Cập nhật thông tin chi tiết về Tư Duy Và Ứng Dụng Các Đặc Điểm Của Tư Duy Trong Cuộc Sống Và Học Tập mới nhất trên website Tvzoneplus.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Trong cuộc sống cũng như trong công việc học tập thường xuyên nảy sinh nhiều vấn đề. Chúng ta không thể dựa vào cảm giác, tri giác mà giải quyết những vấn đề đó mà phải sử dụng nhận thức lí tính là tư duy và tưởng tượng, đặc biệt là tư duy. Vậy tư duy là gì? Đây là một vấn đề thu hút sự quan tâm của nhiều ngành khoa học. Mọi thế giới quan đều được con người dùng tư duy của mình để đi sâu khám phá mọi góc cạnh của thế giới.
Qua bài phân tích sau đây tổng đài tư vấn Luật Quang Huy chúng tôi xin giải quyết về vấn đề: “Tư duy: khái niệm, đặc điểm của tư duy và ứng dụng các đặc điểm của tư duy trong cuộc sống và học tập.”
Giáo trình tâm lí học đại cương, trương đại học luật Hà Nội, nxb. Công an nhân dân Hà Nội-2015
Giáo trình tâm lí học đại cương, Nguyễn Quang Uẩn (chủ biên), Nxb. Đại học Sư phạm, Hà Nội 2005, Chương IV
Tiểu luận phân tích những đạc điểm của tư duy con người
Một vài khái quát chung về tư duy
Khái niệm tư duy
Trong thực tiễn cuộc sống, có rất nhiều cái mà ta chưa biết, chưa hiểu. Song để làm chủ được thực tiễn con người cần phải hiểu thấu đáo những cái chưa biết đó, phải vạch ra cái bản chất, mối quan hệ, liên hệ có tính quy luật của chúng quá trình đó gọi là tư duy.
Tư duy là một quá trình tâm lý phản ánh những thuộc tính, bản chất, những mối liên hệ và qua hệ bên trong có tính quy luật của sự vật và hiện tượng trong hiện thực khách quan mà trước đó ta chưa biết.
Quá trình tư duy bao gồm nhiều giai đoạn, từ khi cá nhân gặp những tình huống có vấn đề và nhận thức được vấn đề, đến khi vấn đề đó được giải quyết. Đó là các giai đoạn: xác định vấn đề và biểu đạt, xuất hiện các liên tưởng, sàng lọc các liên tưởng và hình thành giả thuyết, kiểm tra giả thuyết, giải quyết nhiệm vụ tư duy.
Tư duy là một mức độ nhận thức mới về chất so với cảm giác và tri giác. Khác với cảm giác, tri giác tư duy phản ánh những thuộc tính bên trong, bản chất những mối liên hệ, quan hệ có tính quy luật của sự vật, hiện tượng. Quá trình phản ánh này mang tính gián tiếp và khái quát nảy sinh trên cơ sở hoạt động thực tiễn từ sự nhận thức cảm tính nhưng vượt xa giới hạn của nhận thức cảm tính.
Tư duy có vai trò đặc biệt quan trọng đối với hoạt động thực tiễn cũng như đối với hoạt động nhận thức của con người. Tư duy giúp con người nhận thức được quy luật khách quan từ đó có thể dự kiến một cách khoa học xu hướng phát triển của sự vật, hiện tượng và có kế hoạch biện pháp cải tạo hiện thực khách quan. Bên cạnh đó, tư duy không chỉ giúp con người trong việc giải quyết các vấn đề thực tiễn cuộc sống đặt ra mà còn giúp con người lĩnh hội được nền văn hóa xã hội để hình thành phát triển nhân cách của mình đóng góp những kết quả hoạt động của mình vào kho tàng văn hóa xã hội của loài người.
Thuộc mức độ nhận thức cao – nhận thức lý tính tư duy có những đặc điểm mới về chất so với cảm giác, tri giác. Tư duy có những đặc điểm cơ bản sau: tính có vấn đề, tính gián tiếp, tính trừu tượng và tính khái quát hóa, tư duy gắn liền với ngôn ngữ, tư duy liên hệ với nhận thức cảm tính.
Tính “có vấn đề” của tư duy
Không phải bất cứ hoàn cảnh nào tư duy cũng xuất hiện. Trên thực tế, tư duy chỉ nảy sinh khi chúng ta gặp tình huống “có vấn đề”. Tình huống có vấn đề là tình huống chưa có đáp số, nhưng đáp số đã tiềm ẩn bên trong, tình huống chứa điều kiện giúp ta tìm ra đáp số đó. Nhưng không phải tình huống có vấn đề nào cũng kích thích được hoạt động tư duy. Muốn kích thích ta tư duy thì tình huống có vấn đề phải được cá nhân nhận thức đầy đủ, được trở thành nhiệm vụ tư duy của cá nhân. Nghĩa là cá nhân xác định được cái gì đã biết, đã cho vào cái gì chưa biết, cần phải tìm và có nhu cầu tìm kiếm nó. Chỉ có trên cơ sở đó tư duy mới xuất hiện. Tính “có vấn đề” của tư duy là tính chất cơ bản và quan trọng nhất trong quá trình tư duy. Không có hoàn cảnh có vấn đề quá trình tư duy không thể hình thành và phát triển được.
Tính gián tiếp của tư duy
Ở mức độ nhận thức cảm tính con người phản ánh trực tiếp sự vật hiện tượng bằng giác quan của mình, trên cơ sở đó ta có hình ảnh cảm tính về sự vật hiện tượng. Đến tư duy con người không nhận thức thế giới một cách trực tiếp mà có khả năng nhận thức nó một cách gián tiếp.
Tính gián tiếp của tư duy còn được thể hiện ở chỗ, trong quá trình tư duy con người sử dụng các phương tiện công cụ khác nhau để nhận thức sự vật, hiện tượng mà không thể trực tiếp tri giác. Ví dụ muốn biết nhiệt độ của nước, chúng ta có thể dùng nhiệt kế để đo nhiệt độ, sở dĩ có thể nhận thức được gián tiếp vì giữa các sự vật hiện tượng mang tính quy luật.
Nhờ có tính gián tiếp mà tư duy của con người đã mở rộng không giới hạn những khả năng nhận thức của con người, con người không chỉ phản ánh những gì xảy ra trong hiện tại mà còn phản ánh cả quá khứ và tương lai. Ví dụ: những dữ liệu thiên văn, con người nghiên cứu con người có thể dự báo được thời tiết, tránh được những thiên tai.
Tính trừu tượng và khái quát của tư duy
Khác với nhận thức cảm tính, tư duy không phản ánh hiện tượng một cách cụ thể riêng lẻ. Tư duy có khả năng trừu xuất khỏi sự vật hiện tượng những thuộc tính, những dấu hiệu cá biệt cụ thể, chỉ giữ lại những thuộc tính bản chất chung cho nhiều sự vật hiện tượng. Trên cơ sở đó mà khái quát những sự vật hiện tượng riêng lẻ nhưng chúng có những thuộc tính bản chất chung thành một nhóm một loại, một phạm trù. Nói cách khác tư duy mang tính trừu tượng và khái quát.
Trừu tượng hóa là quá trình con người sử dụng trí óc để gạt bỏ những mặt, những thuộc tính, những liên hệ, quan hệ thứ yếu không cần thiết và chỉ giữ lại những yếu tố cần thiết để tư duy. Vi dụ: khi người ta nghĩ tới “cái ghế” là một cái ghế nói chung chứ không chỉ nghĩ đến cụ thể là cái ghế đó to hay nhỏ làm bằng gỗ hay song mây…
Khái quát hóa là quá trình con người dùng trí óc để hợp nhất nhiều đối tượng khác nhau có chung thuộc tính liên hệ, quan hệ nhất định thành một nhóm một loại. Ví dụ: khái quát gộp những đồ vật có thuộc tính: giấy có nhiều chữ, có nội dung, có tên tác giả, có giá bìa, có màu sắc… tất cả xếp chung vào nhóm sách.
Nhờ có tính trừu tượng và khái quát của tư duy con người không chỉ giải quyết được những nhiệm vụ hiện tại mà có thể giải quyết được những nhiệm vụ của tương lai. Nhờ có tính khái quát, tư duy trong khi giải quyết nhiệm vụ cụ thể vẫn có thể xếp nó vào một nhóm, một loại, một phạm trù để có những quy tắc phương pháp giải quyết tương tự.
Tư duy gắn liền với ngôn ngữ
Sở dĩ tư duy mang tính “có vấn đề”, tính gián tiếp, tính trừu tượng và khái quát vì nó gắn chặt với ngôn ngữ. Tư duy và ngôn ngữ có mối liên hệ mật thiết với nhau. Nếu không có ngôn ngữ các quá trình tư duy của con người không diễn ra được đồng thời sản phẩm của tư duy cũng không được người khác tiếp nhận. Tư duy gắn liền với ngôn ngữ, đây còn là một đặc điểm khác biệt giữa tâm lí người và tâm lí động vật. Tâm lí hành động bao giờ cũng dừng lại ở tư duy hành động trực quan, không có khả năng vượt qua khỏi phạm vi đó.
Mối liên hệ giữa tư duy và ngôn ngữ là mối liên hệ biện chứng. Tư duy không thể tồn tại dưới bất kì hình thức nào khác ngoài ngôn ngữ. Ngôn ngữ cố định lại các kết quả của tư duy, là vỏ vật chất của tư duy và là phương tiện biểu đạt kết quả của tư duy, do đó có thể khách quan hóa kết quả của tư duy người khác cũng như cho chính bản thân chủ thể tư duy. Và ngược lại, bất kì ý nghĩ, tư tưởng nào cũng đều nẩy sinh phát triển gắn liền với ngôn ngữ. Nếu không có tư duy thì ngôn ngữ chỉ là sản phẩm của chuỗi âm thanh vô nghĩa. Tuy nhiên ngôn ngữ không phải là tư duy, ngôn ngữ chỉ là phương tiện của tư duy. Đó là mối liên hệ giữa nội dung và hình thức. Ví dụ như trong quá trình tư duy giải bài tập toán thì phải sử dụng các công thức, kí hiệu, khái niệm được biểu hiện dưới dạng ngôn ngữ, nếu không có ngôn ngữ thì chính bản thân người đang tư duy cũng không thể giải được bài tập.
Tư duy gắn liền với hoạt động nhận thức cảm tính
Mặc dù ở mức độ nhận thức cao hơn (phản ánh cái bản chất bên trong, mối liên hệ có tính quy luật), nhưng tư duy phải dựa vào nhận thức cảm tính tức là cảm giác, tri giác và biểu tượng. Hoạt động nhận thức cảm tính là “cửa ngõ”, là kênh duy nhất, qua đó tư duy liên hệ với bên ngoài. Tư duy thường bắt đầu từ nhận thức cảm tính, trên cơ sở nhận thức cảm tính mà nảy sinh tình huống “có vấn đề”. Nhận thức cảm tính là một khâu của mối liên hệ trực tiếp giữa tư duy và hiện thực, là cơ sở, chất liệu của những khái quát theo một nhóm, lớp, phạm trù mang tính quy luật trong quá trình tư duy. X.L.Rubistenin nhà tâm lí học Xô Viết đã viết: “Nội dung cảm tính bao giờ cũng có trong tư duy trừu tượng, tựa hồ như làm chỗ dựa cho tư duy”
Ngược lại, tư duy và những kết quả của nó ảnh hưởng mạnh mẽ, chi phối khả năng, phản ánh nhận thức cảm tính lựa chọn, tính ý nghĩa, làm cho khả năng cảm giác của con người tinh vi, nhạy cảm hơn và làm cho tri giác của con người mang tính lựa chọn, tính ý nghĩa. Tư duy nói riêng và nhận thức lý tính nói chung nhờ có tính khái quát cao hiểu được bản chất nên đóng vai trò định hướng, chi phối cho nhận thức cảm tính có thể phản ánh được sâu sắc, tinh vi, nhạy bén và chính xác hơn. Nhận thức cảm tính tự nó không thể biết cái gì cần, cái gì không cần nhận thức. Tư duy chính là kim chỉ nam định hướng cho nhận thức cảm tính cần tập trung vào sự vật, hiện tượng nào, từ đó đạt đến cái đích đúng theo định hướng, như vậy nhận thức cảm tính mới sâu sắc và chính xác được. Chính vì lẽ đó, Ph. Angghen đã viết: ” nhập vào với con mắt của chúng ta chẳng những có cảm giác khác mà còn có hoạt động của tư duy ta nữa”.
Ứng dụng và các đặc điểm của tư duy trong học tập
Ứng dụng các đặc điểm của tư duy trong cuộc sống
Tư duy có vai trò quan trọng đối với cuộc sống. Trong cuộc sống có rất nhiều vấn đề cần phải tư duy mới có thể giải quyết. Khả năng tư duy sẽ quyết định xem người đó có giải quyết vấn đề một cách dễ dàng hay có thể giải quyết được vấn đề hay không. Vì vậy nâng cao khả năng tư duy sẽ giúp chúng ta giải quyết các vấn đề một cách đơn giản hơn.
Trên cơ sở đặc điểm của tư duy ta có thể ứng dụng vào trong cuộc sống. Tình huống có vấn đề có tác dụng thúc đẩy, là động lực cho tư duy. Mỗi chúng ta trong cuộc sống thường nhật hãy tự đặt mình vào những tình huống “có vấn đề”. Ví dụ như bạn cần phải đến một địa điểm nào đó, bạn tra trên bản đồ có hai con đường để đến đó, bạn đừng vội chọn con đường gần hơn. Mà thay vào đó hãy tư duy đặt ra các tình huống, con đường nào sẽ phù hợp với phương tiện của bạn, con đường nào sẽ an toàn hơn. Như vậy bạn sẽ đến địa điểm đó một cách thuận lợi hơn. Khi đặt ra các tình huống tư duy sẽ giúp chúng ta tiếp xúc với những vấn đề phức tạp như khi gặp tình huống lạc đường, sảy ra va chạm với người xung quanh, có người bị tai nạn, bị đánh cắp túi…thì khi đó kĩ năng giải quyết các vấn đề sẽ được nâng cao, trong các tình huống đó bạn sẽ nhanh chóng tư duy và tìm được cách giải quyết. Bên cạnh đó chúng ta cũng phải đặt ra những tình huống phù hợp với mình, không thể tư duy một vấn đề quá khó, khi đó thì sẽ làm cho mình không tìm được ra kết quả và không muốn tư duy nữa.
Trong cuộc sống tư duy đồng thời phải học hỏi. Bên cạnh tư duy để giải quyết các vấn đề trong cuộc sống thì cần phải học tập các kinh nghiệm của các đời trước và vận dụng những kinh nghiệm đó vào thực tiễn. Ví dụ như khi làm một món ăn mới cần phải tư duy các bước làm bên cạnh đó cần học tập kinh nghiệm của những người đã từng làm để có thể nấu được món đó vừa ngon miệng vừa đẹp mắt. Tư duy cũng gắn liền với ngôn ngữ, nhu cầu giao tiếp của con người chính là điều kiện để phát sinh ngôn ngữ. Ngay từ khi xuất hiện, tư duy đã gắn liền với ngôn ngữ và được thực hiện thông qua ngôn ngữ, khi bạn tư duy để giải quyết một công việc mà sếp giao thì bạn phải sử dụng chữ viết, kí hiệu dưới dạng ngôn ngữ, như vậy kết quả tư duy của bạn mới có thể truyền đạt đến sếp của mình. Bên cạnh đó việc học tập, trau dồi ngôn ngữ trong cuộc sống cũng là một tình huống “có vấn đề”, đó là tư duy cách học ngôn ngữ, tư duy làm sao để có thể phát âm chuẩn. Việc trau dồi ngôn ngữ không những có thể giúp chúng ta biết thêm nhiều ngôn ngữ mà còn biết nhiều hơn về văn hóa, xã hội của đất nước có ngôn ngữ đó, sẽ giúp cho chúng ta hiểu biết hơn.
Tư duy mang tính khái quát nên cần phải khái quát các vấn đề trong cuộc sống. Trừu tượng hóa giúp chắt lọc những kiến thức để giữ lại những thuộc tính bản chất chung cho sự vật hiện tượng. Như vậy với khối kiến thức to lớn trong cuộc sống thì sẽ được quy về những thuộc tính bản chất thì sẽ dễ nhớ và vận dụng hơn.
Phát triển tư duy phải gắn liền với rèn luyện cảm giác, tri giác, năng lực quan sát và trí nhớ của con người. Bởi vì nếu thiếu những tài liệu cảm tính thì tư duy không thể diễn ra được. Trong cuộc sống muốn tư duy một vấn đề nào đó thì cần phải có một những hiểu biết cơ bản về vấn đề đó. Bên cạnh đó việc rèn luyện cảm giác, tri giác, quan sát sẽ làm cho quá trình tư duy nhanh chóng có kết quả hơn. Ví dụ như khi bạn cần phải tư duy thiết kế nội thất cho căn nhà thì rèn luyện cảm giác sẽ giúp cho bản thiết kế đó có màu sắc, ánh sáng hài hòa, trang trí nội thất đẹp mắt.
Trong cuộc sống, để có thể hiểu vấn đề một cách sâu sắc thì nên kết hợp nhiều thao tác tư duy như kết hợp so sánh, phân tích, tổng hợp, suy luận… để đạt hiệu quả tư duy cao. Nhờ vào đặc điểm trừu tượng và khái quát hóa, mà con người có thể tìm ra những thuộc tính bản chất chung của nhiều vấn đề riêng lẻ, từ đó khái quát lên thành quy luật.
Ứng dụng các đặc điểm của tư duy trong học tập
Tư duy là một quá trình nhận thức quan trọng giúp con người có thể nhận thức được thế giới khách quan, đặc biệt tư duy cũng có vai trò quan trọng đối với sinh viên trong hoạt động học tập. Trong quá trình học tập sinh viên luôn phải tư duy, suy luận để nhận thức được bài học. Nếu sinh viên không tư duy thì sẽ không thể học tập, không thể có hiểu biết về những vấn đề mà mình đang học tập, rèn luyện. Khả năng tư duy của mỗi người sẽ quyết định xem người đó có tiếp thu được bài học và áp dụng vào trong thực tế một cách đúng đắn và đạt hiệu quả cao hay không. Nếu không tư duy tốt thì ta khó có thể đạt kết quả cao, tuy nhiên tư duy là một kỹ năng mà mỗi người đều có thể học tập và rèn luyện được. Vì vậy, việc nâng cao khả năng tư duy là một nhiệm vụ bắt buộc đối với sinh viên chúng ta.
Trên cơ sở các đặc điểm cơ bản của tư duy, ta có thể ứng dụng tư duy vào trong việc học tập của sinh viên.Tình huống có vấn đề có tác dụng thúc đẩy, là động lực cho tư duy. Muốn kích thích tư duy thì giảng viên phải đưa các em vào tình huống “có vấn đề”, tổ chức học tập sáng tạo giải quyết các tình huống “có vấn đề”. Nghĩa là giảng viên phải thường xuyên đưa ra các câu hỏi phù hợp với bài học hoặc chính sinh viên cũng có thể tự đặt ra câu hỏi cho nhau rồi trả lời nhằm kích thích khả năng tư duy giúp nhớ bài và hiểu bài sâu sắc hơn. Khi không ngừng học tập, trau dồi bản thân, sinh viên sẽ có cơ hội tiếp xúc thường xuyên với những vấn đề phức tạp, từ đó nâng cao kỹ năng giải quyết các vấn đề. Đối với sinh viên, việc học tập và rèn luyện đôi khi gây ra nhiều khó khăn nhưng đó cũng là động lực giúp chúng ta có thể trưởng thành hơn.
Việc phát triển tư duy phải được tiến hành song song thông qua hoạt động truyền thụ tri thức. Với việc lên lớp nhe giảng viên giảng bài thì sinh viên không nên thụ động chỉ ngồi nghe, bên cạnh quá trình nghe giảng thì sinh viên phải tư duy thì mới có thể tiếp thu vận dụng những tri thức đó. Quá trình học tập phải gắn với quá trình trau dồi ngôn ngữ. Bởi lẽ nắm vững ngôn ngữ thì học sinh mới có phương tiện để tư duy hiệu quả. Bên cạnh đó việc học tập thêm những ngôn ngữ khác sẽ làm cho sinh viên hiểu biết được thêm nhiều điều hơn.
Tư duy luôn mang tính khái quát nên sinh viên cần phải biết khái quát vấn đề, từ đó hiểu được cái chung, cái cốt lõi của vấn đề từ đó sẽ hiểu được cái cụ thể chi tiết hơn. Trừu tượng hóa giúp chúng ta chắt lọc những kiến thức để giữ lại những thuộc tính bản chất chung cho sự vật hiện tượng, như vậy một khối lượng kiến thức lớn nhưng khi được quy về những thuộc tính bản chất thì rất dễ nhớ, dễ vận dụng.
Phát triển tư duy phải gắn liền với rèn luyện cảm giác, tri giác, năng lực quan sát và trí nhớ của con người. Bởi vì nếu thiếu những tài liệu cảm tính thì tư duy không thể diễn ra được. Đối với sinh viên, muốn tư duy, muốn hiểu bài mới thì cần phải có cơ sở ban đầu, phải nắm vững kiến thức cũ. Do đó, việc học bài cũ và đọc trước bài mới là việc làm cần thiết nếu không muốn nói là bắt buộc. Vì việc học tập là một quá trình, các phần kiến thức có mối quan hệ với nhau, bổ trợ cho nhau chứ không hoàn toàn riêng rẽ, do đó, kiến thức của bài cũ chính là phần nguyên liệu của nhận thức cảm tính dành cho tư duy trong việc tiếp nhận kiến thức của phần bài mới.
Trong quá trình học tập, để có thể hiểu bài sâu sắc thì sinh viên nên kết hợp nhiều thao tác tư duy như kết hợp so sánh, phân tích, tổng hợp, suy luận… để đạt hiệu quả tư duy cao. Nhờ vào đặc điểm trừu tượng và khái quát hóa, mà con người có thể tìm ra những thuộc tính bản chất chung của nhiều vấn đề riêng lẻ, từ đó khái quát lên thành quy luật. Đây chính là phần kiến thức cốt lõi nhất mà sinh viên cần nắm trong mỗi bài học.
Mỗi người trong xã hội đều có những suy nghĩ và tư duy khác nhau. Qua những phân tích trên, thông qua năm đặc điểm cơ bản của tư duy, có thể thấy được tầm quan trọng của tư duy trong hoạt động nhận thức của con người. Tư duy được sử dụng đối với cuộc sống của con người trên nhiều lĩnh vực khác nhau, trong đó nó ứng dụng cao trong hoạt động học tập của sinh viên.
Trân trọng./.
Bản Đồ Tư Duy (Mind Map) Là Gì? Ứng Dụng Của Mind Map Trong Cuộc Sống Và Học Tập
Mặt khác, khối lượng kiến thức lớn cũng khiến cho chúng ta khó tiếp thu và ghi nhớ nhanh chóng. Điều này đòi hỏi chúng ta phải có phương pháp thực sự phù hợp, hiệu quả. Bản đồ tư duy (Mind map) là gì? Ứng dụng của Mind map trong cuộc sống và học tập? Bài viết này sẽ giúp bạn giải đáp những thắc mắc nói trên.
Bản đồ tư duy (Mind map) là gì?
Hiểu 1 cách đơn giản, bản đồ tư duy là bản đồ được vẽ lên từ những hình ảnh, chữ viết, nhằm biểu đạt những thông tin 1 cách có hệ thống.
Khác với những hình thức hệ thống lại kiến thức thông thường, bản đồ tư duy cho phép chúng ta biết được những thông tin chính, phụ và sự kết nối của chúng ra sao. Điều đáng nói là, với sự rút gọn tối ưu về nội dung cùng với những hình ảnh, màu sắc đa dạng, bản đồ tư duy mang lại sự hứng thú cho người học.
Trong mỗi bản đồ tư duy đều có các nhánh, nhằm thể hiện các nội dung nhỏ trong mỗi mục lớn. Đây là cách để chúng ta ghi nhớ 1 cách hệ thống và hiểu rõ bản chất vấn đề tối ưu.
Ứng dụng của Mind map trong cuộc sống và học tập
Trong cuộc sống và học tập, Mind Map đóng vai trò hết sức quan trọng. Không thể nào ghi nhớ nhanh và lâu những kiến thức dài, khổng lồ từ bài vở nếu như thiếu đi sự hỗ trợ của mô hình hệ thống hoá kiến thức nói trên. Học sinh nhìn vào bản đồ sẽ hệ thống lại những gì đã học 1 cách nhanh chóng, hiệu quả. Đây cũng là bí quyết để nhớ lâu, tránh tình trạng “học vẹt” – học trước quên sau.
Không chỉ trong học tập, mà công việc cũng yêu cầu chúng ta ứng dụng Mind map – bản đồ tư duy 1 cách khoa học. Bởi lẽ, nhờ bản đồ này, chúng ta sẽ phân tích được vấn đề hoặc ghi nhớ công việc 1 cách có hệ thống. Hoặc, khi xem xét lại, sẽ tìm ra nguồn gốc của vấn đề và thay đổi ở khâu nào đó tương ứng.
Khái Niệm, Bản Chất Và Đặc Điểm Của Tư Duy
Tư duy là một qúa trình tâm lý phản ánh những thuộc tính bản chất, những mối liên hệ và quan hệ bên trong có tính quy luật của sự vật hiện tượng trong hiẹn thực khách quan mà trước đó ta chưa biết.
Tư duy của con người có những đặc điểm cơ bản sau đây.
2.Bản chất xã hội của tư duy
Bản chât xã hội của tư duy thể hiện như sau:
– Hành động tư duy đều dựa trên cơ sở kinh nghiệm mà các thế hệ trước đã tích lũy, tức là dựa vào kết quả họat động nhận thức mà xã hội lòai người đã tích lũy từ trước tới nay.
– Tư duy dựa vào vốn từ ngữ mà các thế hệ trước đã sáng tạo ra với tư cách là một phương tiện biểu đạt, khái quát và giữ gin các kết quả họat động nhận thức của con người.
– Bản chất của quá trình tư duy do thúc đẩy của nhu cầu xã hội, nghĩa là ý nghĩ cua con người được hư+ớng vào việc giải quyết các nhiệm vụ nóng hổi nhất của thời đại.
3. Đặc điểm của tư duy
Tư duy có những đặc điểm cơ bản sau đây:
* Tính có vấn đề của tư duy
Tư duy chỉ nẩy sinh khi gặp hoàn cảnh có vấn đề. Đó là những tình huống mà ở đó nẩy sinh những mục đích mơí, và những phương tiện, phương pháp hoạt động cũ đã có trưức đây trở nên không đủ (mặc dù là cần thiết) để đạt được mục đích đó.
Nhưng muốn kích thích được tư duy thì hoàn cảnh có vấn đề phải được cá nhân nhận thức đầy đủ, được chuyển thành nhiệm vụ tư duy của cá nhân -nghĩa là cá nhân phải xác định được cái gì đã biết, cái gì chưa biết, cần phải tìm và có nhu cầu tìm kiếm
* Tính gián tiếp của tư duy
Tư duy phản ánh phản ánh sự vật hiện tượng một các gián tiếp bằng ngôn ng. Tư duy được biểu hiện trong ngôn ngữ. Các quy luật, quy tắc, các sự kiện các mối liên hệ và sự phụ thuộc được khái quát và diễn đạt trong các từ Mặt khác những phát minh, những kếtquả tư duy của người khác, cũng như kinh nghiệmcá nhân của con người đều là những công cụ để con người tìm hiểu thế giới chung quanh để giải quyết những vấn đề nới đối vơí họ. ngoài ra những công cụ do người tạo ra cũng giúp chúng ta hiểu biết được những hiện tượng có trong hiện thực mà không thể tri giác chúng một cách trực tiếp được.
* Tính trừu tượng và khái quát của tư duy
Tư duy có khả năng tách trừu tượng khỏi sự vật hiện tượng, những thuộc tính, những dấu hiệu cụ thể cá biệt, chỉ giữ lại những thuộc tính bản chất nhất, chung cho nhiều sự vật hiện tượng rồi trên cơ sở đó mà khái quát các sự vật và hiện tượng riêng lẻ khác nhau, nhưng có những thuộc tính bản chất thành một nhóm, một loại phạm trù, nói cách khác tư duy mang tính chất trừu tượng hoá và khái quát hoá. Nhờ đặc điểm này mà con người có thể nhìn vào tương lai
* Tư duy có quan hệ chặc chẽ với ngôn ngữ
Tư duy của con người gắn liền vơí ngôn ngữ, lấy ngôn ngữ làm phương tiện. Tư duy của con người không thể tồn tại bên ngoài ngôn ngữ được, ngược lại ngôn ngữ cũng không thể có được nếu không dựa vào tư duy. Tư duy và ngôn ngữ thống nhất với nhau nhưng không đồng nhất và tách rời nhau được
* Tính chất lý tính của tư duy
Chỉ có tư duy mơí giúp con người phản ánh được bản chất của sự vật hiện tượng, những mối liên hệ và quan hệ có tính chất quy luật của chúng. Nhưng nói như vậy không phải tư duy phản ánh hoàn toàn đúng đắn bản chất sự vật hiện tượng. Tư duy có phản ánh đúng hay không còn phụ thuộc vào chiến thuật và phương pháp tư duy nữa
* Tư duy có quan hệ mật hiết với nhận thức cảm tính
Mối quan hệ này laà quan hệ hai chiều: tư duy được tiến hành trên cơ sở những tài liệu nhận thức cảm tính đem lại, kết quả tư duy được kiểm tra bằng thực tiễn dưới hình thức trực quan, ngược lại tư duy và kết quả của nó có ảnh hưởng đến quá trình nhận thức cảm tính
Bản chất xã hội của tư duy
khái niệm và đặc điểm của tư duy
tinh chat cua tu duy chien thuat
tư duy là gì đặc điểm của tư duy
Đặc điểm của tư duy
đặc điểm tư duy của con người
,
Tư Duy Là Gì Và Tầm Quan Trọng Của Tư Duy Đối Với Con Người
Chúng ta hiểu rằng tư duy dùng để chỉ những hoạt động của tinh thần, đem những cảm giác của người ta sửa đổi và cải tạo thế giới thông qua hoạt động vật chất, làm cho người ta có nhận thức đúng đắn về sự vật và ứng xử tích cực với nó. Tư duy là sự phản ánh quá trình nhận thức ở trình độ cao một cách khái quát, tích cực, gián tiếp và sáng tạo về thế giới qua các khái niệm, suy lý và phán đoán. Đặc điểm của tư duy là sự khái quát hóa, trừu tượng hóa để hình thành khái niệm, lý thuyết và hoạt động nhận thức sáng tạo. Có thể nói, trừu tượng hóa và khái quát hóa luôn song hành với nhau.
Xét ở một phương diện nào đó, hoạt động khái quát hóa chỉ xảy ra trong tư duy khi đã được tư duy trừu tượng riêng bởi từ sự trừu tượng hóa, tư duy mới có thể khái quát chung, cái bản chất, quy luật của các sự việc, hiện tượng. Từ đó, mang tới cho ta những tri thức về thế giới, xã hội một cách gián tiếp.
Nói chung, xét về bản tính, tư duy là một quá trình sáng tạo giúp con người hình thành nên tri thức biết nhận viết vấn đề và cách giải quyết những vấn đề đó. Theo đó, nhận thức cảm tính và tư duy trừu tượng khác nhau về chất, bởi tư duy là quá trình phản ánh hiện thực khách quan. Mối quan hệ giữa ý thức và vật chất cũng chính là giữa tư duy và tồn tại. Nói chung, tư duy của não bộ vận hành với những kỹ năng học được có thể giúp trí thông minh được nuôi dưỡng và phát triển mà ở đó con người dùng suy nghĩ để xem xét những sự vật, hiện tượng.
2. Tầm quan trọng của kỹ năng tư duy
Tiềm năng của bộ não con người là rất lớn. Norman Cousins đã từng nói ngay cả vũ trụ với hàng tỉ ngôi sao cũng không phức tạp và tuyệt diệu như bộ não của con người. Điều này cho thấy não bộ của mỗi người là rất kì diệu trong khi chưa sử dụng hết 20% năng lượng, tiềm năng của bản thân. Đây là bộ phận phức tạp và bí ẩn nhất trong cơ thể chúng ta. Do đó, bạn hãy để cho não bộ làm việc, luôn rèn luyện kỹ năng tư duy cho bản thân để làm việc gì cũng đạt kết quả tốt, đạt được thành công.
Nếu không tư duy mà chỉ làm theo, sao chép như một cái máy từ người khác, bạn sẽ khó có thể phát triển cũng như xã hội không bao giờ thực sự phát triển. Những người không có thói quen đặt câu hỏi, không có khả năng khám phá, lựa chọn sẽ khó có thể tiến lên trong cuộc sống. Khả năng suy nghĩ, tư duy tốt sẽ giúp cho những người trẻ phát triển bản thân, đạt được những thành tích, thành công trong hiện tại và tương lai.
3. Quan niệm về khả năng tư duy ngày nay
Kỹ năng tư duy không phải là trí thông minh nên không thể nhập chung là một. Bởi một trẻ có thể thông minh mà kỹ năng tư duy không hẳn tốt. Tư duy cần có kỹ năng, giúp một người có những suy nghĩ thông minh hơn những người khác. Những người có tài năng xuất chúng trên thế giới như Newton, Eisntein, Darwin là những người luôn biết đặt ra những câu hỏi chứ không chỉ có bộ não hơn người. Đó chính là cốt lõi của tư duy bậc cao – high-order thinking. Với lòng đam mê, óc tò mò và sự ham học hỏi, sự kiên nhẫn, họ đã có những thành tựu xuất chúng trong khoa học.
Do đó, nếu chỉ có chỉ số IQ cao, bằng đại học danh giá, kết quả học tập tốt vẫn chưa đủ mà còn cần tư duy sáng tạo mới giúp bạn đạt được thành công trong xã hội ngày nay, tiến sĩ Robert Sternberg, một chuyên gia về trí tuệ con người cho biết. Trong khi đó, kỹ năng tư duy gần như không được dạy trong chương trình học ở trường.
Ngày nay, xã hội luôn thay đổi với nhiều sự kiện diễn ra nên các em học sinh học tập đòi hỏi phải rèn luyện kỹ năng tư duy bậc cao giúp các em thích nghi với cuộc sống tốt chứ không chỉ đơn thuần là ghi nhớ, học thuộc kiến thức trong sách vở. Các em cần biết phân tích, gạn lọc và giải quyết vấn đề, ra quyết định và lên kế hoạch cho mình. Học tập theo kiểu học vẹt được xem là tư duy bậc thấp, chủ yếu trong chương trình giáo dục hiện nay.
4. Điểm danh các loại hình tư duy được chú ý hiện nay
Có thể nói rằng, tư duy sáng tạo là cốt lõi cho sự phát triển của xã hội ngày nay. Do đó, ngày nay, dạy học luôn cần chú ý tới rèn luyện kỹ năng này cho học sinh để các em có sự nhạy bén, sáng tạo trong cuộc sống để thành công hơn.
Tư duy sáng tạo là khả năng nhìn nhận vấn đề, biết đưa ra các giải pháp, ý tưởng cho vấn đề cần giải quyết tốt nhất. Người có khả năng sáng tạo có thể tạo ra những ý tưởng hữu ích, độc đáo. Đặc biệt trong xã hội cạnh tranh cao như hiện nay, người có tư duy sáng tạo sẽ vượt lên một bậc so với những người khác cũng như giúp họ quản lý bản thân, các mối quan hệ tốt hơn những người khác. Thêm nữa họ học tập và thực hiện xã hội tốt hơn.
Người có khả năng sáng tạo là người biết đặt ra các câu hỏi xác đáng, có thái độ luôn cởi mở với những ý tưởng mới, sẵn sàng thử nghiệm mọi thứ bằng mọi cách nếu có thể. Họ có khả năng đẩy ranh giới ra khỏi sự bình thường mà mọi người quen nghĩ để tìm ra cái mới, điều mới chưa từng có trước đó. Nếu không có kỹ năng tư duy sáng tạo bạn sẽ khó đạt được bước tiến mới, có những đột phá hay thành công trong nghề nghiệp của mình. Có thể nói với tư duy sáng tạo, bạn sẽ thuận lợi hơn để khẳng định bản thân và vị thế của mình trong xã hội, vượt lên trước so với các ứng viên cạnh tranh khác.
4.2. Tư duy phản biện (Critical thinking)
Tư duy phản biện hay còn gọi là tư duy phê phán, ở đây khác với kiểu bàn lùi hay phá đám. Tư duy phản biện gồm khả năng tự phản biện và phản biện ngoại cảnh.
Trong đó, tự phản biện là tự mình phản biện những hành động, ý nghĩ của bản thân. Đây là điều không dễ thực hiện đối với mỗi người vì chúng ta thường có xu hướng quen phê phán người khác chứ ít khi chịu tự phê phán bản thân với cơ chế tự bảo vệ chính mình rất cao. Còn tư duy phản biện ngoại cảnh là việc nhìn nhận những vấn đề, thông tin bên ngoài nhiều chiều, không dễ dãi, hời hợt.
Do đó, người có tư duy phản biện thường có khả năng quan sát tốt, nhìn và hiểu vấn đề với sự tò mò tìm kiếm câu trả lời. Họ có tư duy logic với sự nghi ngờ để tìm hiểu bản chất của vấn đề một cách khách quan sau đó có thể đưa ra nhận xét, quyết định phù hợp.
Như vậy, đặc trưng của tư duy phản biện là có số lượng không nhiều vì đi ngược lại với những ý kiến của số đông. Nhưng nó có giá trị lớn đối với sự thành bại của một việc nào đó. Những ý kiến phản biện có thể giúp giảm thiểu những rủi ro không đáng có, giúp sự việc được cải tiến, sáng tạo tốt. Mặc dù không phải là sáng tạo nhưng tư duy phản biện với những ý kiến độc đáo có thể coi là sự sáng tạo, như là chất xúc tác cho sự sáng tạo nảy nở và phát triển.
Tóm lại, tư duy phản biện không phải là tích lũy thông tin, có trí nhớ tốt, biết nhiều thứ mà cần có kỹ năng suy luận ra những hệ quả từ những sự vật, thông tin đã biết và vận dụng tri thức vào giải quyết vấn đề. Tư duy phản biện không phải là thích tranh cãi, chỉ trích người khác mà là giúp chúng ta thu nạp kiến thức, hiểu vấn đề và lập luận, giải quyết vấn đề tốt.
Tư duy logic là khả năng tư duy cơ bản và rất quan trọng của con người trong việc học tập, làm việc có trình độ chuyên môn. Tư duy là một kỹ năng mà con người có thể học tập và rèn luyện được. Người có khả năng tư duy logic tốt sẽ có khả năng tự học, nắm bắt công việc mới nhanh cũng như khả năng giải quyết vấn đề tốt từ đó thành công sẽ tới với họ trong học tập và cuộc sống.
Có thể nói, con người học tư duy logic hàng ngày, như là khả năng thiên bẩm giúp con người tiến hóa, phát triển, giúp con người có những hành động cải tạo và thay đổi lại thế giới với những dự định, kế hoạch đã được lên từ trước khi bắt đầu làm một việc gì.
Để rèn luyện tư duy logic, trí thông minh của bản thân sắc bén hơn, bạn cần rèn luyện trí nhớ, cố gắng học và làm theo cách hiểu của riêng mình cũng như tìm kiếm cho mình những niềm đam mê, có tinh thần ham học hỏi kiến thức và đặc biệt cần áp dụng những kiến thức đã học vào thực hành, không ngại trải nghiệm cũng như cần có sự chăm chỉ, đức tính kiên nhẫn.
5. Cách rèn luyện kỹ năng tư duy cho trẻ
Trong cuộc sống nhiều biến động và thay đổi ngày nay, dạy trẻ kỹ năng tư duy bậc cao là điều quan trọng mà cha mẹ cần chú ý tới. Làm sao giúp trẻ biết cách tư duy sáng tạo, rèn luyện khả năng tự thích nghi cho bản thân chứ không dạy các em về thế giới ngày nay, bởi khi các em lớn lên, thế giới đã thay đổi khác, theo nhà giáo dục Maria Montessori chia sẻ.
Khả năng nghĩ sâu rộng về một vấn đề chính là kỹ năng tư duy bậc cao. Điều này không tự nhiên mà có mà cần phải học, rèn luyện. Trẻ em nào cũng có thể học, rèn luyện khả năng tư duy bậc cao. Từ đó, các em có thể có những suy nghĩ logic, sáng tạo, biết giải quyết vấn đề, ra quyết định cũng như có những ý tưởng mới, khả năng xử lý, phân tích thông tin và lên kế hoạch cho tương lai của mình. Như vậy, khả năng tư duy bậc cao là hoạt động tư duy gắn liền với thực tiễn, với thực hành.
Một số cách giúp học sinh rèn luyện khả năng tư duy bậc cao như sau:
* Đánh giá vấn đề: biết cách áp dụng các tiêu chí, xây dựng tiêu chí đánh giá cùng khả năng đánh giá giá trị của ý tưởng và thông tin.
* Lập luận: Rèn luyện cách lý giải các hành động – ý kiến, suy diễn, suy luận cùng khả năng phán đoán, ra quyết định, biết lập luận bằng những ngôn ngữ chính xác, thuyết phục.
* Tư duy sáng tạo: Rèn luyện khả năng đưa ra ý tưởng mới, lập giả định, tưởng tượng và xây dựng ý tưởng, tìm kiếm giải pháp sáng tạo và đổi mới.
* Đặt câu hỏi: Rèn luyện khả năng đặt những câu hỏi định hướng, nghiên cứu cùng khả năng lên kế hoạch tìm hiểu, rút ra kết luậ, tiên liệu hiệu quả.
Cách dạy kỹ năng tư duy cho trẻ từ sớm cũng được áp dụng, chú ý trong lĩnh vực giáo dục. Nhưng chủ yếu là những câu hỏi ở dạng Có – Không với cách trả lời hoặc đúng hoặc sai. Do đó, những câu hỏi dạng câu cá không biết câu trả lời hoặc câu được cá gì sẽ có tác dụng khởi gợi trí tò mò, tưởng tượng ở trẻ tốt hơn.
Bạn đang xem bài viết Tư Duy Và Ứng Dụng Các Đặc Điểm Của Tư Duy Trong Cuộc Sống Và Học Tập trên website Tvzoneplus.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!