của WTO: Là tổ chức các cuộc đàm phán mậu dịch đa biên mà nội dung của nó rất đa dạng đề cập lớn tới nhiều lĩnh vực khác nhau. Thông qua các cuộc đàm phán như vậy, việc tự do hoá mậu dịch của các nước trên thế giới được phát triển, đồng thời những qui tắc quốc tế mới cũng được xây dựng và sửa đổi theo yêu cầu của thời đại.

Chức năng thứ hai của WTO: Là một luật lệ quốc tế chung được các nước thành viên cùng nhau ký kết. WTO đề ra những qui tắc quốc tế về thương mại và đảm bảo các nước thành viên của WTO phải thực hiện các nguyên tắc đó. Đặc trưng của các quyết định và qui tắc của WTO là nó có hiệu lực bắt buộc tất cả các thành viên và có khả năng làm cho mọi thành viên có nghĩa vụ bắt buộc phải thực hiện. Bất cứ một nước thành viên nào một khi đã thừa nhận “hiệp định WTO” và những hiệp định phụ khác của WTO thì nước đó cần phải điều chỉnh hay chuyển các quy định pháp luật và các thủ tục hành chính của mình theo các quy định của WTO.

Chức năng thứ tư của WTO: Là phát triển nền kinh tế thị trường. Để nền kinh tế thị trường hoạt động và nâng cao được hiệu quả, WTO xúc tiến việc giảm nhẹ qui chế. Phần lớn các nước trước kia theo cơ chế quản lý kinh tế kế hoạch hoá tập trung hiện nay đều đang chuyển sang nền kinh tế thị trường đã và đang làm thủ tục để xin gia nhập WTO. Qua các cuộc đàm phán cần thiết để gia nhập WTO, các nước này có thể tìm hiểu được về hệ thống kinh tế thị trường và đồng thời xắp xếp lại những chế độ và qui tắc để có thể quản lý nền kinh tế theo cơ chế thị trường.

Nguyên tắc đãi ngộ tối huệ quốc (MFN): đối xử mọi người bình đẳng như nhau. Theo qui định của các hiệp định WTO, nguyên tắc này được áp dụng như sau: Mỗi thành viên đối xử với mọi thành viên khác bình đẳng với nhau như là các bạn hàng được ưu đãi nhất. Nếu như một nước cho một nước khác được hưởng lợi nhiều hơn thì đối xử “tốt nhất” đó phải được giành cho tất cả các nước thành viên WTO khác để các nước khác vẫn tiếp tục có được đối xử tối huệ quốc. Nguyên tắc MFN đảm bảo rằng mỗi thành viên WTO đối xử trên 140 thành viên khác tương tự nhau.

Đối xử quốc gia (NT): đối xử người nước ngoài và người trong nước như nhau. Hàng nhập khẩu và hàng sản xuất trong nước phải được đối xử như nhau, ít nhất là sau khi hàng hoá nhập khẩu đã đi vào đến thì trường nội địa. Theo nguyên tắc này, khi áp dụng những qui chế trong nước và thuế nội địa đối với hàng nhập khẩu thì phải cung cấp các điều kiện tương tự như đối với sản phẩm trong nước. Vì thế các thành viên của WTO không được áp dụng thuế nội địa để bảo vệ sản xuất trong nước và không được phân biệt đối xử đối với hàng nhập khẩu từ các nước thành viên WTO khác.

Nguyên tắc này cũng áp dụng cho dịch vụ nhãn hiệu thương mại, bản quyền và quyền phát minh sáng chế trong nước và của nước ngoài. Đối xử quốc gia chỉ áp dụng được khi hàng háo dịch vụ và đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ đã vào đến thị trường. Vì vậy, việc đánh thuế nhập khẩu hàng hoá không vi phạm nguyên tắc này mặc dù hàng nội địa không chịu thuế tương tự.

