Xem Nhiều 5/2023 #️ Vốn Bt Là Gì? Hợp Đồng Vốn Bt Là Gì? Quy Định # Top 12 Trend | Tvzoneplus.com

Xem Nhiều 5/2023 # Vốn Bt Là Gì? Hợp Đồng Vốn Bt Là Gì? Quy Định Mới Nhất # Top 12 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Vốn Bt Là Gì? Hợp Đồng Vốn Bt Là Gì? Quy Định mới nhất trên website Tvzoneplus.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Hợp đồng vốn BT là gì

Hình thức đầu tư vốn bt

Ở Việt Nam, hình thức đầu tư vốn bt là gì đã được triển khai từ khá lâu và thực tế cho thấy, hàng loạt dự án, công trình kết cấu hạ tầng giao thông, kinh tế, xã hội đã phát huy hiệu quả, làm thay đổi bộ mặt của nhiều địa phương góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giảm ùn tắc và tai nạn giao thông, thu hút đầu tư, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân.

Hình thức PPP nói chung; BT nói riêng đã được quy định trong các luật về đầu tư; xây dựng như Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.

Thời gian qua, không ít dự án BT bị cho là có thất thoát; nhất là các dự án thanh toán cho nhà đầu tư bằng đất đai.

Bởi thực tế giá trị đất đai bị tính giá thấp hơn giá trị thực theo thị trường; trong khi giá dự án BT được định giá khá cao; khiến phần thiệt hại thuộc về Nhà nước.

Nếu Nhà nước có đủ tiền để thực hiện tất cả các công trình; dự án phục vụ quốc kế dân sinh thì đúng là không cần phải có hình thức PPP nói chung, BT, BOT…nói riêng nữa.

Tuy nhiên, trên thực tế nhiều nước trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, nguồn lực của Nhà nước không thể đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội. Do vậy, đầu tư theo hình thức PPP, BT, BOT là cần thiết.

Cơ sở pháp lý về vốn bt

BT là tên viết tắt trong tiếng Anh của từ Build – Transfer nghĩa là Xây dựng – Chuyển giao.

Theo quy định tại Khoản 5 Điều 3 Nghị định 63/2018/NĐ-CP về đầu tư theo hình thức đối tác công tư (có hiệu lực thi hành từ ngày 19/6/2018) thì khái niệm hợp đồng BT được quy định cụ thể như sau:

Dự án đầu tư xây dựng theo hợp đồng BT cũng như các dự án đầu tư xây dựng nói chung bao gồm 3 giai đoạn như chuẩn bị dự án, thực hiện dự án và kết thúc xây dựng đưa công trình vào vận hành khai thác.

Ngoài những văn bản pháp lý quy định về đầu tư xây dựng trong 3 giai đoạn; thì dự án BT còn có những văn bản pháp lý riêng cho hình thức đầu tư này. Các văn bản pháp lý điều tiết dự án BT gồm:

Văn bản pháp luật điều chỉnh trực tiếp.

Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13, Nghị định số 63/2018/NĐ-CP ngày 4/5/2018;

Nghị định số 63/2018/NĐ-CP ngày 4/5/2018;

Nghị định số 63/2014/NĐ-CP;

Các thông tư hướng dẫn gồm có:

Thông tư số 02/2016/TT-BKHĐT ngày 1/3/2016 của Bộ KH-ĐT;

Thông tư số 55/2016/TT-BTC ngày 23/3/2016.

Trình tự, thủ tục triển khai dự án

Vốn bt là gì? Trình tự thủ tục thực hiện dự án có vốn BT

Nghị định số 63/2018/NĐ-CP thì dự án BT phải lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đối với dự án quan trọng quốc gia; dự án nhóm A; nhóm B. (dự án nhóm C không phải lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi) để cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư.

Sau khi được quyết định chủ trương đầu tư; phần vốn của nhà nước trong dự án sẽ được ghi vào kế hoạch đầu tư công trung hạn của các bộ; ngành; địa phương là cơ sở để triển khai trong các năm tiếp theo

Thời hạn 

Riêng đối với dự án nhóm C, căn cứ báo cáo nghiên cứu khả thi được phê duyệt, Bộ; ngành; UBND cấp tỉnh lập; và tổng hợp phần vốn đầu tư công trung hạn và hằng năm của Bộ; ngành; địa phương mình; đồng thời phải công bố dự án sau khi Báo cáo nghiên cứu khả thi được duyệt theo quy định.

Đối với các dự án do nhà đầu tư đề xuất thông qua Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức thẩm định; phê duyệt theo quy định. Trường hợp dự án do nhà đầu tư đề xuất được phê duyệt chủ trương đầu tư; Bộ; ngành; UBND cấp tỉnh công bố dự án và thông tin về nhà đầu tư đề xuất dự án.

– Lập thẩm định, phê duyệt dự án

Cơ quan chuyên môn trực thuộc các Bộ; ngành; UBND cấp tỉnh; cấp huyện tổ chức lập báo cáo nghiên cứu khả thi. Đối với dự án do nhà đầu tư đề xuất và được phê duyệt thì Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh giao nhà đầu tư tổ chức lập báo cáo nghiên cứu khả thi.

Theo đó, việc lựa chọn nhà thầu tư vấn hoặc tự thực hiện lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng phải tuân thủ quy định về điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân lập báo cáo nghiên cứu khả thi của pháp luật về xây dựng.

Các nội dung của báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng phải tuân thủ theo quy định của Điều 54 Luật Xây dựng và quy định tại điều 20 Nghị định 63/2018/NĐ-CP.

Đối với công tác thẩm định, cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp sẽ thẩm định thiết kế cơ sở của báo cáo nghiên cứu khả thi, các nội dung khác của báo cáo nghiên cứu khả thi sẽ do cơ quan chuyên môn thuộc người quyết định đầu tư thẩm định.

– Lựa chọn nhà đầu tư, ký kết hợp đồng dự án

Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư được thực hiện sau khi phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi.

