Top 8 # Yếu Tố Trong Toán Học Là Gì Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Tvzoneplus.com

Yếu Tố Thống Kê Trong Toán Tiểu Học

Thiết kế bài tập trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọnYếu tố thống kê và giải toán có lời vănI. Yếu tố thống kê1. Một số vấn đề chung1.1.Khái niệm Thống kê là việc thu thập, lưu giữ, phân tích, và xử lý các số liệu cần thiết cho một mục đích, một hoạt động nào đó ở một nơi nào đó, trong một khoảng thời gian nào đó. Ví dụ : Một nhà máy cần thống kê các khoản chi tiêu hàng tháng, hàng năm; một trường học phải thống điểm số của Hs…. Các yếu tố thống kê được đưa vào chương trình Tiểu học mới nhằm tăng cường những nội dung kiến thức có nhiều ứng dụng trong đời sống thực tế cũng như trong thực hành tính toán.1.2. Mục tiêu dạy học Yếu tố thống kê ở Tiểu học là giúp Học sinh : – Làm quen với dãy số liệu, bảng thống kê số liệu, một số loại biểu đồ (biểu đồ tranh, biểu đồ cột, biểu đồ quạt) – Rèn luyện và củng cố một số kĩ năng phù hợp với trình độ nhận thức như : kĩ năng thu thập và ghi chép số liệu thống kê, kĩ năng phân tích và xử lí một dãy số liệu, kĩ năng đọc và phân tích số liệu trong một bảng thống kê số liệu đơn giản, đọc và phân tích số liệu trên biểu đồ, kĩ năng tính số trung bình cộng. – Góp phần rèn luyện óc phân tích, làm việc có tính toán, kế hoạch và khoa học; đức tính cẩn thận, tỉ mỉ; thiết lập mối quan hệ chặt chẽ giữa các kiến thức toán học trong nhà trường và thực tiễn cuộc sống. 1.3.Nội dung dạy học yếu tố thống kê ở tiểu học Ở tiểu học, Yếu tố thống kê được cho vào chương trình bắt đầu từ lớp 3 và mở rộng nâng cao dần ở các lớp tiếp theo.– Lớp 3:+ Làm quen với dãy số liệu+ Thực hành phân tích một dãy số liệu.+ Giới thiệu bảng số liệu đơn giản.

Lớp 4: + Thực hành phân tích Bảng thống kê số liệu đơn giản. + Bước đầu làm quen với biểu đồ; tập đọc và phân tích số liệu trên biểu đồ.+ Bước đầu làm quen với số trung bình cộngLớp 5 : + Ôn tập , củng cố các kĩ năng : Đọc bảng số liệu; nhận xét trên biểu đồ ; tính số trung bình cộng.+ Biểu đồ hình quạt và ý nghĩa thực tế của nó.

2.Thiết kế bài trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn.2.1. Cấu tạo bài trắc nghiệm :– Câu lệnh :+ Dựa vào biểu đồ,hãy khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng ( hãy chọn phương án trả lời đúng, đánh dấu x vào trước chữ cái của câu trả lời đúng, chọn phương án trả lời đúng ghi vào dấu ngoặc đơn)+ Dựa vào bảng số liệu, hãy khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng ( hãy chọn phương án trả lời đúng, đánh dấu x vào trước chữ cái của câu trả lời đúng, chọn phương án trả lời đúng ghi vào dấu ngoặc đơn)– Phần thân :+ Một mệnh đề : thưởng biểu hiện mối quan hệ về tổng, hiệu, hơn nhât, kém nhât, tương ứng…+ Một số phương án lựa chọn.2.2. Ma trận kiến thức– Kiểm tra kiến thức đọc, phân tích số liệu trong dãy số liệu, bảng số liệu và biểu đồ.Kiểm tra xử lí số liệu của dãy số liệu, bảng số liệu và biểu đồ

2.3. Các dạng thống kê số liệu có trong chương trình Tiểu học: – Dãy số liệu thống kê – Bảng số liệu thống kê – Biểu đồ : + Biểu đồ tranh + Biểu đồ cột + Biểu đồ quạt

2.4. Các bước thiết kế một bài trắc nghiệm nhiều lựa chọn cho mạch kiến thức yếu tố thống kê.Dạng 1 : Dãy thống kê số liệuB1. Xác định địa chỉ– Lớp 3Trình độ đại tràB2. Xác định mục tiêuKĩ năng đọc, phân tích và xử lí dãy số liệu.B3. Xác định tình huống+ Đo chiều cao của bốn bạn Anh, Phong, Ngân, Minh trong lớp, được dãy số liệu : 129cm, 130cm, 127cm, 117cm+ Hãy xác định :a, 127cm là số đo thứ mấy trong dãy trên ?b, Chiều cao của Minh là ?c, Xắp xếp các số đo theo thứ tự từ lớn đến bé ?d, Bạn cao nhất hơn bạn thấp nhất bao nhiêu xăng-ti-met ?B4. Xử lí tình huốnga, Phương án đúng :127cm là số đo thứ 3 Phương án sai : 127cm là số đo thứ 4 (do nhầm với 117)127cm là số đo thứ 2 (do nhầm 127 là số lớn thứ 2 của dãy)b, Phương án đúng : 1m17cm Phương án sai :117dm ( sai do không để ý đến đơn vị đo)127cm ( sai do nhầm số đo của Phong và Minh và do thấy đây là số đo có đơn vị đúng như dãy choc, Phương án đúng : 130cm,129cm, 127cm,117cm Phương án sai :117cm,127cm,129cm,130cm (do nhầm giữa tăng dần và giảm dần)127cm,117cm,129cm,130cm (do nhầm giữa 127cm và 117cm)d, Phương án đúng : 13cm Phương án sai : 3cm (do nhầm 127cm là số đo bé nhất)23cm (do tính nhầm phép trừ 130 – 117)