Nguyên tắc thứ hai: Thương mại phải ngày càng được tự do thông qua đàm phán.WTO đảm bảo thương mại giữa các nước ngày càng tự do hơn thông qua quá trình đàm phán hạ thấp hàng rào thuế quan để thúc đẩy buôn bán. Hàng rào thương mại bao gồm thuế quan, và các biện pháp khác như cấm nhập khẩu, quota có tác dụng hạn chế nhập khẩu có chọn lọc, đôi khi vấn đề khác như tệ quan liêu, chính sách ngoại hối cũng được đưa ra đàm phán.

Trong WTO, khi các nước thoả thuận mở cửa thị trường cho các hàng hoá và dịch vụ nước ngoài, họ phải tiến hành ràng buộc các cam kết thuế. Đối với thương mại hàng hoá, các ràng buộc này được thể hiện dưới hình thức thuế trần.

Một nước có thể thay đổi mức thuế ràng buộc, tuy nhiên điều này chỉ có thể thực hiên được sau khi nước đó đã đàm phán với các nước bạn hàng và có nghĩa là phải bồi thường cho khối lượng thương mại đã bị mất. Qua vòng đàm phán Uruguay, một khối lượng thương mại lớn được hưởng cam kết về ràng buộc thuế. Tính riêng trong lĩnh vực hàng nông sản 100% sản phẩm đã được ràng buộc thuế. Kết quả là WTO đã tạo được sự đảm bảo cao hơn cho các doanh nghiệp và các nhà đầu tư.

Wto Là Gì? Tìm Hiểu Về Wto Là Gì?

1 – WTO là gì?

“WTO” là viết tắt của “World Trade Organization” là một từ Tiếng chúng tôi từ điển Anh – Việt nó có nghĩa là “Tổ chức Thương mại Thế giới”. WTO là nơi giám sát các hiệp định thương mại được ký kết giữa các nước thành viên với nhau theo các quy tắc thương mại chung nhằm giảm thiểu hoặc loại bỏ các rào cản thương mại để tiến tới tự do thương mại. Trụ sở của WTO tại Geneve, Thụy Sĩ.

Vào ngày 11 tháng 1 năm 2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên của WTO. Từ đây mỗi công dân trong kỷ nguyên hội nhập cần phải nắm bắt rõ vai trò, chức năng của WTO mới có thể giúp chúng ta đi xa và theo kịp, hòa nhịp chung với sự phát triển của kinh tế toàn cầu. Vậy WTO là gì?

Hình 1: WTO là gì?

1.1 – Lịch sử hình và phát triển WTO là gì?

Được đề xuất thành lập vào năm 1944 tại Hội nghị, Bretton Woods. Tính tới ngày 30/11/2015 WTO có 162 thành viên. Tiền thân WTO có tên là Tổ chức Thương mại Quốc tế (ITO) sau nhiều lần “thay tên đổi họ” cho tới nay tổ chức này đã có hơn 150 quốc gia và vùng lãnh thổ tham gia. WTO là một trong những tổ chức lớn giúp gắn kết nền kinh thế chung toàn cầu.

World Trade Organization – WTO được thành lập theo phê chuẩn của Hiệp định thành lập Tổ chức thương mại thế giới ký ngày 15 tháng 4 năm 1994 tại Marrakesh. Sau vài tháng vào ngày 1 tháng 1 năm 1995 tổ chức WTO chính thức đi vào hoạt động.

Tất cả các thành viên trong WTO đều có quyền tham gia vào các hội đồng, ủy ban của WTO để đảm bảo tính bình đẳng giữa các thành viên; ngoại trừ một số cơ quan, các ban đặc thù như: Cơ quan Phúc thẩm, Ban Hội thẩm Giải quyết Tranh chấp và các ủy ban đặc thù.

Cấp cao nhất trong WTO là Hội nghị Bộ trưởng, thứ hai là Đại hội đồng, tiếp đến là Các Hội đồng Thương mại, cuối cùng là Các Ủy ban và Cơ quan. Tới đây hẳn bạn đọc đã hình dung được bộ máy hoạt động của WTO là gì?

