Top 5 # Yêu Thống Là Bệnh Gì Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Tvzoneplus.com

Bệnh Chứng Thuốc Điều Trị Yêu Thống

BỆNH CHỨNG THUỐC ĐIỀU TRỊ YÊU THỐNG (ĐAU LƯNG)

Yêu thống là chỉ vùng lưng cảm phải ngoại tà (phong hàn thấp), hoặc do lao thương (té ngã chấn thương hoặc tư thế lao động không thích hợp), hoặc do thận hư mà dẫn đến khí huyết vận hành thất điều, mạch lạc bị tắc trở, thắt lưng là phủ của thận nên đau thắt lưng có quan hệ mật thiết với thận. Đau thắt lưng có thể đau ở một hoặc hai bên thắt lưng

Yêu thống (đau lưng) có thể xảy ra quanh năm và tỷ lệ mắc bệnh cao. Nó đã được báo cáo ở nước ngoài rằng 80% dân số thế giới bị đau thắt lưng. Bệnh này là một trong những bệnh phổ biến thường gặp trong khoa nội YHCT, YHCT trị liệu rất hiệu quả

Đau thắt lưng cấp, căng cơ thắt lưng, đau thắt lưng do tổn thương cột sống … vv trong Tây y, có thể tham khảo phần này để phân chứng luận trị

1. Ngoại tà xâm nhập tấn công chủ yếu là do ẩm ướt, hoặc làm việc ra mồ hôi gặp gió, mặc quần áo ẩm ướt, hoặc cảm mưa cảm lạnh, hoặc vào mùa hè, làm việc ở những nơi nóng ẩm giao tranh, lạnh lẽo ẩm ướt, nóng ẩm, nắng nóng vv … lục dâm tà độc thừa lúc lao động hư yếu mà xâm nhập vào, xâm lấn thắt lưng, gây tắc nghẽn kinh mạch vùng thắt lưng, khí huyết không thông sướng mà sinh ra đau thắt lưng. Nếu hàn tà gây bệnh, hàn làm tổn thương dương khí, chủ co rút, yêu phủ dương khí bị hư, lạc mạch lại ủng tắc sinh ra đau lưng. Nếu thấp tà gây bệnh, ẩm thấp nặng nề, trì trệ dính đọng, đi xuống, trì trệ của khí cơ, có thể khiến cho kinh khí yêu phủ uất kết không vận hành, huyết lạc ứ trở không được thông suốt, dẫn đến cân mạch cơ nhục câu cấp mà phát sinh ra đau lưng. Hoặc cảm phải thấp nhiệt (ẩm nóng), nhiệt làm thương âm, thấp làm thương dương, mà thấp nhiệt thì trì trệ dính đọng, ủng át kinh mạch, khí huyết bị uất kết không vận hành được sinh ra đau lưng

2. Khí trệ huyết ứ ở vùng lưng do gắng sức, làm việc quá nhiều hoặc đứng lâu sai tư thế, hoặc thắt lưng dùng sức không đúng cách, té ngã bị chấn thương, cân mạch khí huyết eo phủ bị lao tổn, hoặc bệnh lâu ngày lạc mạch, khí huyết vận hành không thông, có thể khiến cho khí cơ ủng trệ vùng lưng, huyết lạc ứ trở gây đau lưng

3. Thận hư thể chất suy nhược bẩm sinh tiên thiên bất túc, cộng với quá nhiều mệt mỏi, hoặc bệnh mãn tính, hoặc tuổi già sức yếu, hoặc phòng thất quá độ, dẫn đến thận tinh khuy tổn, không thể nuôi dưỡng cân mạch vùng thắt lưng mà phát sinh đau lưng. Qua nhiều thế hệ thầy thuốc đều chú trọng đến thận khuy thể hư là một trong những nguyên nhân yêu thống. Như ” Linh khu – Ngũ lung tân dịch biện” nói: “hư, cho nên sẽ làm cho thắt lưng bị đau và cẳng chân bị buốt.” ” Cảnh nhạc toàn thư – Yêu thống ” cũng cho rằng: “Đau lưng thuộc thể hư chiếm 8 – 9 phần”

1. Tự cảm thấy ở một hoặc hai bên vùng lưng đau là chính, hoặc đau rả rích, lúc đau lúc không, làm việc nhiều thì đau, nghĩ ngơi thì đỡ, đè vào thì giảm; hoặc chỗ đau cố định, đau nhói khó chịu, hoặc như dùi đâm, đè vào rất đau

2. Vùng lưng vốn bị ngoại sinh, chấn thương, căng thẳng

3. Làm một số xét nghiệm hoặc chụp x quang vùng lưng, giúp chẩn đoán bệnh, theo tây y có nêu ra đau lưng cấp tính, căng cơ thắt lưng, viêm cột sống dính khớp, tăng sản đốt sống thắt lưng …

1. Thận tuy có đau vùng lưng do lạnh, và tương tự như đau thắt lưng, nhưng nhiều người có cơ thể nặng nề, lạnh dưới thắt lưng, đau quặn bụng dưới … là một bệnh độc lập cấp tính, cần phải phân biệt

3. Nhiệt lâm, thạch lâm trong chứng lâm, thường đi kèm với đau thắt lưng, nhưng nó phải đi kèm với đi tiểu thường xuyên, lượng ít ngắn rít hoặc trong nước tiểu đục máu, nó có thể được phân biệt với bệnh này

1. Biện ngoại cảm nội thương: Ở chổ ẩm thấp, nhọc nhằn sương gió, cảm thụ thấp nhiệt, hoặc bệnh sử lao lực quá độ, ngã va đập vùng lưng, khởi phát bệnh nhanh, hoặc đau thắt lưng không thể trở mình được, biểu hiện là khí trệ huyết ứ, là do ngoại cảm yêu thống; người già suy nhược cơ thể, hoặc có buồn phiền quá độ, thất tình nội thương, khí huyết khuy hư, bệnh phát chầm chậm, đau lưng kéo dài, lúc có lúc không, biểu hiện chứng trạng thận hư, thuộc nội thương yêu thống

2. Biện tiêu bản hư thực: Thận tinh bất túc, khí huyết khuy hư là gốc; tà khí nội trở, kinh lạc ủng trệ là ngọn. ” Cảnh nhạc toàn thư – Yêu thống ” nói: “không có biểu tà, hoặc không có thấp nhiệt, hoặc vì lao khổ, hoặc vì tửu sắc trác táng, hoặc vì thất tình ưu uất, đó là thuộc chân âm hư chứng”

Yêu thống phân hư thực luận trị, hư lấy bổ thận tráng yêu là chủ, kiêm điều dưỡng khí huyết; thực thì lấy khư tà hoạt lạc là chủ, tùy theo nguyên nhân, mà lấy pháp hoạt huyết hóa ứ, tán hàn trừ thấp, hoặc thanh tả thấp nhiệt …Hư thực lẫn lộn, cần phân biệt chủ thứ, chú ý gốc ngọn mà trị liệu