Trường hợp cần thiết, căn cứ yêu cầu thực tế của dự án PPP, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư sau khi phê duyệt thiết kế kỹ thuật và dự toán nhưng phải đảm bảo tính cạnh tranh rộng rãi trong đấu thầu.

Theo quy định của pháp luật hiện hành về đầu tư theo hình thức đối tác công tư, Nhà đầu tư thực hiện dự án BT được lựa chọn theo 2 hình thức là đấu thầu rộng rãi và chỉ định thầu.

Thẩm quyền

Đối với các dự án BT quy trình lựa chọn nhà đầu tư là lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển, tổ chức sơ tuyển, thẩm định, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư; lập, thẩm định phê duyệt hồ sơ mời thầu, phát hành hồ sơ mời thầu cho các nhà đầu tư trong danh sách ngắn, đánh giá hồ sơ dự thầu, đàm phán hợp đồng sơ bộ, thẩm định phê duyệt kết quản lựa chọn nhà đầu tư.

Sau khi có quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư, nhà đầu tư thành lập doanh nghiệp để thực hiện dự án. Hồ sơ, thủ tục thành lập doanh nghiệp dự án thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.

Căn cứ quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư và kết quả đàm phán, hoàn thiện hợp đồng, cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức việc ký kết hợp đồng dự án theo một trong các cách thức sau đây.

– Triển khai thực hiện dự án

Các công việc triển khai sau khi ký hợp đồng dự án là lựa chọn các nhà thầu thực hiện các gói thầu dự án, triển khai thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, thi công xây dựng giám sát thi công xây dựng, chạy thử, nghiệm thu đưa công trình dự án vào vận hành, khai thác. 

Quá trình đầu tư xây dựng

Quá trình đầu tư xây dựng phải tuân thủ các quy định của Luật Xây dựng. Đối với giai đoạn thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công; việc lập thiết kế xây dựng phải tuân thủ báo cáo nghiên cứu khả thi được duyệt, hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu, hợp đồng dự án, nhiệm vụ thiết kế, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn xây dựng áp dụng cho dự án nội dung thiết kế theo quy định của pháp luật về xây dựng.

Quản lý chất lượng công trình xây dựng thực hiện theo Nghị định 46/2015/NĐ-CP, Quản lý chi phí đầu tư xây dựng thực hiện theo Nghị định 37/2015/NĐ-CP và các thông tư hướng dẫn các Nghị định này.

Quyết toán dự án:

Theo quy định hiện hành, Nhà thầu thực hiện việc quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình. Trong đó, cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư thỏa thuận việc lựa chọn đơn vị kiểm toán độc lập để kiểm toán giá trị vốn đầu tư xây dựng công trình dự án.

Quy định chi tiết theo hướng dẫn của Bộ Tài chính gồm:

Thông tư số 55/2016/TT-BTC ngày 23/3/2016 quy định một số nội dung về quản lý tài chính đối với dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư và chi phí lựa chọn nhà đầu tư và 2 thông tư số 75/2017/TT-BTC ngày 21/7/2017, Thông tư số 30/2018/TT-BTC ngày 28/3/2018 sửa đổi Thông tư 55/2016/TT-BTC.

– Về quản lý, kinh doanh, bảo trì bảo dưỡng công trình dự án.

Các quy định về quản lý, kinh doanh, bảo trì, bảo dưỡng công trình dự án đã được quy định trong hệ thống văn bản pháp luật hiện hành.

Những nội dung cụ thể được nêu trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu và hợp đồng dự án ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư. Việc bảo trì công trình xây dựng thực hiện theo Nghị định 46/2015/NĐ-CP của Chính phủ.

– Về chuyển giao công trình dự án

Theo quy định hiện hành, một năm trước ngày chuyển giao hoặc trong thời gian thỏa thuận trong hợp đồng dự án, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án phải đăng báo công khai về việc chuyển giao công trình, thủ tục.

Thời gian thanh lý hợp đồng, thanh toán các khoản nợ và phải đảm bảo tài sản chuyển giao không được sử dụng để bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc nghĩa vụ khác của nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án phát sinh trước thời điểm chuyển giao, trừ trường hợp hợp đồng dự án có quy định khác.

Mặt khác, doanh nghiệp dự án phải có trách nhiệm chuyển giao công  nghệ, đào tạo và thực hiện việc bảo dưỡng định kỳ kỹ thuật vận hành công trình bình thường phù hợp với các yêu cầu của hợp đồng dự án.

Tổ chức quản lý, vận hành công trình.

Sau khi tiếp nhận công trình dự án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức quản lý, vận hành công trình.

Định Nghĩa Dự Án Bt Là Gì? Những Lỗ Hổng Của Dự Án Bt Hiện Nay?

Mọi thuật ngữ, vấn đề đang tồn tại xung quanh chúng ta đều có những khái niệm riêng, định nghĩa riêng và tính chất riêng. Vì thế cần phải có sự hiểu biết rõ ràng để áp dụng vào các trường hợp cụ thể. Dự án BT cũng vậy, đây không phải là thuật ngữ quá lạ nhưng không phải ai cũng biết và hiểu về nó.

Nếu chúng ta tìm kiếm về BT trên mạng thì sẽ cho ra rất nhiều thông tin về BT. Tuy nhiên, chính vì có quá nhiều thông tin nên bạn sẽ không nắm bắt chính xác được định nghĩa về BT cũng như các nội dung xung quanh nó. Điều này khiến cho nhu cầu tìm hiểu thông tin của bạn bị hỗn loạn và rất dễ thu thập những thông tin sai lệch, chưa chính xác. Để đem đến những thông tin chuẩn xác nhất về BT thì bài viết này sẽ giúp bạn điều đó.

BT nghĩa là gì?