Hình 2: Bộ máy hoạt động của WTO là gì?

Chức năng của WTO: Quản lý việc thực hiện các hiệp định của WTO, Tạo diễn đàn đàm phán về thương mại, Giải quyết các tranh chấp về thương mại, Giám sát các chính sách thương mại của các quốc gia, Trợ giúp kỹ thuật và huấn luyện cho các nước đang phát triển, Hợp tác với các tổ chức quốc tế khác.

Nguyên tắc hoạt động của WTO: Không phân biệt đối xử, Tự do mậu dịch hơn nữa: dần dần thông qua đàm phán, Tính Dự đoán thông qua Liên kết và Minh bạch, Ưu đãi hơn cho các nước đang phát triển, Thiết lập môi trường cạnh tranh bình đẳng cho thương mại giữa các nước thành viên. Tất cả nhằm tạo dựng một thế tới tự do về thương mại.

Hình 3: Quản lý việc thực hiện các hiệp định của WTO

Kết Luận: “WTO” là viết tắt của “World Trade Organization” là một từ Tiếng chúng tôi từ điển Anh – Việt nó có nghĩa là “Tổ chức Thương mại Thế giới”. WTO là nơi giám sát các hiệp định thương mại được ký kết giữa các nước thành viên với nhau theo các quy tắc thương mại chung nhằm giảm thiểu hoặc loại bỏ các rào cản thương mại để tiến tới tự do thương mại. Trụ sở của WTO tại Geneve, Thụy Sĩ.

Wto Là Gì? Những Thông Tin Cần Biết Về Wto

Tổ chức WTO kế thừa và phát triển những quy định kết hợp cùng thực tiễn của Hiệp định chung về thương mại & thuế quan – GATT năm 1947 và chỉ giới hạn ở thương mại hàng hóa. Đó cũng là kết quả trực tiếp của vòng đàm phán Uruguay gồm những lĩnh vực như: Thương mại hàng hóa, dịch vụ, đầu tư và sở hữu trí tuệ.

Chúng ta sẽ tạm tính đến thời điểm Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức WTO này vào 11.1.2007 thì số lượng thành viên của WTO là 150. Thành viên của tổ chức này có thể là quốc gia hoặc các vùng lãnh thổ tự trị về quan hệ ngoại thương.

Việc thành lập lên tổ chức thương mại quốc tế WTO này cũng phải thực hiện những nhiệm vụ cơ bản để mang lại nền thương mại toàn cầu ổn định, tự do, thuận lợi và minh bạch như mục đích ban đầu.

Nhiệm vụ đầu tiên của WTO chính là thúc đẩy việc thực hiện các Hiệp định và cam kết đã đạt được trong khuôn khổ đã được chỉ định. Đồng thời nếu có thêm các cam kết trong tương lai cũng sẽ được đảm bảo thúc đẩy và thực hiện cam kết.

Nhiệm vụ thứ 2 của tổ chức WTO này chính là tạo ra 1 diễn đàn để các thành viên có thể tiếp tục đàm phán và ký kết các hiệp định hay cam kết mới về tự do hóa, đồng thời tạo những điều kiện thuận lợi cho thương mại toàn cầu.

Giải quyết các tranh chấp thương mại nếu giữa những thành viên tham gia tổ chức WTO này phát sinh.

Thực hiện rà soát định kỳ các chính sách thương mại của các thành viên tham gia tổ chức này.

Tổ chức WTO được tổ chức như thế nào?

Cơ cấu tổ chức của tổ chức WTO được xếp hạng quyền từ cao xuống thấp sẽ như sau:

Theo thông tin được quy định của tổ chức WTO này thì cơ cấu được tổ chức như sau:

“Hội nghị Bộ trưởng: Cơ quan quyền lực cao nhất của WTO là Hội nghị Bộ trưởng diễn ra ít nhất hai năm một lần. Hội nghị có sự tham gia của tất cả các thành viên WTO. Các thành viên này có thể là một nước hoặc một liên minh thuế quan. Hội nghị Bộ trưởng có thể ra quyết định đối với bất kỳ vấn đề trong các thỏa ước thương mại đa phương của WTO..

