Xem Nhiều 5/2023 #️ Tư Vấn Về Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp # Top 10 Trend | Tvzoneplus.com

Xem Nhiều 5/2023 # Tư Vấn Về Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp # Top 10 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Tư Vấn Về Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp mới nhất trên website Tvzoneplus.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động nhằm mục đích tạo ra lợi nhuận cho chủ doanh nghiệp. Tuy nhiên, để quản lý các doanh nghiệp, Nhà nước thực hiện đánh thuế vào các khoản lợi nhuận đó, khoản thuế này được gọi là thuế thu nhập doanh nghiệp. Thông thường các doanh nghiệp có bộ phận kế toán thực hiện chức năng tính thuế thu nhập doanh nghiệp và quyết toán thuế với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Nhưng một số doanh nghiệp nhỏ và vừa lại bỏ qua bộ phận này và cũng chưa rõ về cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp như nào. Do đó, trong bài viết này, Luật Việt An xin tư vấn để các doanh nghiệp tham khảo và biết rõ hơn về cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo pháp luật hiện hành.

Trước tiên ta cần phải biết người nộp thuế bao gồm những đối tượng nào. Khoản 1 Điều 2 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 quy định người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm các tôt chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm:

Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;

Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có sơ sở thường trú tại Việt Nam;

Tổ chức được thành lập theo Luật Hợp tác xã;

Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;

Tổ chức khác có hoạt động sản xuất kinh doanh có thu nhập.

Những doanh nghiệp, tổ chức trên khi hoạt động kinh doanh có thu nhập thì phải nộp thuế trên thu nhập đó. Tuy nhiên, không phải tất cả các thu nhâp của doanh nghiệp đều là thu nhập chịu thuế. Thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp chỉ bao gồm:

Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác quy định tại khoản 2 Điều này.

Thu nhập khác bao gồm thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản; thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ; hoàn nhập các khoản dự phòng; thu khoản nợ khó đòi đã xóa nay đòi được; thu khoản nợ phải trả không xác định được chủ; khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót và các khoản thu nhập khác, kể cả thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam.

Bên cạnh đó còn có một số thu nhập được miễn thuế được liệt kê cụ thể tại Điều 4 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.

Phương pháp tính thuế thu nhập doanh nghiệp:

Thuế TNDN phải nộp = (thu nhập tính thuế – phần trích lập quỹ KH&CN) × thuế suất

Thuế suất thuế hu nhập doanh nghiệp là 20% ngoài trừ 2 trường hợp sau:

Thuế xuất từ 32% đến 50%: áp dụng đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam.

Thuế suất 50%: áp dụng đối với các mỏ tài nguyên bạch kim, vàng, bạc, thiếc, wonfram, antimoan, đá quý, đất hiếm.

Kê khai và nộp thuê TNDN

Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp có cơ quan quản lý trực tiếp. doanh nghiệp có trách nhiệm kê kai và nộp thuế tạm tính theo quý trong thời hạn quy định. Thời hạn nộp thuế tạm tính chậm nhất vào ngày 30 của tháng đầu tiên của quý đó.

Doanh nghiệp căn cứ vào số thuế thu nhập doanh nghiệp của năm trước và dự kiến kết quả sản xuất kinh doanh trong năm để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp trong quý.

Sau đó, doanh nghiệp phải nộp tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp cho cơ quan thuế trự tiếp quản lý trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính hoặc kết thúc năm dương lịch.

Tuy nhiên có một số trường hợp doanh nghiệp phải kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp trng từng lần phát sinh.

Khái Niệm Về Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp

Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu, thu trên kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp.

Đối tượng nộp thuế TNDN là tất cả các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập đều phải nộp thuế TNDN. Căn cứ tính thuế TNDN là thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế và thuế suất thuế TNDN. Thu nhập chịu thuế trong kỳ bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác.

Thuế suất thuế TNDN đối với cơ sở kinh doanh là 28%.Riêng đối với cơ sở kinh doanh tiến hành tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác từ 28% đến 50% phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh.

Về nguyên tắc, thu nhập chịu thuế là bất cứ khoản thu nhập phát sinh nào dù bằng tiền vay hay hiện vật, không phân biệt từ nguồn sản xuất kinh doanh hay hoạt động, đầu tư sau khi loại bỏ những khoản được pháp luật quy định không phải chịu thuế thu nhập. Những khoản thu nhập được quy định không phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp thông thường là những khoản thu nhập còn lại sau khi đã nộp thuế thu nhập hoặc một loại thuế tương đương ở một khâu nào đó. Những khoản thu nhập không chịu thuế thu nhập cũng có thể là những khoản thu nhập nhỏ, lặt vặt nhưng lại không thuận tiện cho công tác quản lý. Nói cách khác, thu nhập chịu thuế phải gồm hầu hết các khoản thu nhập chủ yếu phát sinh, không phân biệt hình thái và nguồn gốc của chúng.

Thu nhập chịu thuế phải là thu nhập ròng nghĩa là thu nhập sau khi đã tính các chi phí đã tạo ra nó và các khoản được phép giảm trừ. Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp thì thu nhập chịu thuế là doanh thu đã trừ chi phí kinh doanh hợp lý. Trên thực tế việc trừ các chi phí cần thiết thường được thực hiện thông qua việc quy định ra mức khởi điểm chịu thuế.

Kiến Thức Cơ Bản Về Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp

– Thuế thu nhập doanh nghiệp ra đời bắt nguồn từ yêu cầu thực hiện chức năng tái phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội.

– Sự ra đời của thuế thu nhập doanh nghiệp xuất phát từ nhu cầu tài chính của Nhà nước.

Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế trực thu đánh vào lợi nhuận của các doanh nghiệp.

Ở Việt Nam, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 10/5/1997 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1999 thay cho Luật thuế lợi tức.

Cùng với công cuộc cải cách thuế bước I năm 1990, Luật thuế lợi tức đã được ban hành. Tuy nhiên qua 8 năm thực hiện, Luật thuế lợi tức dần dần bộc lộ nhiều nhược điểm và không còn phù hợp với tình hình kinh tế Việt Nam trong giai đoạn mới: giai đoạn mở rộng quan hệ hợp tác với các nước trong khu vực và trên thế giới. Vì vậy, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp đã được ban hành nhằm đảm bảo sự phù hợp với yêu cầu phát triển của nền kinh tế trong giai đoạn mới.

3. Vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.

Trong điều kiện nền kinh tế thị trường ở nước ta, tất cả các thành phần kinh tế đều có quyền tự do kinh doanh và bình đằng trên cơ sở pháp luật. Các doanh nghiệp với lực lượng lao động có tay nghề cao, năng lực tài chính mạnh thì doanh nghiệp đó sẽ có ưu thế và có cơ hội để nhận được thu nhập cao; ngược lại các doanh nghiệp với năng lực tài chính, lực lượng lao động bị hạn chế sẽ nhận được thu nhập thấp, thậm chí không có thu nhập. Ðể hạn chế nhược điểm đó, Nhà nước sử dụng thuế thu nhập doanh nghiệp làm công cụ điều tiết thu nhập của các chủ thể có thu nhập cao, đảm bảo yêu cầu đóng góp của các chủ thể kinh doanh vào ngân sách Nhà nước được công bằng, hợp lý.