BT là thuật ngữ chỉ hợp đồng xây dựng và chuyển giao công trình, mà thường là các công trình giao thông. BT chính là hai từ viết tắt của Building Transfer trong tiếng Anh. Có thể nói BT là một hình thức đầu tư được thỏa thuận giữa cơ quan Nhà nước (cơ quan đại diện cho Chính phủ và có toàn quyền quyết định về dự án) với các nhà đầu tư để xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng. Thuật ngữ này được sử dụng nhiều trong lĩnh vực xây dựng.

Sau khi xây dựng xong công trình, để thu hồi lại được vốn đã ký kết trong hợp đồng BT thì các nhà đầu tư cần được Chính phủ tạo điều kiện để thực hiện các dự án khác ở một khoảng thời gian nhất định nào đó. Nhà đầu tư phải chuyển giao lại công trình đó cho Nhà nước quản lý và sử dụng sau khi thời gian xây dựng công trình đã hết.

Nói một cách đơn giản thì BT chính là việc Nhà nước cấp phép cho nhà đầu tư xây dựng sau đó nhà đầu tư sẽ phải chuyển giao lại công trình đó cho Nhà nước, hay đây còn gọi là hình thức đổi đất lấy cơ sở hạ tầng.

Có thể khẳng định rằng, BT là một dự án có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển cơ cấu hạ tầng. Bên cạnh đó, BT còn giúp nâng cao mức sống của người dân, giảm gánh nặng về ngân sách nhà nước và đặc biệt là thúc đẩy các nền kinh tế. Dây có thể coi là một dự án mà cả Chính phủ và Nhà đầu tư đều có lợi.

1.2. Khái niệm của Hợp đồng Dự án BT?

Dự án BT chính là một loại hợp đồng về xây dựng và chuyển giao các công trình.

Sau khi đã xây dựng hoàn tất công trình đó thì nhà đầu sẽ thực hiện việc chuyển giao công trình cho Nhà nước và từ đó Nhà nước sẽ tạo điều kiện cho nhà đầu tư thực hiện các công trình khác nhằm thu hồi lại vốn theo như đã ký trong hợp đồng tại một khoảng thời gian nhất định.

2. Nội dung của dự án BT gồm những gì ?

Mục đích dự án BT

2.1. Mục đích của việc ký hợp đồng dự án BT

Vì là dự án xây dựng – chuyển giao công trình nên hợp đồng dự án BT sẽ bao gồm các quyền lợi cũng như nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng. Thông qua hợp đồng, hai bên sẽ đạt được thỏa thuận nhằm mục đích đảm bảo hai bên cùng có lợi.

Bên cạnh đó, việc ký kết hợp đồng BT còn đem lại những lợi ích cũng như giá trị thiết thực cho sự phát triển kinh tế – xã hội. Nhà nước sẽ coi trọng các nhà đầu tư có chất lượng sản phẩm và bảo hành công trình tốt, nhằm hướng tới mục tiêu phi lợi nhuận vì công ích cho xã hội

Hợp đồng dự án BT sẽ có những nội dung về quyền hạn và nghĩa vụ của hai bên tham gia hợp đồng. Các nhà đầu tư có mục tiêu khác nhau thì sẽ có những điều khoản khác nhau, có thể là về mức lợi ích,… Thông thường, các nhà đầu tư thực hiện dự án BT với mục đích lợi nhuận nên trong hợp đồng họ sẽ yêu cầu một dự án khác với mức sinh lời cao hơn và có giá trị hơn. Nói chung, tùy thuộc vào mục đích của nhà đầu tư thì các điều khoản ẽ khác nhau và các nhà đầu tư cần cân đối các điều khoản trong hợp đồng sao cho phù hợp với doanh nghiệp và hướng phát triển của doanh nghiệp mình.

Nhà nước sẽ đồng ký kết hợp đồng với mục đích phi lợi nhuận, thuần công ích và nhằm phát triển cơ cấu hạ tầng cũng như nền kinh tế. Do đó, Chính phủ sẽ ưu tiên những nhà đầu tư có sản phẩm chất lượng và chế độ bảo hành tốt.

2.2. Nội dung của hợp đồng dự án BT

Nội dung của hợp đồng dự án BT sẽ có sự khác nhau, bởi vì mỗi nhà đầu tư lại có mục đích khác nhau. Nhưng nhìn chung, một bản hợp đồng dự án BT sẽ gồm những nội dung chính như :

-Thông tin cơ bản của các bên tham gia hợp đồng. Gồm tên, địa chỉ liên lạc và người đại diện có thẩm quyền của mỗi bên tham gia ký kết hợp đồng.

– Mục tiêu hướng đến của hợp đồng gồm những phương thức hoạt động, phạm vi hợp đồng, thời gian thanh toán hợp đồng.

-Thông tin về trang thiết bị, công nghệ được sử dụng trong công trình, công suất và tiêu chuẩn kỹ thuật của công trình, dự án.

– Những quy định về giám sát, kiểm tra chất lượng công trình

Nội dung hợp đồng dự án BT

– Những quy định về bảo vệ tài nguyên, môi trường trong thời gian thực hiện dự án

-Thời gian hoàn thành dự án và thời gian chuyển giao công trình sau khi đã hoàn thiện

-Những quyền lợi và nghĩa vụ cụ thể của các bên tham gia hợp đồng

– Các quy định về giám định và tư vấn trong khâu thiết kế, sử dụng, nghiệm thu, vận hành và bảo dưỡng công trình.

– Các quy định về giá cả, chi phí và các khoản thu

– Trách nhiệm của nhà đầu tư trong việc chuyển giao công trình

– Những nguyên nhân, điều kiện có thể điều chỉnh hợp đồng

– Những lí do có thể chấm dứt hợp đồng trước thời hạn

– Cách xử lý các vi phạm hợp đồng

– Cách xử lý những tranh chấp trong hợp đồng

– Bất khả kháng và nguyên tắc xử lý

– Những quy định về cam kết và hỗ trợ của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khi nhà đầu tư thực hiện xong dự án

Những nội dung này là nội dung chính trong các hợp đồng dự án BT. Ngoài ra sẽ có sự thay đổi tùy thuộc vào thỏa thuận giữa cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư xây dựng dự án, công trình.