Chứng trạng: lưng đau nặng sau khi bị lạnh, đổi hướng bất lợi, dần dần nặng thêm, mỗi khi mưa dầm hoặc sau khi bị lạnh vùng lưng càng đau tăng, chỗ đau thích ấm nóng, có nhiệt thì giảm, rêu trắng nhớt mà nhuận, mạch trầm tế hoặc trầm trì

Trị pháp: tán hàn trừ thấp, ôn kinh thông lạc

Can khương, cam thảo, đinh hương, thương truật, bạch truật, quất hồng, phục linh, đại táo. Sắc uống

Trong phương can khương, cam thảo, đinh hương tán hàn ôn trung, để tráng tỳ dương; thương truật, bạch truật, quất hồng kiện tỳ táo thấp; phục linh kiện tỳ thẩm thấp. Các thuốc hợp dụng, ôn vận tỳ dương để tán hàn, kiện vận tỳ khí để hoá thấp lợi thấp, nên hàn khứ thấp trừ, các chứng có thể giải đựợc

Đau do lạnh nhiều, câu có khó chịu, tay chân lạnh, gia phụ tử, nhục quế, bạch chỉ để ôn dương tán hàn

Nếu thấp thịnh dương suy yếu, lưng toàn thân nặng trệ, gia độc hoạt, ngũ gia bì trừ thấp thông lạc

Nếu kiêm có phong, đau chạy lung tung, gia phòng phong, khương hoạt sơ phong tán tà

Độc hoạt 2c; Phòng phong 2c; Bạch thược 3c; Đỗ trọng 3c; Phục linh 3c; Tang ký sinh 3c; Tế tân 2c; Xuyên khung 3c; Ngưu tất 3c; Chích thảo 2c; Tần giao 3c; Đương qui 4c; Sinh địa hoàng 3c; Đảng sâm 4c; Quế tăm 1c. Sắc nước uống chia 2 lần trong ngày

Nếu do hàn thấp, dễ thương đến dương khí, nếu tuổi cao thể trạng suy nhược hoặc bệnh lâu ngày không khỏi, ắt phải tổn thương đến thận dương, sẽ thấy chứng lưng gối đau yếu, mạch trầm vô lực, trị nên tán hàn trừ thấp làm chủ, kiêm bổ thận dương, gia thố ti tử, bổ cốt chỉ, kim mao cẩu tích, để trợ ôn dương tán hàn

Chứng này nên phối hợp liệu pháp chườm nóng để hiệu quả điều trị rỏ rệt. Lấy muối ăn sao nóng, lấy vải thưa băng bó vào chỗ đau, nguội thì sao nóng bó lại, mỗi ngày 4 lần bên trái và phải, hoặc lấy KHẢM LY SA chườm nóng vào chỗ đau, thuốc dùng đương qui 38g, xuyên khung 50g, thấu cốt thảo 50g, phòng phong 50g, thiết tiết 10kg, 5 vị trên, ngoại trừ thiết tiết, ta cho dấm vào nấu 2 lần, tiếp đem thiết tiết sao cho hồng, sắc nấu loại bỏ tạp chất, phơi khô, đập vụn thành thô mạt, lúc dùng thời cho dấm lượng vừa đủ quấy đều, lấy vải thưa băng bó vào chỗ đau

Chứng trạng: lưng xương hông căng đau, thống, làm cản trở vận động, nơi đau có cảm giác nóng bứt rứt, về mùa hè hoặc sau khi bị nhiệt vùng lưng càng đau tăng, gặp lạnh đau giảm, miệng khát không muốn uống, nước tiểu vàng đỏ, hoặc sau giờ ngọ thân nhiệt, mồ hôi ra ít, lưỡi hồng rêu vàng nhớt, mạch nhu sác hoặc huyền sác

Trị pháp: thanh nhiệt lợi thấp, thư cân hoạt lạc

Hoàng bá 1l, Thương truật 1l, gia: Đương quy 4c, Qui bản 4c, Ngưu tất 4c, Tỳ giải (tỳ tiển) 4c, Phòng kỷ 4c

Trong phương hoàng bá, thương truật tân khai khổ táo để thanh hoá thấp nhiệt, tuyệt kỳ bệnh nguyên; phòng kỷ, tỳ tiển lợi thấp hoạt lạc, sướng đạt khí cơ; đương qui, ngưu tất dưỡng huyết hoạt huyết, dẫn thuốc xuống chạy thẳng vào bệnh; qui bản bổ thận tư thận, phòng ngừa khổ táo thương âm, lại phòng bệnh biến. Các thuốc hợp dụng, ngụ công mà bổ, công bổ kiêm thi, khiến thấp nhiệt khứ mà không thương đến chính khí

Lâm chứng đa gia thổ phục linh, mộc qua để thẩm thấp thư cân, tăng cường hiệu lực của các thuốc

Nhiệt thiên trọng phiền thống, miệng khát tiểu đỏ, gia chi tử, sinh thạch cao, ngân hoa đằng, hoạt thạch để thanh nhiệt trừ phiền

Thấp thiên trọng, nữa người nặng đau, nạp không vào, gia phòng kỷ, tỳ tiển, tàm sa, mộc thông để trừ thấp thông lạc

Kiêm có phong mà thấy yết hầu thủng đau, mạch phù sác, gia sài hồ, hoàng cầm, cương tàm để phát tán phong tà

Thấp nhiệt lâu ngày kiêm có thương âm, gia NHỊ CHÍ HOÀN để tư âm bổ thận

Hạn liên thảo, Nữ trinh tử lượng bằng nhau

Cửu chưng, cửu sái tán bột luyện mật làm hoàn, mỗi lần uống 12g, có thể làm thuốc thang sắc uống

Chứng trạng: đau cố định một chố, hoặc căng trướng đau khó chịu, hoặc đau như dùi đâm, ngày nhẹ đêm nặng, hoặc lâu dài không khỏi, cử chỉ hoạt động khó chịu, thậm chí không thể xoay chuyển được, chỗ đau cự án, mặt môi tối đen, lưỡi gân xanh hoặc có ứ ban, mạch phần nhiều huyền sáp hoặc tế sác.Bệnh trình lâu dài, thường do có tiền sử ngoại thương, lao tổn

Pháp trị: hoạt huyết hoá ứ, lý khí chỉ thống

Trong phương đương qui, xuyên khung, đào nhân, hoạt huyết hoá ứ, để sơ đạt kinh lạc; phối mộc dược, ngũ linh chi, địa long hoá ứ tiêu thủng chỉ thống; hương phụ lý khí hành huyết; ngưu tất cường yêu bổ thận, hoạt huyết hoá ứ, lại có thể dẫn thuốc đi đến nơi bị bệnh. Các thuốc hợp dụng, có thể khiến cho ứ khứ ủng giải, kinh lạc khí huyết sướng đạt mà lưng hết đau

Toàn thân đau nhức, có thể dùng nguyên phương trong có tần giao, khương hoạt, nếu kiêm phong thấp tý thống, vẫn có thể bảo lưu ứng dụng, thậm chí gia thêm độc hoạt, uy linh tiên để khứ phong trừ thấp