Bước 5 : Đặt đề toánĐo chiều cao của bốn bạn Anh, Phong, Ngân, Minh ta có các số liệu lần lượt như sau :129cm, 130cm, 127cm, 117cmHãy khoanh tròn vào chữ đặt trước câu trả lời đúng :a, Trong dãy trên, 127cm là số đo thứ :A, 2 B, 3 C, 4b, Chiều cao của Minh là :A, 117dm B, 127cm D, 1m17cmc, Xắp xếp các số đo theo thứ tự từ lớn đến bé :A, 130cm, 129cm, 127cm, 117cmB, 127cm, 117cm, 129cm, 130cmC, 117cm, 127cm, 129cm, 130cmd, Bạn cao nhất cao hơn bạn thấp nhất là :A, 3cm B, 13cm D, 23cmDạng 2 : Bảng số liệu Dựa vào bảng số liệu sau, hãy khoanh vào trước chữ cái của câu trả lời đúng.Bạn Lan xem giờ tàu đi một số nơi như sau

a. Số mốc thời gian được nêu trong bảng số liệu trên là:A.3 B. 4 C. 5 D. 6b. Thời gian đi từ ga Hà Nội đến ga Hạ long là: A. 4 giờ C. 4 giờ 15phútB. 4 giờ 30phút D. 5 giờc. Thời gian đi từ Hạ Long đến Thanh Hóa là:A. 16giờ 15phút C. 8giờ 45phútB. 7giờ 45phút

d. Theo lịch trình trên, chặng đường cần nhiều thời gian nhất là :A. Hà Nội – Hải DươngC. Hải Dương – HạLongB. Hải Dương – Hạ LongD.Hạ Long – Thanh Hóa

Đáp ána.A ; b.A ; c.C ; d.D

B1. Xác định địa chỉLớp 5Trình độ đại tràB2. Xác định mục tiêuĐọc, phân tích, xử lí bảng số liệuB3. Xác định tình huống -Bảng lịch trình thời gian tàu chạy:

Yêu cầu xác định:a. Số mốc thời gian được nêu trong bảng số liệub. Thời gian đi từ ga Hà Nội đến ga Hạ Long c. Thời gian đi từ Hạ Long đến Thanh Hóa d. Chặng đường cần nhiều thời gian nhất

B4. Xử lí tình huốnga.Phương án đúng: 5 Phương án sai: 3 (do nhầm16giờ là 4giờ và 17giờ45phút nhầm với 17giờ 30phút)4 (do cho rằng 16giờ và 4 giờ là một)6 ( do cho rằng 20gìơ 15phút ở cột giờ đến và 20giờ 15phút ở cột khởi hành là khác nhau)b. Phương án đúng: 4giờ Phương án sai:4giờ 30phút (do thực hiện phép trừ 20giờ 15phút – 17giờ 45phút như với số trong hệ thập phân chứ không tính theo phép trừ 2 số đo đại lượng thời gian)4giờ 15phút ( do lấy 20giờ 15phút – 16giờ)5giờ ( do quên nhớ 1 giờ trong phép trừ: 20giờ15phút – 17giờ 45phút)c. Phương án đúng : 7giờ 45phút Phương án sai16giờ 15phút (do tìm kết quả bằng cách thực hiện phép trừ: 20giờ 15phút – 4giờ)8giờ 45phút ( do quên nhớ 1giờ trong phép trừ 28giờ – 20giờ 15)Dạng 3: Biểu đồ B1 : Xác định địa chỉ :+ Trình độ lớp 4+ Đối tượng học sinh đại tràB2 : Xác định mục tiêu :+ Kiểm tra kĩ năng đọc số liệu trên biểu đồ cột.+ Kiểm tra kĩ năng so sánh, tính toán số liệu theo yêu cầu cần thiết.B3 : Xác định tình huống :+ Có 5 Học sinh tham gia trồng cây. Số cây mỗi em trồng được lần lượt là :Lan 5cây; Hòa 5cây; Liên 9cây; Nam 4cây; Dũng7cây.CâyBạn + Vẽ biểu đồ+Lập bảng số liệu+ Yêu cầu đặt ra là phải xác định đựơca. 5 cây là số lượng cây trồng được của những bạn nào?b. Người trồng được nhiều nhất trồng được hơn người trồng ít nhất số cây là?c.Tổng số cây 5 bạn trồng được?d.Trung bình mỗi bạn trồng được bao nhiêu cây?B4 : xử lí tình huống a. Phương án đúng : Lan và Hòa Phương án sai : Lan Sai do sót trường hợpHòab. Phương án đúng : 5 cây Phương án sai : 4 cây (do nhầm 5 cây là số cây ít nhất)3 cây ( do nhầm 7 cây là số cây nhiều nhất)c. Phương án đúng : 30 cây Phương án sai :25 ( do cộng thiếu số cây của Lan hoặc Hòa )29 Sai do tính nhầm31d. Phương án đúng : 6 cây Phương án sai : Không tính được (do tính nhầm tổng số cây 5 bạn trồng được từ phần c)5 (sai do lấy 25:5)B5. Đặt thành đề toán

2.1.Bài toán đơn

VD1. Phép chia theo nhóm (lớp 2- trình độ đại trà) Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng: Để bày 5 đĩa cam giống nhau cần 15 quả cam. Vậy để bày 1 đĩa cam như vậy cần: A.10 quả cam C. 3 qủa cam B. 20 quả cam

VD2. Một số được tăng, giảm thêm vài đơn vị (dạng trực tiếp- lớp 1- học sinh đại trà) Khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng : Trên bờ có 6 con vịt, duới ao có 4 con vịt. Hai con vịt ở trên bờ xuống ao. a, Bây giờ, dưới ao có: A. 6 con vịt C. 2 con vịt B. 4 con vịt b, Bây giờ, trên bờ có: A. 8 con vịt C. 4 con vịt B. 6 con vịt

2. Thiết kế minh họaVD3. Một số được tăng thêm vài đơn vị ( dạng gián tiếp), (lớp 1- trình độ HS giỏi)Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng:Bạn Bình cho bạn An thêm 2 quyển vở thì bạn An có tất cả 10 quyển vở.Vậy trước khi Bình cho, An có :A. 8 quyển vở C. 10 quyển vởB. 12 quyển vở2.2. Bài toán hợpVD1 : Áp dụng bài toán tìm hai số khi biết tổng và hiệuB1. Xác định địa chỉHọc sinh lớp 4Trình độ học sinh giỏiB2. Xác định mục tiêu Rèn luyện kĩ năng tìm 2 số khi biết tổng và hiệu, tính chu vi và diện tích của hình chữ nhật.B3. Xác định tình huốngHình chữ nhật ABCDChu vi : 28 cm, chiều dài hơn chiều rộng 4cmĐi tìm diện tích hình chữ nhậtB4. Xử lí tình huốngPhương án đúng :54cm2Giải thích : 45cm là phương án đúng vì :Nửa chu vi hình chữ nhật ABCD là :28 : 2 = 14 (cm)Chiều dài hình chữ nhật là 🙁 14 + 4) : 2 = 9 (cm)Chiều rộng hình chữ nhật là :9 – 4 = 5 (cm)Diện tích hình chữ nhật là :9 x 5 = 45 (cm2)Phương án sai :192 cm2Sai do quên không tính nửa chu vi, nên đã nhầm chu vi là tổng số đo của chiều dài và chiều rộng.45 dm2Sai do không để ý đến đơn vị đo