3. Những vấn đề nổi cộm của Dự án BT

Dự án BT có những đóng góp quan trọng trong việc phát triển kinh tế của đất nước, lợi ích này chúng ta không thể phủ nhận. Tuy nhiên, vấn đề nào cũng có hai mặt tích cực và tiêu cực. Bên cạnh những lợi ích thì các dự án BT vẫn nổi lên những vấn đề đáng để chúng ta phải suy ngẫm.

Thứ nhất, dự án BT là hình thức Nhà đầu tư chuyển giao công trình cho chính phủ, sau đó Nhà nước sẽ tạo điều kiện cho Nhà đầu tư bằng các công trình khác, đây là cuộc trao đổi dưới dạng ”hàng đổi hàng” thay vì chi trả bằng tiền mặt thông thường. Tuy nhiên, hình thức này lại chỉ xuất hiện khi nền kinh tế kém phát triển mà thôi.

Những lỗ hổng

Thứ hai, về nguyên tắc cơ bản thì Nhà đầu tư sẽ chịu trách nhiệm bỏ tiền ra xây dựng công trình và sẽ thu phí sử dụng của người sử dụng khi công trình đó hoàn thành, nhưng với các công trình dự án BT thì lại không. Bên cạnh đó, là việc xác định đúng giá trị của công trình xây dựng hiện nay không minh bạch, cụ thể, tồn tại những khoảng trống. Những vấn đề này dễ gây ra những hậu quả tiêu cực như tham nhũng,…

Thứ ba, việc quản lý tài sản công trình và các giá trị khác đều trao toàn quyền cho một Bộ quyết định. Vì vậy, việc tham ô, tham nhũng là điều rất dễ xảy ra. Đặc biệt trong bối cảnh tình hình kinh tế còn rất nhiều vấn đề như hiện nay.

Thứ tư, hợp đồng BT là sự khẳng định hợp tác thực hiện giữa Nhà nước và nhà đầu tư, tuy nhiên, không có quy định cụ thể nào về vấn đề này. Đây cũng sẽ là một lỗ hổng lớn về pháp luật. Quy định về thời điểm giao đất cũng như thời hạn chuyển giao công trình còn nhiều bất cập, khiến việc đảm bảo thanh toán dự án bằng quỹ đất không có giá trị ngang giá.

Bên cạnh đó, việc hầu hết các nhà đầu tư thực hiện dự án BT đều là do chỉ định mà không cần trải qua một cuộc đấu thầu nào, chứng tỏ các nhà đầu tư rất dễ dàng có được dự án BT mà không có sự cạnh tranh nghiêm túc.. Điều này dễ gây nên tình trạng thiếu khách quan do nhà đầu tư sẽ tự tìm đơn vị tư vấn, thiết kế, thi công và giám sát. Việc ký kết hợp đồng BT cũng không chặt chẽ, còn rất nhiều lỗ hổng trong những quy định của cả hai bên tham gia ký kết, Nhà đầu tư cũng chưa đảm bảo được tiến độ cũng như chất lượng công trình.

Thất thoát kép chính là hệ lụy tất yếu trong dự án BT. Thất thoát đầu tiên là đất đai. Tiếp đến là cơ sở hạ tầng mà dự án BT đưa ra không có tính cạnh trang, do đó không phản ánh được giá cả thị trường hiện nay.

Với tình hình này, khi mà các dự án BT đều để các nhà đầu tư tự do đề xuất và xây dựng, Nhà nước thẩm định nhưng các vấn đề quy định trong pháp luật lại lỏng lẻo thiếu minh bạch. Vì vậy, điều này rất dễ cho các hệ lụy như tham ô, làm giàu bất chính rất dễ xảy ra, điều này vô tình làm các dự án BT trở thành miếng mồi béo bở của các nhà đầu tư và các quan chức khác.

Dưới thực trạng như vậy, cần phải có những biện pháp khắc phục cụ thể để các dự án BT trở nên đúng với bản chất của nó. Không thể để các dự án này trở thành công cụ kiếm tiền một cách bất hợp pháp.

Đầu tiên chính là phải xây dựng một hệ thống pháp luật chặt chẽ. Bộ luật này quy định rõ ràng về các mặt của dự án BT như thời hạn giao chuyể, quy trình kiểm tra, giám sát ra sao, các công nghệ, trang thiết bị được sử dụng trong công trình như thế nào,…. Tất cả đều phải được quy định rõ ràng, công khai và minh bạch.

Phải nghiệm thu hoàn toàn công trình cũng như đánh gia, thẩm định các công trình đã được chuyển giao trước đó. Khi đã có những đánh giá, nhận xét cụ thể về chất lượng công trình thì mới giao đất cho nhà đầu tư thực hiện dự án khác.

Cần quy định rõ trách nhiệm của nhà đầu tư, nhà nước và những người chịu trách nhiệm về chất lượng của công trình sau thi được chuyển giao và đưa vào sử dụng.

Giải pháp

Dù vẫn còn những lỗ hổng tuy nhiên những dự án BT cũng đã có những đóng góp tích cực. Vì vậy, Nhà nước cần có những điều chỉnh cụ thể, hợp lý để các dự án BT trở nên sạch hơn và mang ý nghĩa cho cộng đồng hơn.

Vốn Là Gì? Nguồn Vốn Là Gì? Phân Loại Vốn Và Nguồn Vốn

Vốn là gì? Nguồn vốn là gì? Đây đều là yếu tố luôn khiến cho các doanh nghiệp phải rất chú trọng. Trong bìa viết này, Luận Văn Việt sẽ trình bày giúp bạn bổ sung thêm kiến thức về khái niệm vốn và nguồn vốn, các cách phân loại nguồn vốn trong doanh nghiệp.

1. Khái niệm vốn là gì? Các cách phân loại vốn

Vốn là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản của doanh nghiệp được sử dụng cho hoạt động kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.

Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì các doanh nghiệp cần phải có các yếu tố đầu vào bao gồm sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải ứng ra lượng vốn ban đầu để mua sắm nguyên vật liệu, xây dựng nhà xưởng, đầu tư máy móc thiết bị, trả tiền lương cho lao động… Số tiền ứng ra để có được các yếu tố đầu vào được gọi là vốn ban đầu của doanh nghiệp.

Dưới sự tác động của lao động vào đối tượng lao động thông qua tư liệu lao động, doanh nghiệp sẽ tạo ra hàng hoá, dịch vụ để cung ứng cho thị trường. Để đảm bảo sự tồn tại và phát triển, số tiền thu được từ việc tiêu thụ sản phẩm phải đảm bảo bù đắp chi phí và có lãi.

Nhờ đó, số vốn ban đầu được bảo toàn và mở rộng với quy mô lớn hơn. Toàn bộ giá trị ứng ra ban đầu và được bổ sung trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp được gọi là vốn.

1.2. Đặc điểm cơ bản của vốn doanh nghiệp

Vốn phải đại diện cho một lượng giá trị thực của tài sản hữu hình và vô hình như nhà xưởng, máy móc, thiết bị, bản quyền, thương hiệu…

Vốn luôn gắn với một chủ sử hữu nhất định: Chủ sở hữu có toàn quyền sở hữu, sử dụng và định đoạt số vốn của mình.

Vốn phải được tích tụ, tập trung đến một lượng nhất định mới phát huy tác dụng, nghĩa là với một lượng vốn đủ lớn mới có thể sử dụng đầu tư kinh doanh để sinh lời.

Vốn luôn vận động vì mục tiêu sinh lời

Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, vốn luôn vận động thay đổi hình thái biểu hiện, từ hình thái tiền tệ ban đầu chuyển hoá thành các dạng như nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, hàng tồn kho, các khoản phải thu… và kết thúc lại trở về hình thái tiền tệ ban đầu. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì lượng tiền thu được phải lớn hơn lượng tiền bỏ ra ban đầu, nghĩa là vốn đã sinh lời.

Vốn có giá trị về mặt thời gian: Do tác động của khả năng sinh lời và rủi ro nên vốn của doanh nghiệp luôn có giá trị theo thời gian. Một đồng vốn hiện tại sẽ có giá trị kinh tế khác với một đồng vốn trong tương lai.

Vốn là một hàng hoá đặc biệt

Khác với hàng hoá thông thường, người mua hàng hoá vốn chỉ có quyền sử dụng không có quyền sở hữu, quyền sở hữu vốn vẫn thuộc về người bán.

Người mua sử dụng vốn trong thời gian nhất định và phải trả cho người bán một khoản tiền gọi là tiền lãi. Tiền lãi hay lãi suất là giá phải trả để có quyền sử dụng vốn. Việc mua bán vốn trên thị trường tài chính cũng tuân theo các quy luật cung – cầu.

1.3. Phân loại vốn doanh nghiệp

Theo đặc điểm luân chuyển của vốn: Vốn được chia thành vốn cố định và vốn lưu động

Vốn cố định: là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành nên các tài sản cố định dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hay vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của các tài sản cố định trong doanh nghiệp. Trong quá trình luân chuyển vốn cố định có các đặc điểm như:

Vốn cố định chu chuyển từng phần dần dần và được thu hồi giá trị từng phần sau mỗi chu kỳ kinh doanh

Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh mới hoàn thành một vòng luân chuyển

Vốn cố định hoàn thành một vòng luân chuyển khi tái đầu tư được tài sản cố định, tức là doanh nghiệp thu hồi đủ tiền khấu hao tài sản cố định.

Vốn lưu động: là số tiền ứng trước để hình thành nên các tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra thường xuyên, liên tục. Trong quá trình chu chuyển vốn lưu động có các đặc điểm như:

Vốn lưu động luôn thay đổi hình thái biểu hiện qua từng giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh

Vốn lưu động dịch chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh.

Theo kết quả của hoạt động đầu tư: Vốn được phân thành 3 loại chính

Vốn đầu tư vào tài sản lưu động: là số vốn đầu tư để hình thành các tài sản lưu động phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm các loại vốn bằng tiền, vốn vật tư hàng hóa, các khoản phải thu, các loại tài sản lưu động khác của doanh nghiệp.

Vốn đầu tư vào tài sản cố định: là số vốn đầu tư để hình thành các tài sản cố định hữu hình và vô hình, bao gồm nhà xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn, các khoản chi phí mua bằng phát minh, sáng chế, nhãn hiệu độc quyền, giá trị lợi thế về vị trí địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp…

Vốn đầu tư vào tài sản tài chính: là số vốn doanh nghiệp đầu tư vào các tài sản tài chính như cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp, trái phiếu chính phủ, kỳ phiếu ngân hàng, chứng chỉ quỹ đầu tư và các giấy tờ có giá trị khác.

2. Khái niệm nguồn vốn là gì? Phân loại nguồn vốn của doanh nghiệp

Nguồn vốn là nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp. Nguồn vốn tạo ra sự tăng thêm tổng tài sản cho doanh nghiệp.

Để đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư, doanh nghiệp có thể huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau. Nguồn vốn của doanh nghiệp phản ánh nguồn gốc, xuất xứ của vốn mà doanh nghiệp huy động sử dụng cho các hoạt động của doanh nghiệp.

Đối với công ty Nhà nước, nguồn vốn kinh doanh gồm: Nguồn vốn kinh doanh được Nhà nước giao vốn, được điều động từ các doanh nghiệp trong nội bộ Tổng công ty, vốn do công ty mẹ đầu tư vào công ty con, các khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản (Nếu được ghi tăng, giảm nguồn vốn kinh doanh), hoặc được bổ sung từ các quỹ, được trích lập từ lợi nhuận sau thuế của hoạt động kinh doanh hoặc được các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước viện trợ không hoàn lại.

Đối với doanh nghiệp liên doanh, nguồn vốn kinh doanh được hình thành do các bên tham gia liên doanh góp vốn và được bổ sung từ lợi nhuận sau thuế.

