Xem Nhiều 6/2023 #️ Vai Trò Của Kiểm Toán Hoạt Động Trong Việc Ngăn Ngừa Lãng Phí Nguồn Lực Tại Các Doanh Nghiệp Nhà Nước. # Top 9 Trend | Tvzoneplus.com

Xem Nhiều 6/2023 # Vai Trò Của Kiểm Toán Hoạt Động Trong Việc Ngăn Ngừa Lãng Phí Nguồn Lực Tại Các Doanh Nghiệp Nhà Nước. # Top 9 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Vai Trò Của Kiểm Toán Hoạt Động Trong Việc Ngăn Ngừa Lãng Phí Nguồn Lực Tại Các Doanh Nghiệp Nhà Nước. mới nhất trên website Tvzoneplus.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Theo luật kiểm toán nhà nước, kiểm toán hoạt động là loại hình kiểm toán kiểm tra đánh giá tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong quản lý và sử dụng ngân sách, tiền và tài sản của nhà nước. Vì vậy, thực hiện kiểm toán hoạt động tại các doanh nghiệp, ngoài việc giúp cho công tác quản lý đạt mục tiêu hiệu quả và an toàn, kiểm toán hoạt động còn có vai trò rất lớn trong ngăn ngừa, hạn chế lãng phí trong quản lý dử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Trước hết, nói về lãng phí, lâu nay nhiều người quan niệm đố chỉ là sự chi tiêu xa hoa, vượt quá so với yêu cầu, mục đích chi tiêu và xem lãng phí chủ yếu là lãng phí tiền bạc. Tuy nhiên, theo từ điển tiếng việt, lãng phí có nghĩa là tiêu phí vô ích nên không thể khái niệm đơn thuần là tiêu phí tiền bạc mà còn phải bàn đến lãng phí những nguồn lực khác, như thời gian, sức khỏe, trí tuệ, tài nguyên, cơ hội,… (trong đó lãng phí tiền bạc chỉ là một hình thức cụ thể). Vì vậy, việc xem xét vấn đề lãng phí trong quản lý sử dụng vốn tại các doanh nghiệp cũng không thể chỉ đánh giá lãng phí trong chi tiêu quản lý, chi hội nghị, họp hành đón nhận huân huy chương, chỉ tiêu những khoản chi giao dịch, đối ngoại, tiếp khách, khởi công động thổ, lễ Tết… linh đình, phô trương, tốn kém (vì đó chỉ là lãng phí chi tiêu – “bề nổi”) mà cần thiết phải quan tâm nghiên cứu ở phạm vi rộng hơn, đó là lãng phí nguồn lực mà doanh nghiệp đang được nhà nước giao quản lý, sử dụng. Đây chính là “phần chìm” rất khó đánh giá, khó xác định nên hậu quả của việc lãng phí nguồn lực thường lớn hơn nhiều so với lãng phí chiêu tiêu, bởi lẽ:

Lãng phí trong chi tiêu dễ nhận biêté, dễ so sánh, dễ kiểm soát vì thông thường các doanh nghiệp đều có quy chế quản lý chi tiêu nhất định (kể cả văn bản và những “thông lệ”) để xác định các mức chi tiêu hoạt động cụ thể, ngoài ra một số văn bản pháp quy của nhà nước cũng khống chế mức chi tiêu, một số văn bản chỉ đạo về thực hành tiết kiệm chống lãng ohím quy định tiền lương gắn với lợi nhuận… đã tạo hành lang pháp lý, khuôn khoor cho việc chi tiêu. Vậy nên khi doanh nghiệp chi tiêu với mức chi lớn hoặc vượt quy định tại quy chế,định mức nêu trên đều được kiểm soát, điều chỉnh bằng hệ thống các quy định. Hơn nữa, việc kiểm tra, giám sát của bộ máy kiểm soát nội bộ, của người lao động và các tổ chức đòan thể, của cơ quan quản lý cấp trên, chính quyền địa phương và việc thanh kiểm tra của các cơ quan chức năng cũng có tác dụng kiểm soát và hạn chế lãng phí chi tiêu của đơn vị, tạo điều kiện để đơn vị thực hành tiết kiệm chống lãng phí trên cả phương diện tự giác và bắt buộc.

