Top 5 # Zombie Process Là Gì Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Tvzoneplus.com

“Tiến Trình Thây Ma” (Zombie Process) Trong Hđh Linux .

Nếu bạn là người dùng Linux, có thể bạn đã từng nhìn thấy những tiến trình (process) với cái tên khá lạ “Zombie”. Vâng, zombie nghĩa là thây ma tức là tiến trình đó đã chết và bạn không thể “kill” nó thêm 1 lần nữa. Thú vị đúng không nào.

Zombie thực chất là một phần còn sót lại của một tiến trình đã ngừng hoạt động nhưng chưa được xử lý sạch. Những chương trình sau khi thoát để lại tiến trình Zombie thì điều đó đồng nghĩa với việc chương trình đó được lập trình không tốt.

Vậy chính xác “tiến trình thây ma” được tạo ra như thế nào?

Muốn hiểu chính xác quá trình này, bạn cần có một chút hiểu biết về cách hoạt động của các tiến trình trong HĐH Linux. Một khái niệm bạn gần biết nữa là tiến trình cha mẹ (parent process) là tiến trình khi thực thi tạo ra các tiến trình khác.

Trong Linux, khi một tiến trình kết thúc, HĐH sẽ không xóa nó khỏi bộ nhớ ngay lập tức. Thay vào đó, Linux vẫn giữ lại mô tả tiến trình (process discriptor) trong bộ nhớ (Mô tả tiến trình chỉ chiếm một lượng nhỏ bộ nhớ). Lúc này, trạng thái của tiến trình sẽ là EXIT_ZOMBIE và “cha mẹ” của tiến trình đó được thông báo rằng tiến trình con đã “chết” với tín hiệu tên là SIGCHLD. Tiến trình cha mẹ sau đó có nghĩa vụ thực thi chức năng wait() với nhiệm vụ đọc trạng thái và thông tin của tiến trình đã chết đó. Sau khi chức năng wait() được gọi, tiến trình Zombie lúc này sẽ được xóa hoàn toàn khỏi bộ nhớ.

Quá trình này thường diễn ra khá nhanh, vì thế bạn sẽ không thể nhìn thấy những tiến trình thây ma. Tuy nhiên nếu tiến trình cha mẹ được lập trình cẩu thả và không bao giờ thực hiện chức năng wait(), tiến trình thây mà sẽ nằm lại trong bộ nhớ đến khi hệ thống được khởi động lại.

Để nhìn thấy những tiến trình thây ma, bạn cần cài đặt Top command hoặc PS command. (GNOME System Monitor không hiển thị tiến trình thây ma).

Nguy hiểm từ “tiến trình thây ma”

Tiến trình thây ma hầu như không sử dụng chút tài nguyên nào từ máy tính của bạn (hầu như bởi vì chúng chỉ chiếm một chút xíu dung lượng để lưu mô tả tiến trình). Tuy nhiên, mỗi tiến trình trong Linux đều được gán một mã số (PID). Tiến trình thây ma tuy là tiến trình chết nhưng vẫn đươc coi là một tiến trình và vẫn chiếm 1 PID. Linux có số lượng PID hữu hạn (ví dụ bản 32-bit có 32767 PID). Nếu tiến trình thây ma bị ứ đọng lại bộ nhớ quá nhiều – ví dụ một phần mềm dành cho máy chủ được lập trình ẩu, toàn bộ PID có thể bị chiếm hết trong một thời gian rất ngắn và không một tiến trình nào có thể bắt đầu được nữa.

Tuy nhiên, nếu chỉ có vài tiến trình thây ma sẽ không gây hại gì cho máy tính bạn.

Cách dọn dẹp tiến trình thây ma.

Như đã nói ở trên, bạn không thể “giết” tiến trình thây ma được vì bản chất chúng đã “chết” rồi. Cần nhớ rằng bạn không cần phải dọn dẹp tiến trình thây ma trừ khi chúng tràn ngập bộ nhớ của bạn, một cài cái sẽ không gây hại.

Cách thứ nhất là gửi tín hiệu SIGCHLD đến tiến trình cha mẹ. Tín hiệu này sẽ ra lệnh cho tiến trình cha mẹ thực hiện chức năng wait() và dọn sạch những “đứa con” đó. Gửi tín hiệu với lệnh kill, thay thế pid bằng ID của tiến trình cha mẹ:

Tuy nhiên, nếu các tiến trình cha mẹ không được lập trình kỹ lưỡng, nó thậm chí sẽ lờ đi tín hiệu SIGCHLD và câu lệnh trên là vô ích, bạn sẽ phải tự mình “kill” tiến trình cha mẹ. Khi một tiến trình tạo ra tiến trình thây ma bị giết, tiến trình với tên init sẽ thừa kế lại những tiến trình thây ma và trở thành tiến trình cha mẹ mới (init là tiến trình đầu tiên khởi động khi Linux khởi động, có PID là 1), sau đó init sẽ thực hiện định kỳ chức năng wait() để dọn dẹp. Bạn có thể khởi động lại tiến trình cha mẹ sau khi tắt chúng đi.