Đại hội đồng: Công việc hàng ngày của WTO được đảm nhiệm bởi 3 cơ quan: Đại hội đồng, Hội đồng Giải quyết Tranh chấp và Hội đồng Rà soát Chính sách Thương mại. Tuy tên gọi khác nhau, nhưng thực tế thành phần của 3 cơ quan đều giống nhau, đều bao gồm đại diện (thường là cấp đại sứ hoặc tương đương) của tất cả các nước thành viên. Điểm khác nhau giữa chúng là chúng được nhóm họp để thực hiện các chức năng khác nhau của WTO.

Ban Thư ký: Ban Thư ký bao gồm Tổng Giám đốc WTO, 03 Phó Tổng Giám đốc cùng các Vụ, Ban giúp việc với khoảng 500 người, họ làm việc với nhau một cách độc lập và không phụ thuộc vào bất kỳ chính phủ nào.”

Các quyết định của WTO được thông qua như thế nào?

Các quyết định của WTO sẽ được áp dụng cơ chế đồng thuận để thông qua những quyết định lớn nhỏ. Có nghĩa là nếu như đưa ra 1 quyết định nào đó mà 1 thành viên nào đó bỏ phiếu trống thì sẽ không được thông qua. Ngược lại khi không có một nước thành viên nào bỏ phiếu trống thì quyết định hay một quy định mới nào đó được ban hành sẽ được xem là “được thông qua”

Theo đó mọi quy định, nguyên tắc hoặc luật lệ được ban hành trong tổ chức này đều được xem như “hợp đồng” giữa các thành viên. Nghĩa là họ sẽ tự nguyện chấp thuận chứ không phải ép buộc hay áp đặt. Tổ chức WTO không phải là một thiết chế đứng trên các quốc gia thành viên.

Với các trường hợp sau quyết định của tổ chức WTO được thông qua với cơ chế phiếu đặc biệt nhưng không áp dụng nguyên tắc đồng thuận sẽ như sau:

Sửa đổi các hiệp định: Sẽ được thông qua nếu có 2/3 số phiếu đồng ý. Trừ trường hợp sửa đổi các điều khoản về quy chế tối huệ quốc trong GATT, GATS và TRIPS.

Tổ chức WTO có bao nhiêu hiệp định?

Tổ chức WTO sẽ tập hợp rất nhiều quy định và được sắp xếp theo 1 hệ thống nhất định. Cụ thể hệ thống các quy định trong WTO sẽ được chia thành 03 nhóm sẽ bao gồm:

“Nhóm các Hiệp định chung (Hiệp định đa biên); Nhóm các Biểu cam kết riêng Nhóm các Hiệp định nhiều bên.”

Tổ chức thương mại quốc tế WTO có tổng cộng 16 hiệp định chung, đây là tập hợp của những nguyên tắc về thương mại có hiệu lực được áp dụng bắt buộc đối với tất cả các thành viên tham gia tổ chức WTO và tập trung vào 03 lĩnh vực sau:

“Thương mại hàng hoá (Hiệp định GATT và các Hiệp định bổ sung); Thương mại dịch vụ (Hiệp định GATS và các Phụ lục); Hiệp định về các khía cạnh thương mại của quyền sở hữu trí tuệ (Hiệp định TRIPS);”

Các bảng cam kết mở cửa thị trường được hiểu là tập hợp của những cam kết giảm thuế quan cũng như lộ trình mở cửa đối với từng loại dịch vụ mà các thành viên tham gia WTO thực hiện.

“Mỗi thành viên WTO có bảng cam kết riêng, với mức cam kết và lộ trình thực hiện riêng (là kết quả đàm phán được với các thành viên khác trong WTO).”