Vì vậy, để ngăn ngừa, hạn chế và khắc phục tình trạng lãng phí nguồn ưclj của doanh nghiệp – đầu tiên cần phải nhận diện và chỉ ra được các hình thức lãng phí cụ thể, sau đó nghiên cứu đề xuất biện pháp để đơn vị tổ chức thực hiện điểu chỉnh hành vi quản lý, sắp xếp tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh nhằm khắc phục những tồn tại. Xét về phương diện nhiệm vụ, đây là công việc bắt buộc các doanh nghiệp phải quan tâm phát hiện và điều chỉnh những thiếu xót trong hoạt động quản lý của mình. Tuy nghiên, là những người “trong cuộc”, khả năng tự phát hiện để xử lý những tồn tại thường rất hạn chế (bản thân các nhà quản lý doanh nghiệp đều nghĩ rằng công việc điều hành của mình thực sự là tối ưu nên mới tổ chức thực hiện, ít khi dứng ở vị trí độc lập để nhận thức được một số việc làm của mình chưa hiệu quả). Vậy nên, chỉ khi kiểm toán nhà nước là cơ quan chuyên môn độc lập, khách quan tiến hành kiểm toán hoạt động tại các doanh nghiệp, sử dụng các biện pháp nghiệp vụ để thu thập thông tin, phân tích nhằm nhận diện những sai xót trong quản lý, trao đổi và kiến nghị doanh nghiệp tìm kiếm những biện pháp khắc phục tồn tại mới thực sự giúp các doanh nghiệp nhìn nhận được những khiếm khuyết cần điều chỉnh trên cơ sở khách quan và khoa học.

Thực tế trong quá trình kiểm toán đã chứng minh: kiểm toán báo cáo tài chính kết hợp với kiểm toán hoạt động có tác động trong việc hỗ trợ đơn vị sử dụng có hiệu quả vốn, tài sản và các nguồn lực được giao, ngăn ngừa và hạn chế lãng phí, cụ thể:

Lê Minh Nam (Tạp chí Kiểm toán)

Vai Trò Của Kiểm Toán Nhà Nước Trong Nền Kinh Tế

Bất cứ một chế độ xã hội nào , ngân sách nhà nước cũng là nguồn lực quan trọng nhất đảm bảo tài chính cho mọi lĩnh vực.

Hoạt động của bộ máy nhà nước, một trong những công cụ để góp phần quản lý và sử dụng có hiệu lực nguồn lực ấy là cơ quan kiểm toán nhà nước nhất là trong điều kiện nền kinh tế chuyển đổi như nước ta hiện nay. Kiểm toán nhà nước đã khẳng định sự cần thiết và vai trò ngày càng lớn của mình trong việc góp phần quản lý kinh tế vĩ mô nói chung vã trong lĩnh vực quản lý ngân sách nhà nước công quỹ quốc gia nói riêng.

Với chức năng kiểm tra, đánh giá và xác nhận tính đúng đắn chung thực, chính xác ,hợp pháp, hợp lệ của số liệu kiểm toán , báo cáo kiểm toán của các đơn vị nhà nước, đơn vị kinh tế, đơn vị sự nghiệp , các đoàn thể quần chúng và các tổ chức xã hội.

Kiểm toán nhà nước bước đầu khẳng định được vai trò không thể thiếu được của mình trong hệ thống kiểm tra, kiểm soát của nhà nước ta. Những kết quả kiểm toán trung thực, chính xác , khách quan của cơ quan kiểm toán nhà nước không chỉ giúp chính phủ, quốc hội đánh giá đúng tình hình thực trạng tài chính ngân sách nhà nước mà còn cung cấp các thông tin làm căn cứ cho việc hoạch định các chính sách kinh tế , ra các quyết định có hiệu lực cao , đề ra các biện pháp tăng cường quản lý thu chi ngân sách đồng thời nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội trong việc sử dụng ngân sách.