B5. Đặt thành đề toánKhoanh vào trước chữ đặt trước kết quả đúngHình chữ nhật ABCD có chu vi là 28 cm. Chiều dài hơn chiều rộng là 4cm.Vậy diện tích hình chữ nhật ABCD là :A. 45dm2 C. 45cm2B. 192cm2VD2 : Bài toán tìm số trung bình cộngB1. Xác định địa chỉHọc sinh lớp 4Trình độ đại tràB2. Xác định mục tiêuRèn luyện kĩ năng tìm số trung bình cộng của nhiều sốB3. Xác định tình huốngTìm số trung bình cộng của 3 số, khi biết số trung bình cộng của 2 số đầu là 12 và số thứ 3 là 18.B4. Xử lí tình huốngPhương án đúng : Số trung bình cộng của 3 số là :(12 x 2 + 18) : 3 = 14Phương án sai :STBC = 15, sai do tính STBC = ( 12 + 18) : 2STBC = 10, sai do tính STBC = ( 12 + 18) : 3B5. Đặt thành đề toán Hãy khoanh vào chữ cái đặt trước kết quả đúng Số trung bình cộng của hai số bằng 12. Nếu tính thêm số thứ 3 là 18 thì số trung bình cộng của 3 số là :A. 10 C. 15B. 14

Ví dụ 3: Áp dụng bài tóan tìm hai số khi biết hiệu và tỉB1. Xác định địa chỉLớp 4Trình độ đại tràB2. Xác định mục tiêuRèn kĩ năng giải bài toán khi biết hiệu và tỉNắm được một số đại lượng thường gặp trong bài toán tính tuổi:+ Hiệu số tuổi (không đổi theo thời gian)+ Tỉ số tuổi ( luôn thay đổi theo thời gian)+ Các thời điểm của tuổi ( trước đây, hiện nay và sau này)B3. Xác định tình huốngHiệu số tuổi con và mẹ hiện nay là 22 tuổiTỉ số tuổi con và tuổi mẹ sau 4 năm nữa là 1/3Tính tuổi mẹ hiện nay.B4. Xử lí tình huốngPhương án đúng: 29 tuổiGiải thích: Sơ đồTuổi mẹ 4 năm nữaTuổi con 4 năm nữaTuổi mẹ bây giờTuổi con bây giờ

22 tuổi? tuổi4 tuổiB5. Đặt thành đề toán Hãy khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng: Năm nay mẹ hơn con 22 tuổi. Sau 4 năm nữa, tuổi con bằng 1/3 tuổi mẹ.Vậy năm nay tuổi của mẹ là:A. 29 tuổi C. 35 tuổiB. 33 tuổi