Đối với công ty cổ phần, nguồn vốn kinh doanh được hình thành từ số tiền mà các cổ đông đã góp cổ phần, đã mua cổ phiếu, hoặc được bổ sung từ lợi nhuận sau thuế theo nghị quyết của Đại hội cổ đông của doanh nghiệp hoặc theo quy định trong Điều lệ hoạt động của Công ty. Thặng dư vốn cổ phần do bán cổ phiếu cao hơn mệnh giá.

Đối với công ty TNHH và công ty hợp danh, nguồn vốn kinh doanh do các thành viên góp vốn, được bổ sung từ lợi nhuận sau thuế của hoạt động kinh doanh.

Đối với doanh nghiệp tư nhân, nguồn vốn kinh doanh bao gồm vốn do chủ doanh nghiệp bỏ ra kinh doanh hoặc bổ sung từ lợi nhuận sau thuế của hoạt động kinh doanh.

2.2. Các cách phân loại nguồn vốn doanh nghiệp

Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp (nguồn vốn ngoại sinh): là số vốn DN có thể huy động được từ bên ngoài DN, phục vụ cho đầu tư và hoạt động SXKD. DN có thể huy động từ các nguồn như: Vay cá nhân, NHTM, tổ chức tín dụng; phát hành cổ phiểu, trái phiếu; thuê tài sản; tín dụng thương mại; gọi vốn góp liên doanh, liên kết…

2.3. Phương pháp huy động nguồn vốn doanh nghiệp

Một số yếu tố ảnh hưởng đến quyết định huy động vốn của doanh nghiệp

Sự phát triển của thị trường tài chính

Trạng thái của nền kinh tế

Đặc điểm ngành nghề kinh doanh

Uy tín của doanh nghiệp

Quy mô và cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp

Trình độ khoa học – kỹ thuật và trình độ quản lí

Chiếc lược phát triển và chiếc lược đầu tư của doanh nghiệp

Thái độ của chủ doanh nghiệp

Chính sách thuế

3 xu hướng cơ bản về huy động vốn của doanh nghiệp

2.4. Cơ cấu tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp

Nguồn vốn của doanh nghiệp bao gồm vốn góp ban đầu, nguồn vốn từ lợi nhuận không chia, phát hành cổ phiếu.

Vốn góp ban đầu: Là số vốn mà những người chủ sở hữu của doanh nghiệp đã thực góp tại thời điểm doanh nghiệp được thành lập.

Cách thức hình thành và giới hạn huy động: tùy thuộc loại hình doanh nghiệp.

Vốn góp ban đầu ≥ Vốn pháp định.

Lợi nhuận không được chia

Lợi nhuận không chia hay lợi nhuận giữ lại là phần lợi nhuận sau thuế được doanh nghiệp sử dụng để tích lũy bổ sung vốn, tái đầu tư, mở rộng hoạt động sản xuất – kinh doanh trong kỳ tới, thay vì được dùng để chi trả cho các chủ sở hữu (thành viên góp vốn, cổ đông …).

Chính sách giữ lại lợi nhuận:

Chính sách giữ lại lợi nhuận và cổ tức thế nào là hợp lý để không giảm tính hấp dẫn của cổ phiếu?

Dự án có thể đem lại lợi nhuận bằng hoặc cao hơn mức lợi tức kỳ vọng của cổ đông không?

Giá cổ phiếu sẽ thay đổi ra sao nếu giữ lại lợi nhuận?

Cách thức giữ lại lợi nhuận:

Tăng khoản mục lợi nhuận giữ lại.

Thưởng cổ phiếu.

Điều kiện để giữ lại lợi nhuận:

Doanh nghiệp làm ăn có lãi.

Các chủ sở hữu đồng ý để lại lợi nhuận.

Phát hành cổ phiếu

Cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành. Đối với công ty cổ phần, cổ phiếu là phương tiện để hình thành vốn chủ sở hữu ban đầu và cũng là phương tiện để huy động tăng thêm vốn chủ sở hữu. Cổ phiếu là chứng khoán vốn.

Phân loại cổ phiếu:

Dựa vào tình hình phát hành và lưu hành: Cổ phiếu được phép phát hành, cổ phiếu đã phát hành, cổ phiếu đang lưu hành và cổ phiếu quỹ.

Dựa vào tính hữu danh của cổ phiếu: Cổ phiếu ghi tên (hữu đanh) và cổ phiếu không ghi tên (vô danh)

2.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp

Nhân tố bên trong doanh nghiệp

Quy mô của doanh nghiệp

Cơ cấu tài sản của doanh nghiệp

Rủi ro kinh doanh

Khả năng thanh toán

Khả năng sinh lời

Tốc độ tăng trưởng

Chu kỳ sống và giai đoạn phát triển của doanh nghiệp

Độ dài chu kỳ sản xuất sản phẩm

Quyền kiểm soát doanh nghiệp

Mức độ rủi ro của người lãnh đạo doanh nghiệp

Chi phí phá sản

Hệ số tín nhiệm

Mối quan hệ giữa lãnh đạo và chủ nợ

Mối quan hệ giữa chủ sở hữu và người điều hành doanh nghiệp

Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp

Chính sách kinh tế của nhà nước, bao gồm: Chính sách đầu tư, Chính sách tiền tệ, Chính sách thuế

Giai đoạn phát triển của nền kinh tế

Mức độ mở cửa và hội nhập của nền kinh tế

Triển vọng phát triển của thị trường vốn

Quan điểm của người cho vay

Vốn Là Gì? Nguồn Vốn Là Gì? Các Cách Phân Loại Vốn Và Nguồn Vốn

Vốn là gì? Nguồn vốn là gì? Đây đều là yếu tố luôn khiến cho các doanh nghiệp phải rất chú trọng. Trong bìa viết này, Luận Văn Việt sẽ trình bày giúp bạn bổ sung thêm kiến thức về khái niệm vốn và nguồn vốn, các cách phân loại nguồn vốn trong doanh nghiệp.