Kiểm toán nhà nước không chỉ thực hiện đầy đủ các chức năng, nhiệm vụ như kiểm toán tư nhân mà còn có chức năng được đảm bảo bằng chính địa vị pháp lý của nó là thúc đẩy việc thực thi các kiến nghị và điều chỉnh đã nêu trong các báo cáo kiểm toán , trong việc kiểm soát và quản lý nền kinh tế đã thấy rõ kiểm toán nhà nước có vai trò quan trọng trong việc thực hiện các chức năng kiểm tra, giám sát , kiểm soát và quản lý nền kinh tế.

Trong quá trình hoạt động vai trò của kiểm toán nhà không ngừng được củng cố và tăng cường đáp ứng một phần yêu cầu đòi hỏi của thực tiễn trong việc quản lý điều hành đất nước, nó được thể hiện một số mặt chủ yếu sau.

Thứ nhất góp phần kiểm tra việc chấp hành những quy định hiện hành về nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước ,thực hiện nộp đúng, nộp đủ theo quy định của pháp luật.

Thứ hai kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng ngân sách nhà nước chống thất thoát, chống lãng phí, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và tài sản nhà nước.

Thứ ba cung cấp cơ sở dữ liệu để thực hiện việc quyết định và quản lý ngân sách nhà nước sát thực và có hiệu quả hơn. Một trong những vấn đề quan trọng để nâng cao hiệu lực và hiệu quả của việc sử dụng ngân sách nhà nước và công quỹ quốc gia trong việc quản lý điều tiết nền kinh tế là dự toán ngân sách nhà nước.

Thông qua việc kiêm tra tài chính. Kiểm toán nhà nước đã chỉ ra những bất họp lý trong việc xác định những chỉ tiêu thu, chi ngân sách nhà nước, góp phần tạo lập cơ sở, căn cứ để xây dựng dự toán ngân sách nhà nước cho những năm sau, nhằm thu đúng thu đủ, chống thất thu cho ngân sách nhà nước. Đồng thời kiến nghị việc phân bổ ngân sách nhà nước cho các ngành, các địa phương một cách hợp lý. Ngoài ra ngành kiểm toán nhà nước đã góp phần đánh giá một cách sát thực tình hình tài chính của các doanh nghiệp trong khu vực kinh tế nhà nước làm căn cứ cải tiến quản lý doanh nghiệp, điều chỉnh các chính sách kinh tế, sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước cùng với việc huy động vốn đầu tư phát triển.

-Thứ tư thông qua hoạt động kiểm toán, kiểm toán nhà nước đã đề xuất, kiến nghi nhiều giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế, chính sách về kinh tế tài chính và ngân sách nhà nước ở các cơ quan, đơn vị trung ương và địa phương.

Khái Niệm, Vai Trò Và Hoạt Động Chuỗi Giá Trị Của Doanh Nghiệp

Chuỗi giá trị của doanh nghiệp là một khái niệm có phần xa lạ đối với hầu hết mọi người. Trong bài viết này, Luận văn Việt sẽ giới thiệu đến bạn khái niệm, vai trò cũng như các hoạt động cơ bản của chuỗi giá trị của doanh nghiệp. Tìm hiểu ngay!

1.1 Khái niệm chuỗi giá trị của doanh nghiệp

Mỗi doanh nghiệp là một tập hợp các hoạt động từ thiết kế, sản xuất, bán hàng và hỗ trợ dịch vụ khách hàng và tất cả các hoạt động này được liên kết thành một chuỗi. Khái niệm chuỗi giá trị lần đầu tiên được M.Porter đưa ra trong cuốn sách Competitive Advantage – lợi thế cạnh tranh vào năm 1985.

Chuỗi giá trị được hiểu là một chuỗi các hoạt động có liên kết theo chiều dọc nhằm tạo lập và gia tăng giá trị cho khách hàng.

Ví dụ: Việc chế tác cắt kim cương có thể chỉ tốn thêm một ít chi phí, nhưng việc đó thêm vào nhiều giá trị cho sản phẩm cuối cùng do một viên kim cương thô rẻ hơn rất nhiều so với một viên kim cương đã được chế tác.