Các Yếu Tố Hình Học Trong Môn Toán Lớp 2

Tên đề tài Các yếu tố hình học trong môn toán lớp 2 Môn toán là một trong những môn học có vị trí quan trọng ở bậc Tiểu học. Trong những năm gần đây, xu thế chung của thế giới là đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh trong quá trình dạy học. Một trong những bộ phận cấu thành chương trình toán Tiểu học mang ý nghĩa chuẩn bị cho việc học môn hình học ở các cấp học trên, đồng thời giúp học sinh những hiểu biết cần thiết khi tiếp xúc với những “tình huống toán học” trong cuộc sống hàng ngày. Trong nhiều năm học, tôi đã dạy lớp 2. Tôi nhận thấy việc dạy các yếu tố hình học trong chương trình toán ở bậc tiểu học nói chung và ở lớp 2 nói riêng là hết sức cần thiết. ở lứa tuổi học sinh tiểu học, tư duy của các con còn hạn chế về mặt suy luận, phân tích việc dạy “các yêu tốc hình học” ở Tiểu học sẽ góp phần giúp học sinh phát triển được năng lực tư duy, khả năng quan sát, trí tưởng tượng cao và kỹ năng thực hành hình học đặt nền móng vững chắc cho các em học tốt môn hình học sau này ở cấp học phổ thông cơ sở. Việc dạy các yếu tố hình học lớp 12 như thế nào để đạt được hiệu quả cao nhất phát huy được tính chủ động tích cực của học sinh phù hợp với yêu cầu đổi mới của phương pháp dạy học đó là nội dung tôi muốn đề cập tới trong đề tài. Nội dung đề tài I. Lý do viết. Trong những năm gần đây, phong trào đổi mới phương pháp dạy học trong trường Tiểu học được quan tâm và đẩy mạnh không ngừng để ngay từ cấp Tiểu học, mỗi học sinh đều cần và có thể đạt được trình độ học vấn toàn diện, đồng thời phát triển được khả năng của mình về một môn nào đó nhằm chuẩn bị ngay từ bậc Tiểu học những con người chủ động, sáng tạo đáp ứng được mục tiêu chung của cấp học và phù hợp với yêu cầu phát triển của đất nước. Dạy toán ở tiểu học vừa phải đảm bảo tính hệ thống chính xác của toán học vừa phải đảm bảo tính vừa sức của học sinh. Kết hợp yêu cầu đó là một việc làm khó, đòi hỏi tính khoa học và nhận thức, tốt về cả nội dung lẫn phương pháp. Trong chương trình dạy toán 2 các yếu tối hình học được đề cập dưới những hình thức hoạt động hình học như: Nhận dạng và gọi đúng tên hình chữ nhật, đường thẳng, đường gấp khúc, biết tính độ dài đường gấp khúc, tính chu vi hình tam giác, hình tứ giác, biết thực hành vẽ hình. Một trong những nhiệm vụ cơ bản dạy học các yếu tố hình học ở lớp 2 là cung cấp cho học sinh những biểu tượng hình học đơn giản, bước đầu làm quen với các thao tác lựa chọn, phân tích, tổng hợp hình, phát triển tư duy, trí tưởng tượng không gian. Nội dung các yếu tố hình học không nhiều, các quan hệ hình học ít, có lẽ vì phạm vi kiến thức các yếu tố hình học như vậy đã làmcho việc nghiên cứu nội dung dạy học này càng lý thú. II. nội dung việc làm: * Nội dung về “các yếu tố hình học” và yêu cầu cơ bản về kiến thức, kỹ năng trong chương trình lớp 2. 1. Nội dung chương trình: Nội dung dạy học các yếu tố hình học lớp 2 phong phú, đa dạng, được giới thiệu đầy đủ về đường thẳng, ba điểm thẳng hàng. – Đường gấp khúc – Tính độ dài đường gấp khúc. – Giới thiệu hình tứ giác, hình chữ nhật. Vẽ hình trên giấy ô vuông. – Giới thiệu khái niệm ban đầu về chu vi của hình học. Cấu trúc, nội dung các yếu tố hình học trong sách giáo khoa toán 2 được sắp xếp đan xen với các mạch kiến thức khác phù hợp sự phát triển theo từng giai đoạn của học sinh. 2. Yêu cầu cơ bản về kiến thức và kỹ năng: – Học sinh biết nhận biết dạng và gọi đúng tên hình chữ nhật, hình tứ giác, đường thẳng, đường gấp khúc. Đặc biệt lưu ý học sinh (nhận dạng hình “tổng thể”), chưa yêu cầu nhận ra hình chữ nhật cũng là hình tứ giác, hình vuông cũng là hình chữ nhật. – Biết thực hành vẽ hình (theo mẫu) trên giấy ô vuông, xếp, ghép các hình đơn giản. – Học sinh bước đầu làm quen với các thao tác lựa chọn, phân tích, tổng hợp hình, phát triển tư duy, trí tưởng tượng không gian 3. Dạy các yếu tố hình học ở lớp 2: Các yếu tố hình học trong SGK lớp 2 đã bám sát trình độ chuẩn (thể hiện các yêu cầu cơ bản về kiến thức và kỹ năng mà học sinh cần đạt được, phù hợp với mức độ ở lớp 2 như nhận dạng hình tổng thể, các bài thực hành, luyện tập đơn giản, bài tập xếp, ghép hình, dễ thực hiện). Với hệ thống các bài tập đa dạng đã gây hứng thú học tập của học sinh. ở lớp 2, chưa yêu cầu học sinh nắm được các khái niệm, được những hình học dựa trên các đặc điểm quan hệ các yếu tố của hình (chẳng hạn chưa yêu cầu học sinh biết hình chữ nhật là hình tứ giác có 4 góc vuông, hoặc có 2 cạnh đối diện bằng nhau) chỉ yêu cầu học sinh nhận biết được hình ở dạng “tổng thể” phân biệt được hình này với hình khác và gọi đúng trên hình của nó. Bước đầu vẽ được hình đó bằng cách nối các điểm hoặc vẽ dựa trên các đường kẻ ô vuông (giấy kẻ ô ly,). Một cách khác nữa, khi dạy thì giáo viên cần lưu ý cho học sinh có thói quen đặt câu hỏi “tại sao” và tự suy nghĩ để trả lời các câu hỏi đó. Trong nhiều tình huống giáo viên còn có thể đặt ra câu hỏi “Tại sao làm như vậy? Có cách nào khác không? Có cách nào hay hơn không?”. Các câu hỏi của giáo viên như “tại sao”, “vì sao” đã thôi thúc học sinh phải suy nghĩ tìm tòi giải thích. Đó là chỗ dựa để đưa ra cách làm hoặc cách giải sự lựa chọn trong vốn kiến thức đã học để trả lời. Khi dạy các yếu tố hình học cho học sinh lớp 2, việc tập cho học sinh có thói quen đặt ra câu hỏi “tại sao” và tìm cách giải thích làm cho vấn đề được sáng tỏ là nhiệm vụ của người giáo viên. Từ thói quen trong suy nghĩ ta hình thành và rèn luyện thói quen đó trong diễn đạt, trong trình bày. Ví dụ: Bài chu vi hình tam giác. Cho học sinh nhắc lại cách tính chu vi của hình tam giác. 4cm C A B 4cm 4cm Học sinh có thể tính chu vi tam giác bằng các cách: 4 = 4 = 4 = 12 (cm) Hoặc : 4 x 3 = 12 (cm) Cho học sinh so sánh các kết quả khẳng định là làm đúng. Lúc đó giáo viên hỏi: Tại sao con lại lấy 4 x 3 để tính chu vi hình tam giác (vì 3 cạnh hình tam giác có số đo bằng nhau = 4 cm). – So sánh 2 cách làm trên con thấy cách nào làm nhau hơn? (cách 2). + Tổng độ dài các cạnh của hình tam giác là chu vi của hình tam giác đó. * Trong SGK toán 2, hệ thống các bài tập thực hành về yếu tố hình học có mấy dạng cơ bản sau: 1. Về “nhận biết