Còn nếu tiến trình cha mẹ lại tiếp tục sinh ra tiến trình thây ma, bạn sẽ cần biện pháp khác. Ví dụ thay vì gọi wait() định kỳ, bạn sẽ phải gọi Wait() theo nhu cầu. Nếu tiến trình thây ma vẫn tiếp tục được tạo ra dù bạn đã thử nhiều phương pháp, lúc này bạn sẽ cần gửi báo cáo cho nhà sản xuất phần mềm.

System Idle Process Là Gì ?

System Idle Process là gì ? Bạn đang phân vân và thấy nó chiếm khá nhiều tài nguyên hệ thống máy tính của bạn.

Trong Windows, tác vụ System Idle Process có thể bao gồm một hay nhiều luồng xừ lý. Nó chạy khi không có các tác vụ nào khác chạy được trong hệ thống. Khi bạn thấy tác vụ idle process đang chạy, điều đó có nghĩa là không có các tác vụ khác có sẵn để máy tính lập lịch; do đó nó gọi và thực hiện nhiệm vụ này.

System Idle Process là gì ?

Điều này hơi khó hiểu. Và cách dễ hiểu nhất là bạn cứ xem nó chiếm càng nhiều % thì Cpu của bạn càng rãnh.

Vì vậy công việc thực tế của nó là cho ta biết được Cpu đang rãnh bao nhiêu %.

Do chức năng Idle Process, có vẻ như người dùng cho rằng quá trình này là chiếm nhiều tài nguyên (thời gian của CPU, bộ nhớ vv). Tuy nhiên, System Idle Process không sử dụng tài nguyên hệ thống. Ngay cả khi nó đang chạy ở mức độ cao (99 hoặc 100%).

Các “% sử dụng CPU” thường là một thước đo của bao nhiêu % CPU không được sử dụng (rãnh rỗi). Trong một số phiên bản của Windows. Điều này được sử dụng để thực hiện tiết kiệm năng lượng.

Tới đây chắc bạn đã hiểu được System Idle Process là gì ?

Nếu bạn vẫn còn thắc mắc gì đó, và bạn nghi ngờ do quá trình này, chúng tôi vẫn có thể tiếp tục giúp bạn khắc phục sự cố. Đối với một số người dùng, máy tính của họ tương đối chậm mặc dù điều này không phải là một sự cố hay lỗi máy tính.

Giải pháp 1: Tắt quá trình khởi động

Nhấn Windows + R để khởi chạy ứng dụng Run. Gõ ” msconfig ” vào hộp thoại và nhấn Enter.

Bây giờ hãy nhấp vào nút ” Disable all ” ở đáy gần bên trái của cửa sổ. Tất cả các dịch vụ của bên thứ ba sẽ bị tắt.

Nhấp vào Apply để lưu thay đổi và thoát.

Bây giờ bạn nên kích hoạt các chương trình này từng cái và kiểm tra nếu máy tính của bạn vẫn còn chậm. Nếu không, bạn có thể kích hoạt một cái khác và kiểm tra lại. Bằng cách này, bạn sẽ có thể chẩn đoán chương trình nào đang đưa ra sự cố. Và sau đó khắc phục sự cố cho phù hợp.

Giải pháp 2: Kiểm tra các Driver bị lỗi

Có thể một Driver cụ thể nào đó đang gây ra vấn đề. Bạn có thể sử dụng tiện ích RATT để tạo các bản ghi sự kiện và kiểm tra Driver nào đang gây ra sự cố. Một khi bạn đã xác định Driver đang gây ra vấn đề. Bạn cập nhật lại driver hoặc vô hiệu hóa nó cho phù hợp. Đây là cách cập nhật driver.

Nhấn Windows + R để khởi chạy Run. Gõ ” chúng tôi ” trong hộp thoại và nhấn Enter. Thao tác này sẽ khởi chạy trình quản lý thiết bị của máy tính.

Ở đây tất cả các thiết bị đã cài đặt trên máy tính của bạn sẽ được liệt kê. Điều hướng qua tất cả chúng cho đến khi bạn tìm ra Driver đang gây ra sự cố.

Nhấp chuột phải vào nó và chọn “ Update driver “.