1.2 Vai trò của chuỗi giá trị của doanh nghiệp

Lợi thế cạnh tranh (điểm mạnh) của doanh nghiệp xuất phát từ nhiều hoạt động riêng biệt trong thiết kế, sản xuất, marketing, phân phối,… Mỗi hoạt động trong số này đều đóng góp vào việc giảm chi phí tương đối của doanh nghiệp hoặc tạo cơ sở cho việc khác biệt hóa, từ đó tạo lập lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.

Ví dụ: Lợi thế từ chi phí có thể bắt nguồn từ hệ thống phân phối có chi phí thấp hoặc là từ quy trình lắp ráp hiệu quả cao hoặc có lực lượng bán hàng giỏi. Lợi thế từ khác biệt hóa có thể đến từ việc thu mua được nguyên liệu thô với chất lượng cao hoặc thiết kế tinh tế, cao cấp cho sản phẩm.

Chuỗi giá trị là công cụ phổ biến và cơ bản cho phép khảo sát một cách hệ thống tất cả hoạt động của doanh nghiệp và sự tương tác giữa chúng để xác định được những mặt mạnh, những nguồn lợi thế cạnh tranh.

2. Phân tích các hoạt động trong chuỗi giá trị của doanh nghiệp

Các hoạt động bổ trợ sẽ hỗ trợ cho hoạt động sơ cấp và tự chúng cũng hỗ trợ lẫn nhau thông qua việc cung ứng mua hàng đầu vào, công nghệ, nguồn nhân lực và các chức năng khác trong toàn doanh nghiệp.

Tùy theo từng ngành các hoạt động trên sẽ mang đến hàm lượng giá trị gia tăng và quyết định đến lợi thế cạnh tranh. Đối với một doanh nghiệp phân phối bán lẻ, logistics đầu vào và đầu ra phải là khâu quan trọng nhất, đối với một doanh nghiệp dịch vụ như nhà hàng thì logistics đầu ra sẽ không mang lại giá trị gia tăng nhiều bằng hoạt động vận hành.

Đối với các ngân hàng thương mại thì marketing và bán hàng là khâu cơ bản tạo lập lợi thế cạnh tranh thông qua hiệu quả làm việc của các chuyên viên và phương thức tiến hành, giá cả các khoản vay…

Cũng như đối với các hoạt động cơ bản, các hoạt động bổ trợ bao gồm nhiều hoạt động mang lại giá trị khác nhau tùy theo đặc thù của từng ngành.

Ví dụ, phát triển công nghệ có thể bao gồm thiết kế cấu trúc, thiết kế đặc trưng, thử nghiệm thực tế, quy trình khoa học và lựa chọn công nghệ. Các hoạt động bổ trợ mang lại giá trị gia tăng thông qua việc hỗ trợ cho các hoạt động cơ bản có thể được phân chia thành 4 nhóm tổng quát sau:

Cho dù những hoạt động thu mua này thường xuất hiện liên kết với các hoạt động cơ bản, nhưng chúng cũng xuất hiện trong mọi hoạt động tạo lập giá trị và cả những hoạt động bổ trợ. Ví dụ như các nguồn cung ứng cho thí nghiệm và dịch vụ thử nghiệm là đầu vào cho phát triển công nghệ, còn kế toán là đầu vào được thu mua cho cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp.

Phát triển công nghệ: mỗi hoạt động tạo ra giá trị đều có đóng góp của công nghệ, đó là bí quyết, quy trình hoặc công nghệ hiện thân trong các thiết bị của quy trình. Công nghệ được triển khai rộng khắp trong nhiều doanh nghiệp, từ công nghệ ứng dụng trong khâu vận chuyển hàng hóa đến công nghệ chứa đựng ngay trong sản phẩm.

Phát triển công nghệ bao gồm nhiều hoạt động có thể tập hợp lại trên diện rộng thành những nỗ lực để cải tiến sản phẩm và quy trình. Phát triển công nghệ có thể hỗ trợ bất cứ loại công nghệ nào có trong các hoạt động giá trị bao gồm công nghệ viễn thông cho hệ thống đặt hàng, công nghệ tự động hóa cho bộ phận kế toán.