Nếu đau nhức kịch liệt, ngày nhẹ đêm nặng, ứ huyết cố kết, có thể gia các loại trùng như quảng trùng, địa miết trùng, sơn giáp châu cùng hiệp đồng trong phương có địa long, để phát huy td thông lạc khư phong

Do vặn bẻ, sái thương, hoặc tư thế cơ thể bất chính mà dẫn đến đau nhức, gia nhủ hương phối mộc dược trong để hoạt lạc chỉ thống, gia thanh bì phối hương phụ trong phương để hành khí thông lạc, nếu mới bị thương có có thể phối phục THẤT LY TÁN uống. Thận hư xuất hiện lưng gối yếu mõi, gia đỗ trọng, xuyên tục đoạn, tang ký sinh để cường tráng yêu thận

Băng phiến 0.48g, chu sa 4g, đương qui 80g, hồng hoa 6g, huyết kiệt 40g, mộc dược 6g, nhi trà 8g, nhũ hương 6g, xạ hương 4g. Tán bột, uông mỗi lần 2g – 4g với rượu lâu năm ham nóng. Hoặc hoà với rượu bôi

Chứng này cũng có thể phối hợp cao dược dán. Như A QUÌ CAO dán ở lưng, trong phương có a quì, khương hoạt, độc hoạt, huyền sâm, quan quế, xích thược, xuyên sơn giáp, tô hợp hương du, sinh địa, thử thỉ, đại hoàng, bạch chỉ, thiên ma, hồng hoa, xạ hương, thổ mộc miết, hoàng đơn, mang tiêu, nhủ hương, mộc dược cấu thành, hoặc ngoại dụng thuốc thành phẩm như HỒNG HOA DẦU, hiệu quả đối với trật đả rất tốt

Phối hợp xoa bóp và vật lý trị liệu, cũng có thể đạt được hiệu quả rỏ rệt

Chứng trạng: đau lưng ê ẩm là chủ yếu, thích đè thích nắn, đùi gối vô lực, lao lực nhiều càng nặng thêm, nằm thì giảm, thường phát tác nhiều lần. Thiên dương hư, thì bụng dưới khó chịu, sắc mặt trắng sáng, chân tay không ấm (mát lạnh), hơi thở ngắn mệt mõi, lưỡi nhạt mạch trầm tế; Thiên âm hư, thì tâm phiền mất ngủ, miệng ráo yết hầu khô, thất miên, sắc mặt đỏ, lòng bàn tay chân nóng, lưỡi đỏ ít rêu, mạch huyền tế sác

Trị pháp: thiên dương hư giả, nghi ôn bổ thận dương; thiên âm hư giả, nghi tư bổ thận âm

Thiên dương hư lấy HỮU QUI HOÀN làm chủ phương để ôn dưỡng mệnh môn hoả. Trong phương dụng thục địa, sơn dược, sơn thù du, câu kỷ tử bồi bổ thận tinh, là lấy âm trung cầu dương chi dụng; đỗ trọng cường yêu ích tinh; thố tư tử bổ ích can thận; đương qui bổ huyết hành huyết. Các thuốc hợp dụng, cùng tăng cường công năng ôn thận tráng yêu

Thục địa 8c; Sơn dược sao 4c; Sơn thù 3c; Câu kỷ tử 4c; Đỗ trọng (tẩm gừng sao) 4c; Thỏ ty tử 4c; Thục Phụ tử 2c; Nhục quế 2c; Đương qui 3c; Lộc giác giao 4c

Thiên âm hư lấy TẢ QUI HOÀN làm chủ phương để tư bổ thận âm. Trong phương thục địa, câu kỷ, sơn thù du, qui bản giao bổ khuyết thận âm; phối thố ty tử, lộc giác giao, ngưu tất để ôn thận tráng yêu, thận được tư dưỡng thì hư thống có thể trừ được.

Thục địa 8c; Sơn thù 4c; Hoài sơn 4c; Thỏ ty tử 3c, Câu kỷ tử 4c, Xuyên Ngưu tất 3c, Lộc giác giao 4c, Qui bản giao 4c

Nếu hư hoả nhiều, có thể gia ĐẠI BỔ ÂM HOÀN tống phục

Hoàng bá sao 4c; Thục địa (chưng rượu) 6c; Tri mẫu (rượu sao) 4c; Qui bản (tẩm giấm nướng) 6c. Sắc uống

Nếu lưng đau lâu ngày không khỏi, đó là âm dương đều hư không hiện rỏ ràng, có thể phục dụng THANH NGA HOÀN bổ thận để trị đau lưng

Đại toán (bỏ vỏ) 160g, đỗ trọng 160g, hồ đào nhục sao 160g, phá cố chỉ 160g. Tán bột làm hoàn

Thận là tiên thiên, tỳ là hậu thiên, 2 tạng tương tế, ôn vận khắp chu thân. Nếu thận hư lâu ngày, không thể làm ấm ấp tỳ thổ hoặc đi lâu đứng lâu, lao lực thái quá, cơ lưng lao tổn, thường dẫn đến tỳ khí khuy hư, thậm tắc hạ hãm, lâm sàng ngoài chứng thận hư ra, có thể thấy chứng hơi thở ngắn mệt mõi, khí đoản phạt lực, lời nói yếu nhược, ăn ít cầu lỏng hoặc thận tạng sa xuống vv. Trị nên bổ thận làm chủ, giúp kiện tỳ ích khí, thăng cử thanh dương, gia đảng sâm, hoàng kỳ, thăng ma, sài hồ, bạch truật bổ khí thăng đề, trợ thận thăng cử

Nếu bệnh nhân bị đau thắt lưng có thể được điều trị kịp thời và đúng cách, tiên lượng chung là tốt. Tuy nhiên nếu điều trị sai không đúng cách, bệnh kéo dài, đau đớn trong một thời gian dài, khí uất huyết trở ở mạch lạc, tà khí ích cố, dinh huyết càng hư suy, thắt lưng cơ bắp khớp xương không còn vinh quang, kết cục có thể chuyển thành bệnh nuy, nan hoán (Liệt, gân thịt mềm nhũn không cử động được), tiên lượng kém.