hình”: a. Về “đoạn thẳng, đường thẳng”. Vấn đề “đoạn thẳng, đường thẳng” được giới thiệu ở tiểu học có thể có nhiều cách khác nhau. Trong sách toán 2, khái niệm “đường thẳng” được giới thiệu bắt đầu từ “đoạn thẳng” (đã được học ở lớp 1) như sau: – Cho điểm A và điểm B, lấy thước và bút nối hai điểm đó ta được đoạn thẳng AB. A B – Kéo dài đoạn thẳng AB về hai phía, ta được đường thẳng AB A B – Lưu ý: Khái niệm đường thẳng không định nghĩa được, học sinh làm quen với “biểu tượng” về đường thẳng thông qua hoạt động thực hành: Vẽ đường thẳng qua 2 điểm, vẽ đường thẳng qua 1 điểm. b. Nhận biết giao điểm giao điểm của hai đoạn thẳng: Ví dụ bài 4 trang 49 Đoạn thẳng AB cắt đoạn thẳng CD tại điểm nào? A B C D – Khi chữa bài giáo viên cho học sinh tập diễn đạt kết quả bài làm. Chẳng hạn học sinh nêu lại “Đoạn thẳng AB cắt đoạn thẳng CD tại điểm O”. Hoặc giáo viên hỏi: Có cách nào khác không? Học sinh suy nghĩ trả lời: “Hai đoạn thẳng AB và CD cắt nhau tại điểm O”. Hoặc “O là điểm cắt nhau của đường thẳng AB và CD”. c. Nhận biết 3 điêm thẳng hàng: Ví dụ: Bài 2 trang 73 Nêu tên 3 điểm thẳng hàng (dùng thước thẳng để kiểm tra): O M N P Q D O B C A a) b) – Giáo viên giới thiệu về ba điểm thẳng hàng (ba điểm phải cùng nằm trên một đường thẳng). – Học sinh phải dùng thước kẻ kiểm tra xem có các bộ ba điểm nào thẳng hàng rồi chữa. Ví dụ như: a. Ba điểm O, M, N thằng hàng; Ba điểm O, P, Q thẳng hàng. b. Ba điểm B, O, D thẳng hàng; Ba điểm A, O, C thẳng hàng. d. Nhận biết hình chữ nhật, hình tứ giác ở lớp 2, chưa yêu cầu học sinh nắm được khái niệm, định nghĩa hình học dựa trên các đặc điểm, quan hệ các ty của hình (chẳng hạn, chưa yêu cầu học sinh biết hình chữ nhật là tứ giác có 4 góc vuông, hoặc có 2 cạnh đối diện bằng nhau ), chỉ yêu cầu học sinh phân biệt được hình ở dạng “tổng thể”, phân biệt được hình này với hình thức khác và gọi đúng tên hình của nó. Bước đầu vẽ được hình đó bằng cách nối các điểm hoặc vẽ dựa trên các đường kẻ ô vuông (giấy kẻ ô ly) Ví dụ dạy học bài “Hình chữ nhật” theo yêu cầu trên, có thể như sau: – Giới thiệu hình chữ nhật (học sin được quan sát vật chất có dạng hình chữ nhật, là các miếng bìa hoặc nhựa trong hộp đồ dùng học tập, để nhận biết dạng tổng thể “đây là hình chữ nhật”). – Vẽ và ghi tên hình chữ nhật (nối 4 điểm trên giấy kẻ ô vuông để được hình chữ nhật, chẳng hạn hình chữ nhật ABCH, hình chữ nhật MNPQ). A B D C N M Q P – Nhận biết được hình chữ nhật trong tập hợp một số hình (có cả hình không phải là hình chữ nhật), chẳng hạn: Tô màu (hoặc đánh dấu x ) vào hình chữ nhật có trong mỗi hình sau: – Thực hành củng cố nhận biêt hình chữ nhật: Ví dụ: Bài 1 trang 85: a) d) b) e) c) g) e. Nhận biết đường gấp khúc: 2cm 4 m 3 m A C D Giáo viên cho học sinh quan sát đường gấp khúc ABCD. Đường gấp khúc ABCD gồm 3 đoạn thẳng: AB, BC và CD . Độ dài đường gấp khúc ABCD là tổng độ dài các đoạn Đường gấp khúc ABCD Giáo viên giới thiệu: Đây là đương gấp khúc ABCD (chỉ vào hình vẽ). Học sinh lần lượt nhắc lại: “Đường gấp khúc ABCD”. Giáo viên hỏi: Đường gấp khúc này gồm mấy đoạn? Học sinh nêu: Gồm 3 đoạn thẳng AB, BC, CD (B là điểm chung của hai đoạn thẳng AB và BC, C là điểm chung của hai đoạn thẳng BC và CD). Học sinh được thực hành ở tiếp bài tập 3 (trang 104). Ghi tên các đường gấp khúc có trong hình vẽ sau, biết: + Đường gấp khúc đó gồm 3 đoạn thẳng. + Đường gấp khúc đó gồm 2 đoạn thẳng. B C A D Yêu cầu cầu sinh ghi tên tuổi đọc tên đường gấp khúc Giáo viên cho học sinh dùng bút chì màu và phân biệt các đường gấp khúc có đoạn thẳng chung: a. Đường thẳng khúc gồm 3 đường thẳng là: AB, BC, CD. b. Đường gấp khúc gồm 2 đường thẳng là: ABC và BCD. 2. Về “Hình vẽ”. ở lớp 1,2,3 học sinh được làm quen với hoạt động vẽ hình đơn giản theo các hình thức sau: a. Vẽ hình không yêu cầu có số đo các kích thước. Vẽ hình trên giấy ô vuông Ví dụ bài 1 trang 23. Dùng thước và ghép nối các điểm. a) Hình chữ nhật B A C E D b) Hình tứ giác. QƯ PƯ N M Yêu cầu bước đầu học sinh vẽ được hình chữ nhật, hình tứ giác (nối các điểm có sẵn trên giấy kẻ ô ly). b. Vẽ hình theo mẫu: Ví dụ bài 4 trang 59. Vẽ hình theo mẫu. Mẫu – Giáo viên cho học sinh nhìn kỹ mẫu rồi lần lượt chấm từng điểm vào sổ: Dùng thước kẻ và bút nối các điểm để có hình vuông. c. Vẽ đường thẳng. Ví dụ bài 4 trang 74 Vẽ đường thẳng. a) Đi qua hai điểm M, N . M . N . O b) Đi qua điểm O c) Đi qua hai trong ba điểm A, B, C. . B A . C. Sau khi giáo viên đã dạy bài đường thẳng và cách vẽ bài này là thực hành. Phần (a). Vẽ đường thẳng đi qua 2 điểm MN. Học sinh nêu cách vẽ: Đặt thước sao cho 2 điểm M và N đều đều nằm trên mép thước. Kẻ đường thẳng đi qua 2 điểm MN. Giáo viên : Nếu bài yêu cầu ta vẽ đoạn thẳng MN thì ta vẽ như thế nào? Học sinh : Ta chỉ nối đoạn thẳng từ M tới N. Giáo viên : Vẽ đoạn thẳng MN khác gì so với đường thẳng MN? Học sinh : Khi vẽ đoạn thẳng ta chỉ cần nối M với N, còn khi vẽ đường thẳng ta phải kéo dài về 2 phía MN. Phần (b). Vẽ đường thẳng đi qua điểm O. Giáo viên cho học sinh nêu cách vẽ: Đặt thước sao cho mép thước đi qua O sau đó kẻ 1 đường thẳng theo mép thước được đường thẳng qua O. Học sinh tự vẽ đ vẽ được nhiều đường thẳng qua O. Giáo viên kết luận : Qua 1 điểm có “rất nhiều ” đường thẳng. Phần (c). Vẽ đường thẳng đi qua 2 trong 3 điểm A, B, C. Học sinh : Thực hiện thao tác nối. Giáo viên yêu cầu kể tên các đường thẳng có trong hình. Học sinh : Đoạn AB, BC, CA. Giáo viên hỏi : Mỗi đường thẳng đi qua mấy điểm ? (đi qua 2 điểm). Giáo viên cho học sinh thực hành vẽ đường thẳng. Học sinh nêu cách vẽ: Kéo dài đường thẳng về 2 phía để có các đường thẳng. Giáo viên hỏi : Ta có mấy đường thẳng? Đó là những đường thẳng nào? Học sinh : Ta có 3 đường thẳng đó là: đường thẳng AB, đường thẳng BC, đường thẳng CA. b. Vẽ thêm đường thẳng để được hình mới: Ví dụ bài 3 trang 23. Kẻ thêm một đường thẳng trong hình sau để được: + Một hình chữ nhật và một hình tam giác + Ba hình tứ giác * Giáo viên: Kẻ thêm nghĩa là vẽ thêm 1 đoạn nữa vào trong hình: Giáo viên vẽ hình lên bảng và cho học sinh đặt tên cho hình: B A C D E Giáo viên hỏ i : Con vẽ thế nào? Học sinh : Con nối A với D. Giáo viên cho học sinh đọc tên hình: Hình chữ nhật