1. Khái niệm vốn là gì? Các cách phân loại vốn

Vốn là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản của doanh nghiệp được sử dụng cho hoạt động kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.

Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì các doanh nghiệp cần phải có các yếu tố đầu vào bao gồm sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải ứng ra lượng vốn ban đầu để mua sắm nguyên vật liệu, xây dựng nhà xưởng, đầu tư máy móc thiết bị, trả tiền lương cho lao động… Số tiền ứng ra để có được các yếu tố đầu vào được gọi là vốn ban đầu của doanh nghiệp.

Dưới sự tác động của lao động vào đối tượng lao động thông qua tư liệu lao động, doanh nghiệp sẽ tạo ra hàng hoá, dịch vụ để cung ứng cho thị trường. Để đảm bảo sự tồn tại và phát triển, số tiền thu được từ việc tiêu thụ sản phẩm phải đảm bảo bù đắp chi phí và có lãi.

Nhờ đó, số vốn ban đầu được bảo toàn và mở rộng với quy mô lớn hơn. Toàn bộ giá trị ứng ra ban đầu và được bổ sung trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp được gọi là vốn.

1.2. Đặc điểm cơ bản của vốn doanh nghiệp

Vốn phải đại diện cho một lượng giá trị thực của tài sản hữu hình và vô hình như nhà xưởng, máy móc, thiết bị, bản quyền, thương hiệu…

Vốn luôn gắn với một chủ sử hữu nhất định: Chủ sở hữu có toàn quyền sở hữu, sử dụng và định đoạt số vốn của mình.

Vốn phải được tích tụ, tập trung đến một lượng nhất định mới phát huy tác dụng, nghĩa là với một lượng vốn đủ lớn mới có thể sử dụng đầu tư kinh doanh để sinh lời.

Vốn luôn vận động vì mục tiêu sinh lời

Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, vốn luôn vận động thay đổi hình thái biểu hiện, từ hình thái tiền tệ ban đầu chuyển hoá thành các dạng như nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, hàng tồn kho, các khoản phải thu… và kết thúc lại trở về hình thái tiền tệ ban đầu. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì lượng tiền thu được phải lớn hơn lượng tiền bỏ ra ban đầu, nghĩa là vốn đã sinh lời.

Vốn có giá trị về mặt thời gian: Do tác động của khả năng sinh lời và rủi ro nên vốn của doanh nghiệp luôn có giá trị theo thời gian. Một đồng vốn hiện tại sẽ có giá trị kinh tế khác với một đồng vốn trong tương lai.

Vốn là một hàng hoá đặc biệt

Khác với hàng hoá thông thường, người mua hàng hoá vốn chỉ có quyền sử dụng không có quyền sở hữu, quyền sở hữu vốn vẫn thuộc về người bán.

Người mua sử dụng vốn trong thời gian nhất định và phải trả cho người bán một khoản tiền gọi là tiền lãi. Tiền lãi hay lãi suất là giá phải trả để có quyền sử dụng vốn. Việc mua bán vốn trên thị trường tài chính cũng tuân theo các quy luật cung – cầu.

1.3. Phân loại vốn doanh nghiệp

Theo đặc điểm luân chuyển của vốn: Vốn được chia thành vốn cố định và vốn lưu động

Vốn cố định: là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành nên các tài sản cố định dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hay vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của các tài sản cố định trong doanh nghiệp. Trong quá trình luân chuyển vốn cố định có các đặc điểm như:

Vốn cố định chu chuyển từng phần dần dần và được thu hồi giá trị từng phần sau mỗi chu kỳ kinh doanh

Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh mới hoàn thành một vòng luân chuyển

Vốn cố định hoàn thành một vòng luân chuyển khi tái đầu tư được tài sản cố định, tức là doanh nghiệp thu hồi đủ tiền khấu hao tài sản cố định.

Vốn lưu động: là số tiền ứng trước để hình thành nên các tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra thường xuyên, liên tục. Trong quá trình chu chuyển vốn lưu động có các đặc điểm như:

Vốn lưu động luôn thay đổi hình thái biểu hiện qua từng giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh

Vốn lưu động dịch chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh.

Theo kết quả của hoạt động đầu tư: Vốn được phân thành 3 loại chính

Vốn đầu tư vào tài sản lưu động: là số vốn đầu tư để hình thành các tài sản lưu động phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm các loại vốn bằng tiền, vốn vật tư hàng hóa, các khoản phải thu, các loại tài sản lưu động khác của doanh nghiệp.

Vốn đầu tư vào tài sản cố định: là số vốn đầu tư để hình thành các tài sản cố định hữu hình và vô hình, bao gồm nhà xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn, các khoản chi phí mua bằng phát minh, sáng chế, nhãn hiệu độc quyền, giá trị lợi thế về vị trí địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp…

Vốn đầu tư vào tài sản tài chính: là số vốn doanh nghiệp đầu tư vào các tài sản tài chính như cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp, trái phiếu chính phủ, kỳ phiếu ngân hàng, chứng chỉ quỹ đầu tư và các giấy tờ có giá trị khác.

2. Khái niệm nguồn vốn là gì? Phân loại nguồn vốn của doanh nghiệp

Nguồn vốn là nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp. Nguồn vốn tạo ra sự tăng thêm tổng tài sản cho doanh nghiệp.

Để đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư, doanh nghiệp có thể huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau. Nguồn vốn của doanh nghiệp phản ánh nguồn gốc, xuất xứ của vốn mà doanh nghiệp huy động sử dụng cho các hoạt động của doanh nghiệp.

Đối với công ty Nhà nước, nguồn vốn kinh doanh gồm: Nguồn vốn kinh doanh được Nhà nước giao vốn, được điều động từ các doanh nghiệp trong nội bộ Tổng công ty, vốn do công ty mẹ đầu tư vào công ty con, các khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản (Nếu được ghi tăng, giảm nguồn vốn kinh doanh), hoặc được bổ sung từ các quỹ, được trích lập từ lợi nhuận sau thuế của hoạt động kinh doanh hoặc được các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước viện trợ không hoàn lại.