1. Tránh lạnh, nóng ẩm xâm nhập tấn công cải thiện cuộc sống, môi trường làm việc lạnh và ẩm ướt, không ngồi trong vùng đất ngập nước, không dầm mưa lội nước, lau cơ thể kịp thời sau khi lao động đổ mồ hôi, thay quần áo hoặc uống súp gừng để xua tan cảm lạnh

2. Chú ý đến lao động vệ sinh vùng lưng phải phù hợp, không nâng vật nặng, không mang vật nặng trong thời gian dài, ngồi, nằm, đi bộ phải duy trì tư thế đúng. Nếu trong công việc yêu cầu cần dùng lực ở lưng hoặc uốn cong, nên có thời gian thử lỏng để thư giãn vùng lưng

4. Làm việc vừa phải, điều độ, không làm thận tinh khuy tổn, thận dương hư bại

5. Thể chất hư nhược, cần ăn uống thích hợp, đúng cách, có thể dùng thực phẩm chức năng bổ thận

Ở những bệnh nhân bị đau thắt lưng, ngoài việc tiếp tục chú ý đến các vấn đề trên, khi dùng sức vùng thắt lưng nên cẩn thận, nếu cần thiết nghỉ ngơi hoặc đeo đai hỗ trợ thắt lưng để giảm tải cho thắt lưng. Căn cứ vào tình huống đau lưng do lạnh nóng có thể chườm nóng, chườm lạnh vv… Đau thắt lưng mãn tính nên được kết hợp với xoa bóp và vật lý trị liệu để thúc đẩy sự phục hồi của họ. Đau thắt lưng thể thấp nhiệt thận trọng các thức ăn cay nóng rượu mạnh, đau thắt lưng thể hàn thấp thận trọng các thực phẩm hàn lương

Đau thắt lưng, ngoại cảm nội thương đều có thể xảy ra, nguyên nhân sinh bệnh là do phong hàn thấp nhiệt, khí trệ huyết ứ uẩn trệ kinh lạc, hoặc thận tinh khuy tổn, cân mạch mất sự điều dưỡng. Bởi vì lưng là phủ của thận, nhưng thận là nền tảng, phong hàn thấp nhiệt, khí trệ huyết ứ là ngọn, hư thì bổ thận tráng yêu, thực thì khư tà hoạt lạc, trên lâm sàng cần phân rõ tiêu bản hoãn cấp, phân biệt chọn dùng pháp trị tán hàn, trừ thấp, thanh nhiệt, lý khí, hóa ứ, ích tinh, bổ thận vv … nếu hư thực lẫn lộn, vừa công vừa bổ, hoặc vừa bổ vừa công, cân nhắc điều trị. Phối hợp với cao dán, châm cứu, xoa bóp, vật lý trị liệu và các phương pháp khác có thể có kết quả tốt hơn. Chú ý đến sự kết hợp giữa làm việc và nghỉ ngơi, bảo vệ thận tinh, chú ý vệ sinh lao động, tránh chấn thương, cảm phải tà khí bên ngoài v.v…và giúp ngăn ngừa sự xuất hiện của đau thắt lưng.

Vấn đề sử dụng các thuốc cũng hết sức tinh tế và khá phức tạp, đòi hỏi sự hiểu biết về bệnh lý cũng như đặc điểm của các thuốc. Đỏi hỏi người thầy thuốc phải có thái độ hợp lý trong việc nhận định bệnh, lựa chọn loại thuốc phù hợp, nắm vững tác dụng, độc tính, tác dụng phụ, tương tác thuốc…

Tìm Hiểu Về Bệnh Đau Lưng Cấp( Yêu Thống)

I. ĐẠI CƯƠNG

Đau cột sống thắt lưng hay còn gọi là đau lưng vùng thấp (Low back pain) là hội chứng do đau khu trú trong khoảng từ ngang mức L1 đến nếp lằn mông (có thể ở một bên hoặc cả hai bên), đây là một hội chứng xương khớp hay gặp nhất trong thực hành lâm sàng. Khoảng 65-80% những người trưởng thành trong cộng đồng có đau cột sống thắt lưng (CSTL) cấp tính hoặc từng đợt một vài lần trong cuộc đời và khoảng 10% số này bị chuyển thành đau CSTL mạn tính.

II. ĐIỀU TRỊ

A.  YHHĐ

– Thuốc giảm đau: chọn một trong các thuốc theo bậc thang của tổ chức y tế thế giới: Acetaminophen ( paracetamol, efferalgan ), efferalgan codein, morpphin… tùy theo tình trạng đau mà điều chỉnh liều thuốc cho phù hợp.

– Thuốc chống viêm không steroid:

 Chọn một trong các thuốc sau:

+ Diclophenac ( voltaren ) viên 50mg: 2 viên/ngày chia 2 lần sau ăn no. có thể sử dụng dạng ống tiêm bắp 75mg/ngày trong 2-3 ngày đầu khi bệnh nhân đau nhiều sau đó chuyển sang đường uống.

+ Meloxicam ( Mobic ) viên 7,5mg: 1- 2 viên/ngày sau ăn no hoặc dạng ống tiêm bắp 15mg/ngày x 2 – 3 ngày nếu bệnh nhân đau nhiều sau đó chuyển sang đường uống.

+ Piroxicam ( Felden ) viên hay ống 20mg, uống 1 viên/ngày sau ăn no hoặc tiêm bắp ngày một ống trong 2 – 3 ngày đầu khi bệnh nhân đau nhiều sau đó chuyển sang đường uống.

+ Celecoxib ( Celebrex ) viên 200mg, liều 1 đến 2 viên/ngày sau ăn no.

– Thuốc giãn cơ: chọn một trong các thuốc

        + Mydocalm: 150mg x 3 viên/ngày ( nếu co cơ nhiều ) hoặc Mydocalm 50mg x 4 viên/ngày.

        +  Myonal 50mg x 3 viên/ ngày.

B. YHCT

1. Đau thắt lưng do phong hàn thấp

– Phép điều trị: khu phong tán hàn trừ thấp, thông kinh lạc

– Phương thuốc: can khương thương truật gia giảm

Khương hoạt 12g   Can khương 06g

Tang ký sinh 12g    Phục linh l0g

Quế chi 08g    Ngưu tất 12g

Thương truật 08g

 Sắc uống ngày một thang chia 2 lần. Nếu kết quả kém dùng độc hoạt tang ký sinh thang.

– Thủy châm: VitaminB12, Vitamin B6 thủy châm : Đại trường du hoặc giáp tích L4/5

– Châm cứu: Giáp tích 11-15, thận du, đại trường du, hoàn khiêu, ủy trung, dương lăng tuyền, a thị huyệt.

– Xoa bóp: dùng thủ thuật ấn, day, lăn… trên vùng cơ bị co cứng, nếu từ thắt lưng trở xuống thì day huyệt côn lôn cùng bên .

2. Đau lưng do huyết ứ (đau lưng cấp do thay đổi tư thế đột ngột hoặc vác nặng lệch tư thế)

– Phép chữa: Hoạt huyết hóa ứ, thư cân hoạt lạc :

– Phương thuốc: Thân thống trục ứ thang

Đào nhân 08g   Hồng hoa l0g

Đương quy 16g    Cam thảo 04g

Xuyên khung l0g      Ngưu tất l0g

Ngũ linh chi 08g          Hương phụ 06g

Địa long 06-08g          Tần giao 12g

Khương hoạt 12g          Một dược 12g

 Sắc uống ngày một thang chia 2 lần.

Thủy châm, Châm cứu, xoa bóp giống thể trên .

3. Đau thắt lưng ở người già do thoái hóa cột sống hoặc thoát vị đĩa đệm

– Phép chữa: Khu phong tán hàn thông kinh lạc, bổ can thận :

– Phương thuốc: Bổ thận thang gia giảm hoặc độc hoạt tang ký sinh thang gia giảm.