Đây là nhóm hiệp định mà chỉ có 1 số những thành viên của WTO thực hiện ký kết và có hiệu lực với các thành viên tham gia ký kết hiệp định đó. Hiệp định này được gọi là hiệp định thương mại nhiêu bên để phân biệt với 16 hiệp định chung mà tất cả các thành viên tham gia tổ chức này sẽ phải thực hiện bắt buộc.

Trong số những hiệp định đó, chỉ có 2 hiệp định còn được áp dụng và có hiệu lực sau đây:

“Hiệp định về thương mại máy bay dân dụng; Hiệp định về mua sắm của chính phủ.”

Các nguyên tắc của tổ chức WTO là gì?

Nguyên tắc của tổ chức WTO sẽ được xoay quanh một số những nguyên tắc sau đây:

Địa chỉ: LP-09OT19 Landmark Plus, Vinhomes Central Park, 720A Điện Biên Phủ, P. 22, Q. Bình Thạnh, Tp.HCM

SĐT: 0853 9999 77

Email: info@taxplus.vn

Website: https://taxplus.vn/

Đăng ký nhận tin từ TaxPlus

Hãy đăng ký ngay để nhận tin mới nhất từ chúng tôi

Hãy để lại câu hỏi của bạn bên dưới, chúng tôi sẽ trả lời TRONG 15 PHÚT

Ict Là Gì? Ý Nghĩa Của Ict

ICT là gì?

ICT là từ viết tắt của Information & Communication Technologies, từ này được hiểu là Công nghệ thông tin và Truyền thông. Đây là một thuật ngữ được sử dụng rộng rãi trong thời đại công nghệ hiện nay, nó là sự kết hợp giữa truyền thông và viễn thông, các hệ thống quản lý tòa nhà thông minh và hệ thống nghe – nhìn trong công nghệ thông tin hiện đại.

Bên cạnh đó, ICT còn là thuật ngữ để nói về các phương tiện được sử dụng để xử lý thông tin, chia sẻ âm thanh và hình ảnh như điện thoại, phương tiện truyền thông, xử lý âm thanh, truyền tải mạng và chức năng giám sát.

Ý nghĩa của ICT

Ngày nay, để nói về chỉ số ICT người ta thường dùng thuật ngữ đi kèm đó là cụm từ ICT Index. Chỉ số ICT được dùng để đo mức độ phát triển của Công nghệ thông tin và truyền thông, không chỉ vậy, đây còn là chỉ số để đo mức độ sẵn sàng phát triển và áp dụng CNTT và TT trong các lĩnh vực tại các nước.

Các chỉ số ICT theo các cấp độ ở Việt Nam:

1. ICT Index của Tỉnh – Thành: Đây là chỉ số về độ sẵn sàng cho ứng dụng và phát triển CNTT – TT của Tỉnh – Thành. (Nhóm này gồm 2 chỉ số: hạ tầng và ứng dụng)

2. ICT Index của Bộ – Ngành: Mức độ sẵn sàng cho ứng dụng và phát triển CNTT – TT của Bộ – Ngành. (ICT bao gồm: hạ tầng và ứng dụng)

3. ICT Index của Doanh nghiệp: Chỉ số về năng lực sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực CNTT-TT của Doanh nghiệp. (Chỉ số này gồm 2 nhóm: Kết quả sản xuất kinh doanh và năng lực cạnh tranh)

Information And Communications Technology

International Critical Tables

In Circuit Test

Institute Of Computer Technology – Also Icot

Influence Coefficient Tests

Information And Communication Technology

Insulin Coma Therapy

Integrated Concept Team

Intramolecular Charge Transfer

Information And Communication Technologies

Information Communication Technology

Idiopathic Copper Toxicosis

Ideal Cycle Time

Image Composition Tool

Isovolumic Contraction Time – Also Ivct

Vơi sự phát triển về công nghệ thông tin như hiện nay, có thể thấy ICT tác động rất lớn đến rất nhiều lĩnh vực trong cuộc sống của mỗi quốc gia. Hy vọng qua bài viết trên, các bạn đã phần nào hiểu rõ ý nghĩa của ICT là gì.