Phát triển công nghệ không chỉ áp dụng cho các công nghệ có liên hệ trực tiếp với sản phẩm sau cùng mà còn xuất hiện dưới nhiều hình thức khác như nghiên cứu cơ bản và thiết kế sản phẩm, nghiên cứu truyền thông, thiết kế quy trình thiết bị …

Quản trị nguồn nhân lực hỗ trợ cả các hoạt động cơ bản và bổ trợ, xuất hiện ở nhiều khâu khác nhau của chuỗi giá trị. Quản trị nguồn nhân lực ảnh hưởng đến lợi thế cạnh tranh trong mọi doanh nghiệp thông qua vai trò trong việc quyết định kỹ năng, động lực của nhân viên và các chi phí tuyển dụng, đào tạo.

Cơ sở hạ tầng tổ chức: bao gồm các hoạt động như quản trị tổng quát, lập kế hoạch, tài chính, kế toán, pháp lý, quan hệ với các cơ quan nhà nước và quản trị chất lượng. Không giống như các hoạt động bổ trợ khác, cơ sở hạ tầng hỗ trợ toàn bộ chuỗi giá trị của doanh nghiệp chứ không chỉ cho những hoạt động riêng lẻ nào.

Bài viết trên đã cung cấp những thông tin chi tiết về khái niệm, vai trò và các hoạt động cơ bản của chuỗi giá trị của doanh nghiệp. Nếu còn bất cứ thắc mắc nào hãy liên hệ với chúng tôi theo hotline: 0915 686 999 hoặc email qua địa chỉ: luanvanviet.group@gmail.com để được tư vấn và giải đáp.

Vai Trò, Chức Năng Của Nhà Quản Trị Trong Doanh Nghiệp

– Là tiến trình hoàn thành công việc một cách có hiệu quả và hữu hiệu thông qua và với người khác

– Hữu hiệu (kết quả): Thực hiện đúng công việc

– Hiệu quả = Kết quả – chi phí

* Công ty A hoàn thành 1 sản phẩm trong 2 giờ.

* Công ty B hoàn thành 1 sản phẩm (cùng loại) trong 4 giờ.

* Hai công ty A và B đều làm việc hữu hiệu

* Công ty A làm việc hiệu quả hơn B vì tiết kiệm được nguồn lực thời gian

* Nhà quản trị là những người làm việc thông qua và với người khác để hoàn thành mục tiêu một cách hiệu quả và hữu hiệu.

* Ví dụ: Tổng giám đốc HAGL, Giám đốc marketing NOKIA…

– Nhà quản trị chức năng

– Nhà quản trị tổng quát

* Cấp bậc quản trị

– Quản trị cấp tác nghiệp: Chịu trực tiếp sản xuất sản phẩm dịch vụ

– Quản trị cấp trung: phối hợp hoạt động

– Quản trị cấp cao: Thiết lập mục tiêu, chính sách, chiến lược…

– Kỹ năng nhận thức: Khả năng dựa trên hiểu biết để nhìn nhận tổ chức toàn diện và quan hệ giữa các bộ phận

– Kỹ năng nhân sự: Khả năng làm việc với và thông qua người khác.

– Kỹ năng chuyên môn: Khả năng am hiểu và thành thạo trong thực hiện công việc cụ thể

* Khái niệm năng lực/chức năng của nhà quản trị: Là tổng hòa kiến thức, kỹ năng, hành vi, thái độ.

– Năng lực truyền thông

– Năng lực hoạch định và điều hành

– Năng lực làm việc nhóm

– Năng lực hành động chiến lược

– Năng lực nhận thức toàn cầu

– Năng lực tự quản

Năng lực truyền thông: Khả năng truyền đạt thông tin mà mình và người khác hiểu

* Khía cạnh:

– Truyền thông chính thức

– Truyền thông không chính thức

– Thương lượng

Năng lực hoạch định và điều hành: Quyết định những nhiệm vụ cần phải thực hiện, thực hiện như thế nào, phân bổ các nguồn lực và giám sát toàn bộ tiến trình.

* Các khía cạnh

– Thu thập, phân tích thông tin và giải quyết vấn đề

– Hoạch định và tổ chức thực thi dự án

– Quản trị thời gian

– Hoạch định ngân sách và quản trị tài chính

Năng lực làm việc nhóm:

– Thiết kế nhóm một cách hợp lý

– Tạo lập môi trường hỗ trợ hoạt động nhóm

– Quản trị sự năng động của nhóm một cách thích hợp

Năng lực hành động chiến lược: Hiểu rõ sứ mệnh, các giá trị của tổ chức và đoán chắc rằng các hoạt động của mình, thuộc cấp được phân định, phối hợp rõ ràng.