Thục địa 12-16g       Bổ cốt chỉ 08g

Đô trọng 12g        Thỏ ty tử 08g

Tang ký sinh 16g        Tục đoạn 12g

Cẩu tích 16g       Khương hoạt 08-12g

Phòng kỷ 12g         Độc hoạt 08-12g

Kỷ tử 12g           Thương truật 08g

Sắc uống ngày một thang chia 2 lần.

Thủy châm, Châm cứu , xoa bóp giống thể trên

Ngoài các phương thuốc cổ phương trên có thể dùng đối pháp lập phương tùy theo từng chứng trạng và người bệnh để gia giảm cho hiệu quả và theo kinh nghiệm của mỗi người.

III. PHÒNG BỆNH

Tư vấn cho bệnh nhân hiểu rõ về bệnh và thực hiện các biện pháp tránh tái phát đau vùng thắt lưng: làm việc đúng tư thế đặc biệt tư thế đúng khi mang vật nặng, tránh xoắn vặn vùng thắt lưng.

Bệnh Lupus Ban Đỏ Hệ Thống Là Gì ?

Nguyên nhân của bệnh Lupus ban đỏ hệ thống

Có rất nhiều công trình nghiên cứu về căn bệnh này tuy nhiên đến nay vẫn chưa có kết luận cuối cùng về vấn đề thù phạm nào dẫn đến đến bệnh lupus hệ thống nhưng những nhân tố sau bị nghi ngờ hơn cả:

– Tác động từ môi trường: lupus ban đỏ bắt gặp nhiều ở những bệnh nhân sinh sống trong điều kiện kém vệ sinh, thường tiếp xúc với hóa chất hoặc chịu tác động của ánh nắng mặt trời thường xuyên.

– Yếu tố nội tiết: nội tiết tố thay đổi lớn ở những phụ nữ trong độ tuổi sinh nở bị nghi ngờ là nguyên nhân khiến bệnh lupus ban đỏ dễ hình thành hơn. Khả năng mắc bệnh ở phụ nữ trong điiểm này cao hơn nam giới gấp 9 lần. Nếu đang mang bệnh mà có thai thì bệnh sẽ phát triển nhanh và nặng hơn.

– Yếu tố di truyền: những người có anh chị em ruột mắc bệnh lupus ban đổ hệ thông thì cũng có nguy cơ phát bệnh này về sau. Tỉ lệ mắc bệnh cao hơn 20 lần người thường.

Dấu hiệu nhận biết bệnh lupus ban đỏ hệ thống

Thời kì đầu không có triệu chứng nào rõ ràng nên người bệnh có thể chủ quan bỏ qua bệnh, những dấu hiệu rõ rệt hơn thường xuất hiện sau vài tháng đến vài năm mắc bệnh. Lupus ban đỏ gây ra tổn thương cho hàng loạt các cơ quan nội tạng nên cùng lúc có thể xuất hiện vô số triệu chứng và các triệu chứng này có xu hướng nặng hơn vảo mùa đông.

– Trên da có những nốt ban đỏ: khoảng 75% số bệnh nhân phát hiện những nốt ban bất thường trong thời gian mang bệnh. Có 2 dạng chính là ban dạng đĩa và hồng ban cánh bướm. Thường thấy vòng ban nối 2 bên gò má.

– Cảm giác đau cứng ở các khớp, sưng khớp có thể kèm với đau cơ.

– Bị sốt đột ngột không xác định được nguyên nhân.

– Vùng ngực bị đau tức mỗi lần hít thở mạnh và sâu.

– Tóc rụng nhiều

– Tím bầm ở các ngón tay, chân hoặc có màu sắc tái nhợt.

– Thường xuyên trong trạng thái mệt mỏi, tinh thần kém.

– Sưng loét ở miệng.

– Có xu hướng nhạy cảm hay sợ ánh nắng mặt trời.

– Rối loạn chu kì kinh nguyệt.

Các biều hiện khác xuất hiện ít hơn nhưng cũng cần chú ý như: choáng váng, đau nhức đầu, tế bào hồng cầu sụt giảm dẫn đến thiếu máu, dễ buồn bực, hay bồn chồn, dễ xúc động.

Mối nguy hiểm từ bệnh lupus ban đỏ hệ thống.

Toàn bộ cơ quan trong cơ thể chúng ta đều bị ảnh hưởng bởi căn bệnh quái ác này, khi mắc bệnh khó tránh khỏi trường hợp phải điều trị nhiều căn bệnh cùng một lúc. Những tổn thương của nội tạng như:

– Tim: bệnh viêm màng ngoài tim gây đau thắt ngực, động mạch bị xơ vữa dẫn đến nguy cơ bị đau tim, nhồi máu cơ tim hoặc có thê gây viêm cơ tim.

– Thận: bị nhiều nhất là viêm cầu thận.

– Hệ thần kinh: lupus ban đỏ dẫn đến chứng bệnh tâm thần cấp, lên cơn co giật, viêm tủy sống dẫ đến bị liệt, rối loạn về tâm lý.

– Phổi: Một nửa số bệnh nhân mắc lupus ban đỏ dẫn đến các bệnh về phổi trong đó phải kể đến chứng viêm màng phổi, tràn dịch màng phổi.

– Máu và hệ miễn dịch: làm rối loạn chức năng miễn dịch, bệnh gay ra tình trạng thiếu máu hay xuất huyết khiến bệnh nhân càng dễ suy nhược, mất sứ.

– Hệ tiêu hóa: lupus gây nhiềm trùng bên trong cơ qun tiêu hóa, thường thấy bệnh nhân bị viêm màng bụng hay nhiễm trùng ống tiêu hóa.

Hiện nay chưa có phương pháp nào chữa dứt điểm bệnh lúpus ban đỏ những có nhiều nhóm thuốc có thể giúp ức chế bệnh phát triển như Aspirin, Naproxen, prednisolone, betamethasone, Hydroxychloroquine, cyclophosphamide,… Mỗi thuốc có công hiệu trong từng trường hợp tổn thương khác nhau nhưng đa số chỉ được chỉ định dùng trong một thời gian nhất định vì có rất nhiều tác dụng phụ có thể xảy ra.

Tổng Quan Về Bệnh Đau Cột Sống Thắt Lưng (Yêu Thống) – Bệnh Viện Y Học Cổ Truyền Tỉnh Yên Bái

I. ĐẠI CƯƠNG:

Ðau cột sống thắt lưng là một bệnh lý thường gặp trong thực hành lâm sàng do rất nhiều nguyên nhân gây ra, ở mọi lứa tuổi, mọi ngành nghề. Bệnh hay gặp ở lứa tuổi trung niên, người già nhưng hiện nay đang có xu hướng ngày càng trẻ hóa do lối sống thiếu vận động.