Đối với doanh nghiệp liên doanh, nguồn vốn kinh doanh được hình thành do các bên tham gia liên doanh góp vốn và được bổ sung từ lợi nhuận sau thuế.

Đối với công ty cổ phần, nguồn vốn kinh doanh được hình thành từ số tiền mà các cổ đông đã góp cổ phần, đã mua cổ phiếu, hoặc được bổ sung từ lợi nhuận sau thuế theo nghị quyết của Đại hội cổ đông của doanh nghiệp hoặc theo quy định trong Điều lệ hoạt động của Công ty. Thặng dư vốn cổ phần do bán cổ phiếu cao hơn mệnh giá.

Đối với công ty TNHH và công ty hợp danh, nguồn vốn kinh doanh do các thành viên góp vốn, được bổ sung từ lợi nhuận sau thuế của hoạt động kinh doanh.

Đối với doanh nghiệp tư nhân, nguồn vốn kinh doanh bao gồm vốn do chủ doanh nghiệp bỏ ra kinh doanh hoặc bổ sung từ lợi nhuận sau thuế của hoạt động kinh doanh.

2.2. Các cách phân loại nguồn vốn doanh nghiệp

Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp (nguồn vốn ngoại sinh): là số vốn DN có thể huy động được từ bên ngoài DN, phục vụ cho đầu tư và hoạt động SXKD. DN có thể huy động từ các nguồn như: Vay cá nhân, NHTM, tổ chức tín dụng; phát hành cổ phiểu, trái phiếu; thuê tài sản; tín dụng thương mại; gọi vốn góp liên doanh, liên kết…

2.3. Phương pháp huy động nguồn vốn doanh nghiệp

Một số yếu tố ảnh hưởng đến quyết định huy động vốn của doanh nghiệp

Sự phát triển của thị trường tài chính

Trạng thái của nền kinh tế

Đặc điểm ngành nghề kinh doanh

Uy tín của doanh nghiệp

Quy mô và cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp

Trình độ khoa học – kỹ thuật và trình độ quản lí

Chiếc lược phát triển và chiếc lược đầu tư của doanh nghiệp

Thái độ của chủ doanh nghiệp

Chính sách thuế

3 xu hướng cơ bản về huy động vốn của doanh nghiệp

2.4. Cơ cấu tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp

Nguồn vốn của doanh nghiệp bao gồm vốn góp ban đầu, nguồn vốn từ lợi nhuận không chia, phát hành cổ phiếu.

Vốn góp ban đầu: Là số vốn mà những người chủ sở hữu của doanh nghiệp đã thực góp tại thời điểm doanh nghiệp được thành lập.

Cách thức hình thành và giới hạn huy động: tùy thuộc loại hình doanh nghiệp.

Vốn góp ban đầu ≥ Vốn pháp định.

Lợi nhuận không được chia

Lợi nhuận không chia hay lợi nhuận giữ lại là phần lợi nhuận sau thuế được doanh nghiệp sử dụng để tích lũy bổ sung vốn, tái đầu tư, mở rộng hoạt động sản xuất – kinh doanh trong kỳ tới, thay vì được dùng để chi trả cho các chủ sở hữu (thành viên góp vốn, cổ đông …).

Chính sách giữ lại lợi nhuận:

Chính sách giữ lại lợi nhuận và cổ tức thế nào là hợp lý để không giảm tính hấp dẫn của cổ phiếu?

Dự án có thể đem lại lợi nhuận bằng hoặc cao hơn mức lợi tức kỳ vọng của cổ đông không?

Giá cổ phiếu sẽ thay đổi ra sao nếu giữ lại lợi nhuận?

Cách thức giữ lại lợi nhuận:

Tăng khoản mục lợi nhuận giữ lại.

Thưởng cổ phiếu.

Điều kiện để giữ lại lợi nhuận:

Doanh nghiệp làm ăn có lãi.

Các chủ sở hữu đồng ý để lại lợi nhuận.

Phát hành cổ phiếu

Cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành. Đối với công ty cổ phần, cổ phiếu là phương tiện để hình thành vốn chủ sở hữu ban đầu và cũng là phương tiện để huy động tăng thêm vốn chủ sở hữu. Cổ phiếu là chứng khoán vốn.

Phân loại cổ phiếu:

Dựa vào tình hình phát hành và lưu hành: Cổ phiếu được phép phát hành, cổ phiếu đã phát hành, cổ phiếu đang lưu hành và cổ phiếu quỹ.

Dựa vào tính hữu danh của cổ phiếu: Cổ phiếu ghi tên (hữu đanh) và cổ phiếu không ghi tên (vô danh)

2.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp

Nhân tố bên trong doanh nghiệp

Quy mô của doanh nghiệp

Cơ cấu tài sản của doanh nghiệp

Rủi ro kinh doanh

Khả năng thanh toán

Khả năng sinh lời

Tốc độ tăng trưởng

Chu kỳ sống và giai đoạn phát triển của doanh nghiệp

Độ dài chu kỳ sản xuất sản phẩm

Quyền kiểm soát doanh nghiệp

Mức độ rủi ro của người lãnh đạo doanh nghiệp

Chi phí phá sản

Hệ số tín nhiệm

Mối quan hệ giữa lãnh đạo và chủ nợ

Mối quan hệ giữa chủ sở hữu và người điều hành doanh nghiệp

Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp

Chính sách kinh tế của nhà nước, bao gồm: Chính sách đầu tư, Chính sách tiền tệ, Chính sách thuế

Giai đoạn phát triển của nền kinh tế

Mức độ mở cửa và hội nhập của nền kinh tế

Triển vọng phát triển của thị trường vốn

Quan điểm của người cho vay

Bạn đang xem bài viết Vốn Bt Là Gì? Hợp Đồng Vốn Bt Là Gì? Quy Định trên website Tvzoneplus.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!