ABCD Hình tam giác BCD Học sinh đặt tên cho hình: A D B C A D B C E G A D B C G G Cho học sinh tự kẻ: Hoặc: Giáo viên yêu cầu học sinh đọc tên các hình vẽ được trong cả 2 cách vẽ. Học sinh đọc tên hình: ABGE, EGCD, ABCD và AEGD, BCGE, ABCD. * Khi dạy ở học sinh cách vẽ hình, dựng hình tôi thường tuân thủ theo các bước sau: a. Hướng dẫn học sinh biết cách sử dụng thước kẻ, bút chì, bút mực để vẽ hình. Cần sử dụng hợp lý chức năng của mỗi dụng cụ, thước thẳng có vạch chia dùng để đo độ dài đoạn thẳng, vẽ đoạn thẳng (đường thẳng), thước thẳng còn dùng để kiểm tra sự thẳng hàng của các điểm. b. Học sinh phải được hướng dẫn và được luyện tập kỹ năng về hình, dựng hình theo quy trình hợp lý thể hiện được những đặc điểm của hình phải vẽ. c. Hình vẽ phải rõ ràng, chuẩn xác về hình dạng và đặc điểm, các nét vẽ phải mảnh, không nhoè, không tẩy xoá. 3. Về xết, ghép hình: Ví dụ Bài 5 (trang 178). Xết 4 hình tam giác thành hình mũi tên: – Yêu cầu của bài “xếp, ghép hình” ở lớp 2 là: Từ 4 hình tam giác đã cho, học sinh xếp, ghép được thành hình mới theo yêu cầu đề bài (chẳng hạn ở ví dụ trên là xếp thành “hình mũi tên”. – Cách thực hiện: Mỗi học sinh cần có một bộ hình tam giác để xếp hình (bộ xếp hình này có trong hộp đồ dùng học toán lớp 2, hoặc học sinh có thể tự làm bằng cách từ một hình vuông cắt theo 2 đường chéo để được 4 hình tam giác). Học sinh lựa chọn vị trí thích hợp để xếp, ghép 4 hình tam giác thành hình mới (chẳng hạn như hình mũi tên). – Lưu ý: Loại toán, “xếp, ghép hình” chỉ có ý nghĩa khi mỗi học sinh phải được tự xếp, ghép hình (các em có thể xếp, ghép thanh chậm khác nhau), nhưng kết quả đạt được là “sản phẩm” do mỗi em được “tự thiết kế và thi công” và do đó sẽ gây hứng thú học tập cho mỗi em). – Điều cơ bản là khuyến khích học sinh tìm được các cách khác nhau đó. Qua việc “xếp, ghép” này các em được phát triển tư duy, trí tưởng tượng không gian và sự khéo tay, kiên trì, sáng tạo. Ví dụ: Xếp 4 hình tam giác: Thành các hình sau: 4. Về tính độ dài dường gấp khúc hoặc chu vi của hình: a. Tính độ dài đường gấp khúc: Ví dụ: Bài 5 trang (105). 3cm 3cm 2m 2m 2m 2m 2m Học sinh giải: Độ dài đường gấp khúc là: 3 + 3 + 3 = 9 9(cm) Giáo viên hỏi: Con làm thế nào ra 9 cm? Học sinh 1: Đường gấp khúc này gồm 3 đoạn thẳng, mỗi đoạn thẳng đều là 3 cm. Nên con tính tổng độ dài 3 đoạn thẳng tạo lên mỗi đường gấp khúc. Giáo viên hỏi: Có con nào làm bài khác bạn không? Học sinh 2: Con lấy 3 x 3 = 9 (cm) Cho học sinh so sánh các kết quả từ đó khẳng định là ai làm đúng. b. Tính chu vi hình tam giác, chu vi hình tứ giác: yêu cầu học “chu vi” ở lớp 2 phù hợp với trình độ chuẩn của toán 2. Cụ thể là: ở lớp 2, chưa yêu cầu học sinh nắm được “khái niệm, biểu tượng” về chu vi của hình, chỉ yêu cầu học sinh biết cách tính chu vi hình tam giác, tứ giác khi cho sẵn độ dài mỗi cạnh của hình đó, bằng cách tính tổng độ dài của hình (độ dài các cạnh của hình có cùng một đơn vị đo). Chẳng hạn: – Tính chu vi của hình tam giác có độ dài 3 cạnh là: 10cm, 20cm, 15cm. Bài giải Chu vi hình tam giác là: 10 = 20 = 15 = 45 (cm) Đáp số: 45 (cm) – Tính chu vi hình tứ giác có độ dài 4 canh là: 10 cm, 20cm, 10cm và 20 cm. Bài giải Chu vi hình tứ giác là: 10 + 20 + 10 + 20 = 60 (cm) Đáp số: 60 (cm) A C Hoặc một dạng bài nữa: Ví dụ: Bài 3 (trang 130): B + Đo rồi ghi số đo độ dài các cạnh của hình tam giác ABC. + Tính chu vi hình tam giác ABC. Hướng dẫn giải: Phải cho học sinh dùng thước thẳng có vạch chia để đo độ dài các cạnh của hình tam giác ABC. (mỗi cạnh là 3cm). Chu vi của hình tam giác ABC là: 3 + 3 + 3 = 9 (cm) Hoặc: 3 x 3 = 9 (cm). So sánh 2 cách làm trên con thấy cách nào nhanh hơn? (Cách 2) 5. Một số bài tập: a. Đếm hình Ví dụ 1: trong hình bên có mấy hình tam giác? Gợi ý cách đếm: – Đánh số vào hình, chẳng hạn: 1, 2, 3, 4. – Hình tam giác nào chỉ gồm một hình có đánh số? (Có 4 hình là hình 1, hình 2, hình 3 và hình 4). 1 2 3 4 Hình tam giác nào gồm 2 hìn có đánh số? (Có 2 hình là hình gồm hình 2, hình 3 gồm 1 hình và hình 4). 3 – Hình tam giác nào gồm 3 hình có đánh số? (không có). – Hình tam giác nào gồm 4 hình có đánh số? (Có 1 hình gồm hình 1, hình 2, hình 3 và hình 4). Vậy tất cả có 7 hình tam giác (4 + 2 + 0 + 1 = 7). Ví dụ 2: A E B D C 3 1 2 5 4 Trong hình bên có mấy hình tứ giác Gợi ý cách đếm: – Ghi tên và đánh số vào hình, chẳng hạn. – Hãy xem có hình tứ giác nào chỉ gồm một hình có đánh số (không có) – Hình tứ giác nào gồm 2 hình có đánh số? (Có một hình là hình gồm hình 1 và hình 2 (hình tứ giác ABIE)). – Hình tứ giác nào gồm 3 hình có đánh số? ( Có 2 hình, hình gồm hình 1, hình 2, và hình 5 (hình tứ giác ABCE); hình gồm hình 1, hình 2, hình 3 (hình tứ giác ABDE)). – Hình tứ giá nào gồm 4 hình có đánh số? (Có 2 hình, hình gồm hình 2, hình 3, và hình 4 hình tứ giác (0 + 1 + 2 + 1 = 4). Lưu ý: ở lớp 2 chỉ yêu cầu học sinh đếm được số hình (trả lời đúng số lượng hình cần đếm là được), chưa yêu cầu học sinh viết cách giải thích như trên. b. Bài tập “trắc nghiệm”: Khoanh vào chữ đặt trước kết quả đúng: Số hình tứ giác trong hình vẽ là: A. 1 B. 2 C. 3 D. 4 Cho học sinh tự làm. Học sinh nêu cách làm: Con đếm số hình tứ giác được 4 hình tứ giác, nêu khoanh vào chữ D. Kết luận Qua những năm giảng dạy ở lớp 2, với tư cách dạy trên khi dạy các yếu tố hình học trong môn Toán lớp 2 tôi nhận thấy học sinh có nhiều tiến bộ. Với cách dạy và học trên học sinh chăm chú say mê học toán, các em không ngai khi giải các bài toán có nội dung hình học. Học sinh tích cực, chủ động tìm tòi, sáng tạo xây dựng kiến thức của bài học. Nhờ vậy mà học sinh nắm bài nhanh, nhớ kiến thức lâu hơn, chắc hơn và tự tin làm cho không khí tiết học sôi nổi, không gò bó, học sinh được thực sự bộc lộ hết khả năng của mình. Từ đó học sinh có hứng thú học toán, tạo thành thói quen tự suy nghĩ, chủ động làm bài để tìm ra cách giải hay và nhanh nhất. Bài viết này chắc chắn còn nhiều thiếu sót, tôi rất mong được sự đóng góp ý kiến nhiệt tình của Ban Giám hiệu, tổ Chuyên môn và các bạn đồng nghiệp để tôi có được các phương pháp dạy Toán lớp 2 ngày càng tốt hơn. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 05 tháng 04 năm 2008 Người viết Lê Thị Hiên