1. Theo Y học hiện đại (YHHĐ): đau thắt lưng gồm các nguyên nhân sau:

+ Nguyên nhân cơ học: căng giãn cơ, dây chằng cạnh cột sống quá mức; thoái hóa đĩa đệm cột sống; thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng (CSTL); trượt thân đốt sống, dị dạng thân đốt sống, loãng xương nguyên phát, …

+ Không do nguyên nhân cơ học: đau lưng là triệu chứng của một trong các bệnh khớp mạn tính như viêm cột sống dính khớp, viêm khớp dạng thấp hoặc do nhiễm khuẩn (viêm đĩa đệm đốt sống do nhiễm khuẩn, áp xe cạnh cột sống), ung thư, ung thư di căn (vú, phổi, tuyến tiền liệt, đại tràng…), bệnh đa u tủy xương (Kahler), u vùng cột sống và một số nguyên nhân khác (loét hành tá tràng, sỏi thận, bệnh lý động mạch chủ bụng…).

+ Nguyên nhân khác: stress, rối loạn tâm lý.

– Chẩn đoán xác định đau thắt lưng dựa vào triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng:

+ Đau thắt lưng do nguyên nhân cơ học:

✓ Do căng giãn dây chằng quá mức: đau xuất hiện đột ngột sau bê vật nặng, sau các hoạt động sai tư thế hoặc sau nhiễm lạnh. Đau có tính chất cơ học, kèm theo co cứng cơ cạnh cột sống, ấn có điểm đau cạnh cột sống, cột sống mất đường cong sinh lý.

✓ Do thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng: thường có kèm theo triệu chứng của đau thần kinh hông to. Trường hợp có chèn ép nặng người bệnh có thể có rối loạn cơ tròn, phản xạ gân xương chi dưới giảm hoặc mất, nếu đau kéo dài có thể có teo cơ đùi và cẳng chân.

Cận lâm sàng: Các xét nghiệm phát hiện dấu hiệu viêm, bilan phospho – calci thường trong giới hạn bình thường. Xquang thường quy bình thường hoặc có thể có các hình ảnh hẹp các khe liên đốt, gai xương ở thân đốt sống hoặc đốt sống bị lún xẹp do loãng xương.

+ Đau thắt lưng do nguyên nhân tâm lý: Cần loại trừ các bệnh thực thể gây đau thắt lưng trước khi chẩn đoán do nguyên nhân tâm lý.

2. Theo Y học cổ truyền (YHCT): đau thắt lưng thuộc chứng Yêu thống.

Thắt lưng là phủ của thận nên đau thắt lưng có quan hệ mật thiết với tạng thận.

II. NGUYÊN NHÂN VÀ CƠ CHẾ BỆNH SINH THEO YHCT

Ngoại nhân:

+ Hàn thấp: Thường gặp ở những người làm việc, sinh hoạt ở nơi ẩm, lạnh lâu ngày hoặc bị cảm phải hàn thấp gây trở ngại kinh lạc, khí huyết trong đường kinh mạch vùng thắt lưng bị bế tắc.

+ Thấp nhiệt: Do bị cảm phải tà khí thấp nhiệt hoặc do hàn thấp lâu ngày không khỏi tà khí lưu lại kinh lạc uất lại hóa nhiệt mà gây ủng trệ kinh lạc.

+ Bất nội ngoại nhân: Do chấn thương vùng lưng, sai tư thế làm cho khí trệ huyết ứ ảnh hưởng đến sự vận hành của khí huyết.

+ Nội thương: Can chủ cân, thận chủ cốt tủy, do sức yếu, lao lực quá độ, người già yếu hoặc mắc bệnh lâu ngày làm thận tinh bị suy tổn, can huyết hư không nuôi dưỡng được kinh mạch mà sinh bệnh.

 III. CÁC THỂ LÂM SÀNG VÀ ĐIỀU TRỊ

Với mỗi thể lâm sàng, tùy từng tình trạng bệnh lý của người bệnh, thầy thuốc kê đơn bài thuốc cổ phương, bài thuốc đối pháp lập phương, bài thuốc nghiệm phương để gia giảm thành phần, khối lượng các vị thuốc cổ truyền hoặc kê đơn các thành phẩm thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu cho phù hợp với chẩn đoán.

 1. Thể hàn thấp: Thường gặp trong những trường hợp đau thắt lưng do lạnh.

1.1. Triệu chứng:

Đau nhiều vùng thắt lưng, đau tăng khi trời lạnh, ẩm, cơ cạnh cột sống co cứng, ấn đau, không đỏ, sợ lạnh, rêu lưỡi trắng mỏng. Mạch phù khẩn.

1.2. Chẩn đoán:

– Chẩn đoán bát cương: Biểu thực hàn.

– Chẩn đoán kinh lạc: Bệnh tại kinh bàng quang.

– Chẩn đoán nguyên nhân: Ngoại nhân (hàn thấp).

1.3. Pháp: Tán hàn, trừ thấp, ôn thông kinh lạc.

1.4. Phương:

1.4.1. Điều trị bằng thuốc

* Thuốc uống trong:

– Cổ phương: Can khương thương truật thang:

Can khương 08g; Quế chi 08g; Thương truật 08g; Ý dĩ 08g;

Cam thảo 06g; Bạch linh 12g; Xuyên khung 16g;

Sắc uống mỗi ngày 01 thang, chia 2 lần.

– Đối pháp lập phương:

Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.

– Nghiệm phương:

Lá lốt 20g; Sài đất 10g; Thiên niên kiện 20g;

Thổ phục linh 20g; Rễ cây xấu hổ 16g; Hà thủ ô 20g;

Quế chi 20g; Cỏ xước 20g; Sinh địa 10g

Sắc uống mỗi ngày 01 thang, chia 3 lần trong ngày, uống khi thuốc còn ấm.

* Thuốc dùng ngoài:

– Ngải cứu tươi 100g sao nóng với muối ăn lượng vừa đủ chườm tại chỗ đau.

– Cồn xoa bóp xoa tại chỗ đau.

– Hoặc các bài thuốc xông, các bài thuốc dùng ngoài của các cơ sở khám chữa bệnh đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt.

1.4.2. Điều trị không dùng thuốc:

– Châm hoặc cứu:

Châm tả các huyệt:

+ Tại chỗ: A thị; Thượng liêu (BL.31); Yêu dương quan (GV.3); Thứ liêu (BL.32); Giáp tích vùng thắt lưng; Thận du (BL.23); Đại trường du (BL.25); Yêu du (GV.2)

+ Toàn thân: Hoàn khiêu (GB.30); Ủy trung (BL.40); Dương lăng tuyền (GB.34); Côn lôn (BL.60)

Lưu kim 20 – 30 phút/lần/ngày, từ 15 đến 20 ngày/liệu trình.

– Các kỹ thuật châm: Điện châm, điện mãng châm, ôn điện châm, ôn châm. Lưu kim 20 – 30 phút/lần/ngày, từ 15 đến 20 ngày/liệu trình.

– Điện nhĩ châm: Các điểm cột sống, Não, Thượng thận.

Nhĩ châm 1 lần/ngày, từ 15 đến 20 ngày/liệu trình.

– Hoặc cấy chỉ vào các huyệt: Thận du (BL.23); Giáp tích L4-L5, Đại trường du (BL.25); Yêu du (GV.2); Yêu dương quan (GV.3).

Tùy tình trạng bệnh lý của người bệnh, thầy thuốc chọn công thức huyệt cấy chỉ phù hợp. Mỗi lần cấy chỉ có tác dụng khoảng từ 7 đến 15 ngày, sau thời gian tự tiêu của chỉ có thể thực hiện liệu trình tiếp theo.