* Các khía cạnh:

– Hiểu rõ về ngành mà tổ chức hoạt động

– Thấu hiểu tổ chức

– Thực hiện các hành động chiến lược.

Năng lực nhận thức toàn cầu: Nhận thức, am hiểu và đối xử phù hợp với mọi nền văn hóa.

* Các khía cạnh:

– Nhận thức và hiểu biết rõ về văn hóa

– Cởi mở và nhạy cảm về văn hóa

Năng lực tự quản: Cân bằng cuộc sống và công việc

* Các khía cạnh:

– Xử lý công việc trung thực và có đạo đức

– Có nghị lực và nỗ lực cá nhân

– Cân bằng giữa những nhu cầu công việc và cuộc sống

– Khả năng tự nhận thức và phát triển.

Các chức của năng quản trị là những nhiệm vụ quản lý chung, cần phải được thực hiện trong tất cả các tổ chức kinh doanh sản xuất.

Là việc xác định các mục tiêu và mục đích mà tổ chức phải hoàn thành trong tương lai và quyết định về cách thức để đạt được những mục tiêu đó. Hoạch định gồm ba giai đoạn như thiết lập các mục tiêu cho tổ chức: Mức tăng lợi nhuận, thị phần, hoặc tăng doanh thu…; sắp xếp các nguồn lực của tổ chức để đạt mục tiêu; quyết định về những hoạt động của tổ chức như:

– Ra quyết định là quá trình lựa chọn một phương án hành động hợp lý nhất để đạt mục tiêu đã đề ra (lựa chọn một phương án đưa ra xem xét).

– Ra quyết định đúng trong điều kiện môi trường biến động. Đó là một thách thức đối với các nhà quản trị:

Là quá trình tạo ra cơ cấu mối quan hệ giữa các thành viên (các bộ phận trong tổ chức).

Thông qua đó cho phép họ thực hiện các kế hoạch và hoàn thành các mục tiêu chung của tổ chức.

– Tiến trình tổ chức bao gồm việc: Thiết lập các bộ phận, phòng ban và xây dựng bảng mô tả công việc tổ chức bao gồm cả chức năng nhân sự: tuyển mộ, tuyển chọn, huấn luyện và phát triển nguồn nhân lực, do đó, mọi người đều có thể đóng góp nỗ lực vào thành công của tổ chức.

– Truyền đạt thông tin, tri thức, kỹ thuật, chỉ thị, mệnh lệnh, thông tin cần thiết để thực hiện công việc, đồng thời nhận thông tin phản hồi.

5.3. Chức năng thúc đẩy động viên (chỉ huy – lãnh đạo)

Đây là chức năng thúc đẩy, động viên nhân viên theo đuổi những mục tiêu đã lựa chọn.

Bằng chỉ thị, mệnh lệnh và thỏa mãn nhu cầu vật chất và tinh thần. Các nhà quản trị thực hiện các chức năng chỉ huy để thúc đẩy, động viên nhân viên hoàn thành các mục tiêu đã đề ra.

5.4. Chức năng kiểm tra, kiểm soát

Là quá trình giám sát chủ động đối với công việc của một tổ chức, so sánh với tiêu chuẩn đề ra và điều chỉnh khi cần thiết. Quá trình kiểm soát là quá trình tự điều chỉnh liên tục và thường diễn ra theo chu kỳ.

Các chức năng nói trên có quan hệ qua lại mật thiết với nhau, và được thực hiện theo một trình tự nhất định. Quá trình quản trị phải thực hiện đồng bộ các chức năng nói trên, nếu không quá trình quản trị sẽ không đạt hiệu quả như mong muốn

Bạn đang xem bài viết Vai Trò Của Kiểm Toán Hoạt Động Trong Việc Ngăn Ngừa Lãng Phí Nguồn Lực Tại Các Doanh Nghiệp Nhà Nước. trên website Tvzoneplus.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!