Bây giờ Windows sẽ bật một hộp thoại hỏi bạn. Bạn muốn cập nhật trình điều khiển của bạn theo cách nào. Chọn tùy chọn đầu tiên ( Tự động tìm kiếm phần mềm driver và cập nhật ) và tiếp tục.

Nếu bạn không thể cập nhật Driver. Bạn có thể đi đến trang web của nhà sản xuất, tải về các driver bằng tay và chọn tùy chọn thứ hai.

Cập nhật tất cả các Driver của bạn trước khi khởi động lại máy tính của bạn. Sau khi khởi động lại, kiểm tra xem vấn đề có được giải quyết hay không.

Ngành Công Nghiệp Chế Biến (Processing Industry) Là Gì?

Khái niệm

Ngành công nghiệp chế biến trong tiếng Anh được gọi là Processing industry.

Ngành công nghiệp chế biến bao gồm tất cả các xí nghiệp công nghiệp, các cơ sở sản xuất thủ công nghiệp chuyên chế biến những sản phẩm của công nghiệp khai thác và sản phẩm của nông nghiệp.

Ngoài ra công nghiệp chế biến còn bao gồm cả việc sửa chữa máy móc thiết bị và sửa chữa vật phẩm tiêu dùng.

Các hoạt động của Ngành công nghiệp chế biến

Công nghiệp chế biến bao gồm:

Công nghiệp nhiệt điện, công nghiệp chế biến nhiên liệu, công nghiệp luyện kim, công nghiệp chế tạo thiết bị máy móc, công nghiệp hóa chất, công nghiệp vật liệu xây dựng, công nghiệp chế biến gỗ, tre, nứa, lá, mây, song, cói…

Công nghiệp sành, sứ, thủy tinh, đồ gốm, công nghiệp dệt, da, may, nhuộm, công nghiệp chế biến thực phẩm, công nghiệp sản xuất sản phẩm phục vụ ngành y tế, văn hóa, giáo dục, và các ngành công nghiệp chế biến khác.

Nguyên tắc phân loại

– Đối với những cơ sở sản xuất công nghiệp vừa khai thác vừa chế biến, nếu tỉ trọng về giá trị sản phẩm của phần khai khác lớn hơn thì xếp vào ngành công nghiệp khai thác, nếu tỉ trọng về giá trị sản phẩm của phần chế biến lớn hơn thì xếp vào ngành công nghiệp chế biến.

Ví dụ: công ty than, xí nghiệp khai thác gỗ vừa khai thác vừa chế biến than và gỗ, nhưng tỉ trọng về giá trị sản phẩm của phần khai thác lớn hơn tỉ trọng về giá trị sản phẩm của phần chế biến nên những xí nghiệp đó xếp vào công nghiệp khai thác,

Xí nghiệp xi-măng có khai thác đá và chế biến xi-măng, nhưng tỉ trọng về giá trị sản phẩm chế biến xi-măng lớn hơn nên xếp xí nghiệp xi-măng vào ngành công nghiệp chế biến.

– Đối với các xí nghiệp mà tỉ trọng giá trị sản phẩm khai thác và giá trị sản phẩm chế biến bằng nhau (không kể chế biến sản phẩm của bản thân xí nghiệp đã khai thác hay chế biến sản phẩm do xí nghiệp khác khai thác), nay qui ước xếp vào ngành công nghiệp chế biến.

Qui ước xếp như vậy là căn cứ theo giai đoạn cuối cùng của dây chuyền sản xuất của xí nghiệp.

Định Nghĩa Batch Processing / Xử Lý Hàng Loạt Là Gì?

Khái niệm thuật ngữ

Đây là công việc xử lý các giao dịch theo một nhóm hoặc xử lý hàng loạt mà không cần có tương tác người dùng khi quá trình này được tiến hành. Điều này giúp phân biệt giữa xử lý hàng loạt với xử lý giao dịch mà ở đó việc xử lý từng giao dịch một cần có sự tương tác người dùng. Mặc dù xử lý hàng loạt có thể được thực hiện bất cứ lúc nào nhưng nó lại đặc biệt phù hợp khi xử lý vào cuối chu kỳ của quá trình, chẳng hạn như là xử lý các báo cáo của ngân hàng vào cuối ngày, hay là tạo ra bảng lương hàng tháng hoặc hai tuần một lần.

Giải thích

Ví dụ: hóa đơn hàng tháng cho các tiện ích và các dịch vụ khác mà người tiêu dùng nhận được thường được tạo ra bằng cách xử lý hàng loạt. Xử lý hàng loạt có một số lợi ích, như cho phép chia sẻ tài nguyên máy tính và tạo điều kiện tốt hơn cho việc sử dụng các tài nguyên này.