– Xoa bóp bấm huyệt:

Các thủ thuật xát, xoa, miết, phân, hợp, day, bóp, lăn, chặt vùng lưng, phát, ấn, bấm các huyệt A thị, Giáp tích và du huyệt tương ứng vùng đau. Vận động cột sống thắt lưng.

Xoa bóp 30 phút/lần/ngày, một liệu trình điều trị từ 10 đến 15 ngày.

– Thủy châm:

Sử dụng các thuốc theo y lệnh có chỉ định tiêm bắp vào các huyệt như châm, ngày 1 lần, mỗi lần 2 đến 3 huyệt. Một liệu trình điều trị từ 10 đến 15 ngày.

Tùy từng trường hợp cụ thể người thầy thuốc lựa chọn thuốc phù hợp với chẩn đoán.

– Giác hơi vùng lưng (Ngày giác một lần).

– Xông thuốc vùng thắt lưng bằng máy.

Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.

2. Thể thấp nhiệt: Thường gặp trong những trường hợp đau thắt lưng do nhiễm khuẩn vùng cột sống.

2.1. Triệu chứng:

Vùng thắt lưng đau kèm theo sưng nóng đỏ hoặc có cảm giác nóng bứt rứt, có thể sốt, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng dầy. Mạch nhu sác.

2.2. Chẩn đoán:

– Chẩn đoán bát cương: Biểu thực nhiệt.

– Chẩn đoán kinh lạc: Bệnh tại kinh bàng quang.

– Chẩn đoán nguyên nhân: Ngoại nhân (thấp nhiệt).

2.3. Pháp: Thanh nhiệt trừ thấp.

2.4. Phương

2.4.1. Điều trị bằng thuốc:

– Cổ phương:

Tứ diệu tán: Thương truật 08g; Hoàng bá 15g; Ngưu tất 15g; Ý dĩ 20g;

Sắc uống mỗi ngày 01 thang, chia 2 lần.

– Đối pháp lập phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.

– Nghiệm phương: Bạch truật (sao cám); 20g Hy thiêm thảo 20g; Ý dĩ 20g Tỳ giải 40g; Cam thảo nam 10g

Sắc uống mỗi ngày 01 thang, chia 2 lần.

2.4.2. Điều trị không dùng thuốc

– Châm: Châm tả các huyệt giống thể hàn thấp.

– Điện nhĩ châm: Giống thể hàn thấp.

– Người bệnh nên vận động thắt lưng từ từ, nhẹ nhàng theo sự tiến triển tốt lên của bệnh.

– Nếu người bệnh có các khối áp xe ở vùng thắt lưng: Không châm, cứu.

Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.

3. Thể huyết ứ: Thường gặp trong những trường hợp đau thắt lưng do căng giãn dây chằng, thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng, khối u vùng cột sống thắt lưng.

3.1. Triệu chứng: Đau lưng xuất hiện sau khi vác nặng, lệch người hoặc sau một động tác thay đổi tư thế đột ngột, đau dữ dội ở một chỗ, cự án, vận động bị hạn chế, thay đổi tư thế thì đau tăng, chất lưỡi tím, có điểm ứ huyết. Mạch sáp.

3.2. Chẩn đoán:

– Chẩn đoán bát cương: Biểu thực.

– Chẩn đoán kinh lạc: Bệnh tại kinh bàng quang.

– Chẩn đoán nguyên nhân: Bất nội ngoại nhân.

3.3. Pháp: Hoạt huyết hóa ứ, thư cân hoạt lạc.

3.4. Phương

3.4.1. Điều trị bằng thuốc:

* Thuốc uống trong:

– Cổ phương:

Thân thống trục ứ thang:

Đương qui 12g; Xuyên khung 12g; Đào nhân 06g; Hồng hoa 06g;

Một dược 08g; Chích thảo 06g; Hương phụ 12g; Khương hoạt 12g;

Tần giao 12g; Địa long 06g; Ngưu tất 12g; Ngũ linh chi 06g

Sắc uống mỗi ngày 01 thang, chia 2 lần.

– Đối pháp lập phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.

– Nghiệm phương: Ngải cứu 12g; Trần bì 08g; Tô mộc 12g; Kinh giới 12g Nghệ vàng 10g; Uất kim 10g

Sắc uống mỗi ngày 01 thang, chia 2 lần.

* Thuốc dùng ngoài:

– Ngải cứu tươi 100g sao nóng với muối ăn lượng vừa đủ chườm tại chỗ đau. – Cồn xoa bóp xoa tại chỗ đau.

– Hoặc các bài thuốc xông, các bài thuốc dùng ngoài của các cơ sở khám chữa bệnh đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3.4.2. Điều trị không dùng thuốc:

– Châm: Châm tả các huyệt giống thể hàn thấp, thêm các huyệt Cách du 2 bên.

– Điện nhĩ châm, điện mãng châm, cấy chỉ, thủy châm, xoa bóp bấm huyệt: Giống thể hàn thấp.

Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.

4. Thể can thận hư: Thường gặp trong những trường hợp đau thắt lưng do thoái hóa cột sống thắt lưng, loãng xương, gặp ở người cao tuổi.

4.1. Triệu chứng: Đau âm ỉ, chân gối yếu, lao động đau nhiều, nghỉ ngơi đau giảm ít. Trường hợp dương hư thì sắc mặt nhợt, chân tay lạnh, bụng dưới lạnh đau, sắc lưỡi nhợt. Mạch trầm tế. Nếu âm hư thì miệng họng khô, sắc mặt đỏ, lòng bàn tay bàn chân nóng, lưỡi đỏ. Mạch tế sác.

4.2. Chẩn đoán:

– Chẩn đoán bát cương: Biểu lý tương kiêm, hư trung hiệp thực.

– Chẩn đoán tạng phủ/kinh lạc: Can thận hư, bệnh tại kinh bàng quang.

– Chẩn đoán nguyên nhân: Bất nội ngoại nhân (nội thương), ngoại nhân (phong hàn thấp).

4.3. Pháp: Bổ can thận, khu phong trừ thấp, thông kinh hoạt lạc.

4.4. Phương:

4.4.1. Điều trị bằng thuốc:

* Thuốc uống trong:

– Cổ phương:

Độc hoạt ký sinh thang: Đảng sâm 10g; Phục linh 15g; Đương qui 10g; Bạch thược 15g; Thục địa 15g; Xuyên khung 10g; Đỗ trọng 15g; Ngưu tất 15g; Quế chi 06g; Tế tân 04g; Độc hoạt 10g; Tang ký sinh 30g; Phòng phong 10g; Tần giao 10g; Cam thảo 06g;

Sắc uống mỗi ngày 01 thang, chia 2 lần.

– Đối pháp lập phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.

– Nghiệm phương: Đỗ trọng 12g; Rễ cỏ xước 12g; Cẩu tích 12g; Cốt toái 12g Dây đau xương 12g; Hoài sơn 12g; Tỳ giải 12g; Thỏ ty tử 12g;

Sắc uống mỗi ngày 01 thang, chia 2 lần.