Văn Học Là Gì? Yếu Tố Cơ Bản Thể Hiện Trong Tác Phẩm Văn Học

4.8

(96.14%)

306

votes

Văn học là gì?

Văn học là một hình thức được các nhà văn sáng tác, tái hiện lại các vấn đề, sự vật hiện tượng trong đời sống xã hội – con người. Văn học có được là dựa vào phương thức sáng tạo ở sự hư cấu, nội dung thể hiện qua ngôn ngữ ở từng đề tài sáng tác. Chính vì thế, cũng có khá nhiều ý kiến đưa ra khái niệm về văn học hiểu chung cùng với khái niệm của văn chương và được dùng một cách lẫn lộn.

Tuy vậy, nhìn tổng quát thì khái niệm của văn học sẽ có nghĩa rộng hơn rất nhiều so với văn chương. Bởi văn chương chỉ nhấn mạnh nhiều đến tính thẩm mỹ, sự sáng tạo văn học cũng như phương diện ngôn ngữ và nghệ thuật của ngôn từ. Đặc biệt hơn, văn chương thì dùng ngôn ngữ làm phương tiện chính để xây dựng lên hình tượng của nhân vật, phản ánh cũng như biểu hiện đời sống nhân vật. Còn văn học, ngoài ngôn ngữ thì nó còn có thêm nhiều yếu tố khác, giúp làm nổi bật lên nội dung của tác phẩm.

Văn học có khá nhiều thể loại, trong đó gồm có: truyện ngắn, tiểu thuyết, kịch, thơ, lý luận phê bình.

Nói về lịch sử hình thành văn học, thì nó đã có từ rất lâu đời. Theo năm tháng, văn học ngày càng phát triển với văn học dân gian (còn gọi là văn học truyền miệng) với văn học viết. Trong đó, văn học viết có lịch sử phát triển dựa vào dạng văn xuôi hoặc thơ và đây chính là các nguồn tài liệu – thông tin đưa tới người đọc, người nghe sự sáng tạo, giải trí và sảng khoái.

Yếu tố cơ bản thể hiện trong tác phẩm văn học

Đề tài: Đề tài mà những nhà văn họ lựa chọn để thể hiện trong tác phẩm của mình chính là các hiện tượng đời sống. Họ sẽ dùng lời văn của mình để miêu tả và phản ánh một cách trực tiếp trong tác phẩm. Đề tài chính là phương tiện khách quan, thể hiện nội dung của tác phẩm.

Tư tưởng tác phẩm văn học: Với một tác phẩm văn học, tư tưởng trong đó thể hiện sự nhận thức, đưa ra các lý giải và thái độ cho toàn bộ nội dung. Từ đó, giúp nội dung được cụ thể hóa và trở nên sống động hơn, các vấn đề nhân sinh cũng tích cực hơn trong cảm nhận của người đọc.

Nhân vật văn học: Đối với nhân vật thể hiện trong tác phẩm văn học, sẽ được miêu tả một cách cụ thể. Với một nhân vật văn học, họ có thể có tên riêng hoặc là không có tên. Nhân vật văn học đôi khi được dùng với một khái niệm ẩn dụ, nó sẽ chẳng nói đến một ai cụ thể mà thay vào đó là sử dụng nhân vật hiện tượng nổi bất ở trong tác phẩm là nhân vật chính. Ví dụ: trong tác phẩm “Đất nước đứng lên” của nhà văn Nguyên Ngọc thì “Nhân dân – chính là nhân vật chính” của bài văn.

Kết cấu: Đây là toàn bộ các tổ chức có tính phức tạp – sinh động trong tác phẩm văn học. Tuy nhiên, khi tìm hiểu về kết cấu văn học các bạn nhớ phải phân biệt rõ bố cục với lại kết cấu. Bởi bố cục được dùng để nói đến sự sắp xếp và phân bổ những chương – đoạn, bộ phận của một tác phẩm ở trình tự nhất định. Còn kết cấu thì thể hiện nội dung rộng rãi và phức tạp hơn.  Trong kết cấu có sự thể hiện cả tính nghệ thuật, kiến trúc của tác phẩm, còn bố cục chỉ là một phương diện mà kết cấu thể hiện.

Kết luận

chúng tôi

Please follow and like us:

Yếu Tố Có Hại Là Gì

Yếu tố có hại là gì ? Quy định pháp luật nào đề cập đến yếu tố có hại ? (anh Q tại Bình Dương hỏi)

Trung tâm xin trả lời bạn như sau:

Yếu tố có hại là yếu tố gây bệnh tật, làm suy giảm sức khỏe con người trong quá trình lao động.

Định nghĩa này được ghi rõ theo khoản 5 Điều 3. Giải thích từ ngữ Yếu tố có hại trong Luật an toàn, vệ sinh lao động số 84/2015/QH13 được Quốc Hội ban hành ngày 25 tháng 06 năm 2015, Luật an toàn, vệ sinh lao động có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.

Kiểm soát yếu tố có hại tại nơi làm việc:

Người sử dụng lao động phải tổ chức đánh giá, kiểm soát yếu tố có hại tại nơi làm việc để đề ra các biện pháp kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe cho người lao động; thực hiện các biện pháp khử độc, khử trùng cho người lao động làm việc ở nơi có yếu tố gây nhiễm độc, nhiễm trùng. Đối với yếu tố có hại được Bộ trưởng Bộ Y tế quy định giới hạn tiếp xúc cho phép để kiểm soát tác hại đối với sức khỏe người lao động thì người sử dụng lao động phải tổ chức quan trắc môi trường lao động để đánh giá yếu tố có hại ít nhất một lần trong một năm. Đơn vị tổ chức quan trắc môi trường lao động phải có đủ điều kiện về cơ sở, vật chất, trang thiết bị và nhân lực.

CÁC YẾU TỐ CÓ HẠI TRONG MÔI TRƯỜNG LAO ĐỘNG

Yếu tố vi khí hậu bất lợi: – Nhiệt độ:

– Độ ẩm:

– Tốc độ gió:

– Bức xạ nhiệt:

– Tiếng ồn theo dải tần:

– Rung chuyển theo dải tần:

– Vận tốc rung đứng hoặc ngang:

– Phóng xạ:

– Điện từ trường tần số công nghiệp:

– Điện từ trường tần số cao:

– Bức xạ tử ngoại:

– Các yếu tố vật lý khác (ghi rõ):

Yếu tố bụi các loại: – Bụi toàn phần:

– Bụi hô hấp:

– Bụi thông thường:

– Bụi silic: phân tích hàm lượng silic tự do:

– Bụi amiăng:

– Bụi kim loại (chì, mangan, cadimi,… đề nghị ghi rõ):

– Bụi than:

– Bụi talc:

– Bụi bông:

– Các loại bụi khác (ghi rõ):

Yếu tố hơi khí độc (Liệt kê ghi rõ các yếu tố có giới hạn cho phép theo quy chuẩn vệ sinh lao động) như: – Thủy ngân:

– Asen:

– Oxit cac bon:

– Benzen và các hợp chất (Toluene, Xylene):

– Trinitro toluen (TNT):

– Nicotin:

– Hóa chất trừ sâu:

– Các hóa chất khác (Ghi rõ):

Yếu tố tâm sinh lý và ec-gô-nô-my – Đánh giá gánh nặng thần kinh tâm lý:

– Đánh giá ec-gô-nô-my:

Đánh giá yếu tố tiếp xúc nghề nghiệp – Yếu tố vi sinh vật:

– Yếu tố gây dị ứng, mẫn cảm:

– Dung môi:

Mong rằng sự tư vấn của bộ phận tư vấn an toàn sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của mình. Vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí để nhận được ý kiến tư vấn chính xác nhất.

Nếu quý vị cần thêm thông tin thì vui lòng liên hệ Trung tâm ứng phó sự cố an toàn môi trường

Address: 160 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 6, Quận 3, TP. HCM

Email: trungtam@ungphosuco.vn

Các khóa học cấp chứng chỉ và tập huấn an toàn lao động