Phạm vi áp dụng của thuế thu nhập doanh nghiệp rất rộng, gồm cá nhân, nhóm kinh doanh, hộ cá thể và các tổ chức kinh tế có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có phát sinh lợi nhuận. Nền kinh tế thị trường nước ta ngày càng phát triển và ổn định, tăng trưởng kinh tế được giữ vững ngày càng cao, các chủ thể hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngày càng mang lại nhiều lợi nhuận thì khả năng huy động nguồn tài chính cho ngân sách Nhà nước thông qua thuế thu nhập doanh nghiệp ngày càng dồi dào.

Nhà nước ưu đãi, khuyến khích đối với các chủ thể đầu tư, kinh doanh vào những ngành, lĩnh vực và những vùng, miền mà Nhà nước có chiến lược ưu tiên phát triển trong từng giai đoạn nhất định.

Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế có vai trò quan trọng trong hệ thống pháp luật thuế của Việt Nam, song để phát huy một cách có hiệu qủa vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp, chúng ta cần phải xem xét nó dưới nhiều khía cạnh, kể cả những kinh nghiệm xử lý của nước ngoài.

.

– Các tổ chức chính trị, chính trị – xã hội, xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân và các đơn vị hành chính, sự nghiệp có tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.

– Cá nhân hành nghề độc lập: bác sĩ, luật sư, kế toán, kiểm toán, họa sĩ, kiến trúc sư, nhạc sĩ và những người hành nghề độc lập khác.

– Cá nhân cho thuê tài sản như: nhà, đất, phương tiện vận tải, máy móc thiết bị và các loại tài sản khác.

Công ty nước ngoài hoạt động kinh doanh thông qua cơ sở thường trú tại Việt Nam.

3. Ðối tượng không thuộc diện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp:

– Ðối với hàng hoá bán theo phương thức trả góp là doanh thu của hàng hóa bán tính theo giá bán trả một lần, không bao gồm lãi trả chậm.

– Ðối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu, tặng thì doanh thu tính thuế theo giá bán của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm trao đổi, biếu, tặng.

– Ðối với sản phẩm tự dùng, doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là chi phí để sản xuất ra sản phẩm đó.

– Ðối với hoạt động gia công hàng hoá là tiền thu về gia công bao gồm cả tiền công, nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi tiết khác phục vụ cho việc gia công hàng hoá.

– Ðối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền thuê thu được từng kỳ theo hợp đồng thuê. Trường hợp bên thuê trả tiền trước cho nhiều tháng, nhiều năm thì doanh thu là toàn bộ số tiền thu được.

– Ðối với hoạt động tín dụng là tiền lãi cho vay thực thu được trong kỳ tính thuế.

– Ðối với hoạt động khác do Bộ tài chính quy định.

– Lệ phí đường, phí qua cầu, qua phà, lệ phí sân bay, công chứng… – Tiền thuê đất…

– Chi phí quản lý kinh doanh do công ty nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú ở Việt Nam theo tỷ lệ doanh thu của cơ sở thường trú so với tổng doanh thu công ty ở nước ngoài. Doanh nghiệp không được tính vào chi phí hợp lý, hợp lệ các khoản chi phí sau:

– Các khoản trích trước vào chi phí mà thực tế không chi như: trích trước về sửa chữa lớn, phí bảo hành sản phẩm hàng hoá, công trình xây dựng và các khoản trích trước khác.

– Các khoản chi không có chứng từ hoặc có chứng từ nhưng không hợp lệ.

– Các khoản tiền phạt như phạt do vi phạm hợp đồng, vi phạm Luật giao thông, phạt vi phạm hành chính về đăng ký kinh doanh, phạt vi phạm hành chính về chế độ kế toán thống kê, phạt vi phạm hành chính về thuế và các khoản phạt khác.

– Các khoản chi do các nguồn kinh phí khác đài thọ như chi phí sự nghiệp, chi trợ cấp khó khăn thường xuyên, khó khăn đột xuất…

2.2.Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng đối với cơ sở kinh doanh trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh ở Việt Nam không theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam như sau:

Các thuế suất nêu trên không áp dụng đối với các dự án khách sạn ( trừ trường hợp đầu tư vào vùng khó khăn, miền núi, hải đảo, chuyển giao không bồi hoàn tài sản cho Nhà nước Việt Nam, các dự án tài chính, Ngân hàng, bảo hiểm, cung cấp dịch vụ, thương mại.

2.3.Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tiến hành tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí là 50 %; khai thác tài nguyên qúy hiếm khác thì có thể áp dụng mức thuế suất từ 32 % đến 50 % phù hợp đối với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh. Bộ tài chính quyết định cụ thể đối với từng dự án đầu tư của tổ chức, cá nhân trong nước; cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép đầu tư quyết định cụ thể đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài, nhưng phải được sự đồng ý của Bộ tài chính.

· Mức 5 % áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài góp vốn pháp định hoặc vốn để hợp doanh từ 10 triệu USD trở lên và người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư về nước.

· Mức 7 % áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài góp vốn pháp định hoặc vốn để hợp doanh từ 5 triệu USD đến dưới 10 triệu USD.

· Mức 10 % áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài góp vốn pháp định hoặc vốn để hợp doanh dưới 5 triệu USD.

· Thu nhập từ việc thực hiện các hợp đồng nghiên cứu khoa học.

· Thu nhập từ việc thực hiện các hợp đồng dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp.

· Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của các cơ sở kinh doanh dành riêng cho người lao động là người tàn tật.

· Thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người tàn tật, người dân tộc thiểu số, trẻ em hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội.

· Cơ sở sản xuất trong nước mới thành lập được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 2 năm đầu, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50 % cho 2 năm tiếp theo.

Trường hợp thành lập và hoạt động ở huyện thuộc vùng núi, hải đảo và vùng có khó khăn thì thời gian giảm thuế được kéo dài thêm 2 năm.

· Cơ sở sản xuất mới thành lập thuộc lĩnh vực, ngành nghề được ưu đãi đầu tư được miễn thuế thu nhập 2 năm đầu, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50 % cho 3 năm tiếp theo.

Nếu như đầu tư ở các huyện thuộc vùng dân tộc thiểu số ở miền núi cao được miễn thuế thu nhập trong 4 năm đầu, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50 % trong 9 năm tiếp theo.

Nếu như đầu tư ở các huyện thuộc vùng dân tộc thiểu số ở miền núi và hải đảo được miễn thuế thu nhập trong 4 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50 % trong 7 năm tiếp theo.

Nếu đầu tư ở những vùng khó khăn khác được miễn thuế thu nhập trong 3 năm đầu, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và được giảm 50 % cho 5 năm tiếp theo.Miễn, giảm thuế cho cơ sở kinh doanh, dịch vụ mới thành lập thuộc ngành nghề, lĩnh vực ưu đãi đầu tư:

Cơ sở kinh doanh, dịch vụ mới thành lập thuộc ngành nghề được ưu đãi đầu tư thì được giảm 50 % số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong 2 năm đầu kể từ khi có thu nhập chịu thuế.

Nếu đầu tư ở những huyện thuộc vùng dân tộc thiểu số ở miền núi cao được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 2 năm đầu, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50 % trong 5 năm tiếp theo.

Nếu đầu tư ở những huyện thuộc vùng dân tộc thiểu số, miền núi và hải đảo thì được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 2 năm đầu kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50 % trong 4 năm tiếp theo.

Nếu đầu tư ở những vùng khó khăn khác thì được miễn thuế thu nhập 1 năm đầu, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50 % trong 3 năm tiếp theo.

Cơ sở sản xuất trong nước đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho phần thu nhập tăng thêm của năm đầu và giảm 50 % thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tăng thêm do đầu tư mới mang lại của 2 năm tiếp theo.

Cơ sở kinh doanh trong nước di chuyển đến miền núi, hải đảo và vùng có khó khăn khác được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 3 năm đầu, kể từ khi có thu nhập chịu thuế.

Hộ cá thể sản xuất, kinh doanh, dịch vụ được xét miễn thuế, giảm thuế trong các trường hợp sau: Hộ cá thể sản xuất, kinh doanh, dịch vụ vừa và nhỏ chưa thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ mua, bán hàng hoá, dịch vụ, tính thuế và nộp thuế theo mức doanh thu ấn định, nếu nghỉ kinh doanh liên tục từ 15 ngày trở lên trong tháng được xét giảm 50 % số thuế phải nộp, nếu nghỉ cả tháng thì xét miễn thuế của tháng đó.

Hộ cá thể sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có thu nhập bình quân tháng trong năm dưới mức lương tối thiểu do nhà nước quy định đối với công chức nhà nước được miễn thuế cả năm.

· Các dự án được áp dụng mức thuế suất 20 % trong thời hạn 10 năm kể từ khi hoạt động sản xuất, kinh doanh được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 1 năm đầu kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50 % cho 2 năm tiếp theo.

· Các dự án được áp dụng mức thuế suất 15 % trong thời hạn 12 năm kể từ khi hoạt động sản xuất kinh doanh, được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 2 năm đầu kể từ khi có thu nhập chịu thuế và được giảm 50 % trong 3 năm tiếp theo.

· Các dự án áp dụng mức thuế suất 10 % trong thời hạn 15 năm kể từ khi có hoạt động sản xuất kinh doanh, được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 4 năm đầu kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50 % trong 4 năm tiếp theo.

· Các dự án trồng rừng, xây dựng kết cấu hạ tầng tại miền núi, hải đảo và các dự án khác đặc biệt khuyến khích đầu tư được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong vòng 8 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế.Miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cho các nhà đầu tư nước ngoài trong các trường hợp sau:

· Chi cho công tác đào tạo lại nghề nếu nghề cũ không còn phù hợp.

· Chi phí tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) cho cô giáo dạy ở nhà trẻ, mẫu giáo do doanh nghiệp tổ chức, quản lý.

· Chi phí do tổ chức thêm một lần khám sức khỏe trong năm.

· Chi bồi dưỡng thêm một lần cho lao động nữ sau khi sinh con lần thứ nhất hoặc hai.

· Chế độ phụ cấp làm thêm giờ cho lao động nữ trong thời gian cho con bú ở lại làm việc cho doanh nghiệp.

Các khoản chi cho lao động nữ nêu trên phải có chứng từ và mức chi theo quy định hiện hành.

· Hoàn thuế thu nhập doanh nghiệp cho các nhà đầu tư nước ngoài dùng thu nhập được chia để tái đâu tư với điều kiện:

· Tái đầu tư vào dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích đấu tư.

· Vốn đấu tư được sử dụng 3 năm trở lên.

· Ðã góp đủ vốn pháp định ghi trong giấp phép.

Tỷ lệ hoàn thuế được quy định như sau:

· Tái đầu tư vào các dự án được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10 % trong thời hạn 15 năm: 100 %.

· Tái đầu tư vào các dự án được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 15 % trong thời hạn 12 năm: 75 %.

Tái đầu tư vào các dự án được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 20 % trong thời hạn 10 năm: 50 %. ·

– Cơ sở kinh doanh trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sau khi quyết toán với cơ quan thuế mà bị lỗ thì được chuyển sang những năm sau để trừ vào thu nhập chịu thuế. Thời gian chuyển lỗ không qúa 5 năm.

Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

Bộ phận tư vấn pháp luật thuế – Công ty luật Minh Khuê

Luận Văn: Quản Lý Thu Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Tại Đắk Lắk

Published on

Download luận văn tóm tắt ngành kinh tế phát triển với đề tài: Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh Đắk Lắk, cho các bạn làm luận văn tham khảo

1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG PHẠM THÁI VIÊN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ TỈNH ĐẮK LẮK Chuyên ngành: Kinh tế phát triển Mã số: 60.31.01.05 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Đà Nẵng – Năm 2016

2. Công trình được hoàn thành tại ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NINH THỊ THU THỦY Phản biện 1: chúng tôi BÙI QUANG BÌNH Phản biện 2: chúng tôi LÊ HỮU ẢNH Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kinh tế họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 17 tháng 01 năm 2016 Có thể tìm hiểu luận văn tại: – Trung tâm Thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng – Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng

3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước và là công cụ quan trọng để điều tiết nền kinh tế góp phần đảm bảo công bằng xã hội, kích thích SXKD phát triển. Từ năm 1990 đến nay, hệ thống chính sách thuế ở nước ta đã từng bước được cải cách; bộ máy ngành thuế cũng được tổ chức lại thống nhất theo hệ thống dọc từ trung ương đến quận, huyện, thị xã; công tác quản lý thuế thường xuyên được hoàn thiện, đổi mới, nhằm quản lý, khai thác kịp thời ác nguồn thu phát sinh về thuế của các khu vực kinh tế. Trong hệ thống chính sách thuế hiện hành ở Việt Nam, thuế thu nhập doanh nghiệp là một trong những sắc thuế có vai trò quan trọng không chỉ trên góc độ là công cụ rất mạnh của Nhà nước trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế, khuyến khích đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh hợp lý, mà còn về ý nghĩa đóng góp số thu lớn cho NSNN hàng năm. Trong những năm qua, cùng với tiến trình cải cách hệ thống thuế cả nước, quản lý thu thuế tại Cục thuế tỉnh Đắk Lắk đã có những bước chuyển biến căn bản, kết quả thu thuế năm sau cao hơn năm trước. Tổ chức quản lý thu thuế từng bước được cải cách, hiện đại hoá; trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ công chức thuế ngày càng được nâng lên. Tuy nhiên số thu thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) trong giai đoạn 2010 – 2014 chiếm tỷ trọng thấp so với tổng thu ngân sách. Nguyên nhân do tình trạng trốn thuế TNDN ngày càng phổ biến dưới nhiều hình thức tinh vi, khó phát hiện, số thuế TNDN bị thất thoát ngày càng lớn. Hơn nữa công tác quản lý thuế nói chung và thuế TNDN nói riêng còn chưa theo kịp với tình hình thực tiễn, chưa bao quát hết nguồn thu. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế TNDN là một đòi hỏi cấp thiết, là một nhiệm vụ trọng tâm của Cục thuế tỉnh Đắk Lắk trong giai đoạn hiện nay. Việc đi sâu nghiên cứu công tác quản lý thu thuế TNDN sẽ góp phần làm lành mạnh hoá hoạt động tài chính, đầu tư và tăng cường tính hiệu lực, hiệu quả của chính sách thuế. Từ những vẫn đề trên, với kiến thức bản thân đã học tại lớp Cao học Kinh tế phát triển của Trường Đại học kinh tế Đã Nẵng nên tôi chọn nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh Đắk Lắk” làm luận văn thạc sỹ kinh tế, chuyên ngành Kinh tế phát triển.

5. 3 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP 1.1. KHÁI QUÁT VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ QUẢN LÝ THU THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp. a. Khái niệm về thuế TNDN Theo nghĩa thông thường, thuế TNDN được hiểu là một loại thuế trực thu đánh trực tiếp vào thu nhập của một tổ chức, một pháp nhân. b. Đặc điểm của thuế TNDN. Đặc điểm của thuế trực thu là tính chất luỹ tiến do việc đánh thuế có tính đến khả năng của người nộp, tuy nhiên thuế TNDN không sử dụng thuế suất luỹ tiến mà sử dụng thuế suất đồng nhất c. Vai trò của thuế TNDN Thuế TNDN có vai trò quan trọng trong khuyến khích đầu tư phát triển kinh tế – xã hội; Thuế TNDN là công cụ quan trọng và hiệu quả trong việc bảo đảm nguồn thu cho NSNN đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của Chính phủ; Thuế TNDN như một công cụ giúp DN tăng cường công tác quản lý nội bộ. 1.1.2. Nội dung cơ bản về thuế TNDN. a. Người nộp thuế, đối tượng chịu thuế. – Người nộp thuế: là các tổ chức hoạt động SXKD có thu nhập chịu thuế. – Đối tượng chịu thuế: Đối tượng chịu thuế TNDN là thu nhập chịu thuế. Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế xác định như sau: Thu nhập chịu thuế = Doanh thu – Chi phí được trừ + Các khoản thu nhập khác b. Xác định các căn cứ tính thuế.

8. 6 – Quản lý việc xóa nợ tiền thuế, tiền phạt: Người nộp thuế được xóa nợ tiền thuế, tiền phạt trong trường hợp bị tuyên bố phá sản hoặc cá nhân được pháp luật coi là chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự. – Quản lý thông tin về người nộp thuế: Thông tin về NNT là yếu tố quan trọng và quyết định trong quản lý thuế theo mô hình chức năng. c. Quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế. Thuế có tính chất bắt buộc đối với người nộp thuế, tuy nhiên trên thực tế cũng còn không ít trường hợp dây dưa, chây ì nợ thuế, nếu không xử lý nghiêm sẽ gây bất công bằng giữa những NNT tốt với những người nợ thuế. 1.2.3. Thanh tra, kiểm tra, giám sát thuế và xử lý vi phạm pháp luật về thuế. a. Thanh tra, kiểm tra, giám sát thuế. Trường hợp NNT không chứng minh được tính chính xác trung thực, hợp lý của việc kê khai thuế thì cơ quan Thuế tiến hành kiểm tra tại trụ sở NNT. Trong quá trình kiểm tra nếu phát hiện NNT có dấu hiệu trốn thuế, gian lận về thuế thì tiến hành thanh tra thuế. b. Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế Trường hợp NNT nợ tiền thuế, tiền phạt đã quá thời gian quy định hoặc NNT có hành vi phát tán tài sản hoặc bỏ trốn, cơ quan Thuế phải tiến hành cưỡng chế để buộc NNT phải nộp đầy đủ số thuế vào NSNN. c. Xử lý vi phạm pháp luật về thuế Để đảm bảo công bằng giữa NNT, mọi tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về thuế đều bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định hiện hành. d. Giải quyết khiếu nại, tranh chấp, tố cáo về thuế. Trong quá trình thực hiện các thủ tục hành chính về thuế, mọi tổ chức, cá nhân có thể bị khiếu nại, tố cáo thậm chí khởi kiện ra tòa nếu thấy lợi ích của mình hoặc của bên thứ ba bị xâm hại theo quy định của pháp luật hiện hành. 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP. 1.3.1. Nhân tố về cơ chế chính sách.

9. 7 a. Hệ thống chính sách thuế. Các qui định trong luật thuế và các chính sách thuế phải có nội dung đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu, mang tính phổ thông, phù hợp với trình độ chung của cả NNT và người quản lý. b. Công tác phối hợp giữa cơ quan thuế với các cơ quan, tổ chức. Trong các Luật thuế có qui định chung về nghĩa vụ, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân. Do vậy, nơi nào chính quyền địa phương, các cơ quan nhà nước, … xác định được tầm quan trọng và có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế sẽ đảm bảo công tác quản lý thu thuế đạt hiệu quả. 1.3.2. Nhân tố về cơ quan thuế. Để đảm bảo công tác quản lý thu thuế đòi hỏi cơ quan thuế phải có đội ngũ cán bộ công chức đảm bảo về số lượng và chất lượng. Bên cạnh đó, cơ sở vật chất cho hoạt động của cơ quan thuế được đáp ứng đầy đủ sẽ phục vụ tích cực cho công tác quản lý thu thuế. 1.3.3. Nhân tố về ngƣời nộp thuế. Quản lý thu thuế TNDN cũng phụ thuộc rất lớn vào tính đồng thuận, sẵn sàng tuân thủ nghĩa vụ thuế của các doanh nghiệp.

11. 9 2.2.3. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý tại Cục thuế tỉnh Đắk Lắk Căn cứ tình hình thực tế Cục thuế xây dựng mô hình tổ chức quản lý theo chức năng gồm 11 Phòng. 2.2.4. Đội ngũ cán bộ quản lý thu thuế. 0 100 200 300 400 500 600 700 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Tổng số CBCC Đại học và trên đại học Cao đẳng, Trung cấp Sơ cấp hoặc chưa qua đào tạo Hình 2.1. Phân loại CBCC theo trình độ chuyên môn tại Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2010 – 2014 (Nguồn: Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk) 2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ TNDN TẠI CỤC THUẾ TỈNH ĐẮK LẮK 2.3.1. Thực trạng công tác lập dự toán thu thuế TNDN. a. Công tác lập dự toán thu thuế. Công tác lập dự toán thu thuế trên địa bàn được thực hiện với công tác lập dự toán thu NSNN hàng năm theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. Bảng 2.1. Tình hình lập và phân bổ dự toán thu thuế, phí tại Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2010 – 2014 Đơn vị tính: triệu đồng TT Chỉ tiêu thu 2010 2011 2012 2013 2014 1 Thuế TNDN 188.600 304.174 286.000 379.200 363.000 2 Thuế GTGT 1.337.389 1.495.000 2.076.078 2.313.360 1.810.010 3 Thuế tài Ng 31.700 64.300 80.000 102.000 87.300 4 Thuế môn bài 19.066 20.781 23.020 22.890 22.067 5 Thuế TTĐB 118.600 252.000 194.700 232.400 252.000 6 Thu khác 14.645 15.745 19.202 31.150 18.623 7 Thuế TNCN 65.000 105.000 155.000 190.000 140.000 Hình 2.1 cho thấy số lượng CBCC tại Cục thuế tỉnh Đắk Lắk tăng dần qua các năm trong đó số lượng cán bộ công chức có trình độ đại học và trên đại học chiếm tỷ lệ rất cao từ 429 cán bộ (chiếm 69%) đến 476 cán bộ (chiếm 75%) từ năm 2010 – 2014.

12. 10 8 Thuế nhà đất 25.000 35.000 8.500 8.500 10.000 9 LP trước bạ 115.000 115.000 180.000 175.000 200.000 10 Phí, lệ phí 27.000 40.000 50.000 45.000 52.000 11 Tiền thuê đất 17.000 20.000 51.000 65.000 58.000 12 Phí xăng dầu 82.000 100.000 105.000 104.000 107.000 Tổng dự toán 2.041.000 2.567.000 3.228.500 3.668.500 3.020.000 (Nguồn: Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk) Theo số liệu bảng 2.1 về tình hình phân bổ dự toán thu thuế, phí của tỉnh qua các năm từ 2010 đến 2014. Nhìn chung, dự toán thu thuế, phí được giao năm sau cao hơn năm trước là tương đối phù hợp. Tuy nhiên dự toán năm 2014 thấp hơn năm 2013 (do thực hiện năm 2013 chỉ đạt 73,9% so với dự toán được giao, dự toán 3.668.500 triệu đồng, kết quả thu thuế phí 2.714.150 triệu đồng). b. Thực hiện dự toán thu thuế. Căn cứ dự toán thu thuế được giao, Cục Thuế đã triển khai các giải pháp thiết thực, nhằm hoàn thành dự toán ở mức cao nhất. Bảng 2.2. Kết quả thực hiện dự toán thu thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2010 – 2014 Đơn vị tính: triệu đồng Năm Tổng thu thuế, phí Tổng thu thuế TNDN Dự toán Thực hiện So sánh (%) Dự toán Thực hiện So sánh (%) Dự toán Năm trước Dự toán Năm trước 2010 2.041.000 2.317.637 113,5 120,9 188.600 274.500 145,5 247,4 2011 2.567.000 2.862.898 111,5 123,5 304.174 221.315 72,6 80,6 2012 3.228.500 3.093.844 95,8 108,0 286.000 261.058 91,2 117,9 2013 3.668.500 2.714.154 73,9 87,7 379.200 316.284 83,4 121,1 2014 3.020.000 2.594.407 85,9 95,5 363.000 279.893 77,1 88,4 (Nguồn: Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk) Từ số liệu bảng 2.2 cho thấy, năm 2010, 2011 tổng thu thuế, phí hàng năm đều đạt và vượt dự toán, riêng năm 2012 chỉ đạt 95,8%, năm 2013 chỉ đạt 73,9%, năm 2014

13. 11 chỉ đạt 85,9%. Nguyên nhân là do thực hiện các chính sách miễn, giảm, gia hạn nộp thuế, … của Quốc hội, Chính phủ 2.3.2. Thực trạng công tác tổ chức thu thuế TNDN a. Tuyên truyền – hỗ trợ người nộp thuế. – Công tác tuyên truyền pháp luật thuế: Đã được Cục Thuế chú trọng bằng nhiều hình thức phong phú, cụ thể góp phần giúp các doanh nghiệp hiểu rõ hơn về chính sách thuế, thủ tục hành chính thuế. Bảng 2.3. Kết quả thực hiện công tác tuyên truyền về thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2010 – 2014 TT Hình thức truyên truyền ĐVT 2010 2011 2012 2013 2014 1 Phát sóng chuyên mục thuế của Cục Thuế Buổi 48 48 48 51 57 2 Viết tin trên báo, đài của TW và địa phương Tin 48 48 51 55 66 3 Pa nô, áp phích Cái 57 56 55 43 38 4 Tài liệu truyên truyền (Tổng cục Thuế giao) Tờ 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 5 Tài liệu truyên truyền (Cục Thuế phát hành) Tờ 0 0 0 0 0 6 Tuyên truyền thông qua hội nghị khen thưởng, biểu dương DN Lần 1 1 1 1 1 7 Phối hợp với các ban ngành, đoàn thể Lần 10 12 15 19 23 (Nguồn: Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk) Qua bảng 2.3 cho thấy công tác tuyên truyền về thuế TNDN ở Cục Thuế được thực hiện dưới nhiều hình thức đa dạng, phong phú,…

14. 12 – Công tác hỗ trợ pháp luật thuế: Cục Thuế đã thực hiện tốt cơ chế “một cửa”, bố trí bộ phận trực tại cơ quan thuế để tiếp nhận và kịp thời hỗ trợ, giải đáp hướng dẫn, tháo gõ các vướng mắc cho các doanh nghiệp khi có yêu cầu. Bảng 2.4. Kết quả thực hiện công tác hỗ trợ về thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2010 – 2014 TT Phương thức hỗ trợ ĐVT 2010 2011 2012 2013 2014 1 Điện thoại Lượt 2.543 2.660 2.743 2.415 2.515 2 Trực tiếp Lượt 1.955 1.834 1.772 1.415 1.830 3 Văn bản Lần 163 182 226 203 215 4 Tập huấn DN Lần 55 58 79 82 85 5 Đối thoại trực tiếp Lượt 4 5 6 8 8 6 Hỗ trợ trực tiếp tại DN Lượt 0 0 0 0 0 (Nguồn: Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk) Qua bảng 2.4 cho thấy công tác hỗ trợ bằng phương thức trả lời trực tiếp, hỗ trợ qua điện thoại hoặc bằng văn bản là chủ yếu. b. Quản lý đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế và ấn định thuế – Quản lý đăng ký thuế, cấp mã số thuế: Việc đăng ký thuế được thực hiện theo cơ chế “liên thông một cửa”.

15. 13 Bảng 2.5. Tình hình cấp mã số thuế tại Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2010-2014 ĐVT: Doanh nghiệp Năm Tổng số Trong đó Khác DNNN ĐTNN Doanh nghiệp NQD Cty TNHH Cty cổ phần DN tƣ nhân 31/12/2009 2.100 103 9 963 311 437 277 2010 943 0 0 616 119 169 39 2011 821 1 3 587 106 99 25 2012 762 0 2 553 77 75 55 2013 1.284 1 2 756 77 443 5 2014 763 0 1 561 73 93 35 (Nguồn: Cục thuế tỉnh Đắk Lắk) Qua bảng 2.5 cho thấy, nhìn chung số lượng DN được thành lập mới và được cấp mã số thuế tăng, giảm hàng năm. – Quản lý kê khai thuế, nộp thuế và ấn định thuế. + Kê khai thuế: Quản lý kê khai thuế là khâu đầu tiên trong quy trình quản lý thuế. Bộ phận kê khai thuế tại cơ quan thuế thực hiện xử lý các thông tin đầu vào của các DN từ bộ phận nhận hồ sơ khai thuế, kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, đúng thủ tục của hồ sơ khai thuế và xử lý các hồ sơ vào hệ thống quản lý thuế của ngành thuế. Bảng 2.6. Tình hình nộp tờ khai thuế TNDN tại Cục thuế tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2010 – 2014 ĐVT: Doanh nghiệp Năm Số DN phải nộp tờ khai thuế Số DN đã nộp tờ khai thuế Số DN nộp tờ khai đúng hạn qui định Số DN nộp tờ khai chậm thời hạn qui định Số tờ khai có lỗi phải điều chỉnhSố lượng Tỷ lệ (%) 2010 2.318 2.248 97,0 2.146 102 98 2011 3.065 3.004 97,9 2.868 136 102 2012 3.638 3.420 94,1 3.266 254 126 2013 4.861 4.705 96,8 4.560 154 113 2014 5.557 5.407 97,3 5.246 161 128 (Nguồn: Cục thuế tỉnh Đắk Lắk)

16. 14 Qua bảng 2.6 cho thấy, chất lượng thực hiện các thủ tục kê khai thuế, nộp thuế của NNT cũngtănglênnhiều. + Ấn định thuế: Về công tác ấn định thuế thì từ năm 2010 đến 2014 Cục thuế tỉnh Đắk Lắk chưathựchiệnấnđịnhsốtiềnthuếTNDNchobấtkỳNNTnào. + Nộp thuế: Nhìn chung người nộp thuế đã có trách nhiệm nộp số tiền thuế theo kê khai vào NSNN. Bảng 2.7. Tình hình nộp thuế TNDN tại Cục thuế tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2010-2014 ĐVT: Doanh nghiệp Năm Số DN nộp tờ khai thuế Số DN nộp thuế đầy đủ tính đến cuối năm Số DN nợ thuế tính đến cuối năm Nợ hoàn toàn số thuế phải nộp Nợ một phần số thuế phải nộp 2010 2.248 1.992 0 256 2011 3.004 2.635 0 269 2012 3.420 3.051 0 369 2013 4.705 3.941 0 764 2014 5.407 4.836 0 571 (Nguồn: Cục thuế tỉnh Đắk Lắk) Nhìn vào bảng 2.7 có thể thấy, về mặt tuyệt đối thì số DN nợ 1 phần số thuế phải nộp đã tăng qua các năm; về tỷ lệ thì số DN nợ thuế cũng tăng theo. c. Thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế Việc giải quyết hoàn thuế TNDN cho NNT tại Cục thuế tỉnh Đắk Lắk được thực hiện theo các bước sau: Tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế TNDN của NNT; Phân loại hồ sơ hoàn thuế; Giải quyết hồ sơ hoàn thuế; Đề xuất hoàn thuế. d. Quản lý nợ, cưỡng chế nợ thuế và xóa nợ tiền thuế, tiền phạt – Quản lý nợ thuế: Công tác quản lý nợ thuế là một khâu của quy trình quản lý thuế được thực hiện theo quytrình quản lýnợ thuế từ năm2005.

17. 15 Bảng 2.8. Tình hình theo dõi nợ thuế TNDN tại Cục thuế Đắk Lắk giai đoạn 2010-2014 ĐVT: Triệu đồng Các chỉ tiêu 2010 2011 2012 2013 2014 I. Tổng số thuế nợ 295.250 491.210 443.974 564.355 603.349 Trong đó: Nợ thuế TNDN 17.312 17.513 26.673 30.101 26.145 II. Chia theo khu vực 295.250 491.210 443.974 564.355 603.349 1. DNNN trung ương 3.672 4.885 5.176 9.171 6.269 Trong đó: Nợ thuế TNDN 401 407 555 580 376 2. DNNN địa phương 12.555 49.787 21.171 18.715 15.872 Trong đó: Nợ thuế TNDN 1.671 547 735 3.259 747 3. Doang nghiệp ĐTNN 92 810 17 14 1.378 Trong đó: Nợ thuế TNDN 83 808 0 0 1.372 4. Doang nghiệp NQD 238.143 330.307 402.835 489.081 505.251 Trong đó: Nợ thuế TNDN 15.157 15.751 25.383 26.262 23.650 5. Các loại thuế khác 40.788 105.421 14.755 47.374 74.579 III. Chia theo loại nợ 295.250 491.210 443.974 564.355 603.349 1. Nợ khó thu 78.635 119.692 153.474 228.011 340.578 2. Nợ chờ xử lý 29.583 83.620 32.670 36.424 48.157 3. Nợ có khả năng thu 187.032 287.898 257.830 299.920 214.614 (Nguồn: Cục thuế tỉnh Đắk Lắk) Qua số liệu ở bảng 2.8 cho thấy số thuế TNDN nợ tăng qua các năm. Từ 17.312 triệu đồng năm 2010 tăng lên 30.101 triệu đồng năm 2013 (riêng năm 2014 nợ thuế TNDN chỉ còn 26.145 triệu đồng do thu được số thuế TNDN của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh). – Cưỡng chế nợ thuế: Sau khi thực hiện các biện pháp đôn đốc thu thuế, hồ sơ nộp thuế quá thời hạn 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp thuế nhưng DN vẫn không nộp đủ số tiền thuế còn nợ thì cơ quan thuế sẽ tiến hành các biện pháp cưỡng chế theo quy định tại điều 93 Luật quản thuế. Các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế trên chấm dứt hiệu lực, kể từ khi tiền thuế, tiền phạt đã được nộp đủ vào NSNN.

18. 16 2.3.3. Kiểm tra, thanh tra, giám sát thuế và giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế a. Kiểm tra, thanh tra, giám sát thuế. Bảng 2.9. Kết quả công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2010 -2014 ĐVT: Triệu đồng. TT Chỉ tiêu Năm 2010 2011 2012 2013 2014 1 Số doanh nghiệp thanh tra, kiểm tra 598 840 824 844 881 2 Số thuế tăng thêm qua thanh, kiểm tra 37.880 46.134 52.971 80.571 60.184 Tr. đó: Thuế TNDN 15.439 18.063 17.316 21.850 19.692 (Nguồn: Cục thuế tỉnh Đắk Lắk) Từ bảng 2.9 cho thấy ý thức chấp hành pháp luật thuế của NNT thông qua công tác thanh tra, kiểm tra của cơ quan thuế từ năm 2010 đến năm 2014 chưa cao, biểu hiện số thuế tăng thu qua thanh tra, kiểm tra tăng dần qua các năm, riêng thuế TNDN chiếm xấp xỉ 30% trong tổng số thuế phát hiện tăng thêm qua công tác thanh tra, kiểm tra. b. Xử lý vi phạm pháp luật về thuế Công tác xử lý vi phạm pháp luật về thuế đối với người nộp thuế tại Cục thuế tỉnh Đắk Lắk những năm qua đã bao quát được hết các hành vi vi phạm, xử lý kịp thời những lỗi vi phạm.

19. 17 Bảng 2.10. Kết quả xử lý vi phạm về thuế tại Cục thuế tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2010 – 2014 Đơn vị tính: triệu đồng Năm Số tiền phạt chậm nộp đối với hành vi chậm nộp tiền thuế TNDN Số tiền phạt VPHC đối với hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế TNDN 2010 7.870 37 2011 8.126 41 2012 8.698 32 2013 9.012 38 2014 9.425 43 (Nguồn: Cục thuế tỉnh Đắk Lắk) c. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế Trong những năm gần đây, Cục thuế tỉnh Đắk Lắk không nhận được đơn thư khiếu nại cũng như tố cáo của doanh nghiệp cũng như của người dân về thuế TNDN. d. Quản lý thông tin người nộp thuế Cơ sở dữ liệu người nộp thuế do Cục thuế quản lý cơ bản đã được tập trung tại cấp Tổng cục Thuế, tuy nhiên cơ sở dữ liệu người nộp thuế do cấp Chi cục thuế quản lý vẫn còn phân tán, việc khai thác sử dụng dữ liệu phục vụ công tác quản lý còn hạn chế. 2.4. ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ TNDN TẠI CỤC THUẾ TỈNH ĐẮK LẮK 2.4.1. Kết quả đạt đƣợc – Thứ nhất, quản lý thu thuế theo mô hình chức năng đã tạo được những chuyển biến tích cực đối với các DN trong công tác quản lý thu thuế. Thứ hai, đã triển khai nghiêm túc các văn bản quy phạm pháp luật về thuế TNDN và các chính sách thu thuế TNDN tại địa phương. Thứ ba, xây dựng và tổ chức thực hiện dự toán thu thuế TNDN kịp thời theo quy định của Luật NSNN và các luật thuế hiện hành. Thứ tư, đã tổ chức thực hiện tương đối tốt các quy trình quản lý thu thuế TNDN. Thứ năm, Từng bước hiện đại hóa ngành thuế, đưa công tác tin học vào quản lý thuế, đây là nhân tố không thể thiếu trong quản lý hiện đại.

20. 18 2.4.2. Những tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý thu thuế TNDN tại Cục thuế tỉnh Đắk Lắk – Công tác lập dự toán thu hàng năm: Việc lập dự toán và tổ chức thực hiện dự toán còn thụ động, chưa quan tâm và dự báo những biến động trong thay đổi chính sách thuế, dự báo những biến động khác – Công tác tổ chức thu thuế: + Công tác tuyên truyền hỗ trợ và cung cấp các dịch vụ công về thuế cho DN được triển khai rộng rãi nhưng chưa thường xuyên, liên tục mới chỉ dừng lại ở việc tuyên truyền, hướng dẫn, giải đáp thắc mắc. + Công tác quản lý kê khai và kế toán thuế: Chưa chủ động nắm bắt và phân loại nhóm đối tượng thường xuyên kê khai thuế TNDN sai, chậm nộp cũng như các vướng mắc của từng nhóm NNT trong kê khai thuế TNDN; + Công tác quản lý nợ thuế: Việc áp dụng các phương pháp, kỹ năng quản lý nợ theo phương pháp rủi ro để tập trung nhân lực cao vào quản lý thu nợ đối với những đối tượng có mức độ rủi ro lớn chưa được thực hiện thống nhất, đồng bộ. – Công tác thanh kiểm tra: Nguồn lực cho công tác thanh kiểm tra chưa đáp ứng về số lượng và chất lượng so với yêu cầu quản lý thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp thuế 2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế. a. Từ phía Nhà nước Một số qui định của chính sách chưa thật sự rõ ràng, một số thủ tục còn phức tạp,… nhưng việc sửa đổi, bổ sung không kịp thời; Công tác phối hợp giữa cơ quan thuế và các cơ quan chức năng để thực hiện tuyên truyền và tổ chức thu thuế còn hạn chế và chưa đồng bộ. b. Từ phía cơ quan thuế – Tổ chức bộ máy quản lý thuế theo mô hình chức năng chưa hoàn toàn thích ứng trong điều kiện trình độ hiểu biết pháp luật thuế và tính tự giác trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người dân nói chung và NNT nói riêng còn thấp. – Nhiệm vụ giữa các bộ phận chức năng (Phòng/đội) còn có sự chồng chéo, trùng lắp trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao.

21. 19 – Phương thức quản lý, trình độ quản lý thuế, năng lực cán bộ của một bộ phận cán bộ chưa theo kịp với việc chuyển đổi mô hình quản lý thuế theo chức năng. c. Từ phía Người nộp thuế Trình độ hiểu biết về thuế, ý thức chấp hành các Luật thuế của đại bộ phận nhân dân, kể cả cán bộ, đảng viên trong các cơ quan Nhà nước còn nhiều hạn chế chưa tạo được dư luận rộng rãi lên án mạnh mẽ các hành vi trốn thuế, gian lận về thuế, thậm chí còn khá nhiều trường hợp thờ ơ, khuyến khích, đồng tình. CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ TỈNH ĐẮK LẮK 3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP 3.1.1. Mục tiêu hoàn thiện công tác quản lý thuế Đổi mới để tồn tại và phát triển, để thích nghi với hoạt động kinh tế – xã hội, với công cuộc cải cách thuế khắc phục những yếu kém trong công tác quản lý nhằm thực hiện mục tiêu: Thủ tục hành chính thuế được đơn giản hóa tạo thuận lợi cho NNT; Hoạt động kiểm tra, giám sát sự tuân thủ của NNT được tăng cường trên cơ sở đánh giá rủi ro; Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức thế được nâng cao về năng lực chuyên môn và phẩm chất đạo đức; cơ sở vật chất tiên tiến, hiện đại phục vụ tốt cho công tác quản lý thuế. 3.1.2. Phƣơng hƣớng hoàn thiện công tác quản lý thu thuế tại Cục thuế tỉnh Đắk Lắk a. Phương hướng hoàn thiện chính sách thuế TNDN Thực hiện điều chỉnh giảm mức thuế suất chung theo lộ trình phù hợp để thu hút đầu tư, tạo điều kiện để doanh nghiệp có thêm nguồn lực tài chính, tăng tích luỹ để đẩy mạnh đầu tư phát triển, nâng cao năng lực cạnh tranh. b. Phương hướng hoàn thiện nội dung quản lý thu thuế TNDN

22. 20 – Hồ sơ, thủ tục về đăng ký thuế đơn giãn, rõ ràng, minh bạch, dễ thực hiện; đăng ký thuế được thực hiện bằng phương thức điện tử đảm bảo cấp mã số thuế nhanh chóng, kịp thời nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho NNT – Về công tác thu nợ và cưỡng chế nợ thuế: Thể chế và các quy trình quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế được hoàn thiện đáp ứng yêu cầu theo chuẩn mực quốc tế; đội ngũ cán bộ công chức quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế được tăng cường đảm bảo tính chuyên sâu, chuyên nghiệp, hiệu quả; – Về công tác thanh tra, kiểm tra NNT: Công tác thanh tra, kiểm tra NNT phải đạt trình độ chuyên nghiệp, chuyên sâu, hiệu quả trên cơ sở phân tích, đánh giá rủi ro; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin; tập trung thúc đẩy việc xây dựng và sử dụng cơ sở dữ liệu NNT một cách hiệu quả. – Về công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT: Hoạt động tuyên truyền hỗ trợ NNT phải đa dạng về hình thức, phong phú về nội dung đáp ứng nhu cầu theo từng nhóm NNT và phù hợp với chuẩn mực quốc tế. – Xây dựng cơ sở dữ liệu NNT: Xây dựng cơ sở dữ liệu NNT đầy đủ, chính xác, tập trung thống nhất trên phạm vi cả nước. – Xây dựng bộ máy quản lý thu thuế: Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức chuyên nghiệp, chuyên sâu, liêm chính. 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ TNDN TẠI CỤC THUẾ TỈNH ĐẮK LẮK 3.2.1. Hoàn thiện công tác lập dự toán thu thuế TNDN. Cần xác định các căn cứ tính thuế theo qui định của pháp luật, đối chiếu với thực tế phát sinh trên địa bàn để xây dựng dự toán một cách vững chắc, có cơ sở khoa học, tránh cảm tính, chủ quan, chạy theo thành tích. 3.2.2. Hoàn thiện công tác tổ chức thu thuế.

23. 21 a. Tăng cường các hình thức tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế để nâng cao tính tuân thủ tự nguyện Thành lập, điều hành có hiệu quả Trung tâm hỗ trợ NNT qua điện thoại và kiện toàn đội ngũ cán bộ chuyên trách trong hệ thống tuyên truyền, hỗ trợ theo hướng chuyên sâu nghiệp vụ chuyên môn để giải đáp triệt để những vướng mắc cho DN. b. Hoàn thiện quản lý hệ thống thông tin người nộp thuế Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý thuế phù hợp với chuẩn mực quốc tế; đáp ứng được các yêu cầu quản lý thuế, phân tích, dự báo thu NSNN, công tác chỉ đạo, điều hành. 3.2.3. Dự đoán khả năng thanh toán nợ thuế để lập kế hoạch quản lý áp dụng biện pháp thu nợ phù hợp, kịp thời Với mục tiêu tăng thu NSNN qua công tác quản lý nợ thuế chỉ có thể thực hiện được thông qua việc phân loại nợ theo nhóm đối tượng để xác định nguyên nhân, tình trạng tuổi nợ của từng khoản nợ thuế, qua đó có thể áp dụng các biện pháp quản lý thu nợ phù hợp với tính chất. 3.2.4. Tăng cƣờng công tác kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm pháp luật về thuế TNDN a. Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ ngành Để kiểm tra, giám sát và đánh giá hiệu quả của từng bộ phận cần phải có một lực lượng chuyên làm công tác kiểm tra nội bộ. Công tác kiểm tra nội bộ ngành phải bao quát tất cả các khâu, lĩnh vực của công tác quản lý thuế. b. Tăng cường kiểm tra, thanh tra NNT Đây là một trong nhiệm vụ trọng tâm nhằm ngăn ngừa, phát hiện và xử lý kịp thời những vi phạm về thuế khi thực hiện theo cơ chế nộp thuế mới. Nhiệm vụ chủ yếu của cơ quan thuế là tập trung vào kiểm tra, thanh tra và phát hiện kịp thời những vi phạm để nhắc nhỡ, giáo dục đối với những trường hợp nộp thuế, tính thuế không đủ, không đúng, dây dưa nợ thuế; hoặc xử phạt nghiêm khắc những trường hợp cố tình lợi dung cơ chế tự khai, tự nộp để gian lận, và trốn thuế khá phổ biến.

24. 22 3.2.5. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu phân tích đánh giá để phát hiện và nhận dạng rủi ro từ HS khai thuế của DN tại CQT: Chỉ tiêu 1: Tình hình nộp chậm; Chỉ tiêu 2: Lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận sau thuế / doanh thu thuần; Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ doanh thu thuần về bán hàng và cung ứng dịch vụ so với vốn chủ sở hữu; Chỉ tiêu 4: Bán hàng thấp hơn giá vốn; … 3.2.6. Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý và nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ thuế. a. Xác định ranh giới trách nhiệm và tăng cường phối hợp giữa các bộ phận chức năng – Cần xác định rõ ranh giới trách nhiệm giữa bộ phận kê khai và kế toán thuế với bộ phận kiểm tra thuế TNDN. Cả kiểm tra và kê khai thuế có thể dẫn đến điều chỉnh số liệu nhưng ở những giai đoạn và mức độ khác nhau – Chuyển chức năng đốc thu và chịu trách nhiệm chỉ đạo thực hiện dự toán thu từ bộ phận kiểm tra sang bộ phận quản lý nợ sẽ hợp lý hơn trong việc đánh giá tác động đến số thu trong kỳ. – Về hệ thống thanh tra, kiểm tra thuế: Thực hiện phương án sát nhập sẽ linh hoạt và chuyên sâu hơn, bởi Phòng kiểm tra thuế nắm sát đối tượng và có thông tin chi tiết và khá đầy đủ về NNT, trong khi Phòng thanh tra thuế lúc nào có quyết định thanh tra mới tập hợp tài liệu, do đó việc sát nhập vừa giúp quản lý tốt, vừa tiết kiệm nguồn nhân lực đang còn hạn chế như hiện nay. b. Nâng cao chất lượng cán bộ thuế – Thực hiện rà soát, phân loại chất lượng, tiêu chuẩn cán bộ thuế thông qua hệ thống chấm điểm để làm căn cứ bố trí nguồn nhân lực cho phù hợp theo từng chức năng QLT. – Tiêu chuẩn hoá trình độ cán bộ thuế theo các vị trí làm việc và thu nhập. 3.2.7. Đơn giản hóa thủ tục hành chính Thủ tục hành chính thuế phải đơn giản, rõ ràng, minh bạch, công khai, dân chủ trong công tác quản lý thuế đảm bảo dễ hiểu, dễ làm, dễ kiểm tra cả cho NNT và cơ quan thuế; Đơn giản hóa thủ tục hành chính nhằm loại bỏ những thủ tục hành chính rườm rà

Bạn đang xem bài viết Tư Vấn Về Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp trên website Tvzoneplus.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!