* Thuốc dùng ngoài:

– Ngải cứu tươi 100g sao nóng với muối ăn lượng vừa đủ chườm tại chỗ đau.

– Cồn xoa bóp xoa tại chỗ đau.

– Hoặc các bài thuốc xông, các bài thuốc dùng ngoài của các cơ sở khám chữa bệnh đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt.

4.4.2. Điều trị không dùng thuốc:

– Điện châm, điện mãng châm: Châm tả các huyệt giống thể hàn thấp, thêm châm bổ huyệt: Thái khê (KI.3); Tam âm giao (SP.6); Thận du (BL.23); Thái xung (LR.3).

– Điện nhĩ châm, cấy chỉ, thủy châm, xoa bóp bấm huyệt: Giống thể hàn thấp. Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.

5. Thể thận dương hư:

5.1. Triệu chứng: Vùng thắt lưng đau âm ỉ, chân gối yếu, lao động đau nhiều, nghỉ ngơi đau đỡ ít, sắc mặt nhợt, sợ lạnh, chân tay lạnh, bụng dưới lạnh, tiểu đêm, đại tiện phân nát, sắc lưỡi nhợt. Mạch trầm tế.

5.2. Chẩn đoán:

– Chẩn đoán bát cương: Lý, hư, hàn.

– Chẩn đoán tạng phủ: Thận dương hư.

– Chẩn đoán nguyên nhân: Bất nội ngoại nhân (nội thương).

5.3. Pháp: Ôn bổ thận dương

5.4. Phương:

5.4.1. Điều trị bằng thuốc:

– Cổ phương:

Thận khí hoàn: Thục địa 12g; Trạch tả 08g; Hoài sơn 12g; Phục linh 08g; Sơn thù 08g; Nhục quế 06g; Đan bì 08g; Hắc phụ tử 06g.

Sắc uống mỗi ngày 01 thang, chia 2 lần.

– Đối pháp lập phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.

– Nghiệm phương: Cốt khí củ 12g; Tang ký sinh 12g; Cẩu tích 12g; Bạch truật 12g; Tục đoạn 12g; Hoài sơn 12g; Ngưu tất 12g;

Sắc uống mỗi ngày 01 thang, chia 2 lần.

* Thuốc dùng ngoài:

– Ngải cứu tươi 100g sao nóng với muối ăn lượng vừa đủ chườm tại chỗ đau.

– Cồn xoa bóp xoa tại chỗ đau.

– Hoặc các bài thuốc xông, các bài thuốc dùng ngoài của các cơ sở khám chữa bệnh đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt.

5.4.2. Điều trị không dùng thuốc:

– Điện châm, ôn điện châm, điện mãng châm: Châm bổ và ôn châm các huyệt giống thể hàn thấp, thêm các huyệt: Thái khê (KI.3); Tam âm giao (SP.6); Thận du (BL.23); Thái xung (LR.3); Quan nguyên (CV.4); Khí hải (CV.6); Mệnh môn (GV.4).

– Điện nhĩ châm, cấy chỉ, thủy châm, xoa bóp bấm huyệt: Giống thể hàn thấp. Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.

IV. KẾT HỢP ĐIỀU TRỊ Y HỌC HIỆN ĐẠI

4.1. Nguyên tắc điều trị:

– Điều trị theo nguyên nhân.

– Kết hợp điều trị thuốc hóa dược với các biện pháp phục hồi chức năng, luyện tập, thay đổi lối sống nhằm bảo vệ cột sống thắt lưng.

4.2. Điều trị cụ thể:

4.2.1. Điều trị nguyên nhân:

Tùy theo nguyên nhân điều trị theo phác đồ của YHHĐ

– Do khối u cần chẩn đoán sớm và điều trị bằng YHHĐ.

– Do vi khuẩn lao: cần chẩn đoán sớm và điều trị bằng YHHĐ.

– Do thoái hóa cột sống thắt lưng: thuốc điều trị thoái hóa khớp theo cơ chế bệnh sinh.

– Do loãng xương.

– Do viêm cột sống dính khớp.

– Do vi khuẩn khác: dùng kháng sinh theo phác đồ.

4.2.2. Điều trị không đặc hiệu:

* Điều trị bằng thuốc: Tùy từng trường hợp bệnh, có thể chọn trong các nhóm thuốc sau:

– Thuốc giảm đau: chọn một trong các thuốc theo bậc thang giảm đau của Tổ chức Y tế Thế giới. Tùy theo tình trạng đau mà điều chỉnh liều thuốc cho phù hợp.

– Chống viêm không steroid (NSAIDs): không được phối hợp hai loại thuốc trong nhóm.

– Thuốc giãn cơ.

– Trường hợp đau có nguồn gốc thần kinh có thể kết hợp với một trong các thuốc giảm đau thần kinh.

– Kết hợp thuốc an thần, thuốc ức chế trầm cảm khi cần thiết.

* Điều trị không dùng thuốc:

– Nếu đau cấp tính: Nằm nghỉ tại chỗ trên giường phẳng từ 3 đến 5 ngày.

– Kết hợp các phương pháp phục hồi chức năng: Theo Hướng dẫn quy trình kỹ thuật chuyên ngành Phục hồi chức năng của Bộ Y tế và các hướng dẫn quy trình kỹ thuật chuyên ngành Phục hồi chức năng khác do cấp có thẩm quyền phê duyệt.

– Người bệnh phải đeo đai hỗ trợ thắt lưng khi ngồi dậy hoặc đi lại vận động (nếu cần).

4.3. Điều trị ngoại khoa:

Chỉ định phẫu thuật cho các trường hợp đau thắt lưng do thoát vị đĩa đệm hoặc kèm trượt đốt sống đã được điều trị nội khoa tích cực trong ba tháng nhưng không đạt hiệu quả, đặc biệt đối với trường hợp đau nhiều, có dấu hiệu ép rễ nặng (teo cơ nhanh, rối loạn cơ tròn, rối loạn cảm giác).

V. PHÒNG BỆNH

– Thực hiện các biện pháp tránh tái phát đau vùng thắt lưng: làm việc đúng tư thế, đặc biệt tư thế đúng khi mang vật nặng. Nếu phải hoạt động ở tư thế ngồi hoặc đứng lâu, phải luôn giữ cho cột sống ở tư thế thẳng. Cần thay đổi tư thế mỗi 20 đến 30 phút một lần, tránh ngồi cúi gập về trước hoặc lệch vẹo về một bên.

– Tập thể dục thường xuyên.

– Đảm bảo chế độ ăn đủ calci và vitamin D.

– Giảm cân nếu thừa cân.

– Dự phòng loãng xương ở người có nguy cơ cao.

TÀI LIỆU THAM KHẢO: Quyết định số 5013/ QĐ-BYT của Bộ y tế ngày 01/12/2020 về việc Ban hành tài liệu chuyên môn “ Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh theo Y học cổ truyền, kết hợp Y học cổ truyền với Y